Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Chuyên đề “ thực trạng về giấy tờ giả trong hoạt động công chứng kỹ năng công chứng viên trong việc nhận diện các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng” (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.18 KB, 30 trang )

HỌC VIỆN TƯ PHÁP
KHOA ĐÀO TẠO CÔNG CHỨNG VIÊN
VÀ CÁC CHỨC DANH KHÁC
---o0o---

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN NGHỀ CÔNG CHỨNG
VÀ CÔNG CHỨNG VIÊN
Chuyên đề: “ Thực trạng về giấy tờ giả trong hoạt động công
chứng - Kỹ năng công chứng viên trong việc nhận diện
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng”

Họ và tên: Bùi Ngọc Quỳnh Anh
Sinh ngày: 07/05/1999
Số báo danh: 001
Lớp: Công chứng 24.2 tại Đà Nẵng

Đà Nẵng, ngày 12 tháng 05 năm 2022

MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẤY TỜ, HỒ SƠ PHỤC VỤ CÔNG
CHỨNG VÀ NHẬN DẠNG GIẢ MẠO GIẤY TỜ TRONG HOẠT ĐỘNG
CÔNG CHỨNG.....................................................................................3
1.1. Giấy tờ, hồ sơ phục vụ hoạt động công hứng..............................3
1.1.1. Giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ tài sản............................................3
1.1.2. Giấy tờ khác..............................................................................4
1.2. Nhận dạng giả mạo giấy tờ trong hoạt động công chứng............4
1.2.1.Nhận dạng chữ viết....................................................................4
1.2.2.Nhận dạng chữ ký......................................................................5


1.2.3. Nhận dạng hình dấu giả trong giả mạo giấy tờ.........................6
1.2.4. Nhận dạng giấy tờ bị thay ảnh, ghép ảnh, thay trang..............7
1.2.5.Một số đặc điểm về nhận dạng về giả mạo giấy tờ viết tay và
in.........................................................................................................8
1.3. Các hình thức giả mạo giấy tờ trong hoạt động cơng chứng.......9
CHƯƠNG 2: TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN VỀ GIẢ MẠO GIẤY TỜ TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG..............................................................11
CHƯƠNG 3: NHỮNG KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA CÔNG CHỨNG VIÊN
TRONG VIỆC NHẬN DẠNG GIẤY TỜ, TÀI LIỆU TRONG HỒ SƠ YÊU CẦU
CÔNG CHỨNG, NGUYÊN NHÂN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.................13
3.1. Những kỹ năng cần thiết của công chứng viên trong việc nhận
dạng giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng.....................13
3.1.1. Kỹ năng xét giấy tờ.................................................................13
3.1.2. Kỹ năng xét người...................................................................14
3.1.3. Kiểm tra, quan sát kỹ giấy tờ, thái độ.....................................15
3.2. Nguyên nhân, giải pháp, kiến nghị............................................16
3.2.1. Nguyên nhân...........................................................................16
3.2.3. Giải pháp, kiến nghị:...............................................................18
PHẦN 4. KẾT LUẬN.............................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
Với sự sôi động của hoạt động công chứng của nước ta những
năm gần đây cùng với chủ trương xã hội hóa hoạt động cơng chứng
của nhà nước ta. Thời gian những năm gần đây nhà nước đã ban
hành nhiều văn bản pháp luật điều chỉnh các vấn đề liên quan đến
hoạt động cơng chứng qua đó góp phần hồn thiện hệ thống pháp
luật về cơng chứng. Qua thực tiễn đã cho thấy hoạt động cơng chứng
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống

xã hội. Nhất là trong các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất,
các giao dịch liên quan đến quyền sở hữu tài sản thì quy định của
pháp luật hiện hành đều yêu cầu phải được công chứng để tạo cơ sở
pháp lý bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình khi tham gia các giao dịch, nhằm ngăn hạn chế đến mức
thấp nhất những rủi ro, tranh chấp và nạn lừa đảo xảy ra.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần điều này đã dẫn đến các giao dịch diễn ra ngày càng đa dạng,
phong phú về yêu cầu công chứng cũng như về đối tượng tham gia
hoạt động cơng chứng…qua đó có thể thấy rằng phạm vi của hoạt
động công chứng là rất rộng. Vì vậy để thực hiện cơng chứng một
hợp đồng, giao dịch cần phải quy định về trình tư thủ tục một cách rõ
ràng, cụ thể, chi tiết để tạo hành lang pháp lý an toàn, tránh phát
sinh tranh chấp, gây thiệt hại cho các bên tham gia giao kết ngày

1


càng nhiều và để lại những hậu quả không nhỏ sau khi thực hiện các
giao dịch…
Hiện nay xuất hiện nhiều trường hợp sử dụng giấy tờ, tài liệu giả
trong các hợp đồng, giao dịch liên quan đến các tài sản như nhà ở,
quyền sử dụng đất... có giá trị lớn, tại các tổ chức hành nghề công
chứng để lừa đảo. Điều này gây bất an cho các công chứng viên,
người dân khi thực hiện giao dịch, họ có thể trở thành nạn nhân bất
cứ lúc nào.
Khi người yêu cầu công chứng đến tổ chức hành nghề công
chứng tiếp xúc với cơng chứng viên thì giấy tờ, hồ sơ chính là việc
đầu tiên người yêu cầu công chứng và công chứng viên cần trao đổi
trước tiên. Do vậy để đảm bảo an toàn pháp lý cho các giao dịch

cũng như các văn bản cơng chứng, cơng chứng viên phải có kỹ năng
nhận dạng chữ viết, chữ ký, con dấu, hình ảnh, trong các tài liệu,
giấy tờ có liên quan đến việc cơng chứng. Như vậy Cơng chứng viên
sẽ góp phần phịng ngừa vi phạm pháp luật, tăng cường uy tín hoạt
động trong nghành cơng chứng.
Sau khi hồn thành học phần “Kỹ năng chung về công chứng”
học viên đã chọn đề tài “Thực trạng về giấy tờ giả mạo trong hoạt
động công chứng - Kỹ năng công chứng viên trong việc nhận diện
các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu cơng chứng”
Ngồi phần mờ đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khái, nội
dung bài báo cáo gồm 03 phần chính
2


Phần 1: Khái quát chung về giấy tờ, hồ sơ phục vụ công chứng
và nhận dạng giả mạo giấy tờ trong hoạt động cơng chứng
Phần 2: Tình huống thực tiễn về giả mạo giấy tờ trong hoạt động
công chứng
Phần 3: Những kỹ năng cần thiết của công chứng viên khi xử lý
giả mạo giấy tờ trong hoạt động công chứng, nguyên nhân, giải
pháp, kiến nghị

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẤY TỜ, HỒ SƠ PHỤC
VỤ CÔNG CHỨNG VÀ NHẬN DẠNG GIẢ MẠO GIẤY TỜ TRONG
HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
1.1. Giấy tờ, hồ sơ phục vụ hoạt động công hứng
1.1.1. Giấy tờ tuỳ thân và giấy tờ tài sản
Theo quy định cụ thể tại điểm c, d khoản 1 Điều 40 Luật cơng
chứng 2014 thì trong hồ sơ u cầu cơng chứng thì giấy tờ tùy thân
và giấy tờ về tài sản như giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử

dụng tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu là những
giấy tờ trọng yếu, những giấy tờ này không thể thiếu trong hồ sơ yêu
cầu công chứng.

3


a. Về giấy tờ tùy thân theo quy định của pháp luật hiện nay gồm
4 loại:
Thứ nhất, Giấy chứng minh nhân dân quy định tại Nghị định Nghị
định số 05/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 1999 của Chính phủ
về Chứng minh nhân dân, Nghị định số 170/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 11 năm 2007 Nghị định 106/2013/NĐ-CP ngày 17 tháng 09
năm 2013 sửa đổi bổ sung Nghị định 05/1999/NĐ-CP về chứng minh
nhân dân.
Thứ hai, Thẻ căn cước công dân theo quy định tại Luật căn cước
công dân năm 2014.
Thứ ba, Hộ chiếu theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17/08/2007 về xuất nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị
định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 136/2007/NĐ-CP về
xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
Thứ tư, Giấy chứng minh sĩ quan quân đội quy định tại Nghị định
số 130/2008/NĐ-CP ngày 19/12/2008 về chứng minh sĩ quan quân
đội nhân dân Việt Nam.
b. Về giấy tờ tài sản phải đăng ký sở hữu theo quy định gồm:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất; giấy chứng nhận sở hữu nhà ở
quy định tại Luật đất đai năm 2013 và Luật nhà ở năm 2014.
Giấy đăng ký ô tô, xe máy...
1.1.2. Giấy tờ khác

4


Tại điểm đ khoảng 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 thì
ngồi giấy tờ tùy thân và giấy tờ về tài sản, tùy từng loại hợp đồng,
giao dịch yêu cầu cơng chứng cụ thể thì người u cầu cơng chứng
phải xuất trình bản sao các giấy tờ khác có liên quan theo quy định
của pháp luật phải có, chẳng hạn:
Giấy tờ về hộ tịch theo quy định của Luật hộ tịch như Giấy khai
sinh/Trích lục khai sinh, Giấy đăng ký kết hơn, Giấy chứng tử/Trích lục
khai tử
Giấy tờ về cư trú theo quy định của Luật cư trú như Sổ hộ khẩu
gia đình.
1.2. Nhận dạng giả mạo giấy tờ trong hoạt động cơng chứng
1.2.1.Nhận dạng chữ viết.
a. Tính chất chữ viết:
Khi chữ viết được hình thành ở mỗi người, với chức năng là phản
xạ có điều kiện thì dạng chữ có hai tính chất cơ bản là tính riêng biệt
và tính ổn định. Hai đặc tính này là cơ sở khoa học quan trọng quyết
định tính chính xác của việc nhận dạng chữ viết tay.
Tính riêng biệt: Là biểu hiện sự khác biệt giữa chữ viết của người
này với chữ viết của người khác. Mỗi người là một cơ thể riêng biệt
khác nhau cả về thể chất lẫn tâm lý và tinh thần, các yếu tố đó tạo
nên sự khác biệt trong chữ viết của mỗi người.

5


Tính ổn định tương đối: Chữ viết có tính bền vững tương đối cũng
giống như một thói quen, khi đã hình thành thì việc bỏ một thói quen

khơng dễ, nó có tính ổn định trong một thời gian khá dài, nhất là ở
độ tuổi trưởng thành của mỗi người. Tuy vậy chữ viết cũng có thể bị
biến đổi ít nhiều do viết trong trạng thái tâm lý khác thường....
b. Đặc điểm nhận dạng:
Mức độ điêu luyện của dạng chữ: Phản ánh khả năng thực hiện
các chuyển động của chữ viết của một người nhanh hay chậm, tự
động hay không tự động.
Cấu trúc chung của dạng chữ: Chân phương, đơn giản và phức
tạp.
Chiều hướng của trục chữ: Thẳng đứng, nghiêng phải, nghiêng
trái.
Độ lớn của chữ: Chữ to 5mm trở lên, chữ nhỏ 2mm trở xuống và
chữ trung bình.
1.2.2.Nhận dạng chữ ký
Chữ ký là một dạng đặc biệt của chữ viết, nó không tuân theo
một quy luật nhất định mà là quy ước riêng của mỗi người nhằm xác
nhận văn bản, giấy tờ của người khác. Thực trạng hoạt động công
chứng cho thấy bên cạnh việc giả mạo chữ viết, con dấu, còn việc
giả mạo chữ ký khá phổ biến, cụ thể như:
Cố ý làm thay đổi chữ ký của mình

6


Tạo ra chữ ký người khác: Ký theo mẫu có sẵn thì tập cho quen
để ký và nhìn ký, ký giả theo trí nhớ thì đã từng quan sát chữ ký thật,
chưa có sự tập luyện.
1.2.3. Nhận dạng hình dấu giả trong giả mạo giấy tờ.
Để đạt được mục đích giả mạo giấy tờ, thủ phạm đã tạo ra hình
dấu giả trong nhiều giấy tờ bằng cách dùng dao để khắc dấu hoặc

các phương tiện công cụ khác như in lưới, tô vẽ, com pa, dùng các
công cụ chuyên nghiệp khác.
Đặc điểm nhận dạng:
+ Hình dạng thơ, méo, khoảng cách giữa các vành dấu khơng
đều và thường xa hơn bình thường.
+ Trục chữ nằm ở vành ngồi hình dấu giả không xuyên qua
tâm.
+ Đường nét không liên tục.
+ Kiểu chữ không đúng quy cách.
+ Đường nét không tự nhiên, nét to nét nhỏ đậm nhạt khác
nhau.
+ Các chi tiết nhỏ và khó như quốc huy, quốc hiệu khơng thể
hiện đầy đủ và thường đọng mực.
Ngoài những thủ đoạn trên thủ phạm cịn đồ tơ lại hình dấu bằng
giấy than hoặc tạo vết hằn bằng vật nhọn, sau đó tơ lại bằng mực đỏ
hoặc thông qua ánh sáng ngược để đồ lại.
7


Đặc điểm nhận dạng: Hình dấu tương đối dấu thật, bố cục nội
dung khá cân đối, nhưng đường nét cong queo, gẫy khúc, mực phân
bố khơng đều, có nét gấy than hoặc nét hằn sang mặt sau.
1.2.4. Nhận dạng giấy tờ bị thay ảnh, ghép ảnh, thay trang.
a. Nhận dạng giấy tờ bị thay ảnh, ghép ảnh:
Trong hoạt động công chứng công chứng viên thường gặp rất
nhiều trường hợp các giấy tờ bị thay ảnh, ghép ảnh chứng minh nhân
dân, hộ chiếu, các loại thẻ, giấy phép lái xe…và nhiều loại giấy tờ có
dán ảnh khác. Có một số thủ đoạn như sau:
- Bóc ảnh cũ thay ảnh khác và tạo phần dấu nổi.
Đặc điểm nhận dạng: có mâu thuẫn về độ mới cũ giữa ảnh và

giấy có vết xước, rách trong và ngoài khung ảnh, do cùng vật cứng,
nhọn tạo hình dấu nối trên các chi tiết của dấu không rõ ràng, đường
nét thô gãy, đường viền dấu trên ảnh và giấy khơng liên tục méo mó.
- Bóc ảnh cũ thay ảnh mới và tạo hình dấu nổi.
Đặc điểm để nhận dạng: Có mâu thuẫn về chất lượng ảnh và
giấy, hình dấu méo mó, đường viền khơng liên tục do phải dán ảnh
đúng vào khung quy định.
Ghép ảnh: Dán ảnh và tạo hình dấu nổi trên một tài tài liệu giả
hoàn toàn.
b. Nhận dạng giấy tờ bị thay trang.

8


Có sự khác nhau về mực giấy, số thứ tự của trang hoặc một số
tờ có thể khơng phù hợp, trang mới.
Số thứ tự của trang hoặc một số từ có thể khơng phù hợp.
Trang mới và trang cũ khác nhau về độ mới cũ, độ sờn mép giấy,
độ sáng của màu giấy.
Nội dung có thể khơng thống nhất, sai lệch về dịng.
Xuất hiện vết đóng lại, ghim lại
Khác nhau về phương pháp chế bản, phương pháp in, kiểu chữ
cũng khó giống nhau.
1.2.5.Một số đặc điểm về nhận dạng về giả mạo giấy tờ viết tay và
in.
a. Đối với thủ đoạn cắt dán
Những vết hoen ố, ẩm ướt, nổi cộm của hồ dán và giấy dán. Phía
sau tài liệu chỗ bị dán có màu sắc khác thường.
Đường chân chữ và số không thẳng, trục chữ và số không thống
nhất, khoảng cách khơng đều, có sự sai lệch.

b. Đối với thủ đoạn tẩy xóa
Tẩy xóa cơ học: Làm mất nội dung cần tẩy xóa bằng dụng cụ
như: Tẩy cao su, mũi dao hoặc vật nhọn khác.
+ Đặc điểm nhận dạng: Mặt tài liệu bị mất độ bóng do có nhiều
vết trầy xước. Giấy ở chỗ bị tẩy xóa sẽ mỏng đi. Các dòng kẻ, hoa

9


văn trang trí bị phá hủy. Chữ mới viết lên chỗ tẩy xóa bị nhịe, độ
đậm khác thường. Có thể cịn sót lại những nét chưa tẩy.
+ Cách nhận dạng: Trước hết phải dùng mắt thường, dùng ánh
sáng chiếu xiên, chiếu ngược, chiếu xuyên, kính lúp, kính hiển vi
hoặc dùng bột màu nhỏ mịn láng nhẹ lên chỗ nghi bị tẩy xóa. Ngồi
ra người ta cịn dùng đèn cực tím để soi, chỗ bị tẩy sẽ phát quang.
Tẩy xóa bằng hóa chất: Làm mất nội dung tài liệu bằng tác động
hóa học của một số hóa chất như: Thuốc tím, clo, một số axit lỗng,
rượu, cồn….
Hình thức tẩy:
+ Tẩy từng phần: Tẩy từng phần sẽ để lại vết loang và màu sắc
giấy ở chỗ bị tẩy bị thay đổi, nét chữ cũ bị phai nhạt, chữ viết vào
chỗ tẩy sẽ bị nhòe, độ đậm khác thường, chỗ bị tẩy sẽ phát quang
dưới ánh đèn cực tím.
+ Tẩy tồn bộ: Nhúng toàn bộ tài liệu ( trừ phần con dấu và chữ
ký nếu có) vào dung dịch chất tẩy, sau đó làm khơ.
+ Đặc điểm nhận dạng: Gi ấy có thể bị co lại, mặt giấy có nhiều
nếp nhăn, độ bóng tự nhiên bị giảm, độ thẩm thấy mực viết, in cao
hơn. Giấy có thể bị bở hơn do bị tác động của hóa chất, mầu sắc giấy
nhợt nhạt, khơng tự nhiên.
+ Cách nhận dạng: Trước hết dùng mắt thường dùng ánh sáng

chiếu xiên chiều

10


1.3. Các hình thức giả mạo giấy tờ trong hoạt động công
chứng
Hiện nay, do sự phát triển về khoa học kỹ thuật, công nghệ
thông tin nên các đối tượng sử dụng nhiều thủ đoạn và làm giả giấy
tờ rất tinh vi, hình thức giả mạo giấy tờ của các đối tượng cũng rất
đa dạng. Để phân loại các hình thức này ta có nhữg tiêu chí phân loại
sau:
a. Mức độ làm giả:
Có hai phương thức làm giả giấy tờ, tài liệu là: Làm giả từng
phần và làm giả hoàn toàn
Làm giả từng phần là các hành vi điền thêm, xoá bớt hoặc sửa
chữa giấy tờ, tài liệu. Đây là hình thức giả mạo mà biểu hiện hành vi
của các đối tượng rất đa dạng nhưng nhìn chung thủ đoạn của các
đối tượng là sử dụng một giấy tờ, tài liệu thật có sẵn để tạo ra một
tài liệu với nội dung khác bằng cách điền thêm, xoá bớt, sửa chữa
hoặc thay thế trên giấy tờ, tài liệu thật. Ví dụ, đối tượng sử dụng một
chứng minh nhân dân thật rồi thay ảnh của người khác vào chứng
minh nhân dân này; hoặc đối tượng sửa diện tích đất trên giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất từ 100m2 thành 200m2…
Làm giả hoàn toàn là làm giả tất cả các yếu tố, bộ phận cấu
thành tài liệu, giấy tờ đó. Ví dụ, các đối tượng làm giả căn cước cơng
dân hồn tồn thì làm giả từ phôi, phương thức in, nội dung in ấn,
chữ kí, con dấu, hình ảnh, dấu vân tay…
11



b. Các loại giấy tờ, tài liệu làm giả:
Giấy tờ về nhân thân: Các giấy tờ tuỳ thân ( chứng minh nhân
dân, căn cước công dân, hộ chiếu), sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận
đăng kí kết hơn, giấy xác nhận tình trạng hơn nhân…
Giấy tờ về tài sản: Là các giấy tờ chứng nhận các chủ thể được
quyền sở hữ, sử dụng và giao dịch liên quan đến tài sản như giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng kí xe, hợp đồng thuê nhà..

CHƯƠNG 2: TÌNH HUỐNG THỰC TIỄN VỀ GIẢ MẠO GIẤY TỜ
TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Ngày 20/11/2018, D thấy nhà tại thành phố Cà Mau treo bảng
bán nhà. D liên hệ gặp ông C, bà L (chủ ngôi nhà). Qua trao đổi, D
12


biết nhà bán giá 4.700.000.000 đồng. D hỏi ông C và bà L xin 01 bản
phô tô Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở.
D khai: Do muốn mua nhà nhưng không đủ tiền nên D liên hệ
Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn hỏi thế chấp ngôi nhà trên
để vay tiền. D dẫn nhân viên tín dụng đến xem nhà, được Ngân hàng
đồng ý cho vay 3.000.000.000 đồng. Do bị ghi nợ xấu trong hệ thống
Ngân hàng nên D dùng Giấy chứng minh nhân dân anh Đ đứng tên
giao dịch. Do chưa đủ tiền, D nảy sinh ý định làm giả Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở của ông C và bà L để
thế chấp cho người khác lấy tiền. D lên mạng internet tìm kiếm người
làm giả giấy tờ. Qua số điện thoại, D liên lạc với người thanh niên tên
Du. Du và D thống nhất làm giấy tờ giả nội dung giống toàn bộ với
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở thật của
ông C, bà L. Tại trang số 4 ghi thêm nội dung “Chuyển nhượng quyền

sử dụng đất cho ông Đ, sinh năm 1983, số chứng minh nhân dân:
38…; Nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: huyện Thới Bình, tỉnh Cà
Mau. Theo hồ sơ số 06325.CN.006
Phần xác nhận của cơ quan có thẩm quyền: Ngày 26/11/2018,
PHĨ GIÁM ĐỐC, Chữ ký của ông N” với giá thỏa thuận là 15.000.000
đồng. D dùng điện thoại chụp hình giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất (bản photo) của ông C, bà L, Giấy chứng minh nhân dân của Đ
gửi qua Zalo cho Dũng và chuyển phát nhanh số tiền 1.000.000 đồng
tiền cọc cho Du qua tài khoản nhận là LUU CHI KHANG.

13


Đến ngày 24/11/2018, D lên Thành phố Hồ Chí Minh liên hệ với
Du thì được một người đàn ơng khơng rõ nhân thân đến gặp lấy số
tiền 14.000.000 đồng và đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
được làm giả cho D.
D đem giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả thế chấp chị H
vay tiền. D dẫn chị H đến xem nhà, chị H đồng ý cho vay
2.000.000.000 đồng. D đưa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả
cho chị H giữ và hẹn đến Văn phịng Cơng chứng làm hợp đồng thế
chấp vay tiền.
Khoảng 15 giờ ngày 04/12/2018, chị H và D đến Văn phịng Cơng
chứng làm thủ tục. Qua xem xét, nhân viên văn phịng cơng chứng
nghi ngờ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất giả nên trình báo cơng
an phường 7, thành phố Cà Mau, tạm giữ giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất trên. Việc làm giấy tờ giả của D anh Đ không biết.
Trên đây là trường hợp cho chúng ta thấy việc nhận diện các
giấy tờ nói chung và con người nói riêng, thì công chứng viên cần
phải xem xét về tất cả các cách xử lý cách nói chuyện, trao đổi của

người yêu cầu công chứng để nhận biết hết được đúng người, khơng
có sự giả mạo tránh được các sự việc liên quan đến như thế này tạo
hành lang pháp lý bảo vệ cho người mua. Do vậy để đảm bảo an
toàn pháp lý cho các giao dịch cũng như các văn bản cơng chứng,
cơng chứng viên phải có kỹ năng nhận dạng chữ viết, chữ ký, con
dấu, hình ảnh, trong các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến việc cơng

14


chứng. Như vậy Cơng chứng viên sẽ góp phần phịng ngừa vi phạm
pháp luật, tăng cường uy tín hoạt động trong nghành công chứng.

CHƯƠNG 3: NHỮNG KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA CÔNG
CHỨNG VIÊN TRONG VIỆC NHẬN DẠNG GIẤY TỜ, TÀI LIỆU
TRONG HỒ SƠ YÊU CẦU CÔNG CHỨNG, NGUYÊN NHÂN, GIẢI
PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Những kỹ năng cần thiết của công chứng viên trong việc
nhận dạng giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ yêu cầu công chứng
3.1.1. Kỹ năng xét giấy tờ
Công chứng viên phải kiểm tra thật kỹ bản gốc giấy tờ được xuất
trình mà ta cho là bản thật 100% nhưng phải xem đến các chi tiết
khác như: Mẫu giấy đó được dùng thời điểm nào, quốc hiệu, tên gọi
của cơ ban hành, mẫu con dấu, kiểm tra phôi - chất liệu, kiểm tra
phương pháp in, kiểm tra dấu hiệu đặc biệt
Giấy tờ giả được thực hiện ngày càng tinh vi, nhưng nếu nhìn kỹ
bằng mắt thường cơng chứng viên vẫn có thể phát hiện ra nếu được
kiểm tra cẩn thận. Một số cách cụ thể để phát hiện giấy tờ giả như
sau:


15


Kiểm tra dấu hiệu đặc biệt: Trên mỗi giấy tờ, tài liệu, cơ quan có
thẩm quyền đều có ký hiệu các đặc điểm riêng nhằm phân biệt giấy
tờ thật, giấy tờ giả. Do đó, các cơng chứng viên thu thập, nhận biết
được dấu hiệu này và kiểm tra đầu tiên khi tiếp nhận giấy tờ từ các
chủ thể tham gia giao dịch
Việc tẩy xóa trên giấy tờ: Nếu bằng cơ học thì thường lộ ra
nhược điểm tại nơi tẩy xóa mất độ liền mạch cần thiết, do có nhiều
vết trầy xước; giấy ở chỗ tẩy xóa sẽ mỏng hơn bình thường; Nền in ở
vị trí tẩy, bao gồm cả dịng kẻ, bị phá hủy; Chữ viết chỗ tẩy xóa có
khi bị nhòe, độ đậm, nhạt của chữ cũng khác; Các nét chữ xung
quanh vùng tẩy có thể bị mất hoặc thay đổi màu; Các nét viết, in sau
khi tẩy xóa thường to, đậm, nhòe.
Xem xét chữ ký và con dấu: Chữ ký giả thường khơng tự nhiên,
lưu lốt, đường nét run, gãy, khơng có mối liên kết các nét, nét bắt
đầu và nét kết thúc không sắc gọn…Với con dấu, nếu dấu giả khoảng
cách giữa các vành thường không đều; Đường nét không liên tục, tự
nhiên; Nét chữ không thẳng; Kiểu chữ khơng đúng quy cách; Bố cục
các dịng chữ, hình khơng cân đối.
Kiểm tra phơi - chất liệu: Mỗi giấy tờ, tài liệu đều được làm bởi
phôi, chất liệu, kích thước đặc trưng. Các phơi này là đồng nhất, do
duy nhất một cơ quan phát hành để sử dụng trên cả nước. Ví dụ, trên
phơi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có hoa văn trống đồng
đc in chìm, sắc nét và đồng nhất cho tất cả các phôi

16



Kiểm tra phương pháp in: Hiện nay, có tổng 09 phương pháp in.
Mỗi giấy tờ, tài liệu đều có những phương pháp in đặc trưng, thậm
chí trên một giấy tờ, tài liệu có thể in nhiều phương pháp in khác
nhau. Các giấy tờ quan trọng được sử dụng trong nhiều giao dịch
trong cuộc sống như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chứng
minh nhân dân, căn cước công dân, giấy đăng kí xe…thường xun
bị làm giả nên có những phương pháp in đặc trưng, đồng nhất, áp
dụng trên cả nước. Những phương pháp in được sử dụng là những
phương pháp in phải sử dụng máy móc hiện đại để tiến hành mà
không phải đối tượng nào muốn làm giả cũng làm được
Bên cạnh đó, khi tiếp nhận giấy tờ, cơng chứng viên cũng nên sờ
xem phần in nổi của giấy tờ; Nghiêng trước ánh sáng để xem có nổi
dấu chìm hay khơng; Quan sát kỹ chữ ký xem có dấu vết của lực tỳ
ấn khi ký hay không…
3.1.2. Kỹ năng xét người
Thực tế đã chỉ ra rằng, nếu Công chứng viên chịu tìm hiểu, hỏi
các bên tham gia giao dịch thì cũng góp phần đáng kể để phát hiện
trong một số trường hợp giả mạo.
Tăng cường tìm hiểu qua đối thoại trực tiếp hoặc xem xét thái độ
của các bên tham gia giao dịch: thông thường những người dùng
giấy tờ giả mạo thường không biết hoặc biết nhưng không kỹ các vấn
đề liên quan đến nhân thân, tài sản trong hợp đồng giao dịch nên khi
bị hỏi đến sẽ có sơ hở như không trả lời, trả lời lúng túng hoặc không
17


trả lời được. Nếu cơng chứng viên tìm hiểu kỹ, hỏi các bên tham gia
giao dịch thì cũng góp phần đáng kể để phát hiện trong một số
trường hợp giả mạo.
3.1.3. Kiểm tra, quan sát kỹ giấy tờ, thái độ

Thủ đoạn mà những kẻ giả mạo gần đây thường áp dụng là lân
la đến tổ chức công chứng làm quen với chuyên viên và Công chứng
viên, giả bộ hỏi về thủ tục cơng chứng. Tiếp đó, họ trình bày rằng
mình là bên cho vay tiền nên để đảm bảo an toàn, họ yêu cầu bên
vay ký hợp đồng chuyển nhượng nhà đất để đánh lạc hướng Cơng
chứng viên. Từ đó họ nhờ Công chứng viên đánh máy hợp đồng
trước, chờ chủ nhà đang trên đường đến...
Nếu tiếp nhận hồ sơ của họ (người đứng tên trên giấy tờ giả vẫn
chưa xuất hiện), Cơng chứng viên cẩn thận, cảnh giác có thể phát
hiện được một số chi tiết lạ trên giấy tờ nhà đất như: giấy hồng thật
có màu hồng tươi, giấy giả thường ngả màu tím. Họa tiết “trống
đồng” của giấy thật dù rất nhỏ nhưng bao giờ cũng rõ nét, cịn giấy
giả hay bị nhịe, khơng rõ nét. Dấu mộc đỏ trên giấy giả có khi ngả
màu cam và thường đóng rất ngay ngắn, cân xứng (giấy thật thì ít
khi đóng được như vậy). Chữ “thửa đất, nhà ở, cơng trình xây dựng
khác” trên giấy hồng phải in đậm và in nghiêng; số “1” trước thửa
đất thì in thẳng, trong khi số “2, 3, 4, 5, 6” lại in đậm và nghiêng...
trong khi giấy giả có thể làm sai các chi tiết này.

18


Đã có khơng ít trường hợp thấy Cơng chứng viên nghi ngờ,
những người cho vay giả mạo này tìm cách giả vờ ra ngồi nghe điện
thoại rồi mất bóng, bỏ lại trọn bộ hồ sơ giả.
Ngoài việc kiểm tra, đối chiếu kỹ các loại giấy tờ (giấy hồng,
giấy đăng ký kết hơn, sổ hộ khẩu, CMND...), Cơng chứng viên cịn
phải lưu ý quan sát thái độ, cử chỉ của người đến cơng chứng. “Người
có tật” có thể khơng giữ được sự bình tĩnh thanh thản, thường hồi
hộp, lo lắng, tránh nhìn thẳng vào mắt Cơng chứng viên...

Đến lúc đó Cơng chứng viên có thể đặt ra nhiều câu hỏi bất ngờ
về quan hệ nhân thân, các đặc điểm nhận biết của tài sản giao
dịch... mà nếu là người thật, chủ tài sản thật thì chắc chắn sẽ biết
nhưng người giả, chủ tài sản giả thì khơng ngờ tới.
3.2. Ngun nhân, giải pháp, kiến nghị
3.2.1. Nguyên nhân
Việc giả mạo trong hoạt động công chứng rất đáng lo ngại và đã
gây nên hậu quả nặng nề cho xã hội. Đã có những trường hợp một
người dùng một hoặc nhiều tài sản

(thật hoặc ảo) với giấy tờ giả,

thủ đoạn khác nhau đã lừa được hàng chục lần, chiếm đoạt tài sản
của nhiều cá nhân, tổ chức và đã qua mặt được nhiều Công chứng
viên của các tổ chức hành nghề công chứng khác nhau; có trường
hợp được th đóng thế vai khơng chỉ một lần mà nhiều lần với giá
từ 01 triệu, 03 triệu đến 05 triệu đồng; có rất nhiều trường hợp Công
chứng viên là nạn nhân không phải chỉ riêng các văn phịng cơng
19


chứng mà kể cả Cơng chứng viên của các Phịng công chứng nhà
nước, địa bàn không chỉ tập trung ở các đơ thị mà các tỉnh cũng đều
có.
Bên cạnh việc xử lý hình sự, thì về phần dân sự, hiện nay, riêng
ở Đà Nẵng đang có hàng trăm vụ, việc đang được toà án nhân dân
các cấp đã, đang thụ lý, giải quyết, trong đó có rất nhiều vụ liên
quan đến giả mạo, yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vơ hiệu, và
có nguy cơ khả năng tổ chức hành nghề cơng chứng phải bồi thường,
nếu trong q trình xét xử chứng minh được Cơng chứng viên có lỗi

khi chứng nhận.
Với thực trạng trên, có thể nói, giả mạo trong hoạt động công
chứng lộng hành đến mức báo động. Ngoài thiệt hại về vật chất, các
hành vi giả mạo còn gây ra hậu quả bất ổn cho xã hội, mất lịng tin,
ảnh hưởng đến uy tín của hệ thống công chứng và đã trở thành nỗi
ám ảnh của đa phần các Công chứng viên. Việc tiếp tay của Công
chứng viên trong việc giả mạo, theo báo chí phản ánh là có nhưng
chiếm số ít, cịn việc giả mạo tinh vi, Cơng chứng viên khơng thể biết
được, vơ tình tiếp tay cho việc giả mạo chắc chắn chiếm phần lớn
trong các vụ việc đã được phát hiện. Như vậy, việc làm như thế nào
để hạn chế tình trạng giả mạo, và làm như thế nào để bảo đảm an
toàn pháp lý cho các Cơng chứng viên chân chính đang hành nghề là
ước vọng lớn nhất của giới công chứng cho đến nay.

20


Còn theo quy định pháp luật hiện hành: Về trách nhiệm hình sự,
Bộ luật Hình sự đã có tội “ Lừa đảo” “ Lạm dụng tín nhiệm” “ Làm giả
giấy tờ của cơ quan, tổ chức”. Về trách nhiệm hành chính, Chính phủ
đã có Nghị định 110/2013 năm 2013, Nghị định 67/2015 năm 2015
trong đó có một Mục riêng quy định về các hành vi và hình thức xử
phạt trong hoạt động công chứng.
Tuy nhiên, việc xử phạt theo quy định của luật hình sự và hành
chính hiện hành có vẻ cịn “nương tay hoặc q nhẹ” khơng đủ mức
phịng ngừa, răn đe, trừng phạt; cách thức xử lý có khi“ mới hớt phần
ngọn, chưa triệt tận gốc” nên tình trạng giả mạo trong hoạt động
công chứng dù mới “manh nha” chưa tới 10 năm trở lại đây, nhưng
càng ngày càng phát triển theo chiều hướng lây lan, bất lợi cho
ngành cơng chứng nói riêng và bất ổn cho xã hội nói chung.

Bởi thực tế, vi phạm trong hoạt động công chứng, thời gian gần
đây, tuy xảy ra khá phổ biến, nhưng việc xử lý hình sự đối với người
yêu cầu cơng chứng vi phạm lại rất ít . Ngun nhân, vì theo quan
điểm của cơ quan tiến hành tố tụng thì chỉ khi nào có đầy đủ căn cứ
như bắt quả tang đối tượng có dụng cụ, phương tiện in ấn, làm giả
con dấu, giấy tờ của cơ quan nhà nước hoặc phải có hậu quả thiệt
hại thực tế xảy ra mới xử lý được tội “ Làm giả giấy tờ, tài liệu của cơ
quan, tổ chức”, “ Lừa đảo chiếm đoạt” theo quy định của Bộ luật
Hình sự.

21


Giả sử, nếu không đưa được tội danh mới như đề xuất nói trên,
thì quan điểm về xử lý việc giả mạo, chiếm đọat trong lĩnh vực công
chứng, cần thiết cũng nên có thay đổi. Bởi lẽ, theo quan điểm của
chúng tơi, khi người u cầu cơng chứng có hành vi giả mạo với mục
đích chiếm đoạt tài sản của người khác, đây là hành vi trái pháp luật,
gây nguy hiểm cho xã hội. Mặc dù hành vi vi phạm được phát hiện,
ngăn chặn kịp thời nhưng đây là hành vi gian dối, lợi dụng sự tin
tưởng của người dân vào tính chất pháp lý của hoạt động cơng
chứng để chiếm đoạt tài sản và thông thường giá trị mong muốn
chiếm đoạt là lớn. Việc phát hiện, ngăn chặn kịp thời là nguyên nhân
khách quan làm cho việc chiếm đoạt tài sản của đối tượng có hành vi
giả mạo khơng thực hiện được. Ở đây, nên hiểu cấu thành vật chất
đối với tội “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại Điều 139
Bộ luật hình sự khơng phải là hành vi trái pháp luật này phải gây ra
hậu quả trên thực tế mà cần thống nhất hiểu là giá trị vật chất cụ
thể mà đối tượng hướng tới với mong muốn chiếm đoạt. Điều này
không phải là vấn đề khó chứng minh thơng qua nội dung hợp đồng,

giá trị tài sản mà các bên đã thỏa thuận khi giao dịch.
3.2.3. Giải pháp, kiến nghị:
Thứ nhất, Để hạn chế rủi ro trong hoạt động công chứng, trước
hết các Công chứng viên cần tham dự đầy đủ lớp bồi dưỡng, tập
huấn về phát hiện giấy tờ giả do Sở Tư pháp tổ chức. Cạnh đó, các tổ
chức cơng chứng có thể mời cán bộ công an phụ trách cấp giấy
CMND về tập huấn cách phân biệt thật, giả cho Công chứng viên,
22


chun viên trong tổ chức mình. Ngồi ra, có thể mời cán bộ phụ
trách có kinh nghiệm nhiều năm trong việc cấp mới, cấp đổi giấy tờ
nhà đất... đến chia sẻ kinh nghiệm.
Thứ hai, chúng ta đang tiến hành sửa đổi tồn diện Bộ luật Hình
sự. Do đó, nếu có thêm một tội “ Tội giả mạo trong giao dịch dân sự”
để xử lý việc giả người, giả giấy tờ trong hoạt động cơng chứng, thì
cũng sẽ góp phần rất lớn trong việc đấu tranh xử lý, răn đe, phòng
ngừa tình trạng giả mạo trong hoạt động cơng chứng.
Thứ ba, Đề xuất cơ quan chức năng cần tăng cường quản lý,
kiểm sốt chặt chẽ phơi giấy chứng nhận, tránh để thất lạc như đã
từng xảy ra. Cơ quan công an cũng cần kiên trì đấu tranh, phát hiện,
xử lý nghiêm khắc những hành vi giả mạo giấy tờ, con dấu để lừa
đảo.
Thứ tư, Các Công chứng viên rất cần sự nhiệt tình hỗ trợ từ phía
cơng an khu vực sở tại. Thực tế có nhiều trường hợp nghi ngờ giấy tờ
giả, Công chứng viên gọi điện thoại yêu cầu công an đến thì họ đến
chậm, có khi cịn khơng đến. Mà Cơng chứng viên thì khơng có
quyền hạn gì để giữ đương sự mãi. Giấy tờ giả thường liên quan đến
những người dữ dằn, nhiều kinh nghiệm. Họ phản ứng rất dữ theo
kiểu “tôi đến yêu cầu công chứng, anh chị khơng cơng chứng thì trả

hồ sơ cho chúng tơi đi chỗ khác”. Đợi mãi cơng an khơng đến thì
cơng chứng viên phải trả giấy cho người ta về.

23


×