Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

(LUẬN VĂN THẠC SĨ) Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ 001

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------HOÀNG THỊ MAI PHƢƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG MỸ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Hà Nội – Năm 2013

TIEU LUAN MOI download :


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------HOÀNG THỊ MAI PHƢƠNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY
XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG MỸ
Chuyên ngành: Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế Quốc tế
Mã số: 60 31 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

Hà Nội – Năm 2013

TIEU LUAN MOI download :




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BIỂU....................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGÀNH DỆT MAY
XUẤT KHẨU VIỆT NAM ...............................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 6
1.1.1. Lý thuyết lợi thế so sánh của David RicardoError!

Bookmark

not

defined.6
1.1.2. Mơ hình kim cƣơng của Michael Porter..................................................... 9

1.1.3. Lý thuyết về chuỗi giá trị………………………….………………14
1.2. Chuỗi giá trị ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam và vai trò của xuất khẩu
hàng dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam. .......... Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Chuỗi giá trị ngành dệt may Việt Nam..................................................... 17
1.2.2. Vai trò của xuất khẩu hàng dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam ............. 22

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM
SANG THỊ TRƢỜNG MỸ .............................................................................. 25
2.1. Thị trƣờng Mỹ và chính sách thƣơng mại của Mỹ đối với hàng dệt may nhập
khẩu vào Mỹ .................................................................................................. 25
2.1.1. Khái quát về thị trƣờng Mỹ .................................................................... 25

2.1.2. Chính sách thƣơng mại của Mỹ đối với nhập khẩu hàng dệt may .............. 29
2.1.3. Triển vọng của thị trƣờng Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam .................. 33
2.2. Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ ........Error!

Bookmark not defined.
2.2.1. Giá trị kim ngạch xuất khẩu ....................... Error! Bookmark not defined.

TIEU LUAN MOI download :


2.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. ................................................................... 40
2.2.3. Các phƣơng thức xuất khẩu…………………………………………...………43
2.2.4.

Thị

phần

hàng

dệt

may

Việt

Nam

trên


thị

trƣờng

Mỹ…………........................................................................................…………………44
2.3. Đánh giá chung thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trƣờng
Mỹ....................................................................................................................................47
2.3.1. Những thành tựu ................................................................................... 47
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................... 52

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT
NAM SANG THỊ TRƢỜNG MỸ. .................................................................... 56
3.1. Định hƣớng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ ............. 56
3.1.1. Mục tiêu chiến lƣợc của ngành dệt may Việt Nam trong những năm tới ..... 56
3.1.2. Định hƣớng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ .... 60
3.1.3. Triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trƣờng Mỹ trong thời
gian tới ………………………………..……………………………………………….62
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang thị
trƣờng Mỹ ..................................................................................................... 65
3.2.1. Về phía Nhà nƣớc .................................................................................. 65
3.2.2. Về phía Hiệp hội Dệt may Việt Nam ..................................................................70
3.2.3. Về phía các doanh nghiệp ....................................................................... 72
3.3. Một số kiến nghị ....................................................................................... 75
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc .................................................................... 75
3.3.2.Kiến nghị đối với các doanh nghiệp .......................................................... 78
KẾT LUẬN ................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85

PHỤ LỤC


TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

1

Amcham

2

CAT

Chủng loại

3

CMT

Phương thức gia công xuất khẩu

4

EU


Liên minh châu Âu

5

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

6

FOB

7

FTA

Hiệp định Thương mại tự do

8

GDP

Tổng sản phẩm trong nước

9

OTEXA

10


ODA

11

OMD

12

HTS

Danh mục điều hòa thuế quan Hoa Kỳ

13

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

14

MFN

Quy chế tối huệ quốc

15

NAFTA

Khu vực Mậu dịch tự do Bắc Mỹ


16

NTR

Quan hệ thương mại bình thường

17

TPP

Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

18

US

Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ

19

USD

Đồng Đơla Mỹ

20

VCCI

Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam


21

VITAS

Hiệp hội Dệt may Việt Nam

22

WB

23

WTO

Phòng Thương mại Mỹ tại Việt Nam

Phương thức xuất khẩu trực tiếp (chủ động
nguyên liệu)

Văn phòng dệt may Mỹ
Hỗ trợ phát triển chính thức
Phương thức xuất khẩu tự thiết, sản xuất và bán
thành phẩm

Ngân hàng Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới

i

TIEU LUAN MOI download :



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chi phí sản xuất và lợi thế tuyệt đối .................................................... 7
Bảng 1.2: Giá tƣơng đối và lợi thế so sánh .......................................................... 8
Bảng 1.3: Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may 2002-2010Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.1: Số liệu xuất khẩu hàng dệt may sang Mỹ giai đoạn 2005-2012Error! Bookmark not
Bảng 2.2: Nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ từ Việt Nam 9 tháng 2013 ............... 41
Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang các thị trƣờng xuất
khẩu chính từ năm 2003 đến nay ..................................................................... 45
Bảng 2.4 : Các nƣớc xuất khẩu hàng dệt may nhiều nhất sang thị trƣờng Mỹ ........... 46
Bảng 2.5: Nhập khẩu hàng dệt may vào Mỹ từ một số quốc gia trong Quý I năm
2013…………………………………………………………………………………….50
Bảng 3.1: Cân đối Xuất Nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam 6 tháng năm 2013 .

……………………………………………………………………..……...58
Bảng 3.2: Chƣơng trình phát triển cây bông vải Việt Nam giai đoạn 2015-2020 .. 68

iii

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu 1.1: Mơ hình kim cƣơng của Michael Porter ............................................. 10
Biểu 1.2: Chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may của Việt Nam .................................... 17
Biểu 1.3: Kim ngạch xuất khẩu dệt may của Việt Nam giai đoạn 2005-2012 ........ 18
Biểu 2.1: Thị phần hàng dệt may nhập khẩu tại Mỹ ........... Error! Bookmark not

defined.

Biểu 2.2: Trị giá nhập khẩu hàng dệt may của Mỹ giai đoạn 2005 - 2012 ............ 34

Biểu 2.3: Kim ngach xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trƣờng
Mỹ giai đoạn 2000 - 2012 ....……………..………………………………37

iv

TIEU LUAN MOI download :


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Trong những năm gần đây, Nhà nước đặc biệt coi trọng và thúc đẩy
mạnh xuất khẩu với mục tiêu hướng tới quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước, đồng thời từng bước tham gia hội nhập nền kinh tế khu vực và
thế giới. Trong quá trình hội nhập đất nước, xuất khẩu đã đem lại nguồn thu
ngoại tệ lớn cho đất nước, giải quyết công ăn việc làm cho hàng triệu lao
động, thúc đẩy các ngành công nghiệp khác phát triển.
Với kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may hàng năm cao và chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, ngành dệt may trở thành
ngành công nghiệp xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Trong những năm qua,
ngành dệt may Việt Nam đã đạt được rất nhiều kết quả tăng trưởng ấn tượng,
góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước, đưa nước ta trở
thành một trong mười quốc gia có ngành dệt may phát triển nhất thế giới
(tham khảo phụ lục).
Các sản phẩm dệt may không ngừng được cải thiện, nâng cao về chất
lượng, mẫu mã để khẳng định vị trí trên các thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật
Bản. Số liệu thống kê hải quan trong nhiều năm qua cho thấy, Mỹ luôn là thị
trường dẫn đầu về nhập khẩu hàng dệt may của Việt Nam. Đặc biệt từ khi
Hiệp định thương mại Việt – Mỹ ký ngày 13/7/2000 và chính thức có hiệu lực

từ ngày 11/12/2001 đã mở ra triển vọng thương mại mới giữa hai nước nói
chung và cho ngành dệt may nói riêng. Việc Việt Nam gia nhập WTO cũng
đã mở ra cơ hội rất lớn cho dệt may Việt Nam do các rào cản thương mại như
hạn ngạch dệt may vào Mỹ và các nước đã được dỡ bỏ, bình đẳng về thuế
quan giữa các nước thành viên, cơ hội tiếp cận công nghệ, thông tin, các dịch
vụ, cũng như kinh nghiệm quản lý được tốt hơn. Kim ngạch xuất khẩu hàng

1

TIEU LUAN MOI download :


dệt may Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ tăng trưởng mạnh mẽ, hiện nay
chiếm trên 50% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước và
khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước sang thị trường này
(nguồn: Tổng Cục Hải quan, 2012). Thị trường Mỹ là một trong những thị
trường có ảnh hưởng lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới nói chung và
kinh tế khu vực nói riêng. Do vậy, việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường Mỹ được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu
để phát triển sản xuất, tăng thu ngoại tệ cho đất nước, tạo công ăn việc làm
cho người dân và ổn định xã hội.
Mặc dù thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng trên một nửa tổng kim ngạch xuất
khẩu dệt may của Việt Nam và có tốc độ tăng trưởng đều hàng năm, nhưng
thị trường này vẫn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro như những rào cản thương mại tại
thị trường Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam hay sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt đến từ các nước sản xuất dệt may lớn trong khu vực như Trung Quốc,
Bangladest, Campuchia và Ấn Độ - vốn là những nước có nhiều thế mạnh về
công nghiệp phụ trợ và chủ động về nguyên liệu như Trung Quốc, Ấn Độ. Vì
vậy, ngành dệt may Việt Nam cần xác định phải đối mặt với rất nhiều áp lực
và thách thức về tính cạnh tranh, u cầu về chất lượng, tính an tồn của sản

phẩm, tiêu chuẩn và rào cản kỹ thuật khi tiếp cận thị trường rộng lớn này. Vấn
đề lớn đặt ra với ngành dệt may Việt Nam là phải luôn nỗ lực để tăng trưởng
và đẩy mạnh xuất khẩu dệt may sang thị trường Mỹ, góp phần tạo điều kiện
thuận lợi để kinh tế Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập và mang lại
nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước. Đó cũng chính là lý do mà đề tài: “Thực
trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trƣờng Mỹ” được lựa chọn nghiên cứu.

2

TIEU LUAN MOI download :


2. Tình hình nghiên cứu
Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
Mỹ luôn là một trong những mục tiêu được quan tâm hàng đầu của Đảng và
Nhà nước ta. Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam
không ngừng được tăng cường hỗ trợ phát triển và được cung cấp tương đối
đầy đủ các thơng tin về khó khăn, thách thức, nguy cơ rủi ro cũng như các
giải pháp vi mô, vĩ mô khi tiếp cận thị trường rộng lớn này. Các thơng tin đó
được cung cấp và đề cập trong các luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học hay
sách đã được xuất bản như “Thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường
Hoa Kỳ khi Việt Nam chưa gia nhập W.T.O và còn áp dụng hạn ngạch
(quota), Vũ Thị Thanh Tâm (2005), Đại học Ngoại thương”; “Hệ thống rào
cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế và những giải pháp khắc phục rào cản
để xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ trong bối cảnh mới,
Cao Quý Long (2012), Đại học Quốc gia Hà Nội”; “Đẩy mạnh xuất khẩu một
số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sau khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ,
ThS.Trần Nguyên Chất (2012), Bộ Giáo dục và đào tạo”; “Doanh nghiệp Việt
Nam với thị trường Hoa Kỳ, PGS.TS.Trần Văn Chu (2006), NXB Thế giới”,

“Xuất khẩu sang Hoa Kỳ - những điều cần biết, Nguyễn Duy Khiên (2005),
NXB Thương vụ Việt Nam tại Hoa Kỳ”…Tuy nhiên các tác phẩm đó chủ yếu
phân tích dựa trên một khía cạnh quan trọng, ít tác phẩm khai thác một cách
tổng thể có hệ thống. Do vậy, đề tài: “Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ” sẽ đóng góp một phần
trong q trình nghiên cứu khoa học một cách tổng thể cho ngành dệt may nói
chung cũng như cho các doanh nghiệp dệt may đang hướng tới thị trường Mỹ
nói riêng.

3

TIEU LUAN MOI download :


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Phân tích, nhận xét thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt
Nam sang Mỹ thời gian qua, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy mạnh
mẽ xuất khẩu sang thị trường Mỹ trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đánh giá tổng quan ngành dệt may Việt Nam và thị trường Mỹ, từ đó
nêu rõ tầm quan trọng của xuất khẩu dệt may Việt Nam sang thị trường này.
- Phân tích, đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường Mỹ, từ đó dự báo triển vọng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam tại
Mỹ
- Đưa ra giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu có hiệu quả hàng dệt may
Việt Nam sang thị trường Mỹ.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang thị trường Mỹ.

- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng hàng dệt may Việt Nam
xuất khẩu sang thị trường Mỹ từ năm 2000 đến nay, từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang Mỹ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp: là phương pháp trọng tâm được sử dụng nhằm
thu thập thông tin theo chuỗi giá trị thời gian trong hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ.
- Phương pháp thống kê, phân tích: các dữ liệu được thống kê theo thời
gian để phục vụ cho q trình phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng
dệt may Việt Nam sang thị trường Mỹ.

4

TIEU LUAN MOI download :


- Phương pháp so sánh, đối chiếu: đánh giá rõ thực trạng để từ đó đề
xuất các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường
Mỹ một cách có hiệu quả.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn này làm rõ thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang
thị trường Mỹ trong thời gian qua một cách có hệ thống, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may, cũng như góp
phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ, vốn là thị trường
rộng lớn và hết sức khó khăn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục;
luận văn được kết cấu thành 3 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trƣờng Mỹ.

- Chƣơng 2: Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trƣờng Mỹ.
- Chƣơng 3: Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam
sang thị trƣờng Mỹ.

5

TIEU LUAN MOI download :


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
CỦA NGÀNH DỆT MAY XUẤT KHẨU VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận
Những nhân tố quan trọng tác động tới thành công của một ngành sản
phẩm đã được các nhà kinh tế học nổi tiếng của thế giới đề cập và phân tích
trong các mơ hình lý thuyết về lợi thế so sánh, lợi thế cạnh tranh quốc gia và
chuỗi giá trị.
1.1.1. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo
Năm 1817, nhà kinh tế học người Anh – David Ricardo (1772-1783)
đã nghiên cứu và chỉ ra rằng chun mơn hóa quốc tế sẽ có lợi cho tất cả các
quốc gia và gọi kết quả này là quy luật lợi thế so sánh – là lợi thế đạt được
trong trao đổi thương mại quốc tế, khi các quốc gia tập chung chun mơn
hóa sản xuất và trao đổi những mặt hàng có bất lợi nhỏ nhất hoặc những mặt
hàng có lợi lớn nhất thì tất cả các quốc gia đều cùng có lợi.
Để xây dựng quy luật lợi thế so sánh, David Ricardo đã đưa ra một số
giả thiết làm đơn giản hóa mơ hình trao đổi trong mậu dịch, các giả định đó
là:
- Thế giới chỉ có hai quốc gia và chỉ sản xuất 2 lợi sản phẩm
- Mậu dịch tự do
- Lao động có thể chuyển dịch tự do trong một quốc gia nhưng khơng

có khả năng chuyển dịch giữa các quốc gia
- Chi phí sản xuất là cố định
- Khơng có chi phí vận chuyển
- Chi phí sản xuất được đồng nhất với tiền lương
Từ đó có thể tóm tắt nội dung lý thuyết lợi thế so sánh bao gồm:
- Mọi nước đều có lợi khi tham gia vào phân cơng lao động quốc tế,
bởi vì: phát triển ngoại thương cho phép mở rộng khả năng tiêu dùng của một

6

TIEU LUAN MOI download :


nước. Ngun nhân chính là do chun mơn hố sản xuất một số sản phẩm
nhất định của mình để đổi lấy hàng nhập khẩu từ các nước khác thông qua
con đường thương mại quốc tế.
- Những nước có lợi thế tuyệt đối hoàn toàn hơn hẳn các nước khác,
hoặc bị kém lợi thế tuyệt đối hơn so với các nước khác, vẫn có thể và có lợi
khi tham gia vào phân cơng lao động và quốc tế, vì mỗi nước đều có những
lợi thế so sánh nhất định về một số mặt hàng và một số kém lợi thế so sánh
nhất định về một số mặt hàng khác.
Để có thể hiểu rõ hơn, ví dụ chúng ta xem khả năng trao đổi sản phẩm
giữa Việt Nam và Mỹ đối với hai sản phẩm là Thép và Quần áo, trong đó Lao
động là yếu tố sản xuất duy nhất và được di chuyển tự do giữa các ngành sản
xuất trong nước.
Bảng 1.1: Chi phí sản xuất và lợi thế tuyệt đối
Sản phẩm

Chi phí lao động
Mỹ


Việt Nam

Thép (1 đơn vị)

4

24

Quần áo (1 đơn vị)

10

12

Nguồn: Tham khảo Giáo trình Kinh tế Quốc tế của Đỗ Đức Bình,
Nguyễn Thường Lạng, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012.
Qua bảng số liệu cho thấy Mỹ cần ít lao động để sản xuất cả 2 mặt
hàng, do đó, Việt Nam khơng có khả năng xuất khẩu sản phẩm nào sang Mỹ.
Song nếu chúng ta phân tích theo giá cả tương đối giữa 2 hàng hóa này, thì lại
khác:

7

TIEU LUAN MOI download :


Bảng 1.2: Giá tƣơng đối và lợi thế so sánh
Giá tương đối


Mỹ

Việt Nam

Thép/Quần áo

0,4

2

Quần áo/Thép

2.5

0,5

Nguồn: Tham khảo Giáo trình Kinh tế Quốc tế của Đỗ Đức Bình,
Nguyễn Thường Lạng, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, 2012.
Nhận xét theo giá tương đối giữa thép và quần áo thì Việt Nam có lợi
thế hơn trong sản xuất quần áo, cịn Mỹ có lợi thế hơn trong sản xuất thép.
Nếu Mỹ sử dụng 10 đơn vị lao động để sản xuất ra 2,5 đơn vị thép (thay vì 1
đơn vị quần áo) và nếu tỉ lệ trao đổi quốc tế bằng đúng giá tương đối của Việt
Nam (1 đơn vị thép trao đổi được 2 đơn vị quần áo) thì khi trao đổi 2,5 đơn vị
thép với Việt Nam, Mỹ sẽ có 5 đơn vị quần áo (tăng lợi ích thêm 4 đơn vị
quần áo). Ngược lại, nếu Việt Nam sử dụng 24 đơn vị lao động để sản xuất 2
đơn vị quần áo (thay vì 1 đơn vị thép) và trao đổi với Mỹ thì Việt Nam sẽ có 5
đơn vị thép (với tỷ lệ trao đổi bằng giá tương đối tại Mỹ: 1 đơn vị quần áo
trao đổi được 2,5 đơn vị thép). Như vậy Mỹ cũng thu được lợi ích tăng thêm
là 4 đơn vị thép.
Điều này cho thấy Việt Nam hồn tồn có thể xuất khẩu quần áo sang

Mỹ và nhập khẩu thép từ họ. Khi đó, cả 2 quốc gia đều tăng được thêm lợi ích
từ trao đổi thương mại.
Mơ hình của David Ricardo cho thấy lợi ích khi các quốc gia trao đổi
thương mại: các quốc gia sẽ xuất khẩu các mặt hàng mà họ sản xuất tương đối
có hiệu quả hơn và nhập khẩu các mặt hàng mà họ sản xuất tương đối kém
hiệu quả.
Chiến lược phát triển kinh tế theo hướng thị trường mở cửa hội nhập
đang mở ra cho xuất khẩu Việt Nam nhiều cơ hội, nhưng cũng khơng ít thách
thức. Vì thế, Việt Nam cần biết những lợi thế so sánh của mình để từ đó phát

8

TIEU LUAN MOI download :


huy, nhằm gia tăng giá trị xuất khẩu của hàng Việt Nam trong chuỗi giá trị
tồn cầu.
1.1.2. Mơ hình kim cương của Michael Porter
Trong tác phẩm ''Lợi thế cạnh tranh quốc gia” vào năm 1990, Michael
Porter vận dụng những cơ sở lý luận cạnh tranh trong nước của mình vào lĩnh
vực cạnh tranh quốc tế và đưa ra lý thuyết nổi tiếng là mơ hình “Viên kim
cương”. Theo Michael Porter khơng một quốc gia nào có thể có khả năng
cạnh tranh ở tất cả các ngành hoặc ở hầu hết các ngành. Các quốc gia chỉ có
thể thành cơng trên thương trường kinh doanh quốc tế khi họ có lợi thế cạnh
tranh bền vững trong một số ngành nào đó. Khả năng cạnh tranh của một quốc
gia ngày nay lại phụ thuộc vào khả năng sáng tạo và sự năng động của ngành
của quốc gia đó.
Khả năng cạnh tranh quốc gia được thể hiện ở sự liên kết của 4 nhóm
yếu tố. Các nhóm yếu tố điều kiện đó bao gồm:
- Điều kiện về các yếu tố đầu vào sản xuất

- Điều kiện về nhu cầu:
- Các ngành công nghiệp hỗ trợ và các ngành cơng nghiệp có liên
quan
- Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành
Cả bốn yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và hình thành nên khả
năng cạnh tranh của một quốc gia. Ngồi bốn yếu tố chính kể trên cịn có hai
yếu tố nữa là vai trị của Chính phủ và Cơ hội kinh doanh.

9

TIEU LUAN MOI download :


Cơ hội

Chiến lược, cơ cấu
và mức độ cạnh
tranh nội bộ ngành

Các điều kiện
đầu vào sản xuất

Các điều kiện
nhu cầu

Các ngành hỗ trợ
và có liên quan

Chính phủ


Biểu 1.1: Mơ hình kim cƣơng của Michael Porter
Nguồn: Tham khảo sách “Chiến lược cạnh tranh quốc gia” của
Michael Porter, Nxb DT Books và Nxb Trẻ
 Điều kiện về các yếu tố đầu vào sản xuất.
Michael Porter phân các nhân tố đầu vào thành hai nhóm: các nhân tố
sản xuất cơ bản và các nhân tố sản xuất tiên tiến.
Các nhân tố sản xuất cơ bản bao gồm nguồn tài nguyên thiên nhiên,
đất đai, nguồn lao động chưa qua đào tạo hoặc đào tạo giản đơn, vốn, các điều
kiện về khí hậu, vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng. Một số quốc gia xuất khẩu sẽ sử
dụng nhiều các yếu tố đầu vào cơ bản mà họ có sẵn và tạo lập được lợi thế
cạnh tranh ban đầu.
Các nhân tố sản xuất tiên tiến còn gọi là các yếu tố chuyên sâu là
những yếu tố do mỗi quốc gia tạo ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội
như nguồn lao động có kỹ năng cao hoặc các yếu tố chuyên mơn hóa, kỹ thuật
và cơng nghệ hiện đại. Các nhân tố này thường được hình thành trên cơ sở

10

TIEU LUAN MOI download :


nhóm các yếu tố cơ bản thơng qua các hoạt động đào tạo và cơ chế khuyến
khích sự sáng tạo, đổi mới và phát triển.
Theo M.Porter, các nhân tố tiên tiến có khả năng tạo ra lợi thế cạnh
tranh bền vững hơn so với các yếu tố cơ bản.
 Điều kiện về nhu cầu.
Thị trường là nơi quyết định cao nhất năng lực cạnh tranh của một
quốc gia. Thị trường trong nước cũng như nước ngồi có những địi hỏi cao
về sản phẩm sẽ là động lực thúc đẩy các công ty thường xuyên cải tiến và đổi
mới sản phẩm nếu các công ty này muốn tồn tại và phát triển. Các sản phẩm

được sản xuất ra được tiêu chuẩn hóa ngày càng cao và có tính chất quốc tế.
Vì vậy, các yêu cầu đặt ra đối với thị trường nội địa sẽ càng ngày càng cao
gắn với nhu cầu của thị trường quốc tế, tác động tích cực đến việc tạo lợi thế
cạnh tranh cho ngành tại một quốc gia.
 Nhóm các ngành hỗ trợ và có liên quan.
Khả năng cạnh tranh của một ngành nói riêng và khả năng cạnh tranh
của một quốc gia nói chung phụ thuộc rất lớn vào các ngành công nghiệp hỗ
trợ và các ngành cơng nghiệp có liên quan bởi vì các cơng ty này nằm trong
ngành không thể tồn tại một cách tách biệt với các công ty của các ngành
công nghiệp khác.
Các ngành công nghiệp hỗ trợ thường là các ngành cung cấp các đầu
vào cho ngành có khả năng cạnh tranh cao. Khi một ngành công nghiệp nổi
lên với khả năng cạnh tranh hùng mạnh thì sẽ làm xuất hiện một loạt các
ngành hỗ trợ và các ngành có liên quan đến ngành cơng nghiệp nổi lên đó.
Các mối liên hệ, tác động lẫn nhau giữa các ngành giúp cho các ngành phát
huy được thế mạnh kết hợp, tăng được khả năng cạnh tranh của từng ngành.

11

TIEU LUAN MOI download :


 Chiến lược, cơ cấu và mức độ cạnh tranh nội bộ ngành.
Chiến lược của công ty, cơ cấu của một ngành cơng nghiệp, tính chất
và mức độ cạnh tranh trong ngành tại thị trường nội địa có ảnh hưởng lâu dài
đến khả năng cạnh tranh của cơng ty đó trong tương lai, góp phần tạo lợi thế
cạnh tranh cho nền kinh tế nước mà cơng ty đó sinh ra.
 Vai trị của Chính phủ.
Vai trị của Chính phủ là thơng qua các chính sách vĩ mơ tác động vào
cả bốn “mặt” của “viên kim cương” sao cho chúng cùng phát triển tương

xứng, đồng bộ và hỗ trợ lẫn nhau tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong
nước nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường quốc tế. Chính phủ
thơng qua những chính sách (tỉ giá hối đối, lãi suất, trợ cấp, thuế và các công
cụ khác) để tác động đến các ngành cơng nghiệp. Chính phủ có thể khuyến
khích hoặc hạn chế sự phát triển của các ngành công nghiệp trong nước trong
những giai đoạn tùy theo mục tiêu đặt ra của chính phủ trong giai đoạn đó.
Chẳng hạn, Chính phủ Trung Quốc có chính sách khuyến khích xuất khẩu
thông qua các biện pháp như thưởng xuất khẩu, giảm giá đồng tiền trong
nước, thành lập các trung tâm xúc tiến thương mại, giảm bớt mức độ kiểm
soát ngoại tệ, tham gia vào Tổ chức Thương Mại Thế Giới, thành lập các khu
chế biến xuất khẩu... đã góp phần thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động xuất khẩu của
các doanh nghiệp Trung Quốc trên thị trường thế giới.
 Cơ hội
Các cơ hội rất quan trọng vì chúng có khả năng tạo ra sự thay đổi bất
ngờ cho phép dịch chuyển vị thế cạnh tranh một doanh nghiệp hoặc một
ngành. Các cơ hội cũng có khả năng làm thay đổi các điều kiện của mơ hình
kim cương. Những thay đổi có lợi về chi phí đầu vào, tỷ giá hối đối, quyết
định chính trị của các chính phủ nước ngồi hay sự tăng mạnh của cầu trên

12

TIEU LUAN MOI download :


thế giới có thể tạo ra những lợi thế trong cạnh tranh và có tác dụng thúc đẩy
những giai đoạn mới mạnh mẽ.
Lợi thế cạnh tranh quốc gia thường bị hiểu nhầm với lợi thế so sánh.
Lợi thế so sánh chỉ là những điều kiện đặc thù tạo ra ưu thế một khía cạnh nào
đó của một quốc gia hoặc ngành kinh doanh của quốc gia đó, như những điều
kiện tự nhiên, tài nguyên hay con người. Nguồn nhân công rẻ, tài nguyên dồi

dào thường được coi là lợi thế so sánh của các nước đang phát triển. Tuy
nhiên đây mới chỉ là cơ sở cho một lợi thế cạnh tranh tốt chứ chưa đủ là một
lợi thế cạnh tranh đảm bảo cho sự thành công trên thị trường quốc tế. Lợi thế
cạnh tranh quốc gia được tạo ra và thơng qua q trình địa phương hố cao
độ. Các quốc gia thành công ở một số ngành trên thị trường tồn cầu vì mơi
trường trong nước của họ năng động, đi tiên phong và nhiều sức ép nhất. Các
công ty của họ thu được lợi thế so với các đối thủ quốc tế nhờ việc có các đối
thủ mạnh trong nước, nhờ có các nhà cung cấp có khả năng trong nước, nhờ
sự phong phú nhu cầu khách hàng trong nước và sự liên kết chặt chẽ của các
ngành phụ trợ.
Với lợi thế ổn định chính trị - xã hội và nguồn lao động, ngành dệt
may Việt Nam đang có nhiều lợi thế cạnh tranh xuất khẩu và phát triển. Tuy
nhiên, ngành dệt may còn phụ thuộc nhiều vào nguồn ngun liệu nhập khẩu
như bơng, xơ, máy móc thiết bị, trình độ quản lý, năng suất lao động cịn thấp,
thiếu sự kết nối trực tiếp với thị trường. Chi phí vốn quá cao, cụ thể, ngành
sợi phải nhập khẩu khoảng hơn 90% bơng, xơ, hóa chất... trình độ sản xuất và
quản lý chưa thật sự chuyên nghiệp, chủ yếu vẫn làm gia cơng. Lao động giá
rẻ khơng cịn là lợi thế của ngành dệt may, lợi thế này đang dần mất khi các
quốc gia khác cũng đang cố gắng cạnh tranh bằng việc cung cấp lao động giá
rẻ hơn hoặc thông qua các biện pháp nâng cao năng suất. Do đó, Nhà nước
cần có nhiều chính sách hỗ trợ và các doanh nghiệp dệt may cần nỗ lực phấn

13

TIEU LUAN MOI download :


đấu về mọi mặt mới có thể theo kịp tiến trình phát triển chung của ngành dệt
may thế giới.
1.1.3. Lý thuyết về chuỗi giá trị

Chuỗi giá trị là một khái niệm từ quản lý kinh doanh Michael Porter
đưa ra vào năm 1985 trong cuốn sách: "Competitive Advantage: Creating and
Sustaining Superior Performance" - Lợi thế cạnh tranh: Tạo lập và duy trì
hiệu quả.
Theo Michael Porter (1985), chuỗi giá trị là chuỗi tất cả các hoạt động
từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng trong doanh nghiệp mà chúng tạo ra giá
trị cho sản phẩm hoặc dịch vụ. Mỗi hoạt động trong chuỗi sẽ tạo thêm một giá
trị nhất định cho sản phẩm cung ứng cho khách hàng và tạo ra giá trị cho
doanh nghiệp. Các hoạt động tạo giá trị bao gồm các hoạt động chính và các
hoạt động hỗ trợ:
- Nhóm hoạt động chính bao gồm 5 loại hoạt động là:
 Đưa nguyên vật liệu vào kinh doanh;
 Vận hành, sản xuất - kinh doanh;
 Vận chuyển ra bên ngoài;
 Marketing và bán hàng;
 Cung cấp các dịch vụ liên quan.
Đây là nhóm tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm.
- Nhóm hoạt động hỗ trợ bao gồm 4 loại hoạt động là:
 Cơ sở hạ tầng;
 Quản trị nhân lực;
 Công nghệ;
 Thu mua;
Các hoạt động hỗ trợ xảy ra bên trong từng loại hoạt động chính.

14

TIEU LUAN MOI download :


Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị của Michael Porter dựa trên quan

điểm về lợi thế cạnh tranh mà ở đó các hoạt động cung ứng dịch vụ có vai trị
đặc biệt quan trọng.
Với xu hướng tự do hóa thương mại và kinh doanh, cách tiếp cận
phân tích chuỗi giá trị được mở rộng ở phạm vi ngành, địa phương và quốc
gia, đặc biệt là cách tiếp cận chuỗi giá trị sản phẩm toàn cầu. Kaplinsky
(2000), Kaplinsky và Morris (2001), Gereffi (1994) và Gereffi, Korzeniewicz
(1994) là những người tiên phong ứng dụng mơ hình phân tích chuỗi giá trị
sản phẩm toàn cầu. Với cách tiếp cận toàn cầu, chuỗi giá trị được định nghĩa
là tập hợp tất cả các hoạt động để tạo ra giá trị của một sản phẩm hoặc dịch vụ
cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua những giai đoạn khác nhau của hoạt
động sản xuất, làm tăng giá trị và phân phối (Kaplinsky, 2000; Kaplinsky và
Morris, 2001).
Trong chuỗi giá trị tồn cầu có thể có sự tham gia của nhiều công ty,
nhiều ngành giữa các quốc gia với nhau để thực hiện những công đoạn tạo giá
trị khác nhau trước khi chuyển giao sản phẩm hoàn chỉnh đến người tiêu dùng
cuối cùng. Một chuỗi giá trị hình thành và tồn tại khi tất cả các bên có liên
quan trong chuỗi vận hành theo mục tiêu tối đa hóa giá trị sinh ra trong chuỗi.
Trong bất kỳ chuỗi giá trị nào thì mỗi thành viên của chuỗi là người mua hàng
của người trước và là nhà cung cấp cho người sau, các thành viên trong chuỗi
có chung một mục đích và cùng nhau làm việc để đạt được mục đích đó. Mỗi
thành viên của chuỗi có thể độc lập với nhau, nhưng lại phụ thuộc lẫn nhau.
Mỗi thành viên góp thêm giá trị tại mắt xích cuối của chuỗi bằng cách đóng
góp vào sự thỏa mãn của khách hàng.
Một khái niệm nữa liên quan tới chuỗi giá trị là chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng là một quá trình chuyển đổi từ ngun vật liệu thơ cho tới sản
phẩm hồn chỉnh thơng qua q trình chế biến và phân phối tới tay khách

15

TIEU LUAN MOI download :



hàng cuối cùng (Ganeshan và Harrison, 1995). Hay chuỗi cung ứng không chỉ
gồm nhà sản xuấ t hay nhà cung cấp , mà còn nhà vận chuyển, kho, người bán
lẻ và bản thân khách hàng (Chopra và Peter, 2001). Trong chuỗi cung ứng,
sản phẩm đi qua tất cả các hoạt động theo thứ tự và tại mỗi hoạt động sản
phẩm ln có sự thay đổi về giá cả cũng như giá trị.
Như vậy, chuỗi giá trị hay chuỗi cung ứng đều được dùng để miêu tả
cho một chuỗi các hoạt động có quan hệ chặt chẽ, với nhiều tác nhân tham gia
từ nhà cung ứng nguyên liệu, nhà sản xuất, nhà phân phối và người tiêu dùng.
Tuy nhiên, chuỗi cung ứng trọng tâm vào chi phí và hiệu quả của các hoạt
động hậu cần trên tồn chuỗi. Cịn khi nói chuỗi giá trị người ta nhấn mạnh
giá trị của một sản phẩm, dịch vụ được tăng lên khi đi qua các tác nhân khác
nhau để đến tay người tiêu dùng.
Các nhà nghiên cứu kinh tế khi đứng từ các góc độ khác nhau nên đưa
ra những định nghĩa khác nhau phản ánh nhiều mặt trong bản chất cùa chuỗi
giá trị. Vì thế để có được định nghĩa chính xác hơn cả, chúng ta nên xem xét
chuỗi giá trị trong mối liên hệ với phạm vi nghiên cứu.
1.2. Chuỗi giá trị ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam và vai trò
của xuất khẩu hàng dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam
Ngành dệt may của Việt Nam sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi
mới đã liên tục phát triển với tỷ lệ tăng trưởng bình quân 15%/năm, đến nay
đã vươn lên trở thành ngành kinh tế lớn của cả nước, góp phần tích cực trong
cơng cuộc hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy q
trình đơ thị hóa và tạo cơng ăn việc làm cho người lao động. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, Việt Nam hiện có hơn 4.000 doanh nghiệp dệt may trên
cả nước, doanh thu toàn ngành năm 2012 đạt 20 tỷ USD, trong đó xuất khẩu
chiếm hơn 17 tỷ USD, tạo việc làm cho 2,5 triệu lao động, đóng góp khoảng
15% vào tổng sản phẩm nội địa (GDP) và trở thành ngành dẫn đầu về kim


16

TIEU LUAN MOI download :


ngạch xuất khẩu, chiếm trên 18% tổng kim ngạch xuất khẩu, đưa Việt Nam
vào top 5 nước xuất khẩu dệt may lớn nhất thế giới.
Mặc dù đã đạt được nhiều thành công đánh kể nhưng trước xu thế hội
nhập và cạnh tranh gay gắt, ngành dệt may cần được quan tâm và nâng cao
khả năng cạnh tranh để có thể khẳng định được vị trí của mình trong nền kinh
tế quốc dân và trên thị trường thế giới.
1.2.1. Chuỗi giá trị ngành dệt may xuất khẩu Việt Nam
Phân tích chuỗi giá trị sẽ mang lại tổng quan về ngành dệt may xuất
khẩu của Việt Nam so với ngành dệt may của các nước khác trên thế giới.
Điểm mạnh và điểm yếu trong mỗi liên kết của chuỗi giá trị cũng thể hiện một
quan điểm chiến lược về những hoạt động cần làm để bổ sung giá trị vào mỗi
liên kết và đạt được những hoạt động có giá trị gia tăng cao hơn.
Dệt may Việt Nam là một ngành mang đặc trưng của chuỗi giá trị
chịu sự chi phối của người mua. Việc tạo ra sản phẩm cuối cùng phải qua
nhiều công đoạn và hoạt động sản xuất thường được tiến hành ở nhiều nước.
Phương thức xuất khẩu chủ đạo của ngành dệt may Việt Nam là gia
công xuất khẩu CMT (Cut – Make – Trim) và FOB (mua nguyên liệu, bán
thành phẩm). Dù dưới hình thức nào thì ngành may Việt Nam vẫn phải sản
xuất theo mẫu thiết kế của khách hàng. Do đó, chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may
của Việt Nam được thể hiện theo như Biểu 1.2:
Cung cấp
nguyên liệu
thô

Sản xuất

nguyên,
phụ liệu

Sản xuất
sản phẩm

Xuất khẩu
sản phẩm

Marketing
sản phẩm

Biểu 1.2: Chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may của Việt Nam
Nguồn: Bài viết “Chuỗi giá trị xuất khẩu dệt may của Việt Nam:
Những bất lợi, khó khăn và biện pháp đối phó” của Hà Văn Hội, Tạp chí
Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

17

TIEU LUAN MOI download :


 Hoạt động cung cấp nguyên phụ liệu đầu vào
Ngành dệt may bao gồm các nguyên liệu đầu vào sau đây: bông, vải,
sợi và các phụ liệu dệt may khác. Bất cập hiện nay là, Việt Nam chưa đáp ứng
được nhu cầu nguyên liệu cho ngành dệt may trong nước và xuất khẩu. Cho
nên hàng năm ngành dệt may phải nhập khẩu một số lượng lớn nguyên phụ
liệu từ nước ngồi với chi phí cao. Tham khảo bảng số liệu nhập khẩu nguyên
phụ liệu dệt may giai đoạn 2002-2010:
Bảng 1.3: Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may 2002 – 2010

Xơ Sợi (khối lƣợng)

Bông
Năm

Xơ Sợi
(giá trị)

Khối lượng
(ngàn tấn)

Giá trị

Sợi
Xơ Sợi
(triệu USD) (ngàn tấn) (ngàn tấn) (triệu USD)
2002
96,7
313,7
2003
105,7
298,3
2004
190,2
339
2005
150.0
167
340
2006

181.2
219
160.5
338.8
544
2007
209.9
268
171.7
423.5
744
2008
289.3
468
226.6
413.4
788
2009
297.2
392
243.4
503.2
811
2010
352.9
664
581.4
1,164
Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo Hiệp hội dệt may Việt Nam qua các năm
Có thể thấy trong suốt giai đoạn từ năm 2002 đến năm 2010, giá trị

nhập khẩu nguyên phụ liệu của ngành dệt may đều tăng lên ở tất cả các mặt
hàng. Nguyên nhân chính dẫn tới sự kém phát triển của ngành bông, xơ ở Việt
Nam là do nước ta khơng có lợi thế cạnh tranh tự nhiên và cũng không chú
trọng đầu tư trong việc trồng bông và sản xuất xơ. Ngành công nghiệp dệt
may nước ta gần như hồn tồn phụ thuộc vào nước ngồi. Ngành trồng bơng
và ngành kéo sợi giữ vai trò quan trọng trong cung cấp nguyên liệu đầu vào
cho các phân đoạn dệt - nhuộm và may nên nếu Việt Nam chủ động được
nguồn bơng và sợi thì sẽ góp phần nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm

18

TIEU LUAN MOI download :


×