Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tài liệu TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.13 KB, 44 trang )

TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
MỤC LỤC
T t y u liên minh công nông trí trong th i k quá đ lên CNXH n c taấ ế ờ ỳ ộ ở ướ 2
Phân tích nh ng lu n đi m c b n c a H Chí Minh v cách m ng gi i phóng dân ữ ậ ể ơ ả ủ ồ ề ạ ả
t cộ 6
c ng T t ng H Chí Minh 12 câu và đáp ánĐề ươ ư ưở ồ 10
Phân tích khái ni m và h th ng t t ng HCM theo quan đi m i h i đ i bi u ệ ệ ố ư ưở ể Đạ ộ ạ ể
toàn qu c l n th IX c a ngố ầ ứ ủ Đả 10
Phân tích ngu n g c (th c ti n, lý lu n, ph m ch t cá nhân) hình thành và phát tri n tồ ố ự ễ ậ ẩ ấ ể ư
t ng HCM?ưở 11
Tr l i:ả ờ 11
Trình bày các giai đo n hình thành và phát tri n t t ng HCM? Giai đo n nào có ý ạ ể ư ưở ạ
ngh a v ch đ ng cho CM VN?ĩ ạ ườ 15
Vì sao HCM l a ch n gi i phóng dân t c theo con đ ng cách m ng vô s nự ọ ả ộ ườ ạ ả 18
Nêu các quan đi m c a HCM v GPDT thu c đ a? phân tích lu n đi m: Cách m ng ể ủ ề ộ ị ậ ể ạ
gi i phóng dân t c thu c đ a c n ti n hành ch đ ng sáng t o và có kh n ng giành ả ộ ở ộ ị ầ ế ủ ộ ạ ả ă
th ng l i tr c CMVS chính qu cắ ợ ướ ở ố 19
Nêu nh ng quan đi m c a HCM v đ i đoàn k t dân t c? Phân tích quan đi m : i ữ ể ủ ề ạ ế ộ ể Đạ
đoàn k t dân t c là đ i đoàn k t toàn dân?ế ộ ạ ế 21
Nêu nh ng quan đi m c a HCM v đ i đoàn k t dân t c? Trình bày quan đi m c a ữ ể ủ ề ạ ế ộ ể ủ
HCM v đ i đoàn k t dân t c g n li n v i đoàn k t qu c tề ạ ế ộ ắ ề ớ ế ố ế 24
Nêu nh ng quan đi m c a HCM v nhà n c ki u m i VN? Phân tích quan đi m ữ ể ủ ề ướ ể ớ ở ể
c a HCM v xdung nhà n c c a dân, do dân, vì dân?ủ ề ướ ủ 26
Nêu các quan đi m c a HCM v CS VN ?Phân tích quan đi m : CS VN là đ ng ể ủ ề Đ ể Đ ả
c a giai c p công nhân, c a nhân dân lao đ ng và c a c dân t c VN.ủ ấ ủ ộ ủ ả ộ 29
Nêu các ph m ch t đ o đ c cách m ng theo t t ng HCM? Phân tích ph m ch t: ẩ ấ ạ ứ ạ ư ưở ẩ ấ
trung v i n c, hi u v i dân? Liên h v i quá trình rèn luy n tu d ng c a b n ớ ướ ế ớ ệ ớ ệ ưỡ ủ ả
thân? 32
Nêu các ph m ch t đ o đ c cách m ng theo t t ng HCM? Phân tích ph m ch t: ẩ ấ ạ ứ ạ ư ưở ẩ ấ
C n, ki m, liêm, chính, chí công vô t ? Liên h v i quá trình rèn luy n tu d ng ầ ệ ư ệ ớ ệ ưỡ
c a b n thân?ủ ả 33


Trình bày các nguyên t c xây d ng đ o đ c cách m ng theo t t ng HCM?ắ ự ạ ứ ạ ư ưở 34
T t ng H Chí Minh v cách m ng gi i phóng dân t c ư ưở ồ ề ạ ả ộ 42
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 1 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tất yếu liên minh công nông trí trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta
Vấn đề liên minh giai cấp công nhân vì giai cấp nông dân và các tầng lớp
lao động xã hội khác trong cuộc cách mạng của giai cấp công nhân đấu tranh chống
giai cấp tư sản, do Mác, Ăng - ghen phát hiện, xây dựng, được Lê - nin vận dụng
phát triển trong quá trình cách mạng XHCN và bước đầu xây dựng CNXH ở nước
Nga, là một nguyên lý căn bản trong lý luận CNXH KH.
TB và xây dựng thành công xã hội mới, XH XHCN, tiến lên CNCS thì giai
cấp công nhân phải coi việc xây dựng liên minh công – nông - trí thức là vấn đề có
tính chiến lược; nhất là trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH và đặc biệt hơn đối với
các nước tiền tư bản, bỏ qua chế độ TBCN đi lên CNXH.
Qua phân tích cơ cấu xã hội TBCN và kinh nghiệm lịch sử đấu tranh của giai
cấp công nhân, từ những tổn thất, thất bại trong cuộc đấu tranh đó, các nhà kinh
điển đã chỉ ra rằng, vì đã không tổ chức liên minh với “người bạn tự nhiên” của
mình đó là nông dân Lê - nin đã vận dụng và phát triển lý luận về liên minh công
nông và các tằng lớp lao động khác của Mác trong giai đoạn CNTB phát triển cao -
giai đoạn ĐQCN, đã tổ chức liên minh và nhờ đó giành thắng lợi trong Cách mạng
tháng Mười vĩ đại. Trong hoàn cảnh lịch sử mới, giai cấp công nhân đã xoá bỏ được
chế độ xã hội cũ, bước đầu xây dựng xã hội mới, Lê nin lãnh đạo Đảng cộng sản
tiếp tục mở rộng liên minh, không chỉ chủ yếu công - nông trước đây mà các tầng
lớp lao động, đặc biệt nhấn mạnh hơn vai trò của tầng lớp trí thức.
Trung thành với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Việt Nam, do Chủ
tịch Hồ Chí Minh sáng lập và lãnh đạo, đã vận dụng một cách sáng tạo nguyên lý
đó, từng bước xây dựng được khối liên minh công - nông - trí thức ngày càng vững
chắc và góp phần to lớn vào thắng lợi trong trong suốt quá trình cách mạng Việt
Nam từ khi có Đảng. Từ Đại hội lần thứ II năm 1951, Đảng ta đã xác định rõ vị trí,

vai trò của “liên minh công nhân với nông dân và lao động trí thức”.
Tính tất yếu khách quan về sự liên minh của giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức trong thời kỳ quá độ lên CNXH, không phải xuất phát
từ ý chí chủ quan của các nhà kinh điển hay của các ĐCS mà nó đặt trên cơ sở chín
muồi của những yếu tố, điều kiện khách quan.
Khi phân tích cơ cấu xã hội - giai cấp trong CNTB, C.Mác chỉ ra, ngoài giai
cấp công nhân là giai cấp đang phát triển mạnh mẽ cùng với nền công nghiệp hiện
đại thì còn các giai cấp và tầng lớp lao động xã hội khác thống nhất với lợi ích cơ
bản của giai cấp công nhân và cùng đối lập với lợi ích cơ bản với giai cấp tư sản.
Từ những cuộc đấu tranh mang tính đối đầu đầu tiên của giai cấp công nhân với giai
cấp tư sản bị thất bại, theo Mác là do công nhân chiến đấu đơn độc, chưa liên hệ
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 2 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
được với nông dân nên trở thành “bài ca ai điếu”. Trong Cách mạng tháng Mười và
sau khi giai cấp công nhân đập tan chính quyền của giai cấp thống trị bóc lột, Lênin
khẳng định “Chuyên chính vô sản là một hình thức đặc biệt của liên minh giai cấp
giữa giai cấp vô sản, đội tiền phong của những người lao động với đông đảo những
tầng lớp lao động không phải vô sản (tiểu tư sản, tiểu chủ, nông dân, trí thức)”.
Công cuộc xây dựng xã hội mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH là công việc
hoàn toàn mới, đầy khó khăn gian khổ, phức tạp, lâu dài, diễn ra trên mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, vì sự nghiệp giải phóng không chỉ cho giai cấp công nhân, mà
cho toàn xã hội. Trong cơ cấu xã hội của thời kỳ quá độ còn tồn tại nhiều giai cấp
tầng lớp, trong đó nông dân còn chiếm đa số, tầng lớp trí thức có xu hướng ngày
càng phát triển. Mỗi giai cấp tầng lớp còn có những đặc điểm, vị trí kinh tế - xã hội,
vai trò khác nhau. Để thực hiện được vai trò lãnh đạo tiên phong của mình, giai cấp
công nhân mà đứng đầu là ĐCS phải tổ chức tập hợp được mọi lực lượng xã hội,
trong đó chủ yếu là nông dân, trí thức. Muốn thế phải nắm bắt được đặc điểm, vai
trò, nhu cầu của các giai cấp tầng lớp.
Đối với giai cấp công nhân: do vị trí lịch sử quy định, là giai cấp ngày càng

đông đảo theo sự phát triển của nền kinh tế công nghiệp trong nước cũng như trên
thế giới. Họ có những đặc điểm riêng có, ưu việt mà không có giai cấp nào có được.
Trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi thế giới,
là giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo,
đi đầu trong việc giải phóng con người, giải phóng xã hội. Giai cấp công nhân phải
tổ chức lực lượng cách mạng, vì sự nghiệp cách mạng nào cũng là sự nghiệp của
quần chúng. Việc tìm đến với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức là một nhu cầu
tự thân.
Giai cấp nông dân là một tập đoàn xã hội đông đảo sinh sống trên địa bàn
nông thôn, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu với tư liệu sản xuất đất rừng, sông biển,
tạo ra các sản phẩm nông nghiệp đáp ứng yêu cầu của thị trường về lương thực,
thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu. Nông dân có tính hai mặt,
vừa là người lao động, đồng thời là người tư hữu nhỏ. Trong mọi chế độ xã hội
nông dân không có hệ tư tưởng độc lập, luôn luôn phụ thuộc vào hệ tư tưởng của
giai cấp thống trị đương thời. Luôn có nguyện vọng được giải phóng khỏi chế độ áp
bức bóc lột nhưng chưa bao giờ tự làm nổi cuộc cách mạng tự giải phóng của mình.
Tuy nhiên, nông dân luôn có vai trò to lớn trong mỗi chế độ xã hội, là lực lượng
cách mạng của giai cấp đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ của các giai đoạn
lịch sử. Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, về cơ bản nông dân được giải phóng khỏi
chế độ áp bức bóc lột, nhưng đa số nông dân vẫn có đời sống còn thấp kém hơn các
giai tầng xã hội khác. Mặt khác nông dân lại có vai trò to lớn trong cuộc cách mạng
xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Họ là lực lượng sản xuất đông đảo đầy tiềm
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 3 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
năng, là nguồn cung cấp nhân lực cho công nghiệp hóa, là nơi cung cấp lương thực,
thực phẩm chủ yếu cho xã hội, thị trường đầy tiềm năng trong nền kinh tế thị trường
của thời kỳ quá độ. Giai cấp nông dân đã được giai cấp công nhân giải phóng khỏi
chế độ áp bức bóc lột, nhu cầu tìm đến với giai cấp công nhân cũng là nhu cầu tự
thân của họ, nên là người bạn tự nhiên, gần gũi nhất của giai cấp công nhân. Đây

chính là mối quan hệ đồng hành, gắn bó khách quan tạo ra sự cố kết chặt chẽ công –
nông.
Tầng lớp trí thức, ta thường gọi là đội ngũ trí thức, là một tập đoàn những
người lao động xã hội đặc biệt bằng trí óc, phương thức lao động chủ yếu là lao
động trí tuệ cá nhân, tạo ra những sản phẩm khoa học, trí tuệ, tinh thần. Nói chung
họ là những người có trình độ học vấn và chuyên môn cao, am hiểu sâu rộng lĩnh
vực chuyên môn của mình. Họ không phải là giai cấp mặc dù số lượng ngày càng
đông, mà chỉ là một tầng lớp vì họ không trực tiếp sở hữu tư liệu sản xuất, họ chỉ sở
hữu trí tuệ, lại xuất thân từ nhiều giai tầng khác nhau trong xã hội, không có hệ tư
tưởng độc lập. Dưới các chế độ thống trị trước đây, trí thức bao giờ cũng bị các giai
cấp thống trị nắm lấy, làm công cụ trong tay mình. Họ cũng là người bị bóc lột về
cơ bản, và cũng luôn có nguyện vọng được giải phóng. Cũng như giai cấp nông
dân, họ chưa bao giờ tự làm nổi cuộc cách mạng giải phóng mình thành công.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, trí thức cũng đã được giải phống, càng có điều
kiện để phát huy vai trò của mình. Ở mọi quốc gia, trí thức là bộ phận tiêu biểu cho
trí tuệ, văn hoá của đất nước. Họ có vai trò nghiên cứu khoa học, phát minh sang
chế, vận dụng, ứng dụng, chuyển giao các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến
phù hợp để xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Họ có nhiều ý kiến
đóng góp vào việc hoạch định đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, của Nhà
nước để phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, trực tiếp đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trí thức nói chung rất nhạy
cảm về mặt chính trị xã hội, nên khi đã thấy được vị trí vai trò tiên phong, lãnh đạo
của giai cấp công nhân thì họ sẵn sàng tự giác đứng về phía công nhân và dân tộc
để thực hiện sự nghiệp giải phóng xã hội chung, trong đó có bản thân mình.
Như vậy, cả giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức đều là
những lực lượng lao động sản xuất, lực lượng chính trị - xã hội với những đặc điểm,
vai trò xác định. Họ là những giai cấp, tầng lớp đông đảo nhât trong thời kỳ quá độ
lên CNXH. Đặc biệt đối với các nước tiền tư bản, nông nghiệp lạc hậu quá độ bỏ
qua chế độ TBCN đi lên CNXH đây là lực lượng cách mạng chủ yếu. Với tư cách là
giai cấp lãnh đạo, giai cấp công nhân mà đứng đầu là Đảng cộng sản phải nắm bắt

được những yếu tố khách quan từ các giai cấp tầng lớp, để tổ chức thành liên minh
vững chắc, khi đó không chỉ giành được sự thắng lợi mà cũng “không có thế lực
nào phá vỡ nổi”.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 4 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Chủ nghĩa Mác - Lênin bàn về tính tất yếu của liên minh công - nông - trí
thức, không chi trong giai đoạn giành chính quyền, mà còn đặc biệt lưu ý trong giai
đoạn xây dựng CNXH “trong thời đại chuyên chính vô sản”. Trong cuộc cách mạng
giành chính quyền, cần phải liên minh thì trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới liên
minh càng phải được tiếp tục duy trì và củng cố. “Nguyên tắc cao nhất của CCVS là
duy trì khối liên minh…để giai cấp vô sản có thể giữ được vai trò lãnh đạo và chính
quyền nhà nước”. Trên cơ sở đó để giai cấp công nhân thực hiện nhiệm vụ xây
dựng xã hội mới, như mục tiêu Đảng ta đã đề ra là dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh. Vai trò đó chỉ được giữ vững và thực hiện có kết quả
tốt khi tổ chức tốt liên minh công, nông và trí thức. Xét về lợi ích cơ bản và mục
tiêu của Nhà nước XHCN là xây dựng thành công CNXH, vì lợi ích của toàn thể
nhân dân, nhưng nhân dân lại tập trung chủ yếu trong công nhân, nông dân, trí thức.
Đó là tất yếu về chính trị - xã hội. Vì mục têu chung cũng như lợi ích chính trị của
từng giai cấp, tầng lớp là bảo vệ vững chắc độc lập dân tộc và những thành quả của
cách mạng XHCN, các giai cấp tâng lớp không được tách rời nhau hoặc hoạt động
tự phát mà phải gắn bó hữu cơ với nhau thành một khối liên minh vững mạnh. Liên
minh phải được Đảng cộng sản - đội tiền phong của gia cấp công nhân lãnh đạo và
tổ chức hoạt động, thống nhất cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức thì mới làm cơ sở
cho Nhà nước XHCN và nòng cốt của khối Đại đoàn kết toàn dân tộc. Cơ sở gắn
kết của các giai cấp tầng lớp công - nông - trí thức ở nước ta còn tất yếu chính trị từ
trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Nhờ sự lãnh đao của Đảng, họ đã đoàn kết
lại trong mặt trận dân tộc thống nhất, trong đó liên minh công nông là nòng cốt. Lợi
ích, niềm tin của công nhân, nông dân, trí thức đối với Đảng đã được thiết lập vững
chắc. Bước vào thờI kỳ quá độ, mối liên kết chính trị đó tiếp tục được phát huy cao

độ hơn. Sự phân tích trên cho thấy cơ sở khách quan, là diều kiện chính tri- xã hội
để liên minh công - nông - tri thức ngày càng bền chặt hơn.
Lê - nin đặc biệt nhấn mạnh khi chuyển từ giai đoạn giành quyền sang giai
đoạn “ chuyên chính vô sản”, chính trị đã chuyển sang chính trị trong lĩnh vực kinh
tế, liên minh muốn được phát huy và củng cố hơn phải lấy kinh tế làm cơ sở. Phải
xuất phát từ yêu cầu khách quan về kinh tế - kỹ thuật của một nước nông nghiệp lạc
hậu đi lên CNXH, mà nhiệm vụ trung tâm là CNH, HĐH. Do đó phải gắn công
nghiệp với nông nghiệp và khoa học công nghệ hiện đại. Về tất yếu kinh tế - kỹ
thuật, Lênin chỉ rõ: nếu không có kinh tế nông nghiệp làm cơ sở thì một nước nông
nghiệp không thể xây dựng được nền công nghiệp. Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ về tính
tất yếu này: biến nền kinh tế lạc hậu thành một nền kinh tế XHCN với công nghiệp
và nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến. Tư tưởng đó tiếp tục được thể
hiện trong hội nghị trung ương bảy( Khóa IX), trung ương bảy (Khóa X).
Tóm lại, khi liên minh công - nông - trí - thức được thiết lập, củng cố trên cơ
sở các điều kiện khách quan đó thì liên minh trở thành nền tảng chính trị - xã hội
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 5 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
vững chắc cho sự lãnh đạo của ĐCS, cho Nhà nước. Để tập hợp lực lượng rộng rãi
quần chúng nhân dân trong khối Đại đoàn kết toàn dân cũng phải lấy liên minh
công - nông - trí làm nòng cốt. Có liên minh cũng là điều kịên bảo đảm ổn định
chính trị cho công cuộc đổi mới, cải cách của CNXH.

Phân tích những luận điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về cách mạng giải
phóng dân tộc
1.Cách mạng giải phóg dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đưòng cách
mạng vô sản
Thất bại của các phong trào yêu nứoc chống thực dân Pháp ở Viêt Nam cuối
thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX chứng tỏ những con đường giải phóng dân tộc dưới
ngọn cờ tư tưởng phong kiến hoặc tư sản là không đáp ứng được yêu cầu khách

quan là giành độc lập, tự do của daan tộc do lịch sử đặt ra.Hồ Chí Minh rất khâm
phục tinh thần cứu nước của cha ông, nhưng Người khong tán thành những con
đường cứu nước ấy, mà quyết tâm đi theo con đường cứu nước mới.Con đường
cách mạng đó bao gồm những nọi dung chủ yếu sau:
+ Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bứoc “đi tới xã
hội cộng sản”.
+ Lực lượng lãnh đạo là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là
Đảng Cộng sản.
+ Lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh giữa
giai cấp công nhân và nông dân và lao động trí óc.
+ Sự nghiệp cách mạng Việt Nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng
thế giới, cho nên phải đoàn kết quốc tế.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản
lãnh đạo
Các nhà yêu nước Việt Nam đã ý thức được tầm quan trọng và vai trò của tổ
chức cách mạng. Phan Châu Trinh nói: ngày nay, muốn độc lập, tự do, phải có đoàn
thể. Rất tiếc ông chưa kịp thực hiện ý tưởng của mình thì bị bắt và giam lỏng tại
Huế’.
Dù đã thành lập hay chưa thì các tổ chức cách mạng kiểu cũ không thể đưa
cách mạng giải phóng dân tộc đi đến thành công, vì nó thiếu một đường lối chính tri
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 6 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
đúng đắn và một phương pháp cách mạng khoa học, không có cơ sở rộng rãi trong
quần chúng.
Hồ Chí Minh khẳng định: Muốn giải phóng dân tộc thành công “ trước hết phải có
đường cách mệnh”.
3. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
Theo Hồ Chí Minh, cách mạng giải phóng dân tộc “ là viẹc chung của toàn
dân chứ khong phải là việc của một hai người”. Người phân tích: “ dân tộc cách

mệnh chưa phân giai cấp, nghĩa là sĩ, công, nông, thương đều nhất trí chống lại
cường quyền.Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa
vũ trang. Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là
then chốt bảo đảm thắng lợi .Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Người
xác địng lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc: Đảng phải tập hợp đại bộ
phận giai cấp công nhân, nông dân, dân cáy, tiểu thương …đi vào phe giai cấp vô
sản; với bộ phận phú nông, địa chủ, tư bản Việt Nam mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì cho ho đứng trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải
đánh đổ.
Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quóc Mỹ, Hồ Chí
Minh lấy dân làm nguồn gốc sức mạnh.Người đặt niềm tin ở truyền thống yêu nứoc
nồng nàn của nhân dân Việt Nam. Người khẳng định: “Địch chiếm trời, địch chiếm
đất nhưng làm sao chiếm lòng yêu nướic nồng nàn của nhân dân ta”.
Xuất phát từ tưong quan lực lượng lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều, Hồ
Chí Minh chủ trương phát động chiến tranh nhân dân. Khang chiến toàn dân gắn
với kháng chiến toàn diện.Lức lượng toàn dân là điều kiện để đấu tranh toàn diện
với kẻ thù đế quốc, giải phóng dân tộc.
Trong chiến tranh, “ quân sự là việc chủ chốt”, nhưng phải kết hợp chặt chẽ
với đấu tranh chính trị. Đấu tranh ngoại giao cũng là một mặt trận có ý nghĩa chiến
lược,có tác dụng thêm bạn bớt thù, phân hoá và cô lập kể thù, tranh thủ sự ủng hộ
của bạn bè quốc tế.
Đấu tranh kinh tế là ra sức tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm phát triển
kinh tế của ta, phá hoại kinh tế của địch. Chiến tranh về mặtvăn hoá hay tư tưỏng so
với những mặt khác cũng không kém quan trọng”.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 7 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Mục đích cách mạng và chiến tranh chính nghĩa – vì độc lập tự do,làm cho khả
năng tiến hành chiến tranh mhân dân trở thành hiện thực, làm cho nhân dân tự giác
tham gia kháng chiến. Tư tưỏng chiến tranh nhân dân của Hồ Chí Minh là ngọn cờ

cổ vũ, dẫn dắt cả dân tộc ta đứng lên kháng chiến và kháng chiến thắng lợi, đáng
thắng hai đế quốc hùng mạnh làm nên tháng lợi vĩ đại có tính thời đại sâu sắc.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
Theo Hồ Chí Minh, giữa cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng
vo sản ở chính quốc có ói quan hệ mật thiết , qua lại với nhau trong cuọc đấu tranh
chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng.
Nhân dân các dân tộc thuộc đại có khả năng cách mạng to lớn.Theo Hồ Chí Minh,
khối liên minh các dân tộc thuộc địa là một trong những cái cánh của cách mạng vô
sản.
5.Cách mạng giải phóng dân tộc phải đựoc tiến hành bằng con đưòng cách
mạng bạo lực
a) Bạo lực cách mạng trong cách mạng giải phóng dân tộc ở Việt Nam
Các thế lực đế quốc sử dụng bạo lực để xâm lựoc và thống trị thuộc địa, đàn áp dã
man các phong trào yêu nước. Chế độ thực dân , tự bản thân nó đã thành một hành
động bạo lực của kẻ mạnh với kẻ yếu.Chưa đè bẹp đựoc ý chí xâm lựoc của chúng
thì chưa thể có thắng lợi hoàn toàn. Vì thế con đường để giành và giữ độc lập là con
đường cách mạng bạo lực.
Quán triệt quan điểm sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Hồ
Chí Minh cho rằng bạo lực của cách mạng cuãng là bạo lực của quần chúng.Hình
thức của bạo lực cách mạng bao gồm cả đáu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang.
Trong chiến tranh cách mạng, lực lưọng đấu trang vũ trang và đáu trang vũ trang
giữ vị trí quyết định trong việc tiêu diệt lực lưọng quân sự địch, làm thất bại những
âm mưu quân sự và chính trị của chúng.Nhưng đaúu tranh vũ trang không tách biệt
với đấu tranh chính trị. Theo Hồ Chí Minh, các đoàn thể cách mạng càng phát triển,
quần chúng đấu tranh chính trị càng mạnh thì càng có cơ sở vững chắc để tổ chức
lực lượng vũ trang và tiến hành đấu tranh vũ trang.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 8 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

Xuất phát từ tình yêu thương con người,quý trọng sinh mạng con người, Hồ
Chí Minh luôn tranh thủ khả năng giành và giữ chính quyền ít đổ máu nhất. Người
tìm mọi cách bgăn chăn xung đột vũ trang, tìm cách giải quyết bằng hoà bình, chủ
động đàm phán, thưong lượng, chấp nhận những nhượng bộ có nguyên tắc.
Việc tiến hành chiến tranh chỉ là phải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi
không còn khả năng hoà hoãn, khi kẻ thù ngoan cố bám giữ lập trưòng tực dân,chỉ
muón giành thắng lợi bằngquân sự, thì Hồ Chí Minh mới kiên quyết phát động
chiến tranh.
Trong khi tiến hành chiến tranh, Người vẫn tìm mọi cách để vãn hồi hoà
bình. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Người nhiều lần gửi thư cho Chính
Phủ và người dân Pháp cho các chính phủ các nhà hoạt động chính trị, văn hóa các
nước vừa tố cáo cuộc chiếm tranh xâm lược của thực dân Pháp vừa kêu gọi đàm
phán hoàn bình.
Tư tưỏng bạo lực cách mạng và tư tưỏng nhân đạo hoà bình thống nhất biện
chứng với nhau trong tư tưởng Hồ Chí Minh.Người chủ trương yêu nứoc, thương
dân, yêu chuộng hoà bình, tự do, công lý,tranh thủ hoà bình giải quyết xung đột,
nhưng khi không thể tránh khỏi chiến tranh thì phải kiên quyết tiến hành chiến
tranh, kiên quyết dùng bạo lực cách mạng, dùng khởi nghĩ và chiến tranh cách
mạng để giành, giữ và bảo vệ hoà bình, vì độc lập tự do.
b) Phưong châm chiến lược đánh lâu dài trong cách mạng giải phóng dân tộc
Trước những kẻ thù lớn mạnh, Hồ Chí Minh chủ trương sử dụng phương châm
chiến lược đánh lâu dài. Trong khangs chiến chống thực dân Pháp, Người nói :
“Địch muốn tốc chiến tốc thắng. Ta lấy trường kỳ kháng chiến trị nó, thì địch nhất
định thua,ta nhất địng thắng”.Trường kỳ kháng chiến nhât sđịng thắng lợi. Kháng
chiến phải trưòng kỳ vì đất ta hep, dân ta ít, nước ta nghèo ta phải chuẩn bị lâu dài
và phải có sự chuẩn bị toàn diện của toàn dân.
Trong kháng chiến chông Mỹ, cứu nước, Người khẳng định: Chiến tranh có
thể kéo dài 5 năm, 10 năm, 20 năm hoặc lâu hơn nữa.Hà Nội, Hải Phòng và một số
thành phố, xí nghiệp có thể bị tàn phá, song nhân dân Việt Nam quyết không sợ!
Không có gì quý hơn độc lập tự do. Đến ngày thắng lợi nhân dân ta sẽ xây dựng đất

nước đàng hoàng hơn,to đẹp hơn!
Độc lập tự chủ, tự lực tự cường kết hợp với sự giúp đỡ của quốc tế là một
quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh.Trong hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ, Người đã động viên sức mạnh của toàn dân tộc, đông
thời ra sức vận động, trang thủ sự giúp đỡ quốc tế to lớn và có hiệu quả cả về vật
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 9 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
chất lẫn tinh thần, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để kháng chiến
thắng lợi.
Đề cương Tư tưởng Hồ Chí Minh 12 câu và đáp án
Phân tích khái niệm và hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Trả lời:
*) phân tích khái niệm tư tưởng HCM theo quan điểm đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của đảng (4-2001) xác định rõ khá toàn diện
và hệ thống khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Văn kiện đại hội lần thứ IX của đảng
viết: “ tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và
phát trển sáng tạo chủ nghĩa Mác-lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế
thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, giảI phóng giai
cấp giả phóng con người”.
Trong định nghĩa này, Đảng ta đã bước đầu làm rõ được:
Một là bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh
Hai là, nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác-
lênin; giá trị văm hoá dân tộc; tinh hoa văn hoá nhân loại
Ba là, nội dung cơ bản nhất của tư tưởng Hồ Chí Minh, bao gồm những vấn đề có
liên quan trực tiếp đến cách mạng Việt Nam
Bốn là, giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh:

soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam, tài sản tinh thần to lớn của đảng và
dân tộc
*) phân tích hệ thống tư tưởng HCM theo quan điểm Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng
Hệ thống tư tưởng HCM bao gồm nhiều lĩnh vực, trong đó có những tư tưởng chủ
yếu :
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 10 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Tư tưởng về dân tộc và CM giải phóng dân tộc
Tư tưởng về CNXH và con đường quá độ đi lên CNXH
Tư tưởng về Đảng CSVN
Tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc
Tư tưởng về quân sự
Tư tưởng về xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân
Tư tưởng về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
Tư tưởng đạo đức HCM
Tư tưởng nhân văn HCM
Tư tưởng văn hóa HCM
Phân tích nguồn gốc (thực tiễn, lý luận, phẩm chất cá nhân) hình thành và
phát triển tư tưởng HCM?
Trả lời:
Nguồn gốc thực tiễn
Thực tiễn Việt Nam
VN bị thực dân Pháp xâm lược (1858) => tính chất xã hội, mâu thuẫn xã hội
thay đổi  phải tiến hành cách mạng để giải quyết mâu thuẫn
Phong trào đấu tranh chống thực dân Pháp nổ ra quyết liệt nhưng thất bại
 Người đi tìm con đường mới để tiếp tục giải quyết mâu thuẫn
Chế độ phong kiến VN : mục rũa, thối nát, phản động  dân tộc VN chối từ
chế độ đó bằng cách đánh đổ

Thực tiễn thế giới
CNTB  CNĐQ và tiến hành xâm lược thuộc địa
Thắng lợi của cuộc CM tháng 10 Nga (1917) hay còn gọi là cuộc cách mạng
vô sản tạo cho HCM một sự ngưỡng mộ về 1 khuynh hướng đấu tranh mới
Quốc tế cộng sản ra đời (3/1919) như 1 ĐCS của TG. Từ đây phong trào
CMTG có sự lãnh đạo thống nhất
Nguồn gốc tư tưởng lý luận
Truyền thống dân tộc
Là cơ sở đầu tiên, là hành trang ban đầu để HCM ra đi tìm đường cứu nước
Những truyền thống cơ bản:
Trước hết, đó là chủ nghĩa yêu nước và ý chí kiên cường trong đấu tranh
dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước là dòng chủ lưu chảy xuyên suốt
trường kỳ lịch sử Việt Nam, là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa – tinh
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 11 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
thần việt Nam. Mọi học thuyết đạo đức, tôn giáo từ nước ngoài du nhập vào Việt
Nam đều được tiếp nhận khúc xạ qua lăng kính của tư tưởng yêu nước đó.
Thứ hai, là tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái.
Truyền thống này cũng hình thành cùng với sự hình thành dân tộc, từ hoàn cảnh và
nhu cầu đấu tranh quyết liệt với thiên nhiên và với giặc ngoại xâm. Bước sang thế
kỷ XX, mặc dù xã hội Việt Nam đã có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu giai cấp – xã
hội, nhưng truyền thống này vẫn bền vững. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát huy sức
mạnh của truyền thống nhân nghĩa, đoàn kết, tương thân tương ái thể hiện tập trung
trong bốn chữ “đồng” (đồng tình, đồng sức, đồng lòng, đồng minh).
Thứ ba, dân tộc Việt Nam là một dân tộc có truyền thống lạc quan, yêu đời.
Tinh thầ lạc quan đó có cơ sở từ niềm tin vào sức mạnh của bản thân mình, tin vào
sự tất thắng của chân lý, chính nghĩa. Hồ Chí Minh là hiện thân của truyền thống
lạc quan đó.
Thứ tư, dân tộc Việt Nam là dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo,

ham học hỏi và mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa của nhân loại. Người việt
Nam từ xưa đã rất xa lạ với đầu óc hẹp hòi, thủ cựu, thói bài ngoại cực đoan. Trên
cơ sở giữ vững bản sắc của dân tộc, nhân dân ta đã biết chọn lọc, tiếp thu, cải biến
những cái hay, cái tốt, cái đẹp của người thành những giá trị riêng của mình. Hồ
Chí Minh là hình ảnh sinh động và trọn vẹn của truyền thống đó.
Tinh hoa văn hóa nhân loại
Bao gồm cả văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây
Tư tưởng văn hóa phương Đông.
+ Nho giáo. Nho giáo có những yếu tố duy tâm, lạc hậu, nhưng nho giáo cũng có
nhiều yếu tố tích cực, nên có ảnh hưởng khá lâu dài trong lịch sử. Đó là triết lý hành
động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời; lý tưởng về một xã hội bình trị; triết lý
nhân sinh: tu thân dưỡng tính góp phần đề cao văn hóa, lễ giáo, đề cao tinh thần
hiếu học.
Hồ Chí Minh đã khai thác nho giáo, lựa chọn những yếu tố tích cực, phù hợp để
phục vụ cho nhiệm vụ cách mạng. Người dẫn lời của Lênin: “Chỉ có những người
cách mạng chân chính mới thu hái được những điều hiểu biết quý báu của các đời
trước để lại” .
+ Phật giáo. Phật giáo là một trong những tôn giáo du nhập vào Việt Nam khá sớm.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 12 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Những mặt tích cực của Phật giáo đã để lại những dấu ấn sâu sắc trong tư duy, hành
động, cách ứng xử của con người Việt Nam.
Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu nạn, thương người như thể
thương thân; xây dựng nếp sống có đạo đức, trong sạch, giản dị, chăm lo làm điều
thiện; đề cao tinh thần bình đẳng, tinh thần dân chủ chất phác chống lại mọi phân
biệt đẳng cấp. Phật giáo Thiền tông coi trọng lao động, chống lười biếng.
Phật giáo vào Việt Nam, gặp chủ nghĩa yêu nước, ý chí độc lập, tự chủ đã hình
thành nên Thiền phái trúc lâm Việt Nam, chủ trương không xa đời mà sống gắn bó
với nhân dân, với đất nước, tham gia vào cộng đồng, vào cuộc đấu tranh của nhân

dân chống kẻ thù dân tộc.
Phật giáo Việt Nam đã đi vào đời sống tinh thần dân tộc và nhân dân lao động, để
lại dấu ấn sâu sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Hồ Chí Minh cũng nghiên cứu và thấu hiểu tư tưởng của các nhà tư tưởng
phương Đông như Lão tử, Mặc tử, Quản tử Khi đã trở thành người mácxít, Hồ
Chí Minh vẫn tìm hiểu thêm về chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí
Minh đã biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng và văn hóa phương Đông
để phục vụ cho sự nghiệp cách mạng của Người.
Tư tưởng và văn hóa phương Tây.
+ Ngay từ khi còn học ở Trường tiểu học Đông Ba rồi vào Trường Quốc học Huế,
Hồ Chí Minh đã làm quen với văn hóa Pháp. Đặc biệt, Người rất ham mê môn lịch
sử, và say sưa tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1789.
+ Khi xuất dương, Người đã từng sang Mỹ, đến sống ở New York, làm thuê ở
Bruclin và thường đến thăm khu Haclem của người da đen. Người thường suy nghĩ
về tự do, độc lập, quyền sống của con người được ghi trong Tuyên ngôn độc lập
1776 của nước Mỹ.
+ Đến Pháp, Hồ Chí Minh được tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm của các nhà tư
tưởng khai sáng như tinh thần pháp luật của Môngtétxkiơ, khế ước xã hội của
Rútxô Tư tưởng dân chủ của các nhà khai sáng đã có ảnh hưởng lớn tới tư tưởng
của Người.
+ Hồ Chí Minh hình thành phong cách dân chủ của mình từ trong cuộc sống thực
tiễn. Người học được cách làm việc dân chủ trong cách sinh hoạt khoa học ở Câu
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 13 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
lạc bộ Phôbua (Faubourg), trong sinh hoạt chính trị của Đảng xã hội Pháp.
Tóm lại, nhờ sự thông minh, óc quan sát, ham học hỏi và được rèn luyện trong
phong trào công nhân Pháp, trên hành trình cứu nước Hồ Chí Minh đã biết làm giàu
trí tuệ của mình bằng vốn trí tuệ của thời đại, của văn hóa Đông, Tây, từ tầm cao củ
tri thức nhân loại mà suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa và đổi mới, vận dụng và phát

triển.
Chủ nghĩa Mác – Lênin, cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh.
- Tác động của mối quan hệ biện chứng giữa cá nhân với dân tộc và thời đại đã đưa
Hồ Chí Minh đến với Chủ nghĩa Mác – Lênin, từ người yêu tước trở thành người
cộng sản. Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin
Hồ Chí Minh đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của
truyền thống dân tộc cũng như của tư tưởng – văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống
tư tưởng của mình. Vì vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin,
những phạm trù cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh nằm trong những phạm trù cơ
bản của lý luận mác – Lênin.
- Sở dĩ Hồ Chí Minh đã lựa chọn các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin,
vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin trên một loạt luận điểm cơ
bản hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh có nguyên nhân sâu xa là:
+ Khi đi tìm đường cứu nước, ở tuổi 20, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc
chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Nhờ vậy Người quan sát, phân tích, tổng kết một
cách độc lập tự chủ và sáng tạo; không rơi vào sao chép, giáo điều, rập khuôn; tiếp
thu và vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo, phù hợp với hoàn cảnh
và điều kiện cụ thể của Việt Nam.
+ Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác – Lênin là để tìm đường cứu nước, giải
phóng dân tộc, tức là từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.Chính Người đã
viết:“Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đã
đưa tôi tin theo Lênin ,tin theo Quốc tế III”. Nhờ Lênin, người đã tìm thấy “Con
đường giải phóng chúng ta”và từ Lênin, Người đã trở lại nghiên cứu Mác sâu sắc
hơn.
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu lý luận Mác – Lênin theo phương pháp nhận thức
mácxít, cốt nắm lấy cái tinh thần, cái bản chất chứ không tự trói buộc trong cái vỏ
ngôn từ. Người vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của chủ nghĩa Mác
– Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng hoàn
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6

- 14 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
cảnh cụ thể, từng thời kỳ cụ thể của cách mạng Việt Nam chứ không đi tìm những
kết luận có sẵn trong sách vở kinh điển.
Những nhân tố chủ quan của HCM
Trước hết, đó là tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, cộng với đầu óc phê phán
tinh tường, sáng suốt trong nghiên cứu, tìm hiểu.
Đó là sự khổ công học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời
đại, vốn kinh nghiệm đấu tranh của phong trào giải phóng dân tộc, phong trào công
nhân quốc tế.
Đó là ý chí của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách
mạng, một trái tim yêu nước, thương dân, thương yêu những người cùng khổ sẵn
sàng chịu đựng những hy sinh cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì tự do, hạnh phúc
của đồng bào.
 Chính những phẩm chất cá nhân cao đẹp đó đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp
nhận, chọn lọc, chuyển hóa phát triển những tinh hoa của dân tộc và thời đại thành
tư tưởng đặc sắc của mình.
CHÚ Ý: trong những nguồn gốc trên thì nguồn gốc quan trọng nhất quyết
định vản chất tư tưởng HCM là yếu tố chủ nghĩa Mac_ lennin đóng vao trò quan
trọng nhất vì chủ nghĩa Max_lenin là 1 hệ thống.
Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM? Giai đoạn
nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN?
Trả lời:
*) trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng HCM
Từ 1980 – 1911: Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước thương nòi và chí
hướng cách mạng
HCM sinh ra trong 1 gia đình Nho học có truyền thống yêu nước ở vùng
Nghệ An – 1 vùng đất giàu truyền thống dân tộc. Người sinh ra và lớn lên trong
hoàn cảnh nc mất nhà tan. Người đã chứng kiến cảnh lầm than của đồng bào, chứng
kiến sự tàn khốc của chế độ thực dân cùng với những phong trào yêu nước nổ ra lúc

bấy giờ.
 HCM sớm có tinh thần yêu nước và lòng yêu nước được nung đúc theo
thời gian, và trở thành CN yêu nước của HCM.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 15 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Thời kỳ 1911 – 1920: Thời kì tìm tòi và khảo nghiệm đường lối cứu nước
+ Năm 1919 đại diện dân tộc Việt Nam, Nguyễn Ái Quốc gởi đếưn hội nghị
Vexay bản yêu sách 8 điểm
+Tháng 7/1920 nguyễn Ái Quốc đọc được bản sơ thảo lần I của Lenin: “Luận
cương về những vấn đề dân tộc thuộc địa”. Là 1 giai đoạn quan trọng trong cuộc
đời hđ của HCM, bởi trong time này HCM đã tích lũy đc kinh nghiệm sống phong
phú có giá trị. Từ đó, giúp Người có những nhận thức đúng đắn về phong trào CM
trên TG cũng như sáng suốt khi lựa chọn con đường theo CN Mac – Lenin. Khi tiếp
cận đc CN Mac-Lenin, tư duy HCM đã có sự chuyển biến về chất: Người đã chuyển
từ lập trường của CN yêu nước sang lập trường của CNVS
Thời kỳ 1921-1930: Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng về đường lối CMVN
+ Bác đã viết các tã phẩm: bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Đường kách
mệnh( 1927), chính cương vắn tắc, sách lược vắn tắc(1930)…
Những tác phẩm này là sự phát triển và tiếp tục hoàn thiện tư tưởng cách
mạng về giải phóng dân tộc. những tác phẩm nói trên chứa đựng những nội dung cơ
bản:
+bản chất cu ả chủ nghĩa thực dân là “ăn cướp” và “’giết người’ chủ nghĩa
thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động toàn thế giới.
+cách mạng giải phóng dân tộc trong thời kì mới phải đi theo con đường cách
mạng vô sản vì đó là cuộc cách mạng giải phóng nhân dân lao động, giải phóng
giai cấp công nhân.
+phat huy vai trò giải phóng dân tộc của các dân tộc thuộc địa. chú trọng mối
quan hệ giửa cách mạng giải phsng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở

chính quốc nhưng không lệ thuộc hoàn toàn vào nhau nghĩa là cách mạng giải
phóng dân tộc có thể bùng ổ và giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc
+cách mạng giải phóng dân tộc muốn có được thắng lợi phải thu phục và lôi
cuốn nông dân đi theo vì nông dân là lực lượng đông đảo nhabbát trong xã hội khi
nền nôn nghiệp còn lạc hậu.
+cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng lãnh đạo. Đảng phải
theo chủ nghĩa Mác- Lenin và vì lợi ích của dân là trên hết
+vì cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân nên phải tập hợp nhân
dân tổ chức đấu tranh từng bước từ thấp đến cao.
Thời kỳ từ 1930-1945: Thời kỳ chịu đựng và vượt qua thử thách, kiên trì giữ
vững quan điểm, lập trường CM
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 16 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
+Vào những năm 20 đầu những năm 30 của thế kỉ XX Quốc tế cộng sản bị
chi phối nặng bởi khuynh hướng “Tả”. điều này ảnh hưởng trực tiếp đến cách mạng
việt nam
+Hội nghị Trung ương diễn ra tháng 10/1930 theo chỉ đạo của Quốc tế cộng
sản đổi tên ĐCSVN thành ĐCS Đông Dương
+Nguy cơ chủ nghĩa Phãtit và chíen tranh thế giới đang đến dần
+Nghị quyết Trung ương tháng 11/1939 khẳng định: Đứng trên lập trường
giải phóng dân tộc, lấy quyền lợi của dân tộc làm lợi ích tối cao, tất cả mọi vấn đề
của cách mạng cả vâns đề điền địa củng nhằm mục đích ấy mà giải quyết
Trên cơ sở tư tưởng về con đường CMVN, HCM đã kiên trì giữ vững quan
điểm CM của mình. Một trong những điều Bác bảo vệ đó là lực lượng CM. Sau đó
phát triển thành chiến lược CM giải phóng dân tộc, dẫn đến thắng lợi của cuộc
CMT8/ 1945, khai sinh nước VN dân chủ cộng hòa.
Thời kỳ 1945-1969: Thời kỳ thắng lợi của tư tưởng HCM, thời kỳ tiếp tục
phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc
+Năm 1941 Nguyễn Ái Quốc về nước chỉ đạo cách mạng. Đứng trước thế

“ngàn cân treo sợi tóc” của dân tộc. Hồ Chí Minh đã chèo lái con thuyền cách mạng
Việt Nam vượt qua thác ghềnh hiểm trở. Ngwoif củng cố chính quyền non trẻ, đẩy
lùi giặc đói, giặc dốt, khắc phục nạn tài chính thiếu hụt, thực hiện sách lược thêm
bạn bớt thù. Người đề ra đường lối khắng chiến kiến quốc, thực hiện kháng chiến
toàn dân, toàn diện, trưòng kì, tự lực cánh sinh.
HCM trực tiếp chỉ đạo CM, tư tưởng của người đã đi vào phong trào cách
mạng và đảm bảo CM thành công
Đồng thời Bác Hồ cũng phát triển những quan điểm mới về xây dựng CNXH
*) Giai đoạn nào có ý nghĩa vạch đường cho CM VN
Trong những giai đoạn trên thì giai đoạn từ 1921-1930 có ý nghĩa vạch đường cho
CMVN. Chứng minh:
Đây là thời kỳ Người có nhiều hoạt động thực tiễn sôi nổi, phong phú ở Pháp
(1921-1923), ở Liên Xô (1923-1924), Trung Quốc (1924 – 1927)…HCM đã kết
hợp nghiên cứu xd lý luận kết hợp với tuyên truyền tư tưởng giải phóng dân tộc và
vận động tổ chức quần chúng đấu tranh, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Trong time này, Người đã viết các tác phẩm như: Bản án chế độ thực dân
Pháp(1925), Đường kach mệnh(1927), Chính cương vắn tắt và sách lược vắn tắt
(1930). Tất cả đều vạch trần bộ mặt của bọn thực dân và đưa ra quan điểm giúp
CMVN chiến thắng:
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 17 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CM giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường CMVS.
Giải phóng dtoc phải gắn liền với giải phóng g/c CN
CM thuộc địa và CMVS ở chính quốc có quan hệ mật thiết với nhau
CM thuộc địa nhằm mục tiêu đánh đuổi đế quốc xâm lược, giành độc lập tự
do
Đoàn kết và liên minh các lực lượng CM quốc tế, nêu cao tinh thần tự lực tự
cường
Cm muốn thành công pải có Đảng lãnh đạo, vận động và tổ chức quẩn chúng

Sự ra đời của ĐCSVN ngày 3/2/1930 là ngọn cờ tiên phong dẫn đường để
CMVN tiến lên giành thắng lợi
Những quan điểm, tư tuởng cách mạng từ những ýac phẩm bác viết trong
giai đoạn 1921-1930 đã tạo ra một xung lực mới, chất men mới kích thích thúc đẩy
phong trào dân tộc phát triển theo xu hướng mới của thời đại.
Vì sao HCM lựa chọn giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản
Trả lời:
Trong quá trình đi tìm con đường giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh .
Người đã rút ra được bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó.
Đầu tiên Người đã nhận thấy con đường của Phan Bội Châu chẳng khác gì’ đuổi hổ
ra cửa trước, rước beo vào cửa sau”, con đường của Hoàng Hoa Thám thì lại nặng
cốt cách phong kiến. Hồ Chí minh quyết tâm tìm đến các quốc gia trên thế giớ để
tìm ra con đường gpdt. Đến các nước tư bản pháht triển: Anh, Pháp, Mỹ, Người đã
đọc tuỹên ngôn độc lập của Mỹ, Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của cách
mạng Pháp, Người nhận thấy đây là những cuộc cách mạng tư bản không triệt để vì
tiếng là cộng hoà dân chủ nhưng thực chất thì trong nó tước lục công nông ngoài thì
nó áp bức thuộc địa. nói chung cách mạng theo con đường của tư sản Anh, Pháp
không mang lại lợi ích cho người lao động và củng không góp sức được cho cách
mạng các nước thuộc địa.Tìm hiểu về cuộc cách mạng T10 Nga Người thấy được
đó không chỉ là một cuộc cách mạng vo sản mà còn l à cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc. Nó nêu lên tấm gương sáng về sự giải phóng dân tộc mở ra trước mắt thời
đại chống cách mạng đế quốc, thời đạ giải phóng dân tộc.Người tin vào Lenin và
Quốc tế III vì Lenin và Quốc tế thứu III đã bênh vực quyền lợi cho dân tộc bị áp
bức. trong lý luận của Lenin , bác tìm thấy con đường giải phóng dân tộc là con
đường cmvs. Bác viết trong bài “Cuộc kháng Pháp”: “chỉ có gi ả phsng được gcvs
thì mới giải phóng được dân tộc cả 2 cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp
của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng thế giới.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 18 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH

G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh
đạo nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH
Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định
quan điểm:”Muốn cứu nc và GPDT thì ko còn con đường nào khác : con đường
CMVS”
Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của
CMVN có 2 giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới XHCS
Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS”
Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN
Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-
nông-tri thức
Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG
Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa? phân tích luận điểm: Cách
mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành chủ động sáng tạo và có
khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
Trả lời:
*) Nêu các quan điểm của HCM về GPDT thuộc địa
CMGPDT muốn chiến thắng phải đi theo con đường CMVS
G/c vô sản lãnh đạo nhân dân làm cuộc CMVS để giành chính quyền, lãnh
đạo nhân dân làm cuộc CMXHCN để tiến lên xd CNXH
Ngay sau khi tiếp cận luận cương của Lenin, HCM đã nói 1 câu khẳng định
quan điểm:”Muốn cứu nc và GPDT thì ko còn con đường nào khác : con đường
CMVS”
Trong chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, con đường phát triển của
CMVN có 2 giai đoạn: làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi
tới XHCS
Con đường CMVS theo quan điểm HCM gồm những nội dung chủ yếu sau:
Tiến hành CMGPDT và từng bước “ đi tới XHCS”

Lực lượng lãnh đạo CM là giai cấp CN mà đội tiên phong là ĐCSVN
Lực lượng CM là khối đại đoàn kết toàn dân, nòng cốt là liên minh công-
nông-tri thức
Sự nghiệp CM của VN là 1 bộ phận của CMTG
CMGPDT muốn giành thắng lợi pải do ĐCS lãnh đạo
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 19 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Các nhà yêu nước ở VN đã ý thức đc tầm quan trọng của tổ chức CM
HCM kđ: “Muốn giải phóng dân tộc thành công trước hết pải có Đảng cách
mệnh”
Đầu năm 1930, HCM sáng lập ĐCSVN, 1 chính đảng của g/c CNVN, có tổ
chức chặt chẽ, kỷ luật nghiêm minh và liên hệ mật thiết với quần chúng
CMGPDT là sự nghiệp đoàn kết toàn dân, trên cơ sở liên minh giai cấp CN,
nông dân
HCM chủ trương đoàn kết toàn dân, tập hợp đông đảo “sĩ-nông-công-
thương” đều nhất trí chống lại cường quyền trong đó công nông là gốc của cách
mệnh
HCM đã xây dựng chiến lược, sách lược trong tập hợp lực lượng.Để thực
hiện đoàn kết toàn dân, trước hết HCM xác định kẻ thù trong phạm vi của CM giải
phóng dân tộc: Kẻ thù trực tiếp cần đánh đổ là ĐQ xâm lược và pk tay sai.
CMGPDT ở thuộc địa cần được tiến hành chủ động sáng tạo, có khả năng nổ
ra và giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
Quan điểm của CN Mac-lenin giữa CMVS với CMGPDT cho rằng chúng có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên, CMGPDT ở thuộc địa chỉ có thể chiến
thắng khi CMVS ở chính quốc chiến thắng
Trong thực tiễn nc Nga thì quan điểm của CN Mac- Lenin hoàn toàn đúng
đắn
Quan điểm của HCM: CMGPDT có tính độc lập tương đối với CMVS ở
chính quốc. do đó nó có tính chủ động và sáng tạo riêng của mình

Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhiều hơn ở các nc chính
quốc. do đó, dtoc ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ để làm cuộc CM tự giải phóng
mình. Vì vậy, CMGPD ko những ko phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc mà còn có
khả năng giành thắng lợi trước.
CMGPDT cần đc tiến hành bằng con đường bạo lực
Theo HCM, cuộc CMGPDT pải trải qua nhiều giai đoạn khó khăn, pức tạp.
Do đó, trong mọi tình huống pải sử dụng phương pháp hòa bình để giảm thiểu tổn
thất cho nhân dân. Tuy nhiên, nếu đã làm hết khả năng của mình mà vẫn ko ngăn
chặn đc chiến tranh thì pải kiên quyết dùng bạo lực CM để chống lại bạo lực pản
CM.
Để sử dụng bạo lực CM thành công cần pải quán triệt phương châm đánh lâu
dài, nhằm 2 mục đích chính:
+) Vừa đánh vừa xây dựng lực lượng, khắc pục những chỗ yếu, pát huy
những điểm mạnh, làm cho CMVN ngày càng mạng mẽ hơn, tinh nhuệ hơn.
+) Để đối pó với chiến lược “ đánh nhanh thắng nhanh” của địch. Đánh lâu dài
nhằm làm cho chỗ yếu của kẻ thù hở ra và làm lực lượng của chúng bị công pá. Khi
đó chúng ta sẽ dễ dàng thực hiện mục tiêu của mình.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 20 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
*) Phân tích luận điểm: Cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa cần tiến hành
chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc
Cuộc CMGPDT ở thuộc địa có tính độc lập tương đối cao so với CMVS ở
chính quốc. do đó, nó có sự chủ động và sáng tạo trong hoạt động của mình
HCM đã khẳng định khả năng GPDT ở thuộc địa : Người cho rằng, nhân dân
ở các nước thuộc địa chịu sự áp bức bóc lột nặng nề hơn so với nhân dân ở các nc
chính quốc. do đó, CM ở thuộc địa có động lực mạnh mẽ nổ ra trước cuộc CM ở
chính quốc.
Sự áp bức bóc lột của CNTD tập trung ở thuộc địa nhưng điểm yếu của
CNTD cũng là ở thuộc địa. do đó, nếu CM ở thuộc địa nổ ra sẽ có khả năng giành

chiến thắng trước so với ở các nước ở chính quốc.
VD: Ở VN: Cuộc CMT8 ở VN giành chiến thắng trước cuộc CM của nhân
dân Nhật
Trên TG: Nhân dân TQ tự mình đánh đuổi phát xít Nhật (1945) trước khi cuộc CM
của nhân dân Nhật nổ ra
Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Phân tích quan điểm
: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?
Trả lời :
*) Những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc:
Đoàn kết là vấn đề chiến lược, nhất quán và lâu dài của CMVN.
Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm
cho CM giành thắng lợi
Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị
HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM,
Người dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn
kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn,
quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh,
đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con
cháu đều tốt”
Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới
thành công và ngược lại CM thất bại
Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 21 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần
chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập
hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân

thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:
+) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai
cấp
+) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn,
hay thành pố…
+) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng
+) Dân gắn liền với nhân dân lao động
Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì
nhận thức , dân trí chưa cao  hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải
tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan
tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân
Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân
Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt
dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản
Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo
Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống
nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người
dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự
do, hạnh púc của nhân dân
Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống
nhất có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn
kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân
Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành
công
Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư
tưởng kì thị dân tộc

Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh
thổ các bên cùng có lợi
Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 22 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
*) Phân tích quan điểm : Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân?
Khái niệm "dân" của HCM: "Dân" theo HCM là đồng bào, là anh em một nhà. Dân
là không phân biệt già trẻ, trai gái, giàu, nghèo. Dân là toàn dân, toàn thể dân tộc
Việt Nam, bao gồm dân tộc đa số, thiểu số, có đạo, không có đạo, tất cả những
người sống trên dải đất này. Như vậy dân theo HCM có biên độ rất rộng, vừa được
hiểu là mỗi cá nhân, vừa được hiểu là toàn thể đồng bào, nhưng dân không phải là
khối đồng nhất, mà là một cộng đồng gồm nhiều giai tầng, dân tộc có lợi ích chung
và riêng, có vai trò và thái độ khác nhau đối với sự pháp triển XH. Nắm vững quan
điểm giai cấp của Mác-Lênin, HCM chỉ ra giai cấp công nhân, nông dân là những
giai cấp cơ bản, vừa là lực lượng đông đảo nhất, vừa là những người bị áp bức bóc
lột nặng nề nhất, có tinh thần cách mạng triệt để nhất, là gốc của CM.
Vai trò của dân: HCM chỉ rõ dân là gốc của CM, là nền tảng của đất nước, là chủ
thể của ĐĐK, là lực lượng quyết định mọi thắng lợi của CM.
Phương châm: ĐĐK theo HCM là ai có tài, có đức, có lòng phụng sự tổ quốc và
nhân dân, thật thà tán thành hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì ta thật thà
đoàn kết với họ.
Ba nguyên tắc đoàn kết:
Muốn đoàn kết thì phải hiểu dân, tin dân, dựa vào dân, tránh phân biệt giai cấp đơn
thuần, cứng nhắc, không nên phân biệt tôn giáo, dân tộc, cần xóa bỏ thành kiến, cần
thật thà đoàn kết rộng rải. Người thường nói: Năm ngón tay có ngón vắn ngón dài,
nhưng vắn dài đều hợp lại nơi bàn tay. Trong mấy mươi triệu người cũng có người
thế này người thế khác, dù thế này, thế khác cũng đều là dòng dõi của tổ tiên ta.
Muốn ĐĐK phải khai thác yếu tố tương đồng, hạn chế những điểm khác biệt giữa

các giai tầng dân tộc, TG. . . Theo HCM, đã là người Việt nam (trừ Việt gian bán
nước) điều có những điểm chung: Tổ tiên chung, nòi giống chung, kẻ thù chung là
CN thực dân, nguyện vọng chung là độc lập, tự do, hòa bình thống nhất. . . . giai
cấp và dân tộc là một thể thống nhất, giai cấp nằm trong dân tộc và phải gắn bó với
dân tộc, giải phóng giai cấp công nhân là giải phóng cho cả dân tộc.
Phải xác định rő vai trň, vị trí của mỗi giai tầng XH, nhưng phải đoàn kết với đại đa
số người dân lao động (CN, ND, Tri thức, các tầng lớp lao động khác . . .), đó là
nền, là gốc của ĐĐK, nòng cốt là công nông.
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 23 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc? Trình bày quan
điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
Trả lời:
*) Nêu những quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc
- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của CMVN
- Đại đoàn kết dân tộc là một mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của CM
- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Đại đoàn kết dân tộc phải có tổ chức, có lãnh đạo
- Đại đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế , kết hợp sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời đại
Đoàn kết là vấn đề chiến lược của CMVN
Đoàn kết là vấn đề cơ bản xuyên suốt lâu dài nhằm tạo ra sức mạnh bảo đảm
cho CM giành thắng lợi
Đoàn kết dân tộc là chính sách dân tộc ko pải thủ đoạn chính trị
HCM thực sự quan tâm đến đoàn kết. trong suốt cuộc đời hoạt động CM,
Người dành đến 40% bài viết về đoàn kết, sử dụng khoảng 2000 lần cụm từ “đoàn
kết”,”đại đoàn kết”. người luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn,
quyết định thành công của CM. Người thường khẳng định “ Đoàn kết là sức mạnh,
đoàn kết là thắng lợi”,” Đoàn kết là điểm mẹ. điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con

cháu đều tốt”
Thực tiễn: chỉ rõ khi nào dân tộc ta phát huy sức mạnh đoàn kết thì CM mới
thành công và ngược lại CM thất bại
Đại đoàn kết dân tộc là 1 mục tiêu, 1 nhiệm vụ hàng đầu của CM
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc pải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ
trương chính sách của Đảng. Đại đoàn kết dân tộc ko chỉ là mục đích, nhiệm vụ
hàng đầu của cả dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc chính là đòi hỏi khách quan của quần
chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập
hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự pát của quần chúng nhân dân
thành sức mạnh vô địch trong cuộc đtranh giải póng dân tộc, giải póng con người.
Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Người đưa ra khái niệm dân rất rộng:
+) all mọi người ko pân biệt tuổi tác, giới tính, dtoc, tôn giáo,đảng pái, giai
cấp
+) all mọi người ko pân biệt nơi cư trú, địa dư hành chính: ko pân biệt nông thôn,
hay thành pố…
+) dân đồng nghĩa với đồng chí, đồng bào, cùng chí hướng
+) Dân gắn liền với nhân dân lao động
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 24 -
TÀI LIỆU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Đoàn kết toàn dân là pải tập hợp, giáo dục, giác ngộ cảm hóa nhân dân vì
nhận thức , dân trí chưa cao  hành vi chưa đúng. Trong cảm hóa, giáo dục thì pải
tránh căn bệnh xem nhẹ quần chúng, hạ thấp vai trò của quần chúng, không quan
tâm đến giáo dục giác ngộ nhưng đồng thời pải tin vào dân, dựa vững vào dân
Chú ý cải thiện đời sống cho nhân dân
Trong đoàn kết toàn dân pải chú ý tăng cường liên minh công nông và đặt
dưới sự chỉ đạo của Đảng cộng sản
Đoàn kết dân tộc pải có tổ chức, có lãnh đạo
Tổ chức thực hiện khối đại đoàn kết dtoc chính là Mặt trận dân tộc thống

nhất. Mặt trận là nơi quy tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước, tập hợp mọi người
dân VN phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập dân tộc, thống nhất Tổ quốc và tự
do, hạnh púc của nhân dân
Tùy theo từng giai đoạn CM, Đảng chủ trương thành lập Mặt trận dtoc thống
nhất có tên gọi khác nhau. Đảng lãnh đạo muốn lãnh đạo mặt trận, lãnh đạo xây
dựng khối đại đoàn kết dân tộc, trong Đảng pải thực sự đoàn kết nhất trí. Sự đoàn
kết trong Đảng là cơ sở vững chắc để xây dựng sự đoàn kết toàn dân
Đoàn kết dân tộc gắn liền với đoàn kết quốc tế
Đoàn kết quốc tế nhằm tạo lên sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho CM thành
công
Trong đoàn kết quốc tế cần chống tư tưởng bành trướng, bá quyền chống tư
tưởng kì thị dân tộc
Trong đoàn kết dân tộc tuân thủ nguyên tắc độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh
thổ các bên cùng có lợi
Trong quan hệ quốc tế luôn luôn hướng tới mục tiêu chung là hòa bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ XH
*) Trình bày quan điểm của HCM về đại đoàn kết dân tộc gắn liền với
đoàn kết quốc tế
- Ngay từ khi con đường cứu nước vừa sáng tỏ, Hồ Chí Minh đã xác định con
đường cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới và chỉ có thể
giành đượcthắng lợi hoàn toàn khi có sự đoàn kết chặt chẽ với phong trào cách
mạng thế giới.
- Về sau,trong quá trình cách mạng, tư tưởng cuả Người về vấn đề đoàn kết với
cách mạng thế giới càng được làm sáng tỏ hơn và đầy đủ hơn: Đó là vấn đề cách
mạng trong nước phải gắnvới phong trào và phong trào giải phóng dân tộc trên thế
giới. Cụ thể hơn là với nhân dân Pháp, Mỹ, nhân dân Liên Xô, Trung Quốc và các
nước xã hội chủ nghĩa khác, với phong trào đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc
và tiến bộ xã hội của nhân dân thế giới. Tưtưởng Hồ Chí Minh đã định hướng cho
LÊ MINH BÍCH – Đ7QL6
- 25 -

×