Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG vốn TIỀN gửi tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG –

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.45 KB, 72 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KINH TẾ - TÀI CHÍNH
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
-------------------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề Tài:
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG –
CHI NHÁNH PLEIKU QUA 3 NĂM (2019-2021)

Giảng viên hướng dẫn: Ths.Lê Phúc Minh Chuyên
Sinh viên thực hiện

:

Mai Huỳnh Đức

Lớp

:

K24 QNH2

MSSV

:

24212415272

Đà Nẵng, năm 2022




CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đối với các thầy cô trong trường Đại học
Duy Tân Đà Nẵng, đặc biệt là các thầy cô khoa Kinh tế - Tài chính chuyên ngành
Ngân hàng của trường đã tạo điều kiện và chỉ dẫn nhiệt tình cho em thực tập ở đơn
vị thực tập tại Ngân hàng TMCP Phương Đông(OCB)- Chi nhánh Pleiku để em có
nhiều kiến thức và thời gian chuẩn bị cho bài khóa luận ra trường của mình. Và em
cũng xin chân thành cám ơn cơ Lê Phúc Minh Chun đã nhiệt tình hướng dẫn em
hồn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp.
Trong q trình thực tập, cũng như trong q trình làm bài khóa luận tốt
nghiệp khó tránh khỏi sai sót, rất mong q thầy, cơ và hội đồng bỏ qua cho em.
Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài
khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy, cô dành cho em để em được học thêm nhiều kinh nghiệm và sẽ
hoàn thành tốt hơn bài khóa luận tốt nghiệp ra của mình khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Mai Huỳnh Đức

2


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN


LỜI CAM ĐOAN
Khóa luận này là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Ths. Lê Phúc Minh Chuyên
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong khóa luận này
trung thực do cá nhân em lấy từ Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông
(OCB) - Chi nhánh Pleiku, nơi em thực tập
Em xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Người thực hiện

Mai Huỳnh Đức

SVTH: Mai Huỳnh Đức

3


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

MỤC LỤC

SVTH: Mai Huỳnh Đức

4


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

DANH MỤC VIỂT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP
HĐV

Ngân hàng thương mại cổ phần
Huy động vốn

KKH

Không kỳ hạn

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TCTD

Tổ chức tín dụng


TG

Tiền gửi

TSCĐ

Tài sản cố định

KH

Khách hàng

UBND

Ủy ban nhân dân

TCKT

Tổ chức kinh tế

DC

Dân cư

SVTH: Mai Huỳnh Đức

5



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

SVTH: Mai Huỳnh Đức

6


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

SVTH: Mai Huỳnh Đức

7


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

SVTH: Mai Huỳnh Đức


8


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các Ngân hàng
thương mại (NHTM) ngày càng trở nên quan trọng, vốn của ngân hàng được hiểu là
những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được dùng để cho vay, đầu tư
hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Vốn của NHTM được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau như vốn chủ sở
hữu, vốn huy động và các nguồn vốn khác. Trong đó vốn huy động là nguồn vốn
chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM. Muốn đóng vai
trị thực sự như một trung gian tài chính, một tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên
nghiệp, muốn giữ thế chủ động trong kinh doanh thì mỗi ngân hàng khơng thể
khơng tăng cường huy động vốn. Nguồn vốn huy động quyết định đến năng lực
thanh tốn cũng như quy mơ các hoạt động cho vay, đầu tư, bảo lãnh,... của ngân
hàng. Nó cũng có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh, vị thế và uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
Rõ ràng, một ngân hàng có thế mạnh trong huy động vốn thì sẽ có nhiều thuận
lợi trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường. Vì
vậy mỗi ngân hàng đều cần quan tâm thường xuyên đến công tác huy động vốn, đáp
ứng yêu cầu kinh doanh của bản thân ngân hàng và nhu cầu về vốn cho nền kinh tế.
Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông (OCB) là một trong những ngân
hàng thương mại lớn ở Việt Nam. Những kết quả đã đạt được trong thời gian vừa
qua đã cho thấy NH TMCP Phương Đông (OCB) đã hội nhập rất tốt. Trong thành
công của NH TMCP Phương Đơng (OCB)- chi nhánh Pleiku đã góp một phần

khơng nhỏ. Với những gì đã đạt được, chi nhánh Pleiku xứng đáng là một trong
những chi nhánh lớn của hệ thống NH TMCP Phương Đông (OCB).
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn cũng như những khó khăn mà
NH TMCP Phương Đông (OCB) hiện nay đang gặp phải trong quá trình huy động
vốn, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Phương Đông (OCB) - Chi nhánh Pleiku qua 3 năm (20192021)” làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn sẽ có những giải pháp thiết thực

SVTH: Mai Huỳnh Đức

9


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

đóng góp vào công tác tăng cường huy động vốn bảo đảm hoạt động ngân hàng an
toàn, chất lượng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
TMCP Phương Đông (OCB)-Chi nhánh Pleiku qua 3 năm 2019-2021, tìm ra những
nguyên nhân tồn tại, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn
từ tiền gửi tại ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng
TMCP Phương Đông (OCB)- Chi nhánh Pleiku qua 3 năm 2019-2021
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB)- Chi nhánh Pleiku
Thời gian: Thời gian thực hiện nghiên cứu từ năm 2019 đến năm 2021
4. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu thập
thông tin và phương pháp phân tích.
- Tìm hiểu các báo cáo tài chính giai đoạn từ năm 2019 – 2021,... tại OCB –
Chi nhánh Pleiku.
- Phương pháp phân tích là sử dụng các thơng tin đã thu thập được kết hợp với
phương pháp so sánh dư liệu, đối chiếu, tổng hợp thơng tin, từ đó đưa ra nhận xét,
giải pháp và kiến nghị.
5. Nội dung và kết cấu
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về vốn và huy động vốn tại NHTM
Chương 2: Thực trạng huy động vốn từ tiền gửi của NH TMCP Phương Đông
(OCB)-Chi nhánh Pleiku qua 3 năm (2019-2021)
Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn từ tiền gửi tại NH TMCP
Phương Đông (OCB)- Chi nhánh Pleiku

SVTH: Mai Huỳnh Đức

10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN VÀ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Lý luận chung về nguồn vốn và vai trò của nguồn vốn đối với NHTM


1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo lập, huy
động được để cho vay, đầu tư và triển khai các dịch vụ ngân hàng. Nguồn vốn của
ngân hàng bao gồm các cấu phần: Vốn chủ sở hữu, vốn huy động, vốn trong thanh
toán và các khoản vay của các tổ chức tín dụng (TCTD), của ngân hàng trung ương
-

(NHTW).
Nguồn vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong
quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng để thưc
hiện các mục đích khác nhau. Hay nói cách khác họ chuyển quyền sử dụng tiền tệ
cho ngân hàng để nhận được một khoản thu nhập từ phía ngân hàng. Như vậy,
NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình
thức tiền tệ, kết quả làm kết nối và tăng nhanh q trình ln chuyển vốn, phục vụ
và kích thích mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh phát triển. Đồng thời, chính các
hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của ngân

hàng.
1.1.2. Phân loại nguồn vốn của NHTM
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
- Bất kì một ngân hàng nào bắt đầu hoạt động đều phải có một lượng vốn nhất định,
gọi là vốn chủ sở hữu hay vốn tự có. Nguồn vốn này tuy chỉ chiếm một phần nhỏ
trong tổng nguồn nhưng nó có vai trị hết sức quan trọng. Nó được coi là đệm chống
rủi ro, bảo đảm an toàn cho sự hoạt động của tất cả các ngân hàng. Vốn chủ sở hữu
là căn cứ để tính tốn các tỷ lệ đảm bảo an tồn trong hoạt động của ngân hàng, là
nguồn có thể sử dụng lâu dài hình thành nên trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật
cho ngân hàng. Đồng thời quy mô nguồn vốn cho thấy thực lực của ngân hàng, là
cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. Một ngân hàng có quy mơ vốn chủ sở hữu lớn
sẽ được dân chúng tin tưởng hơn so với ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ, nếu các điều
kiện khác giống nhau. Khi khách hàng có thơng tin về ngân hàng, tất yếu sẽ lựa

chọn giao dịch với ngân hàng nào có khả năng tài chính vững mạnh, vốn chủ sở hữu
là một yếu tố nói lên điều đó. Nguồn hình thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn
này rất đa dạng, tụỳ theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng,
SVTH: Mai Huỳnh Đức

11


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

yêu cầu và sự phát triển của thị trường, vốn chủ sở hữu bao gồm các thành phần
-

sau:
Nguồn vốn hình thành ban đầu (vốn tự có ban đầu ): Nguồn vốn ban đầu hay vốn
pháp định của mỗi ngân hàng được hình thành do tính chất sở hữu của ngân hàng
quyết định.
+ Đối với các NHTM quốc doanh thì 100% vốn pháp định ban đầu là vốn do
Nhà nước cấp.
+ Đối với các NHTM cổ phần thì vốn pháp định (vốn điều lệ) hình thành do sự
đóng góp của các cổ đơng dưới hĩnh thức phát hành cổ phiếu.
+ Đối với các NHTM liên doanh thì vốn pháp định là vốn đóng góp của các
bên liên doanh. Cịn vốn của ngân hàng tư nhân lại chính là vốn thuộc sở hữu của
chủ ngân hàng.

-

Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt

động có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Các ngân hàng gia tăng vốn chủ
bằng nhiều phương thức khác nhau tùy từng trường họp cụ thể. Các ngân hàng

-

thường lấy từ nguồn sau:
Nguồn từ lợi nhuận: Khi lợi nhuận rịng lớn hơn khơng thì lãrih đạo ngân hàng gia
tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần thu nhập rịng thành vốn đầu tư.
Việc này có ý nghĩa tích cực với mọi ngân hàng. Tự tài trợ bằng lợi nhuận lậ
phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn bởi nó giúp ngân hàng
giảm được chi phí, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngồi, đồng thời tránh được tình
trạng suy giảm quyền lực của chủ ngân hàng. Tùy thuộc vào chính sách và khả năng
sinh lời trong kinh doanh của ngân hàng mà lãnh đạo ngân hàng sẽ lựa chọn tỷ lệ

-

tích lũy thích hợp.
Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm...để mở rộng
quy mơ hoạt động của ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ do Ngân
hàng nhà nước quy định. Đối với Ngân hàng nhà quốc doanh, việc được cấp thêm
vốn tùy thuộc vào chính sách của nhà nước mỗi năm. Cịn đối với các Ngân hàng cổ
phần có thể tiến hành phát hành cổ phiếu ra công chúng lần đầu hoặc phát hành cổ
phiếu bổ sung. Các cổ phiếu phát hành là cổ phiếu thường hoặc cổ phiếu ưu đãi.
Tùy thuộc vào chính sách của Ngân hàng và tình hình thị trường vốn mà Ngân hàng
lựa chọn loại cổ phiếu để phát hành. Hình thức huy động này có đặc điểm là không

SVTH: Mai Huỳnh Đức

12



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

thường xuyên, song giúp Ngân hàng có được lượng vốn lớn vào lúc cần thiết. Tuy
nhiên, không phải lúc nào một Ngân hàng cũng có thể phát hành thêm cổ phiếu vì
nó tạo ra nhiều tác động không tốt như: chủ ngân hàng có thể bị chia sẻ quyền lực
khi các cổ dông khác nắm giữ cổ phiếu nhiều hơn, giá cổ phiếu ngân hàng trên thị
-

trường giảm...và chi phí huy động theo phương thức này thường tương đối cao.
Các quỹ: Các quỹ của ngân hàng được lập với nhiều mục đích, nhằm hỗ trợ cho các
hoạt động khác nhau của ngân hàng. Những quỹ này đều được hình thành từ thu
nhập của ngân hàng.
+ Quỹ dự phịng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm
bù đấp những tổn thất đã và sẽ xảy ra.
+ Quỹ bảo tồn vốn: nhằm bù đắp hao mịn của vốn dưới tác động của lạm
phát.
+ Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch
giữa, thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.

-

Ngồi ra, các ngân hàng cịn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ đào tạo,

-

quỹ nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới....
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Đây là thành phần khá đặc biệt

trong nguồn vốn chủ sở hữu bởi nó được hình thành từ nguồn vay nợ trung và dài
hạn của ngân hàng. Một số ngân hàng phát hành các trái phiếu có thời hạn lâụ năm
nhằm huy động vốn, người nắm giữ những trái phiếu này đến một thời hạn nhất
định sẽ chuyển thành cổ đông của ngân hàng sắp và được hưởng lợi tức thay vì tiền
lãi. Nguồn vốn này xuất hiện ở các ngân hàng sắp cổ phần hóa có tác dụng làm tăng
lượng vốn chủ sở hữu trong tương lai. Tại Việt Nam khá nhiều ngân hàng thương
mại cũng đã phát hành những trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phần. Những
trái phiếu này rất hấp dẫn nhà đầu tư vì họ có cơ hội trở thành đồng sở hữu một
ngân hàng rất mạnh trong tương lai.
 Tóm lại, vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng chịu đựng của ngân hàng
càng tốt khi tình hình hoạt động của ngân hàng trải qua những giai đoạn khó khăn.
Tuy nhiên nếu vốn tự có q lớn thì lợi nhuận chia cho các cổ đơng có thể giảm
xuống. Ngược lại nếu vốn tự có quá nhỏ sẽ cản trở nhiều hoạt động của ngân hàng.

SVTH: Mai Huỳnh Đức

13


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

Vì vậy, một tỷ lệ thích hợp của vốn tự có trên tổng nguồn và cơ cấu nguồn vốn phù
họp sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
1.1.2.2.
-

Vốn huy động
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức

kinh tế và cá nhân trong xã hội, thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tín dụng,
thanh tốn, nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Nguồn vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng chỉ có
quyền sử dụng chứ khơng có quyền sở hữu và có trách nhiệm hồn trả đúng thời
hạn cả gốc và lãi khi đến hạn hoặc khi họ có nhu cầu rút.Vốn huy động đóng vai trò
rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn huy động
không ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Do đó,
các NHTM ln quan tâm khai thác để mở rộng tín dụng. Nhưng nguồn vốn này chỉ
được sử dụng một phần để kinh doanh, còn phải dự trữ một tỷ lệ hợp lí để đảm bảo
khả năng thanh tốn. Vốn huy động gồm có:
+ Vốn từ tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng
nhất của NHTM. Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở
các tài khản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán cho khách hàng. Bằng cách đó Ngân
hàng huy động tiền gửi của các doanh nghiệp các tổ chức và của dân cư
+ Phát hành giấy tờ có giá: Giấy tờ có giá mà ngân hàng dùng để huy động
vốn bản chất là các giấy nhận nợ mà ngân hàng sẽ trao đổi cho người cho ngân hàng
vay tiền, xác nhận quyền đòi nợ của khách hàng đối với ngân hàng ở mốc thời gian,
lãi suất nhất định. Do vậy ngân hàng sẽ thường một số loại giấy tờ có giá bằng một
số hình thức như:
+ Phát hành trái phiếu: Đây sẽ là một dạng cam kết xác nhận nghĩa vụ trả cả
gốc lẫn lãi của ngân hàng đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của việc
phát hành này chính là để huy động vốn trung hạn và dài hạn. Đặc biệt việc phát
hành này sẽ chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung Ương, các cơ quan quản lý trên

thị trường chứng khốn hoặc cịn chi phối bởi sự uy tín của cả ngân hàng nữa.
• Chứng chỉ tiền gửi: Chứng chỉ tiền gửi là những loại giấy tờ để xác nhận tiền gửi
định kỳ của một ngân hàng. Theo đó người sở hữu chứng chỉ này sẽ được thanh
tốn phần tiền lãi định kỳ khi nhận được đầy đủ số vốn lúc đến hạn. Chứng chỉ sau
khi phát hành sẽ được tự do lưu thông trên thị trường tiền tệ.


SVTH: Mai Huỳnh Đức

14


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

Phát hành kỳ phiếu: Kỳ phiếu là một loại giấy tờ có giá trị ngắn hạn, thời gian
không vượt quá 1 năm. Nó cũng có các đặc điểm tương tự như trái phiếu nhưng
ngắn hạn hơn trái phiếu nên nó sử dụng trong mục mục đích huy động vốn ngắn hạn

của ngân hàng.
• Phát hành một số giấy tờ khác: Điển hình nhất là phát hành EURO DOLLAR. Hình
thức phát hành phiếu nợ này với mục đích thu hồi vốn ở nước ngồi. Nó sẽ có đặc
điểm là chỉ dùng để huy động vốn bằng đô la, khi trả cả gốc lẫn lãi cũng bằng đô la.
Loại này ngân hàng sẽ sử dụng để thu hồi vốn huy động ngắn hạn trong 3 tháng.
Hinh thức huy động này sẽ có lãi suất cao hơn tiền gửi. Các ngân hàng cần phải căn
cứ vào đầu ra để quyết định khối lượng huy động, mức lãi suất, thời hạn và phương
pháp huy động.
+ Nguồn đi vay :Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của ngân hàng thương mại.
Tuy nhiên khi cần các ngân hàng thường vay mượn thêm.
• Vay Ngân hàng nhà nước: Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách
trong chi trả của các ngân hàng thương mại.Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ, ngân
hàng thương mại thường vay ngân hàng Nhà nước. Hình thức cho vay chủ yếu của
ngân hàng nhà nước là tái chiết khấu ( hoặc tái cấp vốn).
• Vay các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và
vay của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng . Các ngân hàng

đang có lượng dự trữ vượt u cầu sẽ có thể sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay
để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu
cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản.
• Vay trên thị trường vốn:Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động một cách chủ động
trên thị trường tài chính. Là trung gian tài chính, phải ln đáp ứng nhu cầu về vốn,
do vậy việc ngân hàng thiếu vốn là điều không thể tránh khỏi.
 Vốn huy động là nguồn vốn giữ vị trí quan trọng và chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh của các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn (khoảng 80%). Các ngân hàng thương mại phải tôn trọng về mức vốn
huy động theo quy định của pháp luật.
Vốn khác
 Vốn khác là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được thông qua việc

1.1.2.3.

cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Bao
gồm nguồn ủy thác, nguồn thanh toán và các nguồn khác
SVTH: Mai Huỳnh Đức

15


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

 Nguồn ủy thác: là nguồn vốn mà ngân hàng có được nhờ thực hiện tốt các dịch vụ

của khách hàng đặc biệt là dịch vụ cho vay và dịch vụ thanh tốn.
+ Nguồn vốn này thường có chi phí rất thấp

+Tỷ trọng nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ và
uy tín của khách hàng.
 Nguồn trong thanh tốn: Nguồn này được hình thành từ các hoạt động thanh tốn

khơng dùng tiền mặt như: Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C
 Nguồn khác: Là các khoản nợ như thuế chưa nộp, lương chưa trả...
1.1.3.

Vai trò của nguồn vốn đối với ngân hàng thương mại

- Là cơ sở để tổ chức hoạt động kinh doanh. Ngân hàng thương mại cũng như
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn hoạt động kinh doanh đều phải có vốn. Bởi
vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với
ngân hàng, vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức hoạt động kinh doanh của mình. Nói
cách khác ngân hàng khơng có vốn thì khơng thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh
doanh. Bởi vì với đặc trưng của hoạt động ngân hàng, vốn không chỉ là điều kiện để
kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là tổ chức kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt trên thị trường tài chính (thị
trường vốn ngắn hạn và dài hạn). Những ngân hàng nhiều vốn là ngân hàng có
nhiều thế mạnh trong kinh doanh. Chính vì thế có thể nói: vốn là điểm đầu tiên
trong chu ky kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngoấi vốn ban đầu cần thiết, thì
ngân hàng phải thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn, tức tạo vốn trong
suốt quá trình hoạt động của mình.
- Quyết định quy mơ hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của ngân
hàng thương mại. Thông thường, so với các ngân hàng lớn thì các ngân hàng nhỏ có
khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn và phạm vi cho vay cũng nhỏ hơn.
Thêm vào đó vốn của ngân hàng nhỏ khơng nhạy bén với sự biến động về giá cả
trên thị trường, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân
cư và các thành phần kinh tế. Hoặc nếu vốn nhỏ cũng không thể cho vay được
khách hàng có nhu cầu vốn lớn. Ngược lại, nếu nguồn vốn của ngân hàng đó dồi

dào, chắc chắn ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn cho vay, có đủ điều kiện mở
rộng thị trường kinh doanh của mình. Các hoạt động khác như kinh doanh ngoại

SVTH: Mai Huỳnh Đức

16


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

hối, vàng-bạc, bảo lãnh, thanh toán, dịch vụ tư vấn, đầu tư, liên doanh...cũng khơng
thể thốt ly được yếu tố vốn của ngân hàng.
- Quyết định năng lực thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và
ngày càng mở rộng qui mơ hoạt động, địi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên
thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn
sàng thanh toán chi trả cho khách hàng của mình. Nếu loại trừ các nhân tố khác, khả
năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng. Với tiềm năng
vốn lớn, tiến hành kinh doanh có hiệu quả, uy tín được đảm bảo và nâng cao, tăng
vị thế của ngân hàng trên thị trường.
- Một yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh. Qui mơ vốn, trình độ nghiệp vụ,
trình độ cơng nghệ và năng lực quản lý, điều hành của ngân hàng là tiền đề cho việc
thu hút nguồn vốn. Đồng thời, nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với các
thành phần kinh tế, xét về cả quy mô với khối lượng tín dụng,chử động;về thời gian,
thời hạn cho vay, thậm chí quyết định mức lãi suất cho vay thấp cho khách hàng.
Điều đó sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng cho ngân hàng. Đồng thời từ đó sẽ
có điều kiện làm cho doanh số ngày càng tăng lên nhanh chóng và sẽ có nhiều thuận
lợi hơn cho kinh doanh. Vốn của ngân hàng càng lớn sẽ giúp cho ngân hàng có đủ
khả năng tài chính để kinh doanh đa năng trên thị trường, giúp ngân hàng khẳng

định được vị thế của mình đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
1.2. Lý luận chung về hoạt động huy động vốn từ tiền gửi của NHTM
1.2.1.

Khái niệm huy động vốn từ tiền gửi

- Hình thức huy động vốn này ngân hàng sẽ huy động được từ các cá nhân hay
tổ chức kinh tế,... trong xã hội bằng việc tiếp nhận tiền gửi tiết kiệm, thanh toán hộ,
khoản cho vay tạo tiền gửi hay các nghiệp vụ kinh doanh khác,...
1.2.2. Các phương thức huy động vốn từ tiền gửi của NHTM
1.2.2.1. Huy động vốn từ tiền gửi của dân cư
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi vào ngân hàng mà khách hàng
không thỏa thuận một mốc thời gian cụ thể rút tiền về. Do đó ngân hàng sẽ trả một
mức lãi suất thấp hoặc là không trả bất kỳ một số lãi nào cho khoản tiền này. Vì
khoản tiền khơng kỳ hạn có khá nhiều biến động, họ có thể rút bất cứ lúc nào. Ngân
hàng sẽ không thể chủ động trong sử dụng số vốn này mà cần dự trữ một số tiền

SVTH: Mai Huỳnh Đức

17


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

đảm bảo có thể thanh tốn bất cứ khi nào khách hàng có nhu cầu. Tiền gửi khơng kỳ
hạn gần 2 dạng chính:
+ Tiền gửi thanh tốn: Tiền để thực hiện những khoản thanh tốn về mua bán
hàng hóa, dịch vụ, khoản thanh toán phát sinh trong hoạt động kinh doanh của họ.

+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần túy: Đây là loại tiền mà khách hàng gửi vào
ngân hàng để đảm bảo an tồn cho chúng. Đây có thể là tài sản của người ký thác,
có thể rút bất cứ lúc nào. Trong đó lãi suất tiền gửi khơng kỳ hạn thuần túy sẽ cao
hơn lãi suất của tiền gửi thanh toán.
- Tiền tiết kiệm là tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng để hưởng lãi.
Khi gửi, ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một cuốn sổ, khách hàng phải bảo quản
và mang chúng đến ngân hàng mỗi khi muốn thực hiện giao dịch. Về bản chất thì
đây chính là một phần thu nhập cá nhân của khách hàng khi họ chưa tiêu dùng đến,
một dạng đặc biệt để tích lũy tiền tệ thay cho việc cất trữ vàng, hàng hóa. Tiền gửi
tiết kiệm cũng gồm 2 dạng chính:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
1.2.2.2. Huy động vốn từ tiền gửi của các TCKT
- Tiền gửi không kỳ hạn: Tương tự như huy động vốn tiền gửi của dân cư, đây
là loại tiền gửi vào ngân hàng mà khách hàng không thỏa thuận một mốc thời gian
cụ thể rút tiền về. Do đó ngân hàng sẽ trả một mức lãi suất thấp hoặc là không trả
bất kỳ một số lãi nào cho khoản tiền này. Vì khoản tiền khơng kỳ hạn có khá nhiều
biến động, họ có thể rút bất cứ lúc nào. Ngân hàng sẽ không thể chủ động trong sử
dụng số vốn này mà cần dự trữ một số tiền đảm bảo có thể thanh tốn bất cứ khi nào
khách hàng có nhu cầu
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây sẽ là loại tiền gửi vào ngân hàng khi đã có sự thỏa
thuận chính xác về thời gian rút tiền. Chúng có sự ổn định tương đối vì ngân hàng
đã xác định được chính xác thời điểm khách hàng sẽ rút tiền để chuẩn bị thanh toán
cho đúng thời hạn. Đối với loại tiền này, ngân hàng sẽ đưa ra mức thời gian lựa
chọn là từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm,.... Mục đích là để tạo cho khách hàng
nhiều kỳ hạn phù hợp với thời gian nhàn rỗi của khoản tiền của họ.

SVTH: Mai Huỳnh Đức

18



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

- Tiền gửi ký quỹ: Tiền gửi ký quỹ là hình thức gửi tiền ngân hàng có kỳ hạn
hoặc khơng có kỳ hạn của doanh nghiệp, tổ chức tại Ngân hàng có cung cấp dịch vụ
gửi tiền ký quỹ. Đây được xem là một hình thức đảm bảo tài chính của tổ chức,
doanh nghiệp đối với ngân hàng. Nói cách khác : Để đảm bảo việc thực hiện nghĩa
vụ dân sự được đầy đủ và đúng thời hạn, bên có nghĩa vụ cần gửi một khoản tiền,
kim quý, đá quý, giấy tờ có giá trị vào tài khoản phong tỏa tại Ngân hàng.
+ Tiền gửi ký quỹ có thể là tiền hoặc kim khí q, đá q, hoặc giấy tờ có giá
trị được gửi phong tỏa vào ngân hàng, tổ chức tín dụng để đảm bảo việc thực hiện
nghĩa vụ.
+ Trong một số trường hợp cụ thể, nếu tổ chức, doanh nghiệp có nghĩa vụ
khơng thực hiện hoặc thực hiện khơng đúng nghĩa vụ thì tổ chức tín dụng nơi được
ký quỹ tài sản có thể sử dụng tiền gửi ký quỹ để bồi thường thiệt hại.
+ Mọi vấn đề trong quá trình ký quỹ, bồi thường thiệt hại buộc phải thực hiện
theo đúng quy định của Pháp luật.
1.2.3.

Vai trò của huy động vốn tiền gửi đối với NHTM

- Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng
thương mại. Việc huy động vốn từ tiền gửi góp phần làm tăng nguồn vốn huy động.
Nhìn chung nguồn vốn của ngân hàng được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
nhưng trong đó nguồn vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm
khoảng từ 70% – 80% và nó có tính biến động. Nhất là đối với loại tiền gửi không
kỳ hạn và vốn ngắn hạn, hơn nữa vốn huy động chịu tác động lớn của thị trường và

môi trường kinh doanh trên địa bàn hoạt động. Vốn huy động đóng vai trị rất quan
trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của NHTM. Nguồn vốn huy động không
ngừng tăng lên, tỷ lệ thuận với mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Do đó, các
NHTM ln quan tâm khai thác để mở rộng tín dụng.
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM

 Nhân tố chủ quan
 Uy tín của Ngân hàng: Uy tín là nguồn lực quý giá của Ngân hàng thương mại, đặc

biệt là trong nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên, khơng phải bất kỳ ngân hàng nào
cũng có uy tín mà nó được tạo dựng lâu dài trong q trình hoạt động. Khách hàng

SVTH: Mai Huỳnh Đức

19


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

bao giờ cũng tìm những ngân hàng có uy tín cao để gửi tiền với hy vọng ngân hàng
có thế đáp ứng tốt nhu cầu của mình và hạn chế rủi ro cho đồng vốn đầu tư. Thậm
chí, ngân hàng có uy tín đưa ra mức lãi suất thấp hơn đơi chút so với các ngân hàng
khác. Mức độ thâm niên và uy tín của ngân hàng cịn tạo điều kiện cho khách hàng
của mình có thể giao dịch rộng rãi với các đối tác, vì đối tác hồn tồn tin tưởng uy
tín vào ngân hàng đặc biệt trong nghiệp vụ bảo lãnh hay thanh tốn quốc tế.... Vì
vậy, một ngân hàng lớn sẵn có uy tín trong nhiều năm sẽ có ưu thê trong huy động

vốn và giúp ngân hàng có khả năng ổn định lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí
huy động. Uy tín khơng chỉ ảnh hưởng đến q trình huy động vốn mà nó cịn ảnh
hưởng tới tất cả các hoạt động khác của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải khơng
ngừng nâng cao uy tín đồng thời với việc tăng cường quan hệ khác hàng thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng, không chỉ tiếp cận thị trường trong nước mà
các ngân hàng cịn có thể nâng cao uy tín của mình trên cả thị trường quốc tế và mở
rộng quan hệ họp tác quốc tế.
 Về kì hạn và lãi suất: Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, mỗi ngân hàng
phải đưa ra một chính sách lãi suất huy động mềm dẻo, linh hoạt. Khi ít có sự khác
biệt trong chất lượng dịch vụ giữa các ngân hàng thì khách hàng gửi tiền thường
đến ngân hàng có mức lãi suất huy động cao hơn. Tuy nhiên, cạnh tranh bằng lãi
suất là sự cạnh tranh có giới hạn. Lãi suất tác động đến nguồn vốn huy động, đồng
thời làm thay đổi chi phí huy động vốn của ngân hàng. Vì vậy, việc tính tốn chính
xác lãi suất huy động vốn được coi là yếu tố cơ bản để xác định mức lợi nhuận mà
ngân hàng thu được từ nhyững tài sản sinh lời của mình, từ đó, ngân hàng sẽ định
giá cho mỗi sản phẩm dịch vụ. Có thể nói rằng lãi suất là nhân tố tác động có tính
chất quyết định đến quá trình huy động vốn của ngân hàng thương mại. Do đó để
gia tăng nguồn vốn các ngân hàng thường áp dụng chính sách đa dạng hóa lãi suất,
các nhóm lãi suất sẽ phân biệt theo từng loại tiền, kỳ hạn, nhóm khách hàng, mục
đích gửi tiền và theo quy mô... để đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Một chính
sách lãi suất phù hợp với các hình thức khuyến mại như quay số trúng thưởng, quà
tặng sẽ thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch với ngân hàng: gửi
tiền, vay tiền, thanh tốn góp phần gia tăng nguồn vốn của ngân hàng.
 Cơ sở vật chất và công nghệ ngân hàng: Hoạt động của ngân hàng gắn liền với sự
phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin. Hầu hết tất cả các ngân hàng đều
SVTH: Mai Huỳnh Đức

20



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

muốn áp dụng các công nghệ tiên tiến vào hoạt động của mình vì những cơng nghệ
này sẽ giúp ngân hàng rút ngắn thời gian giao dịch, tăng khả năng cung cấp các dịch
vụ tiện ích cho khách hàng như: Ngân hàng tự động, máy rút tiền tự động, chuyển
tiền nhanh. Nếu ngân hàng ứng dụng và sử dụng công nghệ một cách có hiệu quả
thì ngân hàng đó sẽ mở rộng về không gian hoạt động, thời gian phục vụ và cung
cấp được những dịch vụ tốt nhất cho khách hàng. Đây chính là những nhân tố phụ
trợ thúc đẩy khả năng thu hút được nguồn vốn khi khách hàng đã thấy được rằng
khi mình gửi tiền vào ngân hàng khơng chỉ được hưởng lãi mà còn sử dụng được rất
nhiều dịch vụ tiện ích khác của ngân hàng.Cơng nghệ ngân hàng đã làm thay đổi
căn bản các hoạt động của ngân hàng và làm cho chúng dễ dàng hơn. Trong những
năm qua, nhờ sự tiến bộ của công nghệ thông tin, chúng ta đã chứng kiến sự ra đời
của nhiều sản phẩm dịch vụ mới như: sự phát triển mạng lưới máy tính đã cho phép
ngân hàng cung cấp dịch vụ ngân hàng 24/24 giờ, dịch vụ ngân hàng tại nhà (Home
Banking), máy rút tiền tự động ATM, thẻ tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử....
Giới hạn thị trường trong và ngồi nước mất đi nhờ mạng thơng tin tồn cầu
Internet.
 Nhân tố khách quan
 Tình hình nền kinh tế: Một nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái được thể hiện
thông qua các chỉ tiêu: tốc độ tăng trưởng, GDP, thu nhập bình quân đầu người, tỷ
lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp. Ngành ngân hàng là một bộ phận nằm trong nền kinh
tế quốc dân, hơn nữa nó lại kinh doanh trong một lĩnh vực hết sức nhạy cảm là tiền
tệ, do vậy các hoạt động của ngân hàng chịu ảnh hưởng lán từ những biến động
trong nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì thu nhập bình quân trên đầu người
cao, làm tăng tiết kiệm dân cư, tạo ra sự an tâm của công chúng sẽ kích thích người
dân gửi tiền vào ngân hàng. Mặt khác, nền kinh tế tăng trưởng cũng thúc đẩy các
doanh nghịêp mở rộng sản xuất, tăng đầu tư kéo theo nhu cầu vay vốn tăng theo, từ

đó thúc đẩy ngân hàng tăng cường huy động vốn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế rơi vào
tình trạng suy thối, thu nhập giảm, thất nghiệp tăng cao thì đồng nội tệ mất giá
nhanh, người dân khơng có thu nhập hoăc khơng muốn gửi tiền vào ngân hàng, các
doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất nên nhu cầu về tiền gửi và tín dụng cũng giảm
theo.

SVTH: Mai Huỳnh Đức

21


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

 Tình hình chính trị-xã hội: Một đât nước có tình hình chính trị ổn định, an ninh trật

tự đảm bảo sẽ là môi trường thuận lợi để các hoạt động kinh tế được diễn ra suôn
sẻ, người dân sẽ cảm thấy tin cậy khi gửi tiền vào ngân hàng. Đó cũng là cơ hội tốt
để các ngân hàng trong nước có thể sử dụng các hĩnh thức huy động như phát hành
trái phiếu ra thị trường nước ngoài, hay thu hút các nhà đầu tư nước ngoài khi họ
thấy rằng họ đang đầu tư trong một mơi trường an tồn, rủi ro thấp, và khả năng thu
hồi vốn cao.
 Chính sách của Nhà nước: ngân hàng là một tổ chức kinh doanh đặc biệt chịu tác
động trực tiếp bởi các chính sách, các quy định của chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước. Bất kỳ một sự điều chỉnh nảo của Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước về tài
chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất đều ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn và sử
dụng vốn của ngân hàng. Những chính sách được thực thi sẽ đem đến cho ngân
hàng những cơ hội hoặc thách thức mới. Mỗi chính sách của Nhà nước nhằm ưu
tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành hay một lĩnh vực nào đó để đảm bảo

sự cân đối trong nền kinh tế cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng, tác
động trực tiếp đến khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế. Các bộ luật trực tiếp tác
động, điều chỉnh hoạt động kinh doanh của NH: Luật các tổ chức tín dụng, Luật
NHNN, các văn bản trong hệ thống NH...Bên cạnh đó các chính sách tài chính như
tiền tệ, lãi suất... cũng ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút vốn, sử dụng vốn
của ngân hàng như: tỷ lệ huy động vốn , trên vốn tự có, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, mức
cho vay đối với một khách hàng... Đối với ngân hàng điều quan trọng là phải nắm
bắt nhanh nhạy về các quy định của pháp luật để có những điều chỉnh kịp thời và
phù hợp. Bên cạnh đó, một mơi trường quản lý đồng bộ, hồn thiện sẽ giúp cho hệ
thống ngân hàng hoạt động tự chủ, lành mạnh, an tồn.
 Thị trường chứng khốn, thị trường bất động sản: Sự phát triển của những thị

trường này đã giúp người dân ngày càng có nhiều cơ hội để lựa chọn các hình thức
đầu tư vào bất động sản hay vào chứng khốn.. .thậm chí, những thị trường này cịn
mở ra cho họ những cơ hội có được thu nhập cao hơn là đầu tư vào ngân hàng. Vì
vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là cơ hội thúc đẩy sự phát triển, nâng cao chất
lượng hoạt động của ngân hàng.
 Tâm lý, thói quen cuả người tiêu dùng: Tập quán tiêu đùng cũng ảnh hưởng tới
nghiệp vụ tạo vốn của ngân hàng. Nếu những vùng dân cư người ta quen sử dụng số

SVTH: Mai Huỳnh Đức

22


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ là chính thì việc huy động vốn sẽ gặp khó khăn.

Chẳng hạn vào thời kì vàng cịn có giá trị thì người ta dùng tiền nhàn rỗi đi mua
vàng về cất trữ...Còn khi người dân có nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì
họ sẽ gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn. Khi đó cơ hội huy đơng vốn của ngân hàng
tăng lên.
 Mức thu nhập và chu kì chi tiêu của người dân: Nhìn chung thu nhập của người dân

càng cao; nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên tương đối so với nhu cầu tiêu
dùng thi nhu cầu mở tài khoản cũng như gửi tiền vào ngân hàng sẽ tăng lên. Chu kì
chi tiêu ảnh hưởng tới quy mơ và tính ổn định của nguồn tiền. Vào những dịp nghỉ
lễ trong năm, nguồn tiền tiết kiệm cũng như tiền gửi của doanh nghiệp có xu hướng
giảm sút, đặc biệt là trong điều kiện thanh toán bằng tiền mặt còn phổ biến.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ TIỀN
GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG
(OCB) – CHI NHÁNH PLEIKU QUA 3 NĂM (2019-2021)
2.1.

Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông (OCB) -

Chi nhánh Pleiku
2.1.1.

Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông

(OCB)- Chi nhánh Pleiku
- Tên gọi đầy đủ: Ngân hàng TMCP Phương Đông
- Tên tiếng Anh: Orient Commercial Joint Stock Bank (OCB)
- Điện thoại: 0269.3830.789
- Fax: 0269.3830.785
- Địa chỉ : Số 40C Hùng Vương, P. Ia Kring, Thành phố Pleiku,Tỉnh Gia Lai
- Sáng 10/1/2019, Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Đông (OCB) khai

trương Chi nhánh Pleiku tại số 40C Hùng Vương, phường Ia Kring, TP. Pleiku, tỉnh
Gia Lai. Đây là vị trí nằm ở trung tâm thành phố, đông đúc dân cư nên việc thực
hiện giao dịch với khách hàng tại Chi nhánh diễn ra tương đối thuận lợi.
- Trong những năm qua, OCB – Chi nhánh Pleiku đã hoạt động có hiệu quả và
tạo được lịng tin, sự tín nhiệm cao của khách hàng đối với các sản phẩm, dịch vụ
đặc biệt là các sản phẩm về nghiệp vụ tín dụng. Hiện nay, tất cả các sản phẩm trên
toàn hệ thống OCB đều được áp dụng tại OCB – Chi nhánh Pleiku, có thể kể đến là:

SVTH: Mai Huỳnh Đức

23


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn đối với các tổ chức, cá nhân. Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các
tổ chức trong nước, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá, dịch vụ
thanh toán giữa các khách hàng, thực hiện kinh doanh ngoại tệ,…
- Thông qua những sản phẩm, dịch vụ của mình Ngân hàng TMCP Phương
Đơng - Chi nhánh Pleiku đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, cá nhân được liên tục và ổn định góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế
tại TP. Pleiku nói riêng và tỉnh Pleiku nói chung.
- OCB chi nhánh Pleiku đã từng bước vươn lên theo 3 tiêu chí: tốc độ tăng
trưởng, an tồn và hiệu quả. Khơng chỉ hiệu quả hoạt động và lợi nhuận, OCB chi
nhánh Pleiku ln chủ động kiểm sốt chi phí, thực hiện đồng bộ các giải pháp tối
ưu chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đây là định hướng xuyên suốt của
Ngân hàng.

2.1.2.

Cơ cấu tổ chức

GIÁM ĐỐC CHI NHÁNH

KHỐI VẬN HÀNH

KHỐI DỊCH VỤ TÍN

KHỐI KINH DOANH

DỤNG

KHỐI TÀI CHÍNH KẾ TỐN

Sơ đồ 2.1.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) –

1.

Chi nhánh Pleiku
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Đông – Chi nhánh Pleiku)
 Chức năng, nhiệm vụ của từng Khối, Phòng ban:
Giám đốc chi nhánh: Là người điều hành cao nhất, thực hiện vai trò lãnh đạo, đưa ra
các quyết định đúng đắn cho mọi hoạt động kinh doanh của Chi nhánh giúp OCB

2.

đạt được kết quả tăng trưởng bền vững.
Khối kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu vay vốn hoặc sử dụng các dịch

vụ của ngân hàng; Tiếp xúc và thẩm định khách hàng có nhu cầu vay vốn về uy tín,

SVTH: Mai Huỳnh Đức

24


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S LÊ PHÚC MINH CHUYÊN

năng lực kinh doanh, quy mơ hoạt động, khả năng tài chính, tình hình và phương án
kinh doanh, khả năng trả nợ, tài sản đảm bảo nợ vay; Nghiên cứu phân loại nợ, tìm
biện pháp hạn chế tối thiểu nợ quá hạn, kiểm tra giám sát việc thu nợ,… Những
công việc trên sẽ do nhân viên, chuyên viên tín dụng thực hiện dưới sự phân cơng
3.

của giám đốc tín dụng.
Khối dịch vụ tín dụng: Thực hiện tất tốn hợp đồng và giải chấp tài sản thế chấp,
xoá đăng ký giao dịch đảm bảo khi khách hàng tất toán hợp đồng; Tổ chức thực
hiện, điều khiển và kiểm soát việc thực hiện các hoạt động và quy trình liên quan
đến việc cấp tín dụng cho khách hàng nhằm đảm bảo an toàn cho vay, phòng ngừa,
hạn chế và xử lý rủi ro, giảm thiểu tổn thất và đảm bảo lợi ích tối đa cho ngân hàng

4.

trong hoạt động cấp tín dụng.
Khối vận hành: Là mơ hình “thu nhỏ” của Chi nhánh giúp ngân hàng kết nối với
khách hàng. Cụ thể, nhiệm vụ chính là thực hiện việc cho khách hàng rút tiền,
chuyển khoản, mở tài khoản, chỉnh sửa thơng tin,… và bất kì yêu cầu nào liên quan

đến Ngân hàng mà khách hàng đang cần giải quyết. Bên cạnh đó, giao dịch viên còn
làm nhiệm vụ truyền đạt, giới thiệu đến khách hàng những sản phẩm, những chương

5.

trình hiện có của Chi nhánh nhằm thu hút khách hàng mới.
Khối Tài chính kế tốn: Có nhiệm vụ quản lý việc sử dụng tài sản, tổ chức lập kế
hoạch, cân đối nguồn vốn, tổ chức hạch toán theo đúng chuẩn mực kế toán do nhà
nước ban hành và theo hướng dẫn của Ngân hàng. Bên cạnh đó sẽ chịu trách nhiệm
trong cơng tác tuyển dụng, nắm danh sách số lượng nhân viên đang công tác và
thực hiện quy chế lương thưởng cũng như các chế độ đãi ngộ khác đối với nhân
viên.
 Nhìn chung cơ cấu tổ chức của OCB - Chi nhánh Pleiku khá ổn định, các bộ
phận của từng phòng ban được phân công nhiệm vụ rõ ràng, mỗi bộ phận đảm nhận
mỗi chức năng riêng biệt đảm bảo mức độ hoàn thành công việc một cách tốt nhất
giúp OCB tiếp tục phát triển vững mạnh.
2.1.3.

Chức năng và nhiệm vụ

- Đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh ngân hàng đó là ngồi uy tín thì sự phong
phú, đa dạng về các loại hình dịch vụ sẽ đóng vai trị quan trọng cho sự thành cơng.
Vì vậy, để nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường, OCB - Chi nhánh Pleiku không

SVTH: Mai Huỳnh Đức

25



×