Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) thông qua trò chơi lắp ghép, xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (825.14 KB, 70 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong giai đoạn hiện nay, cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH –
HĐH) đã và đang lôi cuốn, tác động đến tất cả các nước cũng như đến tất cả
các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đối với nước ta, từ xuất phát điểm là nền
kinh tế tiểu nơng, muốn thốt khỏi nghèo nàn lạc hậu phải nhanh chóng đạt
đến trình độ phát triển của một nước đang phát triển theo mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh”, tất yếu phải tiến hành sự nghiệp CNH – HĐH như là một cuộc
cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Việc đẩy mạnh công cuộc CNH – HĐH đất nước đòi hỏi chúng ta phải
nhận thức một cách sâu sắc và đầy đủ những giá trị lớn lao và có ý nghĩa
quyết định của nhân tố con người, chủ thể của mọi sáng tạo, mọi nguồn của
cải vật chất và văn hóa tinh thần. Phải có sự thay đổi lớn cách nhìn, cách
nghĩ trong việc bồi dưỡng, phát huy nhân tố con người Việt Nam hiện đại
như một cuộc cách mạng.
Trước đòi hỏi của thời đại, công cuộc xây dựng và phát triển đất
nước, cần có những con người thơng minh, năng động, tự lập và sáng
tạo. Như trẻ mẫu giáo hôm nay sẽ là công dân tương lai, là nhân tố
quyết định trong công cuộc phát triển đất nước sau này. Chính vì vậy
chăm sóc và giáo dục nhằm phát triển tồn diện cho trẻ là nhiệm vụ
hàng đầu của giáo dục mầm non. Đúng như Macorenco – Nhà giáo dục
Xô Viết vĩ đại trong những năm 30 - 40 của thế kỉ XX đã nói: những cơ
sở căn bản của việc giáo dục trẻ được hình thành từ lúc trước tuổi lên 5.
Những điều dạy cho trẻ trong thời kỳ đó chiếm 90% tiến tình giáo dục
trẻ. Về sau việc giáo dục đào tạo con người vẫn tiếp tục nhưng đó là lúc
bắt đầu nếm quả, cịn những nụ hoa thì đã được vun trồng trong những
năm đầu tiên và như L.N.Tonxtoi cũng đã từng nói: Tất cả những gì mà
đứa trẻ có sau này khi trở thành người lớn đều thu nhận được trong thời thơ
ấu. Trong quãng đời còn lại, những cái mà nó thu nhận được chỉ đáng


1% những cái đó mà thơi.


2

Hình thành nhân cách cho trẻ ngay từ buổi ban đầu đang được các
bậc phụ huynh và các cơ sở giáo dục mầm non đặc biệt quan tâm. Khoa
học tâm lý đã đưa ra nhận định: khi hết lứa tuổi mầm non, ở trẻ đã đặt
xong nền móng đầu tiên của nhân cách, sự phát triển về mặt nhân cách
cho trẻ sau này đều mang rõ dấu ấn của thời ấu thơ. Vì thế, ngay từ lứa
tuổi này chúng ta phải chăm lo phát triển toàn diện cho trẻ, trên cơ sở
đó là từng bước hình thành nhân cách cho trẻ theo yêu cầu mà xã hội
mới đặt ra.Và một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục nhân
cách trẻ là làm thế nào để có thể phát huy tính tự lập cho trẻ. Việc giáo
dục tính tự lập cho trẻ mầm non sẽ tạo cơ hội cho trẻ tự khẳng định bản
thân, có khả năng giải quyết mọi vấn đề gặp phải trong cuộc sống sau
này mà không ỷ lại, dựa dẫm vào người khác.Chính những điều này sẽ
góp phần khơng nhỏ vào sự thành cơng của trẻ khi trẻ trưởng thành.
Việc giáo dục tính tự lập ở trẻ mầm non có thể được tiến hành dưới
nhiều hình thức khác nhau như: lồng ghép trong hoạt động học tập, chế
độ sinh hoạt hàng ngày, hoạt động vui chơi, trò chơi lắp ghép, xây
dựng,hoạt động dạo chơi, hoạt động lao đơng, hoạt đơng tham
quan…Trong đó giáo dục tính tự lập cho trẻ thơng qua hình thức vui
chơi mà đặc biệt là trị chơi lắp ghép, xây dựng là hình thức giáo dục
hiệu quả và phù hợp với đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ.
Tuy nhiên hiệu quả giáo dục tính tự lập cho trẻ trong trị chơi lắp
ghép, xây dựng còn nhiều hạn chế. Một trong những nguyên nhân đó là
do giáo viên chưa sử dụng hợp lý các biện pháp giáo dục tính tự lập cho
trẻ trong trị chơi này. Trong q trình chơi trẻ cịn khá thụ động, nhút
nhát, phụ thuộc vào người lớn. Những điều này làm cho các em khi bước

vào cuộc sống gặp rất nhiều khó khăn.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vào thực tiễn, chúng tôi quyết định chọn
đề tài: “Một số biện pháp giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn (56 tuổi) thơng qua trị chơi lắp ghép, xây dựng” làm đề tài nghiên cứu
cho mình. Hy vọng rằng đề tài này sẽ góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao


3

hiệu quả hình thành và phát triển nhân cách tồn diện nói chung, tính tự
lập của trẻ nói riêng trong công tác giáo dục mầm non.
2. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Về lý luận
- Làm rõ cơ sở lý luận về tính tự lập và vấn đề giáo dục tính tự lập cho
trẻ mẫu giáo lớn; về trò chơi lắp ghép, xây dựng đối với lứa tuổi mẫu giáo; vai
trò của việc tổ chức trò chơi lắp ghép, xây dựng trong việc giáo dục tính tự
lập cho trẻ mẫu giáo lớn.
- Xác định cơ sở khoa học của việc xây dựng một số biện pháp tổ chức
trò chơi lắp ghép, xây dựng nhằm giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn.
2.2. Về thực tiễn
- Đề xuất được 9 biện pháp tổ chức trò chơi lắp ghép, xây dựng nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn với những hướng dẫn thực
hiện cụ thể.
- Đề tài là tài liệu tham khảo cần thiết cho sinh viên ngành Giáo dục mầm
non và giáo viên mầm non quan tâm đến vấn đề giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm
non qua tổ chức trò chơi lắp ghép, xây dựng.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp tổ chức trò chơi lắp ghép, xây dựng
nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi).
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Tổng hợp cơ sở lý luận về vấn đề giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm

non, về trị chơi lắp ghép, xây dựng, về vai trò của trò chơi lắp ghép, xây dựng
trong giáo dục tính tự lập cho trẻ mầm non.
- Xác định thực trạng việc tổ chức trò chơi lắp ghép, xây dựng nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) ở một
số trường mầm non trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức trò chơi lắp ghép, xây dựng nhằm
nâng cao hiệu quả giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi).


4

- Thử nghiệm sư phạm nhằm khẳng định hiệu quả và tính khả thi của
những biện pháp đã đề xuất.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp giáo dục tính tự lập trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi)
thơng qua trị chơi lắp ghép, xây dựng.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Với thời gian hạn hẹp nên chúng tôi chỉ xin nghiên cứu những một
số biện pháp giáo dục tính tự lập trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) thơng qua
trị chơi lắp ghép, xây dựng ở Trường Mầm Non Lê Đồng – Thị xã Phú
Thọ - Tỉnh Phú Thọ.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Đọc và so sánh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa những tài liệu có liên
quan đến đề tài nghiên cứu để lắp ghép, xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát một số biện pháp giáo dục tính tự lập trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi)
thơng qua trị chơi lắp ghép, xây dựng.

- Quan sát hiệu quả giáo dục tính tự lập trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) thơng
qua trị chơi lắp ghép, xây dựng.
6.2.2. Phương pháp đàm thoại
- Đàm thoại với giáo viên để điều tra những khó khăn, hạn chế mà
giáo viên gặp phải. Cách thức tổ chức giáo dục tính tự lập trẻ mẫu giáo
lớn (5 - 6 tuổi) thơng qua trị chơi lắp ghép, xây dựng.
- Đàm thoại với trẻ để tìm hiểu hiệu quả biện pháp giáo dục tính tự lập trẻ
mẫu giáo lớn (5- 6 tuổi) thơng qua trị chơi lắp ghép, xây dựng.
6.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của trẻ
Nghiên cứu, quan sát, phân tích một số sản phẩm trong trị chơi nhằm đánh
giá khả năng tính tự lập trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) thơng qua trị chơi lắp ghép,
xây dựng.


5

6.2.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu anket
Bằng hệ thống câu hỏi điều tra nhận thức của giáo viên, cán bộ quản lí
mầm non về thực trạng sử dụng các biện pháp giáo dục tính tự lập trẻ mẫu giáolớn
(5- 6 tuổi) thơng qua trị chơi lắp ghép, xây dựng và kết quả đạt được.
6.2.5. Phương pháp thử nghiệm sư phạm
Sử dụng phương pháp thử nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra tính đúng
đắn, khoa học của các biện pháp đề xuất.
6.2.6. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng các cơng thức tính %, điểm trung bình… nhằm xử lý và phân
tích các kết quả nghiên cứu. Rút ra kết quả định tính trên cơ sở định lượng.


6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu trên thế giới
Vấn đề GDTTL cho trẻ từ lâu đã được các nhà tâm lí học và giáo dục
học quan tâm nghiên cứu bằng các biện pháp, phương pháp khoa học khác
nhau. Họ đều gặp nhau tại một điểm – khẳng định vai trị của tính TL đối với
sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
a. Hướng thứ nhất của các nhà nghiên cứu tâm lí học xem tính tự lập như là
nét đặc trưng của nhân cách.
Tiêu biểu như cơng trình nghiên cứu của các tác giả như: L.I.Kaplan,
T.I.Ganhelin, Vengher, A.A.Xơmirơnôp, E.I.Đơmitriev. Các tác giả đều đã
khẳng định tính TL khơng tự nhiên mà có, những tư chất tự nhiên của con
người chỉ là những điều kiện cần thiết cho việc hình thành tính TL dưới sự
hướng dẫn và giúp đỡ của người lớn.
Theo tác giả T.I.Ganhelin, A.A.Xơmirơnơp, E.I.Đơmitriev, tính TL chỉ
được thể hiện một cách thực sự trên cơ sở đã có những hiểu biết, kĩ năng nhất
định và biết vận dụng chúng vào những tình huống mới. Tính TL được thể
hiện thông qua hành vi của con người trong các mối quan hệ của con người
với thế giới xung quanh.
Một số nhà nghiên cứu gắn tính TL với các q trình tâm lí như: tư duy
chú ý, trí nhớ phản ánh trong cơng trình của các tác giả: S.L.Rubinstein,T.I
.Galina, I.U.A. Đmitriêva... Theo các tác giả tính TL gắn chặt với ý chí và
xem nó như một cấu trúc phức tạp, nhưng khi đã được hình thành thì tồn tại
như một phẩm chất tính cách bền vững và khơng thay đổi.
b. Hướng nghiên cứu thứ hai các nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu q trình
hình thành và phát triển tính tự lập



7

Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này là các tác giả: T.I Galina,
R.G.Nheatreva, A.A.Liublinxkaia, K.D.usinxki, T.Guscova. Các tác giả qua
nghiên cứu đều đã khẳng định vai trò của người lớn trong việc phát triển tính
TL cho trẻ. Đồng thời họ cũng nhận định rằng lao động của trẻ có vai trị hết
sức quan trọng đối với việc hình thành và phát triển tính TL.
Theo N.K.Krupxkaia, tính TL được hình thành ngay từ tuổi MN. Bà
quan tâm đến sự phát triển và hình thành tính TL của trẻ thơng qua trị chơi.
Bà nhấn mạnh, trị chơi phát triển tính TL sáng tạo của trẻ nhiều hơn cả so
với các dạng hoạt động khác của trẻ.
Như vậy, các nhà tâm lí, giáo dục học đã đi sâu nghiên cứu bản chất
của tính TL, khẳng định rõ vị trí quan trọng của phẩm chất TL trong cấu trúc
nhân cách, sự thành công trong việc hình thành và phát triển phẩm chất nhân
cách này phụ thuộc rất nhiều vào sự giáo dục và giúp đỡ của người lớn đối
với trẻ. Họ cũng khẳng định muốn hình thành tính TL cho trẻ, người lớn phải
tạo điều kiện cho trẻ tự thực hiện những nhiệm vụ vừa sức phù hợp với trẻ.
1.1.1.2. Vài nét về lịch sử nghiên cứu ở Việt Nam
Hiện nay ở Việt Nam, đã có một số cơng trình nghiên cứu về tính TL
của trẻ 5 – 6 tiêu biểu như:
Tác giả Nguyễn Hồng Thuận cũng đã nghiên cứu một số biện pháp tác
động của gia đình nhằm phát triển tính TL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
Nguyễn Hồng Thuận đã đề xuất và thực nghiệm có kết quả các nhóm biện
pháp tổ chức hoạt động, hình thành ở trẻ kỹ năng hoạt động một cách độc lập,
nhóm biện pháp hình thành ý TL và nhóm biện pháp kích thích hoạt động và
điều chỉnh ứng xử ở trẻ. Nguyễn Thị Kim Ngân và Nguyễn Hồng Thuận cho
rằng: Tính TL có nhiều nét tương đồng với tính tự lực có biểu hiện thiên xu
hướng thiên về khía cạnh hành vi.
Như vậy ở Việt Nam đã có một số cơng trình nghiên cứu về tính TL và
tính tự lực của trẻ mẫu giáo. Các tác giả đã khái quát hóa những vấn đề lý



8

thuyết, đề ra các biện pháp hữu hiệu nhằm giáo dục phẩm chất này trong các
hoạt động khác nhau.
Tuy nhiên chưa có những nghiên cứu đi sâu, cụ thể về các biện pháp
phát huy tính TL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thơng qua TCLG, XD . Vì vậy
cần phải nghiên cứu đưa ra các biện pháp hữu hiệu để giáo dục phẩm chất này
của trẻ.
1.1.2. Giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)
1.1.2.1. Khái quát về tính tự lập
Trong cuốn đại từ điển Tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên
có định nghĩa về tính TL như sau: TL là tự sức mình làm lấy, khơng dựa dẫm
nhờ vả vào người khác.
Từ điển Việt – Anh (Tác giả Đặng Chấn Liêu và Lê Khả Kế) giải thích:
“TL” (Independent) có nghĩa là độc lập trong hành động.
Các nhà giáo dục đều khẳng định tính TL là phẩm chất ổn định của
nhân cách, có ý nghĩa rộng lớn đối với sự phát triển của con người, có ảnh
hưởng mạnh mẽ đến sự hình thành và phát triển nhân cách con người.
Từ những nghiên cứu ở trên, chúng tơi có thể đưa ra khái niệm về tính
TL như sau:
“Tính TL là một phẩm chất quan trọng của nhân cách được hình thành
trong quá trình hoạt động của cá nhân với các sự vật hiện tượng, với người
khác và với bản thân. Nó đặc trưng cho thái độ tự tin vào khả năng của bản
thân , thể hiện khả năng tự đặt mục đích, nhiệm vụ hành động, tự điều khiển,
điều chỉnh bản thân, sử dụng các kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, có sự nỗ lực cao
về trí tuệ, thể lực để đạt mục đích đã đề ra”.
1.1.2.2. Tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi
Các nhà tâm lí – giáo dục học nghiên cứu về tính TL của trẻ lứa tuổi

MN như: N.M. acxarina, B.G Ananhiep, G.N Gôđina, M.I Lixina… Đều
khẳng định rằng: Tất cả mọi đứa trẻ bình thường cả về tâm lí và sinh lí đều có


9

nhu cầu và có cố gắng tự thốt ra khỏi sự lệ thuộc vào người lớn trong một số
hoạt động sinh hoạt hàng ngày.
Ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tính chủ định của các q trình tâm lí đã phát
triển mạnh mẽ, trẻ có khả năng TL trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội. Chính ý thức về bản thân, nhu cầu muốn khẳng định mình là
nguồn gốc làm nảy sinh những ý muốn và hành động độc lập.
Như vậy tính TL của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là một phẩm chất nhân
cách được hình thành trong quá trình hoạt động của cá nhân với các sự vật
hiện tượng với người khác và với bản thân, khả năng hoạt động TL, tự đặt
mục đích, lựa chọn phương tiện, cách thực hoạt động, tự đánh giá, kiểm tra
bản thân, có sự nỗ lực cao về trí tuệ, thể lực, ý chí trong q tình hoạt động.
1.1.2.3. Đặc điểm tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn (5- 6 tuổi)
Đến tuổi mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi), tính TL biểu hiện ở sự chiếm lĩnh
kiến thức, kĩ năng tự khẳng định mình trong tập thể, ở những dấu hiệu TL trên
bình diện rộng và sâu hơn. Những biểu hiện đặc trưng về tính TL của trẻ mẫu
giáo (5 – 6 tuổi) thể hiện qua các hoạt động bằng các dấu hiệu sau:
a. Tính chủ động trong các ý định của mình (có nghĩa là xuất hiện khả năng
tự lập kế hoạch hành động)
Ở giai đoạn mẫu giáo 5 tuổi, tính chủ định của các q trình tâm lí đã
phát triển, khả năng TL trong nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống, tự tổ
chức quá trình hoạt động đạt kết quả bước đầu: trẻ đã có các kĩ năng tự đặt
mục đích và nhiệm vụ hoạt động , tự điều khiển bản thân, huy động toàn bộ
sức mạnh về vật chất, tinh thần để đạt được mục đích.
Kĩ năng này được thể hiện rất rõ nét trong hoạt động vui chơi đặc biệt là

TCLG, XD. Khi tham gia vào trò chơi này trẻ được thỏa mãn nguyện vọng là sống
và hoạt động như người lớn, trong khi chơi, trẻ tái tạo lại đời sống xã hội xung quanh
và qua đó biết điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Nhiệm vụ của người lớn trong việc GDTTL cho trẻ ở giai đoạn này là
sự giúp đỡ tế nhị.


10

b. Sự quyết tâm thực hiện nhiệm vụ đặt ra
Đặc điểm này thể hiện sự mong muốn đạt được kết quả mong đợi, chứ
khơng phải là kết quả bất kì. Trẻ trở nên bền bỉ, kiên trì, những hành động
khơng có kết quả khơng làm tan ý định, khơng làm trẻ từ bỏ ý định mà buộc
trẻ tập trung chú ý hơn nữa vào hành vi của mình.
Sự quyết tâm của trẻ được kích thích bởi những mong muốn (có suy
xét) đạt mục đích đã được hình dung một cách rõ ràng.
Sự động viên giúp đỡ của người lớn có vai trị rất quan trọng trong cả
hai tình huống trên, nhằm giúp trẻ có sự say mê kiên trì, nỗ lực ý chí để hồn
thành nhiệm vụ.
Q trình hoạt động TL đòi hỏi ở trẻ sự căng thẳng của hoạt động trí
tuệ và thể lực, kĩ năng vượt khó khăn bên trong và bên ngồi để đạt được mục
đích. Ý chí của trẻ thể hiện sức mạnh tinh thần và thể lực giúp trẻ tạo dựng
những giá trị vật chất và tinh thần, thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Nếu khơng có
sự nỗ lực của ý chí, trẻ khó thành cơng trong việc đạt mục đích ở những hồn
cảnh khác nhau. Vì vậy sự nỗ lực ý chí là biểu hiện cơ bản tính TL của trẻ 5 –
6 tuổi, thể hiện ở kĩ năng biết vượt khó khăn để đạt được mục đích.
c. Sự tự tin
Tự tin là sự kết tinh những hiểu biết và tình cảm của bản thân đối với
mình và ý chí của mình, là sự tin tưởng vào năng lực của mình khi hành
động. Niềm tin tạo cho trẻ nghị lực, ý chí để hành động phù hợp với quan

điểm của bản thân, tạo cho trẻ tính kiên định khi hành động, giúp trẻ có
nhu cầu trạng thái hành động dưa trên năng lực của bản thân, tin tưởng
yêu quý, trân trọng mình. Tự tin thể hiện ở yêu cầu cao đối với bản thân
trong quá trình hành động.
d. Khả năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động và đánh giá bản thân
như một chủ thể hành động
Tự kiểm tra và tự đánh giá khơng chỉ hồn thành giai đoạn hình thành
tính TL như một cấu trúc trọn vẹn của nhân cách, mà còn thay đổi cơ bản tự
ý thức của trẻ và những hiểu biết, thái độ của trẻ đối với bản thân.


11

Trong giai đoạn này người lớn cần tạo cơ hội để trẻ trải nghiệm
những cảm xúc thỏa mãn khi trẻ thành công trong công việc một cách TL,
không bỏ qua những thành cơng dù là nhỏ nhất của trẻ. Chính bằng cách
đó hình thành ở trẻ thói quen TL thực hiện các hành động. Đồng thời cô
giáo cần kết hợp giữa việc khen thưởng những thành công của trẻ, hoặc
phê bình trách phạt khi trẻ phạm sai lầm với việc phân tích cho trẻ thấy
động cơ hay q trình thực hiện hành động của chúng đã tốt hay chưa, tốt
ở chỗ nào. Dần dần trẻ trẻ bắt đầu biết tự đánh giá bản thân thơng qua
hoạt động của mình, biết tự kiểm sốt từng hành vi của mình và chúng có
thể biết tự điều chỉnh.
e. Có biểu hiện mang tính sáng tạo
Tính TL của trẻ nhỏ được thể hiện thơng qua một số những biểu hiện
mang tính sáng tạo. Đó là những biểu hiện tìm tịi, sáng kiến tạo nên
những cái mới, cái độc đáo trong hoạt động dựa trên những kiến thức, kĩ
năng mà trẻ đã có.
Ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tính TL đã phát triển, có những dấu hiệu
đặc trưng riêng biệt thể hiện qua các hoạt động xác định sự trưởng thành

về nhân cách.
Tuy nhiên ở lứa tuổi mẫu giáo tính sáng tạo của trẻ dừng lại ở mức
độ kiến thức kinh nghiệm mà trẻ đã có sẵn. Trẻ khơng thể tự hoạt động
trong những điều kiện thay đổi nhiều hay trong những tình huống hồn
cảnh mới.
Như vậy, tính TL của trẻ bao giờ cũng là sản phẩm của sự tuân theo
những yêu cầu của người lớn và đồng thời là sản phẩm của những sáng
kiên riêng của trẻ. Trẻ càng nắm vững các kĩ năng, các quy tắc ứng xử thì
trẻ càng trở nên độc lập, sáng tạo hơn.
1.1.2.4. Vai trị của tính tự lập đối với nhân cách trẻ
Tính TL có ý nghĩa quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ MN nói chung và của trẻ 5 – 6 tuổi nói riêng. Vai trị của tính TL
thể hiện ở một số mặt cụ thể sau:


12

a. Tính tự lập tạo điều kiện phát triển trí tuề và xúc cảm của trẻ
Trong những năm gần đây, ở nhiều nước phương tây người ta quan
tâm nghiên cứu tới vấn đề xúc cảm ở con người và sự giáo dục xúc cảm cho
mọi người, đặc biệt là lớp trẻ. Hiện nay người ta chứng minh được rằng trí
thơng minh xúc cảm có vai trị to lớn cho những thành tích xuất sắc, sự thăng
tiến nghề nghiệp trong cuộc đời mỗi người.
Tính TL có ảnh hưởng mạnh mẽ, trực tiếp đến trí thơng minh xúc cảm
của trẻ. Xét trên bình diện tâm lí học, trong q trình hoạt động TL, trẻ tự
nhận biết xúc cảm của mình, có lịng tự tin và khả năng tự điều khiển, kiểm
soát cảm xúc của mình.
b. Tính tự lập ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình hình thành những chuẩn
mực và hành vi đạo đức ở trẻ
Trẻ mẫu giáo lớn thường lĩnh hội những chuẩn mực và quy tắc hành vi

như là những thước đo để đánh giá người khác và đánh giá bản thân. Tính TL
sẽ điều chỉnh hành vi của trẻ cho phù hợp với những chuẩn mực, những quy
tắc xã hội, từ đó mà hành vi của trẻ mang tính chủ động rõ nét hơn. Tính TL
sẽ giúp trẻ đạt mục đích cho hành động và lập kế hoạch để thực hiện hành
động... Tính TL ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi được coi như một biểu hiện rõ nhất
của ý thức khiến cho nhân cách của trẻ được khẳng định.
c. Tính tự lập liên quan trực tiếp đến q trình phát triển tính tích cực sáng
tạo của trẻ
Tính TL liên quan chặt chẽ đến tính tích cực. Tính tích cực và tính TL
là hai tính cách có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của trẻ.
Nhiều nhà khoa học đã nhận định: Nhờ có tính TL mà giáo viên hướng trẻ
hoạt động tích cực hơn. Tích cực là một trong những chỉ số và điều kiện
của việc phát huy tính TL của trẻ. Quá trình phát triển tính TL được hình
thành bằng con đường tích cực hóa cá nhân. Vì vậy hai tính cách này của
trẻ liên quan chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau, thúc đẩy nhân cách trẻ
phát triển.


13

d. Tính tự lập thúc đẩy nhanh q trình chuẩn bị vào lớp 1 của trẻ
Bước vào trường phổ thông là một bước ngoặt trong đời sống của trẻ
với những điều kiện hoạt động mới và một địa vị mới trong xã hội. Trong quá
trình học tập, để chiếm lĩnh tri thức khoa học đòi hỏi học sinh lớp 1 phải biết
làm việc một cách tự giác, độc lập... Điều đó địi hỏi trẻ phải có tính TL cao.
Tính TL sẽ giúp cho trẻ có tính chủ động, bền bỉ và sự nỗ lực của ý chí trong
q trình hoạt động. Tuân theo nội quy của nhà trường và thực hiện những
yêu cầu của giáo viên hay của tập thể lớp đề ra. Tính TL giúp trẻ có niềm tin
vào bản thân để kiên trì theo đuổi mục đích học tập và tiếp nhận những tri
thức khoa học có hệ thống. Đặc biệt tính TL khơi dậy sự sáng tạo, lịng ham

hiểu biết, thích khám phá những điều mới trong thế giới tự nhiên và cuộc
sống xã hội.
Như vậy lứa tuổi mẫu giáo 5 – 6 tuổi là giai đoạn trẻ rất nhạy cảm với
vấn đề đạo đức. Giáo viên MN cần hiểu rõ sự phát triển của trẻ để sử dụng
các biện pháp giáo dục đúng đắn nhằm hình thành tính TL cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi thơng qua trị chơi lắp ghép lắp ghép, xây dựng ở trường MN.
1.1.3. Trò chơi lắp ghép, xây dựng là phương tiện giáo dục tính tự lập cho trẻ
mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)
1.1.3.1. Khái niệm trò chơi lắp ghép, xây dựng
Đến lứa tuổi MN trẻ có mong muốn được làm người lớn, được hòa nhập
vào xã hội người lớn với các mối quan hệ đa dạng và phức tạp của họ. Tuy nhiên
trẻ còn rất non nớt nên chưa thể hành động như người lớn. Để giải quyết mâu
thuẫn đó, trẻ giả vờ chơi làm người lớn, tái tạo lại những hành động, thái độ và các
mối quan hệ của họ với nhau. Như vậy, hoạt động vui chơi mà trung tâm là
TCLG, XD xuất hiện ở trẻ mẫu giáo.
Vậy thế nào là TCLG, XD?
Trò chơi lắp ghép, xây dựng là loại trò chơi mà trẻ sử dụng đồ chơi, vật liệu
chơi để mô phỏng lại dưới dạng mơ hình hiện thực xung quanh (đặc biệt là thế
giới đồ vật) trong các cơng trình lắp ghép, xây dựng, lắp ghép của mình nhờ trí
tưởng tượng và sáng tạo của trẻ.


14

Trong các trò chơi của trẻ, trò chơi lắp ghép lắp ghép, xây dựng thể hiện
khả năng tạo hình của trẻ rõ nhất. Từ những mẩu gỗ, khối nhựa, hộp giấy, .... với
những hình dạng, kích thước, màu sắc khác nhau, trẻ lắp ghép, xây dựng lên
những cơng trình khác nhau như nhà cửa, cầu cống, công viên, ô tô, tàu hỏa, ....
Hoặc từ những vật liệu trong thiên nhiên như các loại hạt, vỏ ốc, vỏ hết, cát, sỏi, ...
trẻ lắp ghép, xây dựng lên những vườn hoa ao cá, đường đi, hàng rào, ... Trong

những cơng trình sáng kiến của trẻ được bộc lộ rõ nét. Vốn sống, trí tưởng tượng,
sáng tạo của trẻ được thể hiện trong các "cơng trình" mà trẻ tạo nên.
1.1.3.2. Bản chất của trò chơi lắp ghép, xây dựng
Bản chất của trò chơi lắp ghép, xây dựng là loại trò choi mà trẻ sử
dụng đồ vật, vật liệu chơi sắp xếp lắp ghép với nhau tạo nên một cơng trình
nào đó.cụ thể như sau:
- Trò chơi lắp ghép, xây dựng là loại trò chơi mà khi tham gia chơi bao giờ
cũng tạo ra một sản phẩm, nhưng sản phẩm để chơi chứ không phải để dung. Sản
phẩm này mang tính tự do, tự lực và sáng tạo rõ rệt. Trong khi chơi, trẻ có thể thay
thế vật liệu chuyên biệt thật bằng vật liệu thay thế. Đó là nhữn mẩu gỗ, thanh nhựa
có màu sắc và hình thù khác nhau; đó là những viên sỏi, vỏ sị, vỏ ốc, hột hạt, lá
khơ, … được trẻ sử dụng để lắp ghép, xây dựng lên những cơng trình của mình.
Thường trẻ xây xong cơng trình rồi lại phá đi để xây lại cái khác, nhiều khi xây đi
xây lại mãi khơng biết chán.
- Trị chơi lắp ghép, xây dựng gắn chặt với hoạt động tạo hình, nó địi hỏi
trẻ phải có khả năng tri giác thẩm mĩ và tư duy hình tượng, đặc biệt là trí tưởng
tượng sáng tạo. Khả năng tưởng tượng tốt sẽ giúp cho trò chơi lắp ghép, xây dựng
được thuận lợi, ngược lại trẻ được chơi nhiều trò chơi lắp ghép, xây dựng cũng
giúp cho khả năng tạo hình của trẻ phát triển tốt. Trò chơi lắp ghép, xây dựng gắn
liền với hoạt động mang tính kĩ thuật địi hỏi trẻ có khả nang lắp ghép, xây dựng,
lắp ráp những “vật liệu” thành những “cơng trình” theo ý đồ lắp ghép, xây dựng
của mình. Do vậy có thể nói, trị chơi lắp ghép, xây dựng vừa vừa mang tính nghệ
thuật vừa mang tính kĩ thuật.


15

- Trị chơi lắp ghép, xây dựng có thể được xem là trị chơi đóng vai theo
chủ đề. Bởi lẽ nó cũng có chủ đề chơi và chủ đề chơi lắp ghép, xây dựng cũng
phản ánh hiện thực xung quanh của trẻ: nhà cửa, cầu cống, đường xá, công viên,

trường học, ơ tơ, tàu hỏa, …Thường trị chơi lắp ghép lắp ghép, xây dựng diễn ra
theo kiểu đóng vai theo chủ đề. Lúc đó góc chơi biến thành một cơng trường lắp
ghép, xây dựng, cháu thì đóng vai thành một thợ xây, cháu thì đóng vai lái xe
chuyển vật liệu lắp ghép, xây dựng, cháu lại đóng vai chỉ huy cơng trường...
Khơng khí lắp ghép, xây dựng trên “cơng trường” diễn ra tấp nập, vui nhộn, các
cơng trình lần lượt được mọc lên, nào nhà cao tầng, nào vườn hoa, hang rào, ao cá,
… Cơng trình được hồn thành trở thành một bộ phận của trị chơi đóng vai theo
chủ đề.
- Trò chơi lắp ghép, xây dựng được tiến hành thông qua đồ chơ, “vật liệu” lắp
ghép, xây dựng, không có vật liệu lắp ghép, xây dựng thì khơng thể tiến hành trò chơi
lắp ghép, xây dựng được. Đành rằng “vật liệu” lắp ghép, xây dựng cũng chỉ mang
tính chất tượng trưng, và có thể thay thế được, song khơng có nó trẻ khơng thể lắp
ghép, xây dựng được những cơng trình hiện hữu theo ý tưởng của mình.
1.1.3.3. Ý nghĩa của trò chơi lắp ghép, xây dựng đối với giáo dục tính tự lập cho
trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi)
Trong các hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo, TCLG, XD với vị trí là
hoạt động chủ đạo, là trò chơi phổ biến nhất, đặc trưng nhất của trẻ mẫu giáo,
vì vậy nó có vai trị quan trọng đối với sự phát triển của trẻ.
Có thể nói, TCLG, XD là trị chơi giữ vị trí trung tâm, có ý nghĩa quan
trọng đối với q trình giáo dục nhằm phát triển nhân cách của trẻ nói chung
và quá trình GDTTL cho trẻ nói riêng. Trong GDTTL cho trẻ, các nội dung
giáo dục được lồng ghép vào các chủ đề chơi, nội dung chơi của TCLG, XD
giúp trẻ dễ dàng hình thành và phát triển tính TL.
Nội dung phong phú của TCLG, XD sẽ giúp việc lồng ghép các nội
dung GDTTL cho trẻ trở nên dễ dàng hơn.
Khi tham gia vào hoạt động lắp ghép, xây dựng, ở trẻ xuất hiện hứng
thú mới, trẻ muốn biết nhiều hơn để tái tạo các hành động và các mối quan hệ


16


xã hội của người lớn đúng hơn. Chính vì vậy, GDTTL cho trẻ mẫu giáo thông
qua TCLG, XD sẽ giúp trẻ hình thành và phát triển tính TL.
Các mối quan hệ chơi và các mối quan hệ thực trong TCLG, XD sẽ tạo
điều kiện để trẻ được tích cực giao lưu, học hỏi lẫn nhau. Thông qua “Xã hội
trẻ em” trong trò chơi, trẻ biết đánh giá bản thân, biết đánh giá bạn. Vì vậy,
giúp trẻ có được thái độ tích cực hơn trong việc rèn luyện tính TL thơng qua
thực hiện tốt vai chơi của mình.
Một đặc điểm nổi bật của trẻ mẫu giáo là tính xúc cảm, tình cảm. Vì vậy,
GDTTL cho trẻ thơng qua TCLG, XD sẽ tác động nhiều đến tình cảm của trẻ làm
cho trẻ có những thái độ đúng đắn khi chơi, từ đó hiệu quả giáo dục sẽ cao hơn.
Như vậy, thông qua TCLG, XD, giáo viên có thể dễ dàng tác động đến
tình cảm của trẻ để trẻ có những thái độ tự giác, tích cực, chủ động.
1.1.4. Biện pháp giáo dục tính tự lập trẻ mẫu giáo lớn (5- 6 tuổi) thơng qua
trị chơi lắp ghép, xây dựng
1.1.4.1. Khái niệm biện pháp
Muốn giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, cần phải nghiên cứu các
yếu tố xoay quanh vấn đề đó như: Mục đích, nội dung, nhiệm vụ, phương
pháp, phương tiện, biện pháp và hình thức giải quyết vấn đề đặt ra. Các yếu tố
này có liên quan chặt chẽ với nhau và ở một chừng mực nhất định, yếu tố này
là cơ sở xác định căn cứ vào những yếu tố khác như: Mục đích, nhiệm vụ, nội
dung, đặc điểm của đối tượng... Trong yếu tố biện pháp chứa đựng các yếu tố
nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức và cách thức thực hiện
một vấn đề đặt ra.
Vậy biện pháp là gì? Theo cuốn đại từ điển Tiếng Việt khái niệm biện pháp
được giải thích “như một cách làm, cách thức tiến hành giải quyết một vấn đề cụ
thể”[51, tr.161]. Như vậy biện pháp là một khái niệm thuộc phạm trù phương
pháp , bao gồm các phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện một vấn đề cụ thể
nào đó, các thành tố của biện pháp tương tác với nhau một cách biện chứng. Việc
xác định đúng biện pháp sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết cơng việc,

nhanh chóng đạt được mục đích đề ra.


17

1.1.4.2. Khái niệm biện pháp giáo dục tính tự lập trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi)
Từ khái niệm biện pháp, từ những quy luật chung của quá trình giáo
dục mà biện pháp giáo dục phải thoả mãn, chúng ta có thể hiểu: Biện pháp
giáo dục là phương thức hoạt động gắn bó, là cách làm cụ thể trong hoạt động
của giáo viên và trẻ để hướng tới mục đích, nội dung giáo dục nhằm hoàn
thành nhiệm vụ giáo dục đã đặt ra.
Chúng ta có thể hiểu: “BPGDTTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là
phương thức hoạt động gắn bó, là cách làm cụ thể của giáo viên và trẻ nhằm
hình thành và phát triển ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tính TL.”
1.1.4.3. Biện pháp giáo dục tính tự lập trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi) thơng qua trị
chơi lắp ghép, xây dựng
Tính TL là một thuộc tính quan trọng của nhân cách. Người lớn có vai trị
quan trọng trong việc hình thành tính TL cho trẻ, cũng như vai trò hướng dẫn, chỉ
đạo của người lớn trong q trình lĩnh hội các kĩ năng và thói quen TL trong các
hoạt động của trẻ ở trường MN. Vì vậy việc hướng tới tổ chức hoạt động vui chơi
dưới hình thức TCLG, XD để hình thành và rèn luyện cho trẻ những thói quen, kĩ
năng TL như khả năng TL kế hoạch, tự tìm kiếm phương tiện thực hiện dự định
chơi, tự chọn bạn chơi, tự điều khiển cuộc chơi..., ý thức tự giác, sự nỗ lực ý chí
thực hiện nhiệm vụ của trị chơi. Điều đó hướng tới nhiệm vụ hình thành ở trẻ ý
thức TL, độc lập chuẩn bị cho trẻ bước vào lớp 1.
Như vậy, BPGDTTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCLG, XD là
cách làm cụ thể của cô và trẻ trong hoạt động cùng nhau nhằm phát huy tính TL
cho trẻ trong quá trình chơi.
1.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Thực trạng chương trình giáo dục tính tự lập trẻ mẫu giáo lớn (56 tuổi) thông qua trị chơi lắp ghép, xây dựng

1.3.1.1. Chương trình cải cách giáo dục mẫu giáo
Chương trình cải cách giáo dục mẫu giáo được nghiên cứu từ những
năm 80 của thế kỷ XX và ban hành chính thức trên tồn quốc năm 1994.


18

Chương trình được xây dựng dựa trên lý thuyết hoạt động, coi hoạt động vui
chơi là hoạt động chủ đạo, có vai trị quyết định tới việc hình thành nhân cách
cho trẻ mẫu giáo.
Nội dung của chương trình được lắp ghép, xây dựng theo phương
hướng cơ bản là: bảo vệ sức khoẻ và đảm bảo sự tăng trưởng lành mạnh của
cơ thể trẻ; Hình thành và phát triển các chức năng chung phù hợp với sự phát
triển của độ tuổi; Trau dồi những tình cảm, tri thức, thói quen cần thiết cho
cuộc sống và sự phát triển của trẻ; Chuẩn bị cho trẻ sau này thích nghi tốt ở
trường phổ thơng. Nội dung chương trình nhằm mục tiêu phát triển toàn diện
cho trẻ về các mặt: thể dục, đức dục, trí dục, thẩm mỹ và lao động.
Tuy nhiên, mục tiêu và nội dung GDTTL cho trẻ 5 – 6 tuổi trong
chương trình cải cách khơng được đưa ra một cách cụ thể. Như vậy, chương
trình cải cách giáo dục mẫu giáo đã đề cập đến sự cần thiết của việc GDTTL
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi nhưng mục tiêu giáo dục chưa đề ra các yêu cầu
cụ thể, chi tiết về các mặt hiểu biết, kỹ năng và thái độ của trẻ đối với tính TL.
Nội dung giáo dục chưa rõ ràng, chưa được hệ thống, cịn bó hẹp. Các phương
pháp, biện pháp giáo dục còn rời rạc, lẻ tẻ, các hướng dẫn cịn ở dạng chung
chung vì vậy trong quá trình thực hiện giáo viên sẽ gặp nhiều khó khăn.
Phương pháp giáo dục mang tính chất áp đặt, dập khn, máy móc đối với
mọi trẻ, mọi địa phương vì vậy chưa phát huy được tích tích cực ở trẻ. Hình
thức giáo dục cịn nghèo nàn nên chưa gây được hứng thú cho trẻ. Việc thực
hiện GDTTL cho trẻ thông qua TCLG, XD chưa được đề cập trong chương
trình, vì vậy chưa được giáo viên quan tâm thực hiện. Chương trình chưa lắp

ghép, xây dựng được hệ thống các phương pháp, phương tiện, các tiêu chí và
thang đánh giá để đánh giá hiệu quả GDTTL cho trẻ. Vì vậy, trong q trình
thực hiện, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá hiệu quả của quá
trình giáo dục và mức độ hình thành tính TL ở trẻ để có những kết luận chính
xác nhằm rút kinh nghiệm cho việc tổ chức quá trình giáo dục tiếp theo đạt
hiệu quả cao hơn.


19

1.3.1.2. Chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ
mẫu giáo
Chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo dục trẻ mẫu
giáo được đưa vào thực nghiệm lần thứ nhất năm 1998. Đến năm 2005,
chương trình này được tổng kết, rút kinh nghiệm sau 7 năm thực nghiệm và
được chỉnh sửa, tiến tới đổi mới toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương
pháp và hình thức thực hiện, đồng thời được tiến hành thực nghiệm sau chỉnh
sửa từ năm 2005 đến nay.
Về thực chất, chương trình đổi mới hình thức tổ chức hoạt động giáo
dục trẻ mẫu giáo vẫn dựa trên các nội dung của chương trình cải cách giáo
dục mẫu giáo.
Mục tiêu và nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ được đề cập đến trong
chương trình khá cụ thể và chi tiết, trong đó có đưa ra các yêu cầu cần đạt đối
với trẻ và những yêu cầu cụ thể đối với giáo viên khi tổ chức GDTTL cho trẻ.
Đồng thời cũng đưa ra một số những phương pháp và hình thức để giáo dục
tính tự lập cho trẻ.
Nội dung GDTTL cho trẻ khơng chỉ bó hẹp trong một nội dung giáo
dục nào đó mà được tiến hành lồng ghép, tích hợp trong mọi hoạt động, mọi
lĩnh vực giáo dục trẻ ở trường mầm non dưới nhiều hình thức khác nhau như
trong chế độ sinh hoạt hàng ngày, trong hoạt động lao động, hoạt động học

tập với các chủ đề phù hợp (bản thân, gia đình, trường mầm non....) và trong
hoạt động vui chơi.
Qua việc phân tích chương trình cải cách và chương trình đổi mới hình
thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo cho thấy, cả hai chương
trình đều đề cập đến nội dung giáo dục tính tự lập cho trẻ. Tuy nhiên, chưa có
sự thống nhất về các nội dung cụ thể; Hình thức, phương pháp, biện pháp còn
chưa được đề cập đến một cách chi tiết và chưa được hệ thống. Việc GDTTL
cho trẻ thông qua TCLG, XD mới chỉ được đề cập đến trong chương trình đổi
mới hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ mẫu giáo chứ chưa có các
phương pháp, biện pháp hướng dẫn cụ thể. Vì vậy, trong quá trình
GDTTL cho trẻ, giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn.


20

1.3.2. Thực trạng giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi)
thơng qua trị chơi lắp ghép, xây dựng
1.3.2.1. Mục đích khảo sát
Chúng tơi tiến hành điều tra khảo sát nhằm tìm hiểu:
- Thực trạng nhận thức của giáo viên MN về vấn đề GDTTL cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong TCLG, XD ở trường MN.
- Những biện pháp nhằm GDTTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông
qua TCLG, XD ở trường MN.
- Hiệu quả GDTTL của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua
TCLGXD.
- Dựa trên kết quả điều tra để xác định cơ sở thực tiễn của việc lắp
ghép, xây dựng các biện pháp phát huy tính TL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong TCLGXD ở trương MN.
1.3.2.2. Nội dung khảo sát
Tìm hiểu nhận thức, cách thức tổ chức của giáo viên và hiệu quả

GDTTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCLG, XD.
1.3.2.3. Mẫu khảo sát
Tiến hành khảo sát 26 giáo viên MN đang giảng dạy tại trường MN Lê
Đồng Thị xã Phú Thọ tỉnh Phú Thọ. Những giáo viên được khảo sát đều có
trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn và các giáo viên đều có thâm niên cơng tác
trên hai năm. Những giáo viên này đang trực tiếp tham gia giảng dạy ở các
lớp mẫu giáo, có nhiều kinh nghiệm. Đồng thời chúng tơi cịn tiến hành khảo
sát trên 70 trẻ thuộc hai lớp 5 tuổi A1 và 5 tuổi A2 của trường MN Lê Đồng.
1.3.2.4. Cách tiến hành
- Sử dụng phiếu đều tra (ankét) đối với giáo viên mẫu giáo, đàm thoại
trực tiếp với giáo viên kết hợp ghi chép làm cơ sở đánh giá thực trạng.
- Quan sát trực tiếp quá trình GDTTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thơng
qua TCLG, XD: tiến hành quan sát q trình GDTTL cho trẻ thông qua
TCLG, XD ở 2 lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường MN Lê Đồng Thị xã Phú
Thọ tỉnh Phú Thọ, mỗi lớp quan sát 3 lần, ghi chép làm cơ sở đánh giá quá
trình tổ chức GDTTL cho trẻ.


21

1.3.2.5. Kết quả khảo sát
Qua điều tra trên phiếu ankét, quan sát chúng tôi thu được kết quả như sau:
a. Trả lời câu hỏi số 1: Về tầm quan trọng của việc giáo dục tính tự lập đối
với trẻ.
Có 22/26 giáo viên (chiếm khoảng 85%) trả lời rằng việc GDTTL cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là rất quan trọng và có 4/26 giáo viên (chiếm khoảng
15%) trả lời là quan trọng, khơng có giáo viên nào phủ nhận vai trò của việc
GDTTL đối với sự phát triển của trẻ. Như vậy, hầu hết giáo viên đã có nhận
thức đúng đắn về ý nghĩa của việc GDTTL đối với sự phát triển của trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi.

b. Trả lời câu hỏi số 2: Về việc có sử dụng hay khơng biện pháp giáo dục
tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn ở trường MN.
Có 26/26 giáo viên được điều tra (chiếm 100%) trả lời là có thực hiện
GDTTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường MN. Điều này chứng tỏ rằng từ
việc nhận thức đúng đắn ý nghĩa của việc GDTTL cho trẻ, các giáo viên đã tổ
chức thực hiện GDTTL cho trẻ nhằm chăm sóc – giáo dục trẻ một cách tốt nhất.
c. Trả lời câu hỏi số 3: Việc giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6
tuổi thông qua các hoạt động nào?
Trả lời của giáo viên về việc tổ chức GDTTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
thông qua các hoạt động giáo dục được thể hiện thông qua số liệu ở bảng sau:
Bảng 1.1: Trả lời của giáo viên về việc tổ chức GDTTL cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi thông qua các hoạt động giáo dục
STT

Hoạt động

Ý kiến lựa chọn

Tỷ lệ (%)

1

Trong hoạt động học tập

23/26

88,5

2


Trong hoạt động vui chơi

18/26

69,2

3

Trong chế độ sinh hoạt hàng ngày

26/26

100

4

Trong hoạt động lao động

20/26

5

Trong hoạt động dạo chơi

13/26

6

Trong hoạt động tham quan


15/26


22

Số liệu thống kê cho thấy, có 100% giáo viên được điều tra tổ GDTTL
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày. Có 88,5%
giáo viên tổ chức GDTTL cho trẻ thơng qua hoạt động học tập và có 69,2%
giáo viên tổ chức GDTTL cho trẻ thông qua việc tổ chức hoạt động vui chơi.
Như vậy, hoạt động chủ yếu mà giáo viên lựa chọn để GDTTL cho trẻ hiện
nay ở trường MN là trong chế độ sinh hoạt hàng ngày, việc GDTTL cho trẻ
trong hoạt động học tập và hoạt động vui chơi cũng được giáo viên thực hiện.
Tuy nhiên, hoạt động vui chơi, hoạt động lao động, hoạt động tham quan, dạo
chơi khơng được giáo viên lựa chọn nhiều, chỉ có 18/26 giáo viên lựa chọn
hoạt động vui chơi chiếm 69,2%, 20/26 giáo viên lựa chọn hoạt động lao
động, … . Điều này chứng tỏ việc GDTTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thơng
qua hoạt động này cịn chưa được giáo viên quan tâm đúng mức. Khi chúng
tôi tiến hành hỏi trực tiếp một số giáo trong trường MN Lê Đồng về việc tổ
chức GDTTL cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) trong các hoạt động giáo dục
thì cơ giáo Hạnh nói rằng: “Việc GDTTL cho trẻ là rất khó vì chương trình
giáo dục MN khơng có chương trình cụ thể cho lĩnh vực này. Việc GDTL cho
trẻ chúng tôi thường thực hiện thông qua chế độ sinh hoạt hàng ngày vì nó dễ
thực hiện và chúng tơi có thể dễ dàng hình dung được cách GDTTL thông qua
hoạt động này”
d. Trả lời câu hỏi số 4: Về việc giáo dục tính tự lập cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động chơi nào là chủ yếu.
Trả lời của giáo viên về việc tổ chức GDTTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi thơng qua các trị chơi được thể hiện cụ thể thông qua số liệu ở bảng 2.



23

Bảng 1.2: Trả lời của giáo viên về việc tổ chức GDTTL lập cho trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi thơng qua các trị chơi
Trị chơi

STT

Ý kiến lựa chọn

Tỷ lệ (%)

1

Đóng vai có chủ đề

21/26

80,8

2

Học tập

8/26

30,8

3


Đóng kịch

10/26

38,5

4

Lắp ghép – xây dựng

12/26

46,2

5

Vận động

10/26

38,6

6

Dân gian

4/26

15,4


7

Điện tử

5/26

19,2

Từ kết quả thu được ở bảng 2 ta thấy, trong việc tổ chức GDTTL
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động vui chơi thì đóng vai có
chủ đề là trị chơi được nhiều giáo viên lựa chọn nhất (có 21/26 giáo viên
lựa chọn chiếm 80,8%). Những trò chơi khác cũng được giáo viên lựa
chọn để giáo dục tính tự lập cho trẻ, tuy nhiên với tỉ lệ khơng cao: trị lắp
ghép - xây dựng có 12/26 lựa chọn (chiếm 46,2% ), trị chơi đóng kịch có
10/26 lựa chọn (chiếm 38,5%), trị chơi học tập có 8/26 lựa chọn (chiếm
30,8%), trị chơi vận động chỉ có 10/26 lựa chọn (chiếm 38,6 %). Ngồi ra
trò chơi dân gian và trò chơi cđiện tử cũng ở vị trí tương đối thấp, chỉ có
4/26 giáo viên lựa chọn với trò chơi dân gian (chiếm 15,4 %). Còn trò
chơi điện tử cũng chỉ dừng lại ở 5/26 giáo viên lựa chọn (chiếm 19,2 %).
Như vậy, TCLG, XD là trò chơi được nhiều giáo viên lựa chọn tương đối
nhiều khi tổ chức GDTTL cho trẻ thông qua hoạt động vui chơi. Điều này
chứng tỏ TCLG, XD là một phương tiện giáo dục phù hợp, có thể mang
lại hiệu quả cao trong GDTTL cho trẻ.
e. Trả lời câu hỏi số 5: Khi GDTTL cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) ở
trường MN, chị đã tiến hành những biện pháp nào?
Có nhiều sự lựa chọn khác nhau giữa các giáo viên, mỗi người có
đáp án khác nhau. Tổng hợp các câu trả lời của giáo viên về việc sử dụng


24


các biện pháp GDTTL cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCLG, XD
được thể hiện cụ thể thông qua số liệu ở bảng 3.
Bảng 1.3: Trả lời của giáo viên về việc sử dụng các BPGDTTL cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCLG, XD
Mức độ sử dụng (%)
STT

Biện pháp

Thường Thỉnh

Không

xuyên thoảng bao giờ
1

Đàm thoại với trẻ về yêu cầu, nội dung chơi

76,9

23,1

0

11,5

19,2

69,3


Sưu tầm và lựa chọn TCLG, XD phù hợp với
2

nội dung GDTTL cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6
tuổi)

3

Tạo hứng thú cho trẻ trong khi chơi

84,6

15,4

0

4

Sử dụng các yếu tố thi đua trong trò chơi

92,3

7,7

0

5

Sử dụng đồ dùng, đồ chơi hợp lý


80,8

11,5

7,7

15,4

19,2

65,4

23,1

7,7

69,2

30,8

26,9

42,3

6
7
8

Tạo các tình huống có vấn đề hướng trẻ vào

nội dung GDTTL trong TCLG, XD
Luôn ủng hộ những sáng kiến của trẻ
Kiểm tra, đánh giá quá trình chơi và kết quả
chơi của trẻ

Như vậy, đa số giáo viên đều đã áp dụng những biện pháp mà chúng tơi
đưa ra. Điều đó chứng tỏ rằng họ đã đánh giá đây là những biện pháp quan trọng
để phát huy tính TL của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong TCLG, XD.
Tuy nhiên khi trả lời về mức độ sử dụng các biện pháp trên trong quá trình
tổ chức TCLG, XD cho trẻ thì các ý kiến đưa ra có sự khác nhau:
Các biện pháp mà giáo viên sử dụng thường xuyên để GDTTL cho trẻ là:
Đàm thoại với trẻ về yêu cầu, nội dung chơi (76,9); tạo hứng thú cho trẻ trong khi
chơi (84,6); sử dụng các yếu tố thi đua trong trò chơi (92,3); sử dụng đồ dùng, đồ
chơi hợp lý (80,8).


25

Các biện pháp mà giáo viên ít sử dụng để GDTTL cho trẻ 5 – 6 tuổi
ở trường MN là các biện pháp: Sưu tầm và lựa chọn TCLG, XD phù hợp
với nội dung GDTTL cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) (11,5); tạo các tình
huống có vấn đề hướng trẻ vào nội dung GDTTL trong TCLG, XD (15,4);
luôn ủng hộ những sáng kiến của trẻ (23,1); kiểm tra, đánh giá quá trình
chơi và kết quả chơi của trẻ (30,8).
Ví dụ: Khi quan sát trẻ chơi trị “Nhà của bé” chúng tơi thấy cháu
Tuấn Minh nói “Cháu sẽ xây dựng đường phố thật đẹp và nhiều phương
tiện đi lại” (Vì hơm qua bố mẹ cháu cho cháu đi dạo phố, cháu thấy
đường phố rất đẹp nên hôm nay cháu sẽ xây dựng công viên như vậy)
nhưng đã không được cô chấp nhận và cô đẵ gợi ý “Chúng ta đang thực
hiện chủ đề gia đình nên chúng mình chơi trị chơi xây dựng ngơi nhà của

chúng mình”. Như vậy giáo viên cũng ủng hộ sáng kiến của trẻ những rất
máy móc, khơng phát huy được tính TL của trẻ trong q trình chơi.
Tóm lại: Với các biện pháp giáo viên đã lựa chọn chúng tôi thấy
rằng: Về cơ bản giáo viên MN đã nhận thức được tầm quan trọng của việc
phát huy tính TL cho trẻ Mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong TCLG, XD. Đồng thời
giáo viên cũng đã cố gắng lựa chọn và sử dụng một số biện pháp phát huy
tính TL cho trẻ. Tuy nhiên trong q trình thực hiện các biện pháp này
cịn chưa có sự linh hoạt, chưa phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ với nhau.
Khi sử dụng còn đơn điệu rời rạc, thiếu hệ thống và cịn rất máy móc. Do
đó tính TL của trẻ trong q trình chơi cịn thấp, trẻ luôn thụ động chờ sự
gợi ý của giáo viên.
f. Trả lời câu hỏi số 6: Khi sử dụng TCLG, XD để GDTTL cho trẻ mẫu giáo
lớn (5 – 6 tuổi), chị thường gặp phải những khó khăn nào?
Trả lời của giáo viên về những khó khăn thường gặp khi GDTTL
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua TCLG, XD được thể hiện thông qua
số liệu ở bảng 4.


×