Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Thiết kế và sử dụng hệ thống trò chơi nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 114 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học............................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
8. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu ............................................................... 6
1.2.1. Đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi trẻ em ................................................... 7
1.2.2. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học .................................................... 13
1.2.3. Tổng quan về chương trình tốn lớp 3 ........................................................ 14
1.2.4. Một số vấn đề lý luận về trò chơi ................................................................ 19
1.3. Thực trạng tổ chức trò chơi nhằm nâng cao hiệu quả dạy - học toán cho học
sinh lớp 3 ở trường tiểu học Lê Đồng – Thị xã Phú Thọ - Tỉnh Phú Thọ ............ 29
1.3.1. Nội dung điều tra ......................................................................................... 29
1.3.2. Phương pháp điều tra .................................................................................. 30
1.3.3. Phân tích kết quả điều tra ............................................................................ 30
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................... 39
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ HỆ THỐNG TRÒ CHƠI NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ DẠY HỌC TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 3 ............................... 40
2.1. Căn cứ để thiết kế các trị chơi tốn học ........................................................ 40
2.1.1. Căn cứ vào mục đích, mục tiêu của bài học................................................ 40


2.1.2. Căn cứ vào tính chất của hoạt động chơi .................................................... 40
2.1.3. Căn cứ vào đặc điểm nhận thức, nhu cầu và hứng thú học tập của học
sinh ........................................................................................................................ 40
Nguyễn Thị Vân

1

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

2.1.4. Căn cứ vào tính hệ thống, tính phát triển .................................................... 41
2.2. Thiết kế trị chơi tốn học .............................................................................. 41
2.2.1. Trị chơi củng cố nội dung số học ............................................................... 41
2.2.2. Trò chơi củng cố nội dung hình học ........................................................... 53
2.2.3. Trị chơi củng cố về đại lượng .................................................................... 59
2.2.4. Trò chơi rèn kỹ năng giải tốn có lời văn ................................................... 63
2.3. Hình thức tổ chức trị chơi học tập trong dạy học tốn .................................. 64
2.3.1. Các nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trị chơi tốn học .............................. 64
2.3.2. Biện pháp tổ chức trị chơi tốn học ........................................................... 68
2.3.3. Quy trình tổ chức trò chơi ........................................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ..................................................... 76
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................... 76
3.2. Địa điểm thực nghiệm .................................................................................... 76
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................... 76
3.4. Phương pháp tổ chức thực nghiệm................................................................. 76

3.5. Tổ chức thực nghiệm...................................................................................... 77
3.5.1. Chuẩn bị thực nghiệm ................................................................................. 77
3.5.2. Biên soạn giáo án, xây dựng bài giảng thực nghiệm .................................. 78
3.5.3. Triển khai thực nghiệm ............................................................................... 78
3.5.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................... 81
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 82
1. Kết luận ............................................................................................................. 82
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 82

Nguyễn Thị Vân

2

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành đề tài khóa luận này, cùng với sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ giáo – đặc biệt là
Thạc sĩ Lê Văn Lĩnh- người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
thời gian nghiên cứu đề tài khóa luận, em xin dành những tình cảm và lịng biết
ơn sâu sắc nhất tới thầy.
Em xin bày tỏ lịng kính trọng, lịng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu
trường Đại học Hùng Vương, các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Giáo dục Tiểu
học và Mầm non. Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo cùng các em học sinh

của trường Tiểu học Lê Đồng- thị xã Phú Thọ- tỉnh Phú Thọ đã tạo mọi điều
kiện tốt nhất để em hoàn thành tốt đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Do thời gian nghiên cứu đề tài chưa nhiều, trình độ hiểu biết năng lực
của bản thân cịn hạn chế, do đó đề tài khóa luận tốt nghiệp của em khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý
thầy cô và các bạn sinh viên về nội dung và hình thức đề tài khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phú Thọ, tháng 4 năm 2014
SINH VIÊN THỰC HIỆN

NGUYỄN THỊ VÂN

Nguyễn Thị Vân

3

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ:

Viết tắt:

Giáo viên

Học sinh
Thực nghiệm
Đối chứng
Sách giáo khoa
Phương pháp
Phát hiện và giải quyết vấn đề

Nguyễn Thị Vân

GV
HS
TN
ĐC
SGK
PP
PH và GQVĐ

4

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào thế kỉ XXI, với sự bùng nổ của công nghệ thông
tin và sự phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. Khoa học

công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, tri thức là chìa khóa cuối cùng
mở cánh cửa tương lai. Xã hội đang dần tiến đến “xã hội học tập” con người vừa
là mục đích, vừa là mục tiêu động lực của sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì
vậy, Đảng và Nhà nước ta coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Bậc Tiểu học là
một bậc học nền tảng, là cơ sở cho sự phát triển trí tuệ cũng như nhận thức của
học sinh. Chúng ta muốn phát triển tư duy và nhận thức của các em sau này thì
chúng ta cần quan tâm tới điều đó ngay từ bậc Tiểu học.
Lứa tuổi học sinh tiểu học là lứa tuổi ham hiểu biết, ưa khám phá, tìm tịi,
thích tự mình phát hiện ra những điều mới lạ cũng như tự mình phát hiện ra kiến
thức mới. Song việc chuyển hoạt động chủ đạo từ “vui chơi” ở lứa tuổi Mẫu
giáo sang “ học tập” ở lứa tuổi Tiểu học là bước ngoặt quan trọng trong đời sống
của trẻ. Những thay đổi này tạo cho trẻ những cơ hội phát triển mới đồng thời
cũng tạo cho các em nhiều khó khăn.
Do đó để giúp trẻ thích nghi dần với cuộc sống mới ở trường tiểu học,
người giáo viên cần tìm ra những cách thức, con đường thích hợp mang lại cho
trẻ sự cảm nhận thực sự “ Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”. Giúp các em
hứng thú với việc học tập, xóa bỏ tâm lý sợ học là việc làm rất cần thiết trong
dạy học ở tiểu học.
Toán học là một mơn học có vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng và hiện
nay đang có nhiều đổi mới về nội dung và phương pháp dạy học. Nâng cao chất
lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học mơn Tốn nói riêng là vấn đề
cần được quan tâm. Tuy nhiên, tốn học vốn là mơn học đặc trưng bởi tính trừu
tượng, chính xác, logic chặt chẽ… nên tốn học dễ mang lại cho học sinh (nhất
là học sinh nhỏ) những căng thẳng về tâm lý, dẫn đến tình trạng một bộ phận
khơng nhỏ học sinh thiếu lịng tin trong học toán, nhất là học sinh các lớp đầu
cấp tiểu học. Làm thế nào để giảm bớt những căng thẳng này? Làm thế nào để
Nguyễn Thị Vân

5


Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

mơn tốn trở nên sinh động, hấp dẫn, lơi cuốn học sinh? Trị chơi với tính hấp
dẫn tự thân của nó có tiềm năng lớn để trở thành phương tiện dạy học hiệu quả,
kích thích hứng thú nhận thức, tạo sự tích cực, sáng tạo, niềm say mê học tập ở
học sinh. Việc sử dụng trị chơi trong dạy học tốn ở tiểu học sẽ góp phần giải
quyết tốt các vấn đề nêu trên.
Việc tổ chức trị chơi học tập mơn tốn được xuất phát từ luận điểm cơ
bản là: Những gì trẻ thích làm, nó sẽ tìm cách làm và có đủ thì giờ để làm.
Những gì gây được sự tị mị, trẻ sẽ tìm cách khám phá. Những gì trẻ khơng sợ
nó sẽ tìm cách tiếp cận và bộc lộ hết khả năng một cách tự nhiên. Trị chơi học
tập nói chung và trị chơi học tốn nói riêng đảm bảo được những tiền đề nói
trên. Vì thế có tác dụng tốt trong việc củng cố kiến thức rèn luyện kỹ năng và
tạo cơ hội để học sinh ứng dụng vào giải quyết một vấn đề cụ thể thiết thực mà
các em đang quan tâm. Trị chơi tốn học đưa học sinh vào những tình huống
vui vẻ khiến trẻ khơng thấy e sợ, thấy hứng thú và kích thích tính tị mị, vì vậy
sẽ cuốn hút tâm lý của trẻ. Khi trẻ chơi sẽ là lúc bộc lộ rõ những khả năng hiểu
biết kiến thức và ứng dụng kiến thức theo trình độ thực có của trẻ.
Giúp trẻ học tốn qua các trò chơi là một trong những hướng đổi mới
phương pháp dạy học tốn ở tiểu học. Giáo viên có thể sử dụng trị chơi học tập
để hình thành kiến thức, kỹ năng mới hoặc củng cố kiến thức, kỹ năng đã học.
Tuy nhiên, trong thực tế dạy học toán ở tiểu học giáo viên chỉ thường tổ chức trò
chơi học tập để củng cố kiến thức, kỹ năng mà chưa hiểu rõ vai trò rất to lớn của
trò chơi học tập trong việc hình thành các kiến thức, kỹ năng toán học mới là rất
cần thiết để tạo hứng thú cho học sinh ngay từ khi bắt đầu bài học mới. Hơn nữa,

việc lựa chọn và thiết kế làm phong phú các trị chơi đó và tìm cách sử dụng
chúng sao cho phù hợp với đối tượng học sinh, với điều kiện thực tế giảng dạy,
với năng lực của giáo viên, … để dạy tốn có hiệu quả vẫn luôn là một việc làm
cần thiết.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: Thiết kế
và sử dụng hệ thống trò chơi nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán cho
học sinh lớp 3.
Nguyễn Thị Vân

6

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số trị chơi tốn học và sử dụng chúng nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả dạy học toán cho học sinh lớp 3.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Học sinh lớp 3 trường tiểu học Lê Đồng – thị xã Phú Thọ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế các trò chơi và cách sử dụng các trị chơi tốn học trong dạy học tốn
lớp 3.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các trị chơi toán học được thiết kế và sử dụng hợp lý trong q trình
dạy học tốn cho học sinh lớp 3 sẽ góp phần nâng cao hiệu quả dạy học tốn.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề liên quan đến đề tài: Nội dung, chương trình
mơn Toán lớp 3, đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu học, lý luận về trò chơi,
trò chơi học tập, trị chơi tốn học,… làm sáng tỏ về vai trò, ý nghĩa tổ chức các
trò chơi trong dạy học toán ở tiểu học.
- Khảo sát thực trạng sử dụng trị chơi trong dạy học tốn lớp 3 trường
tiểu học Lê Đồng – thị xã Phú Thọ .
- Thiết kế hệ thống trò chơi nhằm nâng cao hiệu quả dạy học toán cho học
sinh lớp 3.
- Đề xuất cách thức sử dụng các trò chơi đã thiết kế.
- Tổ chức thực nghiệm sử dụng một số trị chơi tốn học đã thiết kế trong
dạy học toán lớp 3 ở trường tiểu học Lê Đồng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện thời gian có hạn nên chúng tơi chỉ thiết kế hệ thống trò chơi
và cách sử dụng chúng trong dạy học toán cho học sinh lớp 3 ở trường tiểu học
Lê Đồng – thị xã Phú Thọ - tỉnh Phú Thọ.
7. Phương pháp nghiên cứu

Nguyễn Thị Vân

7

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Phân tích, so sánh, hệ thống hóa, rút ra kết luận từ các cơng trình nghiên
cứu có liên quan đến đề tài: Tâm lý học, giáo dục học, lý thuyết về trò chơi,
phương pháp dạy học tốn ở tiểu học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát: Quan sát và ghi chép để nhận xét, đánh giá về cách sử dụng
trị chơi tốn học của giáo viên lớp 3.
- Điều tra: Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên tiểu học để tìm hiểu thực
trạng xây dựng và sử dụng trị chơi tốn học cho học sinh lớp 3 trong dạy học toán.
- Đàm thoại: Trao đổi với các giáo viên trường tiểu học Lê Đồng – thị xã
Phú Thọ nhằm tìm hiểu về nhận thức, thực trạng sử dụng trị chơi tốn học,
nguyên nhân và các giải pháp cho thực trạng ấy.
Phỏng vấn học sinh để tìm hiểu hứng thú của học sinh đối với trị chơi học
tập nói chung và trị chơi tốn học nói riêng.
- Thực nghiệm sư phạm: Thực nghiệm một số tiết học có sử dụng trị chơi
theo đúng cách thức đã đề ra để chứng minh tính đúng đắn của giả thuyết khoa học.
7.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng cơng thức thống kê tốn học để xử lý kết quả điều tra thực trạng
và kết quả thực nghiệm.
8. Cấu trúc của đề tài
- Phần Mở đầu.
- Phần Nội dung.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thiết kế hệ thống trị chơi nhằm nâng cao hiệu quả dạy học
tốn cho học sinh lớp 3.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
- Phần kết luận và kiến nghị sư phạm.
1. Kết luận
2. Kiến nghị sư phạm.
Phụ lục và tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Vân


8

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học đang trở thành diễn đàn được xã
hội quan tâm sâu sắc, đặc biệt là những người làm công tác giáo dục. Đây là một
trong những nhân tố cơ bản góp phần nâng cao chất lượng giáo dục nói chung
và giáo dục tiểu học nói riêng. Từng bước đưa giáo dục nước ta theo kịp trình độ
giáo dục trong khu vực và trên thế giới. Cùng với sự đổi mới giáo dục phổ
thông, giáo dục tiểu học cũng đang đổi mới về nội dung và phương pháp dạy
học mà trong đó có sử dụng các phương pháp dạy học không truyền thống vào
trong q trình dạy học.
Tổ chức trị chơi học tập trong dạy học nói chung và trong dạy học mơn
tốn ở tiểu học nói riêng là một hình thức dạy học mới đã được các nhà sư phạm
trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm. Bởi lẽ họ đã tìm thấy ý nghĩa đích
thực của trị chơi học tập trong việc giáo dục và dạy học cho trẻ. Theo nhà sư
phạm nổi tiếng N.K. Crupxkaia thì “Trị chơi học tập không những là phương
thức nhận biết thế giới, là con đường dẫn dắt trẻ đi tìm chân lý mà cịn giúp trẻ
xích lại gần nhau, giáo dục cho trẻ tình u q hương, lịng tự hào dân tộc. Trẻ
em khơng chỉ học trong lúc học mà cịn học trong lúc chơi. Chơi với trẻ vừa là
học, vừa là lao động, vừa là hình thức giáo dục nghiêm túc”. Trong các giáo

trình “Giáo dục học”, “Giáo dục học Tiểu học”, cũng ln nhấn mạnh việc tổ
chức trị chơi học tập chiếm vị trí quan trọng trong phương pháp dạy học “Trị
chơi là một hình thức tổ chức dạy học nhẹ nhàng, hấp dẫn, lôi cuốn học sinh vào
học tập tích cực, vừa chơi, vừa học và có kết quả”. [ 5]
Trị chơi học tập là một hình thức dạy học được các nhà giáo dục quan
tâm bởi nhu cầu vui chơi không thể thiếu của con người ở mọi lứa tuổi. Trong
thực tiễn dạy học ở trường tiểu học, trò chơi học tập phần lớn được xem như là
một thủ thuật, biện pháp củng cố kiến thức cho học sinh ngay sau bài học. Trò
chơi học tập được sử dụng trong rất nhiều môn học ở tiểu học như: Đạo đức,
Tiếng việt, Tự nhiên xã hội, Toán,… Một số tác giả như: Trần Ngọc Lan với
Nguyễn Thị Vân

9

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

“Hệ thống trị chơi củng cố 5 mạch kiến thức toán ở Tiểu học”, “100 trị chơi
tốn lớp 1”; Vũ Khắc Tn với “Trị chơi thực hành Tiếng việt lớp 3”… Đã có
rất nhiều đóng góp trong việc đưa trị chơi vào giảng dạy với tư cách là một
phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực của học sinh.
Tuy nhiên, việc làm phong phú thêm nguồn trò chơi cũng như hướng dẫn sử
dụng trò chơi một cách cụ thể tường minh sẽ mang ý nghĩa cả về lý luận và thực
tiễn đối với việc tổ chức trị chơi tốn học ở các lớp đầu bậc tiểu học. Cần nhấn
mạnh rằng những thành tựu nghiên cứu đã điểm dẫn ở trên chứa đựng những nội
dung quan trọng, trực tiếp góp phần làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài.

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu
Xuất phát từ đặc điểm học sinh luôn luôn hiếu động, ham chơi thích cái
mới lạ nhưng lại nhanh chóng chán. Đối với trẻ trị chơi là một phát hiện mới,
kích thích tị mị, muốn tìm hiểu, khám phá. Do vậy quan điểm “Thông qua hoạt
động vui chơi để tiến hành hoạt động học tập” là phù hợp với trường tiếu học.
Trò chơi tốn học nhằm mục đích là thơng qua trị chơi để củng cố kiến
thức của bài học, luyện tập lại kiến thức của bài mới, phát hiện ra kiến thức mới
của bài học. Thơng qua trị chơi học sinh nắm được kiến thức của bài học một
cách nhẹ nhàng. Trong q trình học tốn ở tiếu học, sử dụng trị chơi tốn học
có nhiều tác dụng như: Giúp học sinh thay đối loại hình hoạt động trong giờ học,
làm cho giờ học bớt căng thẳng, tạo cảm giác thoải mái, dễ chịu. Học sinh tiếp
thu kiến thức nhẹ nhàng, gây hứng thú học tập. Kích thích sự tìm tịi, tạo cơ hội
để học sinh tự thể hiện mình. Thơng qua trò chơi, học sinh vận dụng kiến thức
năng nổ, hoạt bát, kích thích trí tượng tưởng, trí nhớ. Từ đó phát triến tư duy
mềm dẻo, học tập cách xử lý thơng minh trong những tình huống phức tạp tăng
cường khả năng vận dụng trong cuộc sống để dễ dàng thích nghi với điều kiện
mới của xã hội. Ngồi ra, thơng qua hoạt động trị chơi cịn giúp các em phát
triển được nhiều phẩm chất đạo đức như tình đồn kết, thân ái, lòng trung thực,
tinh thần cộng đồng, trách nhiệm. Vì vậy trị chơi tốn học rất cần thiết trong giờ
học toán ở tiểu học.

Nguyễn Thị Vân

10

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp


Trường Đại học Hùng Vương

1.2.1. Đặc điểm phát triển tâm lý lứa tuổi trẻ em
Xã hội ngày càng phát triển thay đổi về mọi mặt thì quan điểm của con
người về trẻ em cũng ngày càng khác nhau. Nếu trước đây trẻ em được quan
niệm là “người lớn thu nhỏ” thì ngày nay người ta quan niệm “trẻ em hiện đại là
một sản phẩm của xã hội hiện đại chưa hề có quá khứ”. Trẻ em được đặt vào
trung tâm của giáo dục.
Vui chơi là một hoạt động làm cho trẻ vui vẻ, thoải mái. Hoạt động vui
chơi của học sinh tiểu học khơng cịn giữ vai trị chủ đạo như ở mầm non mà nó
lui về phía sau của hoạt động học tập. Tuy nhiên việc tổ chức học tập có yếu tố
vui chơi hợp lý là rất cần thiết để giúp trẻ thực hiện nhiệm vụ học tập một cách
nhẹ nhàng, thoải mái đầy hứng thú và có hiệu quả.
Như vậy, việc giáo viên nắm bắt và hiểu biết về đặc điểm tâm lý lứa tuổi
cũng như hoạt động học tập của trẻ em đặc biệt là trẻ em lứa tuổi tiểu học chính
là cơ sở khoa học để giáo viên thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục của mình.
1.2.1.1. Đặc điểm phát triển nhận thức
Ở lứa tuổi học sinh nhỏ diễn ra sự phát triển tồn diện về các q trình
nhận thức. Nhu cầu nhận thức là biểu hiện sinh động nhất đánh dấu sự chuyển
biến cả về lượng và chất ở học sinh tiểu học so với trẻ mẫu giáo. Nhu cầu nhận
thức phát triển như là động cơ thôi thúc trẻ học tập, làm cho hoạt động học của
trẻ trở nên tự nhiên, nhẹ nhàng như những hoạt động thường nhật trong cuộc
sống hàng ngày.
Với trẻ em mặc dù trong những hoàn cảnh sống khác nhau nhưng ở trẻ em
đều có những khả năng phát triển về nhận thức. Trong đó đáng kể nhất là sự
phát triển của tri giác, trí nhớ, chú ý, trí tưởng tượng và tư duy…
a) Về tri giác
Tri giác mang tính cụ thể, tồn bộ, ít đi sâu vào chi tiết. Tuy nhiên trẻ cũng
bắt đầu có khả năng phân tích tách dấu hiệu, chi tiết nhỏ của một đối tượng nào đó.
Trẻ em đến trường phổ thơng đã có các q trình nhận thức khá phát triển

nhất là thị giác và thính giác. Nhưng trẻ mới chỉ nhận biết tên gọi, hình dáng, màu
sắc của sự vật, xác định mối tương quan gần và ngắn về không gian và thời gian.
Nguyễn Thị Vân

11

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Ví dụ: trẻ khó phân biệt được cây mía và cây sậy. Tri giác thường gắn
với hành động, với hoạt động thực tiễn: trẻ phải cầm, nắm, sờ sự vật thì tri
giác sẽ tốt hơn.
Tri giác của trẻ em tiểu học phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn.
Nhờ tri giác và quan sát mà học sinh hiểu được những đối tượng và hiện tượng
với những dấu hiệu và đặc tính của chúng. Theo kết quả nghiên cứu tâm lý học
tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học mang tính chất đại thể, ít đi vào chi tiết
và khơng chủ động. Các em khó phân biệt chính xác sự giống nhau hay khác
nhau giữa các sự vật. Khi tri giác, nhất là khi tri giác nhiều đối tượng cùng loại,
học sinh nhận ra những thuộc tính chung và riêng của sự vật, bắt đầu có khái
qt hóa sơ bộ. Vì thế có thể coi tri giác là yếu tố ban đầu của tư duy chính xác
là tiền đề của tư duy đúng đắn.
Học sinh tri giác bài giảng càng tích cực bao nhiêu, quan sát các hiện
tượng về tự nhiên xã hội càng sâu sắc, tồn diện bao nhiêu thì những tri thức thu
lượm được càng vững chắc, đầy đủ bấy nhiêu. Mốn nâng cao khả năng tri giác
của học sinh cần phải xác định cho học sinh mục đích quan sát, nhiệm vụ quan
sát và hướng dẫn các em phương pháp quan sát thích hợp.

Trị chơi vốn là một hoạt động thực hành thú vị, hấp dẫn, sống động. Do
đó, nó kích thích tri giác của học sinh. Khi tổ chức trò chơi cho học sinh, giáo
viên phải hướng dẫn học sinh quan sát như: quan sát mẫu, quan sát các tranh ảnh
được sử dụng trong trị chơi. Vì vậy, việc sử dụng phong phú các trò chơi trong
dạy học cũng giúp tính tổng thể của tri giác dần nhường chỗ cho tri giác chính
xác, tinh tế dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
b) Về chú ý
Ở học sinh tiểu học, song song tồn tại hai loại chú ý là: chú ý khơng chủ
định và chú ý có chủ định. Cả hai loại chú ý này đều có ảnh hưởng đến q trình
nhận thức của trẻ và khơng thể thiếu một trong hai. Bởi nếu chỉ có chú ý khơng
chủ định thì trước những tác động mn màu, mn vẻ và sinh động của thế giới
xung quanh, học sinh sẽ luôn bị phân tán tư tưởng và không tập trung được.

Nguyễn Thị Vân

12

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Ngược lại nếu chỉ có chú ý chủ định thì sẽ gây sự căng thẳng, quá tải đối với học
sinh, và cùng với đó kết quả học tập sẽ khơng như mong muốn.
Tuy nhiên, chú ý không chủ định vẫn chiếm ưu thế, sức tập trung chú ý
chưa cao còn phụ thuộc nhiều vào giáo viên. Vì vậy người giáo viên tiểu học
trong giờ giảng cần phải có nhiều tài liệu phong phú, hấp dẫn, phù hợp với các
em, lôi cuốn các em chú ý vào bài giảng.

Cùng với sự hoàn thiện hoạt động học thì chú ý có chủ định cũng ngày
càng phát triển mạnh hơn. Khả năng chú ý có chủ định của học sinh tăng dần từ
lớp 1 đến lớp 5. Trong q trình học tập, trẻ em khơng chỉ làm tăng vốn hiểu
biết của mình mà chủ yếu là trong các em đã diễn ra các quá trình phát triển tâm
lý trong đó q trình phát triển chú ý có chủ định cùng những thuộc tính của chú
ý như sự tập trung, sự bền vững,… cũng phát triển theo. Việc cho trẻ học dưới
hình thức chơi với những trị chơi học tập sôi nổi cũng là một cách để tăng
cường chú ý của học sinh.
c) Về trí nhớ
Do ảnh hưởng của hoạt động học tập, trí nhớ của học sinh tiểu học được
phát triển theo hai hướng:
Hướng một: Tăng cường vai trị của ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ của từ
ngữ logic so với trí nhớ trực quan hình tượng.
Hướng hai: Trẻ có khả năng điều khiển một cách có ý thức trí nhớ của
mình cũng như điều khiển sự nhận lại và nhớ lại một cách có chủ định.
Tuy nhiên, trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ
logic. Nhiều học sinh tiểu học còn chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa mà
có khuynh hướng phát triển trí nhớ máy móc. Đây là sự ghi nhớ chủ yếu dựa vào
việc học thuộc lịng mà khơng cần có sự cải biến làm thay đổi tài liệu đó. Thậm
chí nhiều khi không cần hiểu nội dung và ý nghĩa tài liệu mà mình ghi nhớ. Các
em chưa biết tổ chức ghi nhớ có ý nghĩa, chưa biết sử dụng sơ đồ logic và dựa
vào các điểm tựa ghi nhớ. Dần dần cùng với quá trình học tập xuất hiện một
cách ghi nhớ mới, đó là cách ghi nhớ dựa vào sự phát triển logic của tài liệu cần
ghi nhớ, dựa vào cải biến tài liệu học tập, sắp xếp nó theo logic nhất định trên cơ
Nguyễn Thị Vân

13

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học



Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

sở thấu hiểu nội dung tài liệu trở nên dễ nhớ và nhớ được lâu. Lúc này, giáo viên
phải bằng mọi cách kích thích sự phát triển ghi nhớ có ý nghĩa. Dạy trẻ biết cách
ghi nhớ, tìm hiểu được ý nghĩa của tài liệu để ghi nhớ tốt hơn. Ghi nhớ gắn với
mục đích đã giúp trẻ nhớ nhanh hơn, lâu hơn và chính xác hơn.
d) Về tưởng tượng
Tưởng tượng của các em đã phát triển và phong phú hơn so với trẻ mẫu
giáo. Tuy nhiên, tưởng tượng còn tản mạn, đơn nhất một chiều, ít có tổ chức,
hình ảnh tưởng tượng thì đơn giản, hay thay đổi, chưa bền vững. Tưởng tượng
tái tạo từng bước hồn thiện, ngồi ra “nói dối” là hiện tượng gắn liền với sự
phát triển tưởng tượng của trẻ.
Trí tưởng tượng của các em được hình thành qua hoạt động học và các
hoạt động khác của các em. Hình ảnh tưởng tượng ngày càng phong phú và gần
với hiện thực hơn. Điều đó có được là do các em đã có kinh nghiệm phong phú,
đã lĩnh hội được tri thức khoa học do nhà trường đem lại. Học sinh lớp 4, 5 đã
có khả năng nhào nặn, gọt rũa những hình ảnh tưởng tượng cũ để sáng tạo ra
những hình tượng mới.
Như vậy tưởng tượng của học sinh dần thoát khỏi những ảnh hưởng của
những ấn tượng trực tiếp, mặt khác tính hiện thực của học sinh gắn với sự phát
triển tư duy ngôn ngữ. Việc tổ chức trị chơi học tập là một trong những cách
kích thích trí tưởng tượng của học sinh. Trong khi chơi, tưởng tượng tái tạo và
tưởng tượng sáng tạo của các em đều được phát triển tốt.
e) Về tư duy
Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức, dựa
vào đặc điểm bên ngồi. Nhờ hoạt động học tập, tư duy dần mang tính khái quát.
Sự phát triển tư duy của trẻ vốn trải qua hai giai đoạn: Ở giai đoạn đầu khi tiến

hành các thao tác tư duy học sinh thường căn cứ vào những đặc điểm bên ngoài
cụ thể, trực quan và phải dựa vào các hoạt động trực tiếp. Trẻ nghiêng về sử
dụng tư duy trực quan hình ảnh, tư duy logic ngơn ngữ ít phát triển. Ở giai đoạn
hai học sinh đã biết tư duy dựa vào việc phân tích các mối quan hệ bên trong
theo dấu hiệu chuẩn của đối tượng. Nhờ đó các em phát hiện được, hiểu được và
Nguyễn Thị Vân

14

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

nắm vững bản chất của đối tượng. Từ đó dần hình thành ở học sinh khả năng
khái quát hóa và tổng hợp ở mức độ cao hơn.
Khi khái quát học sinh tiểu học thường dựa vào chức năng và công dụng
của sự vật hiện tượng, trên cơ sở này sẽ tiến hành phân loại, phân hạng. Hoạt
động phân tích tổng hợp cịn sơ đẳng. Việc học tập Tiếng Việt và Toán sẽ giúp
các em biết phân tích và tổng hợp. Trẻ thường gặp khó khăn trong việc thiết lập
mối quan hệ nhân quả.
Như vậy, đặc điểm tư duy của học sinh tiểu học khơng có ý nghĩa tuyệt
đối mà chỉ mang ý nghĩa tương đối. Bởi trong quá trình học tập, tư duy của học
sinh tiểu học thay đổi rất nhiều. Bởi vậy giáo viên cần chú ý đảm bảo tính trực
quan trong dạy học nhưng khơng nên lạm dụng nó q mức, cần dạy các em biết
phân tích, tổng hợp, so sánh và suy luận. Việc sử dụng trò chơi trong học tập sẽ
giúp tư duy các em phát triển và nhanh nhạy hơn trong việc suy luận để tìm ra
lời giải đúng, đồng thời các em sẽ cảm thấy giờ học tốn thoải mái hơn và thích

thú học tốn hơn.
1.2.1.2. Đặc điểm về nhân cách
a) Về tính cách
Đối tượng gây cảm xúc cho học sinh tiểu học đó là sự vật hiện tượng cụ
thể nên xúc cảm, tình cảm của các em thường gắn liền với đặc điểm trực quan,
hình ảnh cụ thể. Những triết lý khơ khan, thiếu hình ảnh, thiếu sinh động khó
gây cảm xúc cho trẻ.
Học sinh tiểu học là lứa tuổi ngây thơ trong sáng, giàu cảm xúc, rất dễ xúc
cảm, xúc động và khó kìm chế cảm xúc của mình. Tình cảm của học sinh tiểu học
con mong manh, chưa bền vững, chưa sâu sắc. Sự chuyển hóa cảm xúc nhanh.
Sự lĩnh hội những chuẩn mực và quy tắc, hành vi làm thay đổi căn bản
những đặc điểm xúc cảm, tình cảm của trẻ. Trẻ vui mừng vì nảy sinh tình cảm
mới, tự hào vì những việc làm được tập thể và Đội giao cho, các em bắt đầu có
trách nhiệm với hành vi đạo đức của mình.
Trong dạy học và giáo dục người giáo viên cần chú ý đến đặc điểm tình
cảm của trẻ để hình thành những tình cảm tích cực và phong phú đa dạng cho
Nguyễn Thị Vân

15

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

các em. Muốn gây được những rung cảm thực sự ở trẻ, người giáo viên phải là
người giàu tình cảm, giàu lịng nhân ái và phải dạy cho học sinh không chỉ bằng
chữ sẵn có mà bằng tất cả tâm hồn, trách nhiệm lương tâm nghề nghiệp của mình.

b) Đặc điểm đời sống tình cảm
Nét tính cách học sinh tiểu học mới hình thành nên chưa ổn định. Tính khí
thất thường và bướng bỉnh. Tính cách điển hình của trẻ là hồn nhiên và cả tin,
trẻ hay bắt chước hành vi của mọi người xung quanh kể cả hành vi vượt quá sức
của mình, tính bộc phát, ngẫu nhiên đơi lúc thể hiện trong hành động của trẻ.
Các em dễ rung động trong các hành vi. Nghĩa là, các em có khuynh
hướng hành động ngay lập tức dưới ảnh hưởng của kích thích bên trong và kích
thích bên ngồi. Với đặc điểm tính cách này của học sinh, người giáo viên nên
có những hoạt động khuyến khích các em tích cực trong việc học tập.
Học sinh tiểu học ở Việt Nam sớm có thái độ và thói quen tốt đối với lao động.
c) Nhu cầu nhận thức
Nhu cầu nhận thức của học sinh tiểu học đã phát triển khá rõ nét, từ nhu
cầu tìm hiểu những sự vật hiện tượng riêng lẻ (lớp 1, 2) đến nhu cầu phát hiện
những nguyên nhân, quy luật và cả mối liên hệ, quan hệ (lớp 3, 4 và lớp 5). Nhu
cầu đọc sách phát triển cùng với sự phát triển kỹ thuật đọc. Cần hình thành nhu
cầu nhận thức cho trẻ ngay từ sớm.
c) Nhu cầu nhận thức
Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, ý chí cũng đang được hình thành và phát
triển. Học sinh tiểu học chưa có đủ khả năng để tự đặt ra mục đích xa và phức
tạp cho hành động của mình, chưa có khả năng tự lập cho chương trình hành
động. Do ý chí chưa phát triển đầy đủ nên trẻ chưa biết theo đuổi lâu dài một
mục đích đã được đặt ra, chưa kiên trì khắc phục khó khăn và trở ngại của mình.
Các phẩm chất ý chí như: tính tự lập, kiêm chế, tự chủ còn thấp. Nên trẻ thường
trông chờ vào người lớn khi thực hiện không thành cơng.
Như vậy, trong q trình dạy học và giáo dục người giáo viên cần tổ chức các
hoạt động để rèn luyện ý chí cho trẻ. Mặt khác, người giáo viên phải là tấm gương
sáng về ý chí, lời nói phải đi đôi với việc làm. Giáo viên cần quan tâm phát triển
Nguyễn Thị Vân

16


Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

năng lực ý chí tinh thần vượt khó và kiên trì đến cùng mục đích đã đề ra. Việc sử
dụng trị chơi học tập cũng chính là biện pháp nhằm phát triển ý chí cho học sinh.
Việc hiểu đặc điểm tâm lý học sinh giữ vai trị quan trọng trong q trình
dạy học. Nếu chúng ta tác động vào đối tượng mà không hiểu tâm lý của chúng
thì cũng như đập búa lên một thanh sắt nguội. Chính vì vậy, trong q trình dạy
học giáo viên cần phải dựa vào những đặc điểm tâm lý đối tượng để lựa chọn
xây dựng những phương pháp, phương tiện và hình thức dạy học phù hợp. Có
như thế kết quả dạy học mới mang lại một kết quả như mong muốn.
1.2.2. Hoạt động học tập của học sinh tiểu học
Trước khi đến trường phổ thơng thì trẻ đã được học mẫu giáo. Những tiết
học ở mẫu giáo giúp trẻ làm quen với việc học thông qua các hoạt động vui chơi
và các hoạt động khác.
Theo quy định hiên nay, lứa tuổi học sinh tiểu học là những trẻ em các lớp
từ lớp 1 đến lớp 5 (trẻ em từ độ tuổi 6 đến 14 tuổi). Trẻ ở giai đoạn phát triển cấp
tiểu học có thể phân chia thành hai giai đoạn nhỏ, bởi sự khác nhau về trình độ
hình thành, hoạt động học và những đặc điểm tâm sinh lý của học sinh. Giai đoạn
một là đối với trẻ từ lớp 1 đến lớp 3 và giai đoạn hai là đối với trẻ lớp 4 và lớp 5.
Hoạt động học nói đúng nghĩa tâm lý học chỉ nảy sinh và hình thành ở trẻ
em từ lúc 6 tuổi nhờ có “phương pháp nhà trường”. Hoạt động này tạo ra sự biến
đổi ngay trong chính bản thân người học. Trẻ em lớn lên về cơ thể và có sức
khỏe nhờ được ni dưỡng chăm sóc. Trí tuệ của trẻ phát triển, tâm lý của trẻ
hình thành, năng lực tình cảm phát triển nhờ có hoạt động học.

Học tập là một dạng hoạt động đặc thù được điều khiển bởi mục đích tự
giác lĩnh hội những tri thức mới, kỹ năng mới, kỹ xảo mới để từ đó tạo nên
những năng lực mới. Hoạt động này không tự nhiên mà có, nó được hình thành
bằng “phương pháp nhà trường” dưới tác động của giáo viên.
Hoạt động học ở học sinh tiểu học được cụ thể hóa ở nội dung học tập. Đó
là hệ thống những khái niệm khoa học tuy cịn rời rạc ở các mơn học xong đã
được lựa chọn theo nguyên tắc nhất định, phù hợp với mục tiêu giáo dục. Học

Nguyễn Thị Vân

17

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

sinh lĩnh hội nội dung học tập bằng hoạt động học với các thành tố như động cơ
học, nhiệm vụ học và các hoạt động học.
Động cơ học tập của học sinh là cái vì nó mà trẻ học, là cái thơi thúc trẻ
học tập, là yếu tố tâm lý tạo động lực thúc đẩy học sinh tích cực học tập có động
cơ đúng đắn, thì việc trẻ muốn nắm vững, muốn lĩnh hội tri thức khơng cịn là
vấn đề khó khăn.
Hành động học bao gồm: Hành động phân tích, hành động mơ hình hóa,
hành động kiểm tra đánh giá. Để phát hiện ra nguồn gốc và logic của khái niệm
cần có hoạt động mơ hình hóa. Để kiểm sốt và điều chỉnh kịp thời cần có hoạt
động kiểm tra, đánh giá.
Nhiệm vụ học tập là hình thức cụ thể nội dung học thành mục đích và

phương tiện đạt mục đích đó trong dòng hoạt động học của học sinh từng lớp,
từng độ tuổi. Mỗi nhiệm vụ học tập tạo ra ở học sinh năng lực mới, cái mới
trong tâm lý chứ không đơn thuần là tích lũy thêm, gộp thêm vào vốn kinh
nghiệm đã có. Nhờ có động cơ học tập mà trẻ mới giải quyết được nhiệm vụ học
tập dưới sự tổ chức, hướng dẫn của các thầy cô giáo bằng các hành động học.
Con đường hình thành động cơ học tập đúng đắn nhất là con đường xuất
phát từ việc dạy học khơng áp đặt, dưới hình thức vui vẻ nhẹ nhàng, biến những
yêu cầu học tập thành động cơ chơi là cách thức giúp trẻ có được niềm vui và
hứng thú học tập.
1.2.3. Tổng quan về chương trình Tốn lớp 3
1.2.3.1. Mục tiêu dạy học bộ mơn tốn của chương trình tiểu học mới
Dạy học tốn ở tiểu học theo chương trình tiểu học mới nhằm nhấn mạnh
đến việc cung cấp cho học sinh những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực có
nhiều ứng dụng trong cuộc sống thực tiễn như những kiến thức cơ bản về số học,
các số tự nhiên, phân số, số thập phân, các đại lượng thơng dụng, một số yếu tố
hình học, thống kê đơn giản. Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường,…
Thực hiện tinh giản về nội dung, tăng cường thực hành tính tốn, thực
hành đo lường và thực hành hình học.

Nguyễn Thị Vân

18

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương


Quan tâm đúng mức đến việc rèn kỹ năng diễn đạt, ứng xử, phát hiện giải
quyết vấn đề, phát triển các năng lực tư duy và trí tưởng tượng khơng gian. Góp
phần xây dựng phương pháp học tốn một cách có hiệu quả.
1.2.3.2. Vị trí của mơn tốn lớp 3 trong chương trình tốn tiểu học
Chương trình mơn tốn lớp 3 là một bộ phận của chương trình tốn tiểu
học. Chương trình này tiếp tục thực hiện những đổi mới về giáo dục toán học ở
lớp1 và lớp 2, khắc phục một số tồn tại của dạy học toán ở các lớp 1, 2 và 3 theo
chương trình cũ. Góp phần thực hiện đổi mới giáo dục phổ thông, nhằm đáp ứng
những yêu cầu của giáo dục và đào tạo trong giai đoạn cơng nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước đầu thế kỷ XXI.
1.2.3.3. Nội dung chủ yếu của chương trình tốn học lớp 3.
a) Số học
* Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp):
- Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích khơng q 50) và các bảng
chia cho 2, 3, 4, 5 (số bị chia khơng q 50). Bổ sung cộng trừ các số có 3 chữ
số (có nhớ khơng q 1 lần).
- Lập bảng nhân với 6, 7, 8, 9, 10 (số bị chia không quá 100) và các bảng
chia với 6, 7, 8, 9, 10 (số bị chia khơng q 100).
- Hồn thiện các bảng nhân và bảng chia.
- Nhân chia ngoài bảng trong phạm vi 1000 : nhân số có 2, 3 chữ số với số
có 1 chữ số có nhớ khơng quá 1 lần; chia số có 2, 3 chữ số cho số có 1 chữ số;
chia hết và chia có dư.
- Thực hành tính: tính nhẩm trong phạm vi bảng tính nhân nhẩm số có 2
chữ số với số có 1 chữ số khơng nhớ, chia nhẩm số có 2 chữ số cho số có 1 chữ
số khơng có số dư ở từng bước chia. Củng cố về cộng, trừ, nhân, chia trong
phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác định.
- Làm quen với biểu thức và giá trị biểu thức.
- Giới thiệu thứ tự thực hiện phép tính trong biểu thức có đến 2 dấu phép
tính, có hoặc khơng có dấu ngoặc.
- Giải bài tập dạng:

Nguyễn Thị Vân

19

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

Tìm x biết: a : x = b (với a, b là số trong phạm vi đã học)
* Giới thiệu các số trong phạm vi 10 000. Giới thiệu về hàng đơn vị, hàng chục,
hàng trăm, hàng nghìn; về đọc, viết, so sánh các số có đến 4 chữ số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ (không liên tiếp và không quá hai lần)
trong phạm vi 10000. Phép nhân có đến 4 chữ số với số có 1 chữ số, có nhớ
khơng liên tiếp và khơng q hai lần, tích khơng q 10 000. Phép chia số có
đến 4 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết và chia có dư).
- Tính giá trị của các biểu thức có đến hai dấu phép tính, có hoặc
khơng có dấu ngoặc.
* Giới thiệu các số trong phạm vi 100 000. Giới thiệu về hàng nghìn (vạn), hàng
trăm nghìn; về đọc, viết, so sánh các số có đến 5 chữ số.
- Phép cộng và phép trừ có nhớ (khơng liên tiếp và khơng quá hai lần)
trong phạm vi 100 000. Phép nhân có đến 5 chữ số với số có 1 chữ số, có nhớ
khơng liên tiếp và khơng q hai lần, tích khơng q 100 000. Phép chia số có
đến 5 chữ số cho số có 1 chữ số (chia hết và chia có dư).
- Tính giá trị của các biểu thức có đến hai dấu phép tính, có hoặc khơng
có dấu ngoặc.
* Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng


1
với n là một số tự nhiên từ
n

2 đến 9). Thực hành nhận biết các phần bằng nhau của đơn vị trên hình vẽ và
trong trường hợp đơn giản.
* Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã.
b) Đại lượng và đo đại lượng
- Bổ xung và lập bảng các đơn vị đo độ dài từ mi- li- mét đến ki- lô- mét.
Nêu mối quan hệ giữa hai đại lượng liên tiếp liền nhau, giữa mét và ki- lô- mét,
giữa mét và xăng- ti- mét, mi- li- mét. Thực hành đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu diện tích của một hình và đơn vị đo diện tích: xăng- ti- mét vng.
- Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam. Giới
thiệu 1kg = 1000g.
- Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch.
Nguyễn Thị Vân

20

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

- Phút, giờ. Thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ước lượng
khoảng thời gian trong phạm vi một số phút.
- Giới thiệu tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn giản.
c) Yếu tố hình học

- Giới thiệu góc vng và góc khơng vng. Giới thiệu ê ke. Vẽ góc bằng
thước thẳng và ê ke.
- Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của hình đã học. Giới thiệu một số đặc điểm
của hình chữ nhật, hình vng.
- Tính chu vi hình chữ nhật, hình vng.
- Giới thiệu compa. Giới thiệu tâm, bán kính, đường kính của hình trịn. Vẽ
hình trịn bằng compa.
- Thực hành vẽ trang trí hình trịn.
- Tính diện tích hình chữ nhật và diện tích hình vng.
d) Yếu tố thống kê
- Giới thiệu bảng số liệu đơn giản.
- Tập sắp xếp lại số liệu của bảng theo mục đích, u cầu cho trước.
e) Giải bài tốn
- Giải các bài tốn có đến hai bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản.
- Giải bài toán liên quan đến rút về đơn vị.
1.2.3.4. Mục tiêu dạy học mơn tốn lớp 3
- Biết đếm (từ một số nào đó, đếm thêm một đơn vị,…) trong phạm vi 100 000.
- Biết đọc, biết viết các số trong phạm vi 100 000.
- Biết so sánh và sắp xếp các số theo thứ tự từ bé đến lớn và ngược lại.
- Biết thực hiện phép tính cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 100 000, bao gồm:
+ Học thuộc lịng các bảng tính và biết tính nhẩm trong phạm vi các bảng
tính hoặc trong các trường hợp đơn giản thường gặp về cộng, trừ, nhân, chia.
+ Biết thực hiện phép cộng, trừ với các số có đến năm chữ số.
+ Biết thực hiện phép nhân số có ba hoặc bốn chữ số với số có một chữ số.
+ Biết thực hiện phép chia số có đến năm chữ số cho số có một chữ số
(chia hết hoặc chia có dư).
Nguyễn Thị Vân

21


Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

- Biết tính giá trị của biểu thức có đến hai dấu phép tính (có ngoặc hoặc
khơng có ngoặc).
- Biết tìm một thành phần chưa biết của phép tính.
- Biết tìm một trong các phần bằng nhau của một số (trong phạm vi các
phép chia đơn giản đã học).
- Biết đo và ước lượng các đại lượng thường gặp, bao gồm:
+ Có hiểu biết ban đầu về hệ thống đơn vị đo độ dài, mối quan hệ giữa một
số đơn vị đo độ dài thường gặp, biết sử dụng các dụng cụ đo độ dài để đo độ dài
và biết ước lượng các độ dài (trong trường hợp đơn giản).
+ Củng cố những hiểu biết ban đầu về: đo khối lượng với hai đơn vị đo
thường gặp là ki-lo-gam và gam, đo thời gian với các đơn vị đo thường gặp là
giờ, phút, ngày, tháng, năm, biết sử dụng lịch và đồng hồ khi đo thời gian, nhận
biết bước đầu về thời điểm và khoảng thời gian, sử dụng tiền Việt Nam trong
sinh hoạt hằng ngày,…
+ Có hiểu biết ban đầu về diện tích của một hình và đơn vị đo diện
tích (chỉ giới thiệu cm).
- Biết thêm về hình chữ nhật và hình vng, bao gồm: Nhận biết các yếu
tố của một hình (góc, cạnh, đỉnh) và đặc điểm của hình chữ nhật, hình vng.
Biết tính chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vng. Biết tính diện tích hình chữ
nhật, hình vuông.
- Bước đầu vận dụng kiến thức, kĩ năng của mơn tốn để giải quyết các vấn
đề đơn giản, thường gặp, chẳng hạn:
+ Đọc và sắp xếp các số liệu (trong một bảng).

+ Giải bài tốn có lời văn (có khơng q hai bước tính) trong đó có một số
dạng bài tốn như tìm một trong các phần bằng nhau của một số, gấp một số lên
nhiều lần, giảm đi một số lần, so sánh số lớn gấp mấy lần số bé, so sánh số bé
bằng một phần mấy số lớn, bài toán liên quan đến rút về đơn vị, bài tốn có nội
dung hình học,…
+ Thực hành xác định góc vng, góc khơng vng bằng êke. Thực hành
vẽ góc vng, vẽ hình chữ nhật và hình vng.
Nguyễn Thị Vân

22

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

+ Thực hành đo thời gian, đo khối lượng, đo dung tích, chuyển đổi và sử
dụng tiền Việt Nam,…
Thông qua các hoạt động dạy học toán lớp 3, giáo viên tiếp tục giúp học
sinh phát triển các năng lực tư duy (so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu
tượng hóa, khái qt hóa), phát triển trí tưởng tượng khơng gian, tập nhận xét
các số liệu thu thập được, diễn đạt gọn rõ đúng thông tin, cẩn thận, chăm chỉ, tự
tin, hứng thú trong học tập và thực hành toán.
1.2.4. Một số vấn đề lí luận về trị chơi
1.2.4.1. Trị chơi trẻ em
a) Trò chơi - nguồn gốc và bản chất
Chơi là một trong những hoạt động sống của con người. Cùng với lao động
và học tập, chơi làm cho cuộc sống con người thêm phong phú. Đối với trẻ nhỏ

chơi chính là cuộc sống thực của chúng. Ở lứa tuổi học sinh tiểu học, mặc dù
hoạt động chơi đã lui về phía sau nhường vai chủ đạo cho học tập. Song trò chơi
vẫn có một vị trí quan trọng trong cuộc sống của trẻ nói chung và sự phát triển
của trẻ nói riêng.
Chơi là một hoạt động rất tự nhiên trong cuộc sống của con người, nó đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển tâm lý của trẻ em. “Không chơi trẻ không
thể phát triển, không chơi đứa trẻ chỉ tồn tại chứ khơng phải là đang sống. Đó là
một thực tế mang tính quy luật” [15, 5]. Song chơi khơng phải là sự giải phóng
“năng lượng dư thừa” như F.Sillen và G.Spencer quan niệm, chơi cũng không
phải là hành vi bản năng sinh học như S.Freud tưởng, mà hoạt động chơi của trẻ
mang bản chất xã hội.
Dựa trên quan điểm Macxit, các nhà khoa học Xô viết cũng đã khẳng định
rằng trị chơi có nguồn gốc từ lao động và mang bản chất xã hội. Trò chơi được
truyền thụ từ thế hệ này sang thế hệ khác chủ yếu bằng con đường giáo dục.
b) Trò chơi đối với trẻ em
Theo M.J.Arstanov: “Trị chơi của trẻ - đó là một hoạt động vui chơi,
nhân đạo, chuyên biệt được tổ chức có dụng ý của trẻ. Nhằm chuẩn bị cho trẻ
bước vào lao động và cuộc sống. Nó là một trong những hình thức dạy học sớm
Nguyễn Thị Vân

23

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

nhất và có thể khẳng định rằng trò chơi phát động như một phương tiện chủ yếu

của việc chuẩn bị cho trẻ bước vào đời, như là một quá trình dạy học”.
Như vậy, thơng qua trị chơi trẻ có thể nhận được vơ vàn tri thức, vơ vàn
kĩ năng mà chính chúng ta cũng không thể đo, đếm được. Vui chơi vốn là một
bản năng và đối với trẻ vui chơi còn tạo ra nhiều cơ hội để các em rèn luyện kĩ
năng và tích lũy tri thức đời sống.
c) Đặc điểm của trị chơi trong q trình giáo dục
Mỗi loại trị chơi đều mang tính chất riêng biệt bởi chúng đa dạng phong
phú về nội dung, tính chất cũng như cách thức chơi. Nhiều cơng trình nghiên
cứu khoa học trong và ngồi nước đã cho thấy hoạt động chơi của trẻ thường
mang một số đặc điểm sau:
- Động cơ của trò chơi không nằm ở kết quả mà nằm ở ngay trong bản
thân hành động chơi. Trong trị chơi, trẻ em khơng bị phụ thuộc vào nhu cầu
thực tiễn, trẻ chơi xuất phát từ nhu cầu hứng thú trực tiếp của bản thân. “Trẻ
chơi chỉ cốt cho vui, có vui thì mới chơi và đã chơi là phải vui” [15, 9].
- Trò chơi là một hoạt động tự nguyện, mang tính tự do. Trong trị chơi
khơng nhằm tạo ra sản phẩm. Chính vì khơng tạo ra sản phẩm, khơng bắt buộc
theo một phương thức nào nên khi chơi trẻ sẽ có được cảm giác tự do, thoải mái.
Trẻ chơi là xuất phát từ tự nguyện và hứng thú. Chính sự tự do đã giúp trẻ có
điều kiện và hăng say tìm tịi, khám phá và nảy sinh nhiều sáng kiến.
- Trong trò chơi luôn mang lại cảm xúc chân thực, mạnh mẽ, đa dạng, khi
đó trẻ tham gia vào trị chơi một cách say mê và đây hứng thú. Vì trị chơi ln
đa dạng và phong phú cho nên hồn cảnh chơi cũng bị ép buộc. Chính điều này
đã làm cho cảm xúc của trẻ được biểu hiện với nhiêu sắc thái.
- Trị chơi thâm nhập vào thế giới tình cảm của trẻ một cách dễ dàng, nó
tác động mạnh mẽ đến tình cảm của các em, làm cho các em bị hấp dẫn.
- Trong qua trình chơi trẻ hoạt động độc lập và tự điều khiển trò chơi. Khi
chơi trẻ hoạt động hết mình, chúng tự suy nghĩ, tự làm lấy mọi việc để hoàn
thành nhiệm vụ được giao. Nếu như khơng có trách nhiệm trong khi chơi thì sẽ
bị thất bại hoặc loại khỏi cuộc chơi.
Nguyễn Thị Vân


24

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


Khóa luận tốt nghiệp

Trường Đại học Hùng Vương

- Trong trị chơi trẻ ln có những sáng kiến, đó chính là sự hiện diện của
những yếu tố sáng tạo khởi đầu. Trong trị chơi ln tạo cơ hội cho trẻ tư duy và
óc tưởng tượng của trẻ làm việc một cách tích cực.
Tóm lại, hoạt động chơi của trẻ là một hoạt động mang tính tự do, thoải
mái, tự lực, tự tổ chức và có sự hiện diện của yếu tố sáng tạo ban đầu, mang lại
cho trẻ cảm xúc chân thực, mạnh mẽ. Hoạt động chơi tham gia vào việc hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ một cách trọn vẹn trong đó có sự phát triển
và hồn thiện về mặt tri thức, trí tuệ.
d) Ý nghĩa của trị chơi trong giáo dục
Trị chơi khơng chỉ làm thỏa mãn tâm lý được chơi của trẻ mà nó cịn giúp
trẻ phát triển các chức năng tâm lý và hình thành nên nhân cách. Chính vì những
lẽ đó, trị chơi có những ý nghĩa giáo dục sau:
- Trong quá trình chơi để thực hiện các hành động chơi, giải quyết các
nhiệm vụ chơi, học sinh phải sử dụng ngôn ngữ, các thao tác tư duy như: phân
tích, tổng hợp, khái quát hóa. Vì vậy, thơng qua trị chơi học tập, học sinh lĩnh
hội và khắc sâu hơn tri thức, đồng thời phát triển trí tưởng tượng và các thao tác
tư duy tương ứng.
- Trong khi chơi trẻ được tự do bộc lộ những cảm xúc của mình. Nhờ đó
trẻ hiểu được các mói quan hệ cũng như cách ứng xử thơng qua trị chơi.
- Thơng qua chơi các em được tìm hiểu về thế giới xung quanh, qua đó

kích thích trí tò mò, muốn hiểu biết, muốn được quan sát và năng lực phán đoán,
tư duy cũng được tác động đến. Khi chơi ln có các tình huống xảy ra. Khi đó
buộc trẻ phải động não suy nghĩ. Chính điều này là cơ hội để trẻ rèn luyện trí tuệ
làm nảy sinh nhiều sáng kiến, mầm mống của sáng tạo sau này.
- Trong khi chơi trẻ thỏa sức ước mơ, tưởng tượng tất cả những gì mà
chúng thích. Bởi vậy, khi chơi chính là những giây phút vơ tư và hạnh phúc
nhất của trẻ.
- Khi chơi buộc trẻ phải suy nghĩ, phải kiên trì, dũng cảm,… để bằng một
cách nào đó hoàn thành được nhiệm vụ chơi, chấp hành kỷ luật của trò chơi.

Nguyễn Thị Vân

25

Lớp K8 ĐHSP Tiểu học


×