Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Output file

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 114 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN HỒNG GIANG

XÂY DỰNG KHUÔN KHỔ DỰ BÁO BIÊN ĐỘ DAO
ĐỘNG HÀNG NĂM CỦA VN–INDEX PHỤC VỤ HOẠT
ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG KHỐN TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN THĂNG LONG

Chuyên ngành

: Quản trị Kinh doanh

Mã số

: 60 34 05

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐỨC THÀNH

Hà Nội - Năm 2010

TIEU LUAN MOI download :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài : “Xây dựng khuôn khổ
dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động tư
vấn đầu tư chứng khốn tại Cơng ty CPCK Thăng Long” là cơng trình
nghiên cứu của tơi. Những nội dung được trình bày trong luận văn là trung


thực. Phần lớn những số liệu trong các bảng biểu, biểu đồ phục vụ cho việc
phân tích, chứng minh, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các
nguồn khác nhau có ghi trong phần Tài liệu tham khảo. Ngồi ra, trong luận
văn còn sử dụng, kế thừa một số kết quả nghiên cứu cũng như số liệu của các
tác giả (đặc biệt là TS Nguyễn Đức Thành), các trang web… người viết đều
có chú thích nguồn gốc sau mỗi trích dẫn để dễ tra cứu, kiểm chứng.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS Nguyễn Đức Thành –
Giám đốc Trung tâm Kinh tế và Chính sách (VEPR) Trường Đại học Kinh Tế
- ĐHQGHN vì sự tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cùng
thời gian quý báu của Thầy dành cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
thực hiện luận văn này.
Xin cảm ơn các Thầy, Cô giáo và các bạn lớp Cao học QTKD-K16 đã
giúp đỡ, động viên, chia sẻ kinh nghiệm hữu ích cho tơi trong q trình học
tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp này.
Hà Nội, tháng 10 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Hồng Giang

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .......................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .............................................................................. iii
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY DỰNG KHUÔN
KHỔ DỰ BÁO BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG HÀNG NĂM CỦA VN-INDEX PHỤC VỤ
HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN .…………………………... 5

1.1. Sơ lƣợc về thị trƣờng chứng khốn, cơng ty chứng khốn và hoạt động tƣ vấn
đầu tƣ chứng khoán .......................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán ................................................ 5
1.1.2. Cơng ty chứng khốn và hoạt động của cơng ty CK .............................................. 7
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cơng ty CK .................................................. 7
1.1.2.2. Các hoạt động chính của cơng ty chứng khốn ................................................. 10
1.1.3. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn của cơng ty CK ......................................... 14
1.1.3.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn ........................ 14
1.1.3.2. Tính cần thiết của hoạt động tư vấn đầu tư CK ................................................. 15
1.1.3.3. Phân loại tư vấn đầu tư chứng khoán ................................................................ 16
1.1.3.4. Nội dung của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán ......................................... 21
1.1.3.5. Nguyên tắc trong hoạt động tư vấn đầu tư CK .................................................. 23
1.2. Định giá tài sản và định giá cổ phiếu........................................................... 24
1.2.1. Định nghĩa tài sản ................................................................................................ 24
1.2.2. Phương pháp định giá tài sản ............................................................................... 25
1.2.3. Định giá cổ phiếu ................................................................................................. 28
1.2.3.1. Quan điểm chung về giá trị cổ phiếu ................................................................ 29
1.2.3.2. Ý nghĩa của định giá đối với cổ phiếu .............................................................. 30
1.2.3.3. Các phương pháp định giá cổ phiếu.................................................................. 31
1.3. Dự báo chỉ số thị trƣờng chứng khoán theo năm và thực tiễn đối với Vnindex . 33
1.3.1. Tầm quan trọng của dự báo chỉ số thị trường chứng khoán theo năm....... ............. 33
1.3.2. Vận dụng trong thực tiễn đối với dự báo VN-Index.............................................. 34
1.3.2.1. Khuôn khổ dự báo VN-Index theo năm ............................................................ 34
1.3.2.2. Kỹ thuật trong xây dựng khuôn khổ dự báo VN-Index theo năm........... ........... 35

TIEU LUAN MOI download :


Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2009 VÀ
XÂY DỰNG KHUÔN KHỔ DỰ BÁO BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG HÀNG NĂM CỦA

VN-INDEX .................................................................................................... 40
2.1. Thực trạng thị trƣờng chứng khoán Việt Nam năm 2009 .............................. 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường chứng khốn Việt Nam…. ....... …40
2.1.2. Thực trạng hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009… ........... 45
2.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái thị trường chứng khoán Việt Nam… ........... 50
2.1.3.1. Yếu tố bên trong .............................................................................................. 50
2.1.3.2. Yếu tố bên ngồi .............................................................................................. 52
2.2. Xây dựng khn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index… ..... 56
2.2.1. Yếu tố tiên quyết cho dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index
…………...………………………………………………………………………...56
2.2.2. Các kịch bản hàng năm của VN-Index ................................................................. 59
2.2.3. Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VNIndex……………..………………………………………………………………………...61
2.2.4. Dự báo VN-Index 2010........................................................................................ 70
2.2.5. Các hàm ý cho Nhà đầu tư và Cơng ty cổ phần chứng khốn Thăng Long
…………...………………………………………………………………………...72
Chƣơng 3. VẬN DỤNG KHUÔN KHỔ DỰ BÁO BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG HÀNG
NĂM CỦA VN-INDEX PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG
KHỐN TẠI CƠNG TY CPCK THĂNG LONG ............................................... 75
3.1. Thực trạng hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khốn tại Cơng ty CPCK Thăng
Long.............................................................................................................. 75
3.1.1. Tổng quan về Công ty CPCK Thăng Long ........................................................... 75
3.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................... 75
3.1.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức ........................................................................................ 81
3.1.2. Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn tại Cơng ty CPCK Thăng Long…. ............ 82
3.1.2.1. Tổ chức thực hiện ............................................................................................ 82
3.1.2.2. Hình thức tư vấn .............................................................................................. 83
3.1.2.3. Nội dung tư vấn ............................................................................................... 84
3.1.2.4. Thực hiện quy trình tư vấn đầu tư chứng khốn................................................ 87
3.2. Vận dụng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index phục vụ
hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khốn tại Cơng ty CPCK Thăng Long.. ................ 88


TIEU LUAN MOI download :


3.2.1. Về quản lý nguồn nhân lực .................................................................................. 89
3.2.2. Về công nghệ thông tin ........................................................................................ 93
3.2.2.1. Yêu cầu về hệ thống công nghệ thông tin ......................................................... 93
3.2.2.2. Yêu cầu về kỹ thuật.......................................................................................... 94
3.2.2.3. Yêu cầu về phần mềm ứng dụng ...................................................................... 95
3.2.3. Về pháp lý ........................................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 101
PHỤ LỤC

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa
Tiếng Anh

1

CK

2


CNH

3

CTCPCK

Tiếng Việt
Chứng khốn
Cơng nghiệp hóa
Cơng ty cổ phần chứng
khốn

4

DN

5

HASTC

Doanh nghiệp
Hanoi Stock Center

Trung tâm chứng khốn Hà
Nội

6

HĐH


Hiện đại hóa

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

HNX

Hanoi Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội

9

HOSE

Ho Chi Minh Stock Exchange

Sở giao dịch chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh

10

IPO


Initial Public Offering

Phát hành chứng khốn lần
đầu ra cơng chúng

11

NĐT

Nhà đầu tư

12

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

13

NHTM

Ngân hàng Thương mại

14

OTC

Over The Counter


Thị trường chứng khoán phi
tập trung

15

16

SSC

State Securities Commision

Ủy ban chứng khoán Nhà

of Viet Nam

nước
Thương mại cổ phần

TMCP

i

TIEU LUAN MOI download :


17

TSC

Thang Long securities Joint


Cơng ty cổ phần chứng

Stock Company

khốn Thăng Long

18

TTCK

Thị trường chứng khoán

19

TTCKVN

Thị trường chứng khoán
Việt Nam

20

Ủy ban chứng khốn Nhà

UBCKNN

nước
21

USD


United States Dolla

Đơ la Mỹ

22

VND

Viet Nam Dong

Việt Nam Đồng

23

VN-Index

Viet Nam Index

Chỉ số giá cổ phiếu tại Sở
giao dịch chứng khốn
Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 1.1

Giá trị tài sản và thông tin cung cấp

28

2

Bảng 2.1

Các kịch bản khác nhau của VN-Index năm 2007

64

3

Bảng 2.2

Các kịch bản khác nhau của VN-Index năm 2008

66

4

Bảng 2.3


Các kịch bản khác nhau của VN-Index năm 2009

68

5

Bảng 2.4

Các kịch bản khác nhau của VN-index năm 2010

70

ii

TIEU LUAN MOI download :


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT

Hình vẽ

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1


Chỉ số VN-Index từ 2006 - 2009

36

2

Hình 2.1

Diễn biến của VN-Index năm 2009

46

3

Hình 2.2

Các sự kiện tác động đến thị trường

58

chứng khoán năm 2009
4

Hình 2.3

Tổng lợi nhuận rịng của các doanh

62

nghiệp niêm yết trên HOSE, 2006-2009

5

Hình 2.4

Diễn biến Vn-Index năm 2006

64

6

Hình 2.5

Diễn biến Vn-Index năm 2007

66

7

Hình 2.6

Diễn biến Vn-Index năm 2008

67

8

Hình 2.7

Diễn biến Vn-Index năm 2009


69

9

Hình 2.8

Vn-Index năm từ tháng 01/2010 đến

72

tháng 05/2010
10

Hình 3.1

Tài sản và vốn chủ sở hữu từ 2006 –

77

2009
11

Hình 3.2

Kết quả kinh doanh của cơng ty từ 2007

78

- 2009
12


Hình 3.3

Thị phần mơi giới của các cơng ty

79

chứng khốn tại HOSE q IV/2009
13

Hình 3.4

Tài khoản quản lý của cơng ty

80

14

Hình 3.5

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty

81

iii

TIEU LUAN MOI download :


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện đường lối CNH-HĐH đất nước, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, tăng sức cạnh tranh từ đó duy trì tăng trưởng hàng năm đòi
hỏi nền kinh tế Việt Nam phải có nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển. Việc ra
đời của thị trường chứng khoán mà đi đầu là sự vận hành của Trung Tâm
Giao Dịch Chứng Khoán Tp.Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 đánh dấu một
bước ngoặt to lớn cho sự phát triển nói chung của nền kinh tế Việt Nam.
Cùng với hoạt động của Trung Tâm Giao Dịch Chứng Khốn Tp.Hồ
Chí Minh (ngày nay là Sở Giao Dịch Chứng Khoán Tp.HCM (HOSE)),
Vnindex (chỉ số phản ánh sự lên xuống của giá chứng khoán niêm yết trên
HOSE) được coi như một chỉ báo quan trọng cho “sức khỏe” của các doanh
nghiệp niêm yết và một phần cả nền kinh tế Việt Nam. Bởi số lượng các
doanh nghiệp đăng ký niêm yết trên HOSE ngày một tăng, bao gồm hầu hết
các lĩnh vực kinh doanh cùng với mức vốn hóa chiếm tỷ trọng rất cao trong
nền kinh tế (tính đến hết 24/11/2009 có 256 chứng khốn niêm yết trên HOSE
với giá trị niêm yết lên tới 105.369.385,26 triệu đồng).
Tháng 5/2000, Công ty CPCK Thăng Long được thành lập bởi ngân
hàng TMCP Quân Đội với vốn điểu lệ ban đầu 9 tỷ VND, đến nay Cơng ty đã
có số vốn điều lệ là 800 tỷ VND với tổng tài sản gần 5000 tỷ VND. Gắn liền
với sự phát triển nói chung của Công ty, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn
ln đóng vai trị then chốt. Song để thực hiện tốt hoạt động tư vấn đầu tư
chứng khốn thì việc dự báo thị trường nói chung và dự báo Vnindex nói
riêng là vơ cùng quan trọng. Từ thực tế này, vấn đề cấp thiết đặt ra với
CTCPCK Thăng Long là phải làm sao xây dựng riêng cho mình một khuôn
khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của chỉ số VN-Index nhằm làm căn

1

TIEU LUAN MOI download :



cứ cho hoạt động tư vấn đầu tư nói riêng và hoạt động kinh doanh của cơng ty
nói chung.
Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ
dao động hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng
khốn tại Cơng ty CPCK Thăng Long” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, đã có nhiều sản phẩm về dự báo thị trường chứng khoán Việt
Nam 2009:
 Các Báo cáo Viet Nam Monitor của HSBC ra hàng tháng;
 Các báo cáo của Economist‟s Intellegence Unit (EIU) về tình hình
kinh tế Việt Nam;
 Các cơng ty chứng khốn trong nước thường sử dụng các mơ hình
phân tích kỹ thuật để dự báo ngắn hạn;
 Nguyễn Đức Thành (2009) đề xuất một phương pháp dự báo chỉ số
VN-Index theo năm, ứng dụng cho các năm 2007-2009.
Các sản phẩm nghiên cứu trên đã bước đầu đưa ra dự báo cho thị
trường chứng khoán Việt Nam năm 2009. Song trên thực tế, chưa có cơng
trình nghiên cứu nào xây dựng được một khuôn khổ dự báo đầy đủ để làm cơ
sở phát triển thành một mơ hình dự báo biến động của VN-Index hàng năm
phục vụ cho hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích: Làm rõ nguyên nhân biến động của VN-Index thơng qua
các yếu tố tác động. Từ đó xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động
hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn tại
cơng ty CPCK Thăng Long.

2


TIEU LUAN MOI download :


Nhiệm vụ:
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về thị trường chứng khốn,
cơng ty chứng khốn, hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn của cơng ty
chứng khoán, các phương pháp định giá tài sản và định giá cổ phiếu.
 Phân tích thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009
với cột mốc từ đầu năm 2006 đến hết năm 2009 và thực trạng tư vấn đầu tư
chứng khốn tại Cơng ty CPCK Thăng Long.
 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến trạng thái thị trường CKVN
 Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động của VN-Index theo
năm phục vụ cho hoạt động tư vấn đầu tư của công ty CPCK Thăng Long.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Sự dao động của chỉ số VN-Index trong năm.
Phạm vi nghiên cứu: Xét diễn biến thị trường chứng khoán Việt Nam
từ đầu năm 2006 đến hết năm 2009 lấy Sở giao dịch chứng khốn TP. Hồ Chí
Minh (HOSE) làm đại diện. Vận dụng kết quả nghiên cứu trong hoạt động tư
vấn đầu tư chứng khốn tại Cơng ty CPCK Thăng Long.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích
đánh giá, tổng hợp, kế thừa.
Dựa trên các phương pháp định giá tài sản và giá cố phiếu cơ bản, phát
triển các ý tưởng được nêu trong nghiên cứu của Ts.Nguyễn Đức Thành
(Chương 5 - Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam của CEPR 2009), xây
dựng một mơ hình lý thuyết cho dự báo biên độ dao động của chỉ số VNIndex theo năm phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn tại Cơng ty
CPCK Thăng Long.

3


TIEU LUAN MOI download :


Từ đó phát triển thêm, đồng thời sử dụng các phương pháp tốn học
thống kê và phần mềm chun mơn như Eview, SPSS… để xử lý, kiểm định
độ tin cậy của số liệu.
6. Dự kiến đóng góp của luận văn
 Lý luận về khuôn khổ dự báo VN-Index theo năm.
 Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VNIndex, có thể ứng dụng trong thực tiễn tư vấn đầu tư chứng khốn tại Cơng ty
CPCK Thăng Long.
7. Bố cục của luận văn
Ngồi phần Lời nói đầu, Kết luận, Phụ lục, Mục lục và Danh mục tài
liệu tham khảo, Nội dung luận văn gồm 3 chương :
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xây dựng khuôn khổ dự
báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index phục vụ hoạt động tư vấn đầu
tư chứng khoán
Chƣơng 2. Thực trạng thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2009 và
Xây dựng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm của VN-Index
Chƣơng 3. Vận dụng khuôn khổ dự báo biên độ dao động hàng năm
của VN-Index phục vụ hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn tại Cơng ty
CPCK Thăng Long

4

TIEU LUAN MOI download :


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHO VIỆC XÂY
DỰNG KHUÔN KHỔ DỰ BÁO BIÊN ĐỘ DAO ĐỘNG HÀNG NĂM
CỦA VN-INDEX PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG TƢ VẤN ĐẦU TƢ CHỨNG

KHỐN
1.1.

Sơ lƣợc về thị trƣờng chứng khốn, cơng ty chứng khoán và

hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán
1.1.1. Khái niệm và bản chất của thị trƣờng chứng khoán
Trong thực tế ln xảy ra tình huống: những người có khả năng đầu tư
sinh lời thì thiếu vốn để thực hiện, trái lại những người có vốn nhàn rỗi lại
khơng biết đầu tư vào đâu, hoặc khơng có cơ hội đầu tư. Từ đó thị trường tài
chính ra đời để chuyển vốn từ nơi “thừa” sang nơi “thiếu”, chuyển đổi tiết
kiệm thành đầu tư. Người “thiếu” vốn sẽ phát hành ra các cơng cụ tài chính
như: cổ phiếu, trái phiếu… để huy động vốn, còn người “thừa” vốn sẽ đầu tư
vốn của mình bằng cách nắm giữ những cơng cụ tài chính đó. Khi đó, hình
thành nên khái niệm : Thị trường chứng khoán.
“Thị trường chứng khoán là một bộ phận cấu thành thị trường tài
chính, là nơi diễn ra các giao dịch mua bán, trao đổi các chứng khoán – các
hàng hóa và dịch vụ tài chính giữa các chủ thể tham gia. Việc trao đổi mua
bán này được thực hiện theo những quy tắc ấn định trước” [13, tr.15]. Trong
đó chứng khốn được hiểu là chứng chỉ hoặc bút tốn ghi sổ, xác nhận quyền
và lợi ích hợp pháp của người sở hữu chứng khoán đối với tài sản hoặc vốn
của tổ chức phát hành, gồm: cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư chứng
khoán và các loại chứng khoán khác theo quy định của pháp luật (Điều 3,
Nghị định số 144/2003/NĐ-CP).
Ở phương Tây, từ thời Trung cổ đã có những hình thức sơ khai của
TTCK. Thời đó, vào khoảng giữa thế kỷ 15, tại những thành phố có vị trí
thuận lợi cho việc bn bán, các thương gia thường tụ tập tại các quán cà phê

5


TIEU LUAN MOI download :


để thương lượng việc mua bán, trao đổi các loại hàng hóa (nơng sản, khống
sản, ngoại tệ…).
Điểm đặc biệt là trong những cuộc thương lượng này, các thương
gia chỉ dùng lời nói để trao đổi với nhau, mà khơng cần có hàng hóa. Kết
quả của những cuộc thương lượng này nhằm thống nhất với nhau các hợp
đồng mua bán, trao đổi thực hiện ngay, thực hiện vào thời điểm 3 tháng, 6
tháng hay 1 năm sau… Để thuận tiện hơn cho việc buôn bán, các thương gia
đã thống nhất các quy ước và dần dần những quy ước được sửa đổi hồn
chỉnh thành những quy tắc có giá trị bắt buộc chung cho mọi thành viên
tham gia thị trường.
Thị trường chứng khốn được hình thành từ đó. Các phương thức
giao dịch ban đầu được diễn ra ngoài trời với những ký hiệu giao dịch bằng
tay và có thư ký nhận lệnh của khách hàng. Về sau các phương thức giao
dịch chứng khốn ngày càng được hồn thiện. Các sở giao dịch dần dần sử
dụng máy vi tính để truyền các lệnh đặt hàng và chuyển dần từ giao dịch
thủ công kết hợp với máy vi tính sang sử dụng hồn toàn hệ thống giao dịch
điện tử.
Vào đầu thế kỷ 18, TTCK Amsterdam ra đời. TTCK Paris, Berlin hình
thành vào giữa thế kỷ 18. Ở Anh quốc, Sở giao dịch vốn xuất hiện năm 1773.
Tại Hoa Kỳ, Sở giao dịch vốn ra đời năm 1817. Lịch sử ghi nhận rằng,
TTCK ban đầu hình thành và phát triển một cách tự phát với sự tham gia
của một số ít người. Dần dần về sau mới có sự tham gia của cơng chúng
đầu tư. Khi phát triển đến một mức độ nhất định, thị trường bắt đầu phát
sinh những trục trặc dẫn đến phải thành lập cơ quan quản lý nhà nước và
hình thành hệ thống pháp lý để điều chỉnh hoạt động của thị trường.
Lịch sử phát triển TTCK thế giới đã trải qua nhiều thăng trầm, lúc
hưng thịnh lúc suy yếu. Hiện nay, TTCK đã phát triển mạnh mẽ ở hầu hết


6

TIEU LUAN MOI download :


các quốc gia công nghiệp hàng đầu thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Anh,
Pháp… Và có thể nói là TTCK không thể thiếu trong đời sống kinh tế của
những quốc gia theo cơ chế thị trường, nhất là những quốc gia đang phát
triển cần thu hút nguồn vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.2. Công ty chứng khốn và hoạt động của cơng ty CK
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trị của cơng ty CK


Khái niệm

Cùng với sự phát triển của thị trường chứng khốn, sự ra đời và phát
triển của các cơng ty chứng khốn là một tất yếu khách quan. Chính các cơng
ty chứng khốn là cầu nối khơng thể thiếu giữa doanh nghiệp, nhà đầu tư và
thị trường nhờ đó thị trường chứng khốn mới có thể vận hành và thực hiện
đầy đủ các chức năng của nó. Ta có thể đưa ra khái niệm :
“Cơng ty chứng khốn là những trung gian tài chính với chức năng
quan trọng là giúp cho Chính phủ và các cơng ty huy động vốn”. [11, tr.589]
Ở Việt Nam. Theo quyết định 04/1998/QĐ-UBCK3 ngày 13 tháng 10
năm 1998 của UBCKNN, cơng ty chứng khốn là công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn thành lập hợp pháp tại Việt Nam, được Ủy ban chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số loại hình kinh
doanh chứng khốn.
 Đặc điểm của cơng ty chứng khốn
 Về tính chun mơn hóa và phân cấp quản lý:

Cơng ty chứng khốn chun mơn hóa ở mức độ cao trong từng bộ
phận phịng ban. Tồn bộ các nghiệp vụ của cơng ty chứng khốn đều phục
vụ cho các giao dịch chứng khoán, mỗi một nghiệp vụ lại liên quan đến một
lĩnh vực riêng, các phòng ban khác nhau đảm nhiệm các công việc khác nhau.
Giữa các phịng ban có một sự độc lập tương đối, mối liên kết không phải mật

7

TIEU LUAN MOI download :


thiết hữu cơ như các doanh nghiệp sản xuất khác. Chính vì vậy hoạt động hay
cơ cấu của phịng ban này khơng ảnh hưởng nhiều đến phịng ban khác.
 Về nhân tố con ngƣời:
Cơng ty chứng khốn dựa vào chất lượng chuyên môn đạo đức nghề
nghiệp của đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý trong công ty. Do đó ở bất kỳ
thời điểm nào cơng ty chứng khốn cũng thực sự chú trọng đến nhân tố con
người, thể hiện ở những điểm sau:
Lựa chọn nhân viên có năng lực và phù hợp với yêu cầu công việc.
-

Chú trọng cơng tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.

-

Có chế độ đãi ngộ và khuyến khích nhân viên.

 Về ảnh hƣởng của thị trƣờng tài chính:
-


Cơng ty chứng khốn tham gia hoạt động trực tiếp trên thị

trường chứng khoán nên bất kỳ một biến động nào của thị trường chứng
khốn nói riêng và thị trường tài chính nói chung đều tác động sâu sắc đến
chuyên môn, sản phẩm, dịch vụ và doanh thu của cơng ty chứng khốn.
-

Thị trường tài chính, thị trường chứng khốn càng phát triển

càng tạo ra nhiều cơng cụ tài chính, có thêm nhiều dịch vụ, mở rộng phạm vi
kinh doanh tạo cơ hội thu lợi nhuận cho cơng ty chứng khốn. Mặt khác cơng
ty chứng khốn cũng khơng ngừng cải tiến, khơng ngừng sáng tạo để thích
nghi với mơi trường hoạt động.
 Về cơ cấu tổ chức của cơng ty chứng khốn:
Cơ cấu tổ chức của cơng ty chứng khốn phụ thuộc vào quy mô kinh
doanh và các nghiệp vụ mà công ty được phép hoạt động. Theo thông lệ quốc
tế, cơ cấu tổ chức của một cơng ty chứng khốn chia thành hai khối chủ yếu :
khối nghiệp vụ và khối phụ trợ.
-

Khối nghiệp vụ:

8

TIEU LUAN MOI download :


Khối này thực hiện các giao dịch chứng khoán và tạo ra phần lợi nhuận
chủ yếu cho công ty. Khối này gồm có các phịng ban:
 Phịng tự doanh

 Phịng mơi giới
 Phịng bảo lãnh phát hành
 Phịng tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khốn
 Phịng ký quỹ
-

Khối phụ trợ :

Khối này không trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà có
chức năng phụ trợ cho các nghiệp vụ này. Khối này gồm các phòng ban:
 Phòng nghiên cứu và phát triển
 Phòng phân tích và thơng tin thị trường
 Phịng kế hoạch cơng ty
 Phịng phát triển sản phẩm mới
 Phịng cơng nghệ thơng tin
 Phịng pháp chế
 Phịng kế tốn, thanh tốn và kiểm sốt nội bộ
 Phịng ngân quỹ
 Phịng tổng hợp hành chính nhân sự
 Vai trị của cơng ty chứng khốn
 Vai trị huy động vốn:
-

Cơng ty chứng khốn có vai trị là chiếc cầu nối và đồng thời là

kênh dẫn vốn cho vốn chảy từ một hay một số bộ phận nào đó của nền kinh tế
có dư thừa vốn đến các bộ phận khác của nền kinh tế đang thiếu vốn.
-

Các cơng ty chứng khốn thường đảm nhận vai trò này qua các


hoạt động bảo lãnh phát hành và mơi giới chứng khốn.
 Vai trị cung cấp một cơ chế giá cả:

9

TIEU LUAN MOI download :


-

Ngành cơng nghiệp chứng khốn nói chung, cơng ty chứng

khốn nói riêng, thơng qua các sở giao dịch chứng khốn và thị trường OTC,
có chức năng cung cấp một cơ chế giá cả nhằm giúp các nhà đầu tư có được
sự đánh giá đúng thực tế và chính xác về giá trị các khoản đầu tư của mình.
-

Cơng ty chứng khốn cịn có một chức năng quan trọng là can

thiệp trên thị trường, góp phần điều tiết giá chứng khốn.
 Vai trò cung cấp một cơ chế chuyển ra tiền mặt:
Các nhà đầu tư ln muốn có được khả năng chuyển tiền mặt thành
chứng khoán và ngược lại trong một mơi trường đầu tư ổn định. Các cơng ty
chứng khốn đảm nhận được chức năng chuyển đổi này, giúp cho nhà đầu tư
phải chịu ít thiệt hại nhất khi tiến hành đầu tư.
 Thực hiện tƣ vấn đầu tƣ:
Các công ty chứng khốn với đầy đủ các dịch vụ khơng chỉ thực hiện
mệnh lệnh của khách hàng, mà còn tham gia vào nhiều dịch vụ tư vấn khác
nhau thông qua việc nghiên cứu thị trường rồi cung cấp các thông tin đó cho

các cơng ty và các cá nhân đầu tư.
 Tạo ra các sản phẩm mới:
Trong thời gian gần đây, chủng loại chứng khoán đã phát triển với tốc
độ rất nhanh. Ngoài cổ phiếu và trái phiếu đã được biết đến, các cơng ty
chứng khốn hiện nay cịn bán trái phiếu chính phủ, chứng quyền, trái quyền,
các hợp đồng tương lai, hợp đồng lựa chọn và các sản phẩm lai tạo đa dạng
khác phù hợp với thay đổi trên thị trường và môi trường kinh tế.
1.1.2.2. Các hoạt động chính của cơng ty chứng khốn
 Nghiệp vụ mơi giới chứng khốn:
Mơi giới chứng khốn là một hoạt động kinh doanh chứng khốn trong
đó một cơng ty chứng khốn đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch
thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC

10

TIEU LUAN MOI download :


mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm với hậu quả kinh tế của việc giao
dịch đó.
 Các chức năng của hoạt động mơi giới chứng khốn:
 Cung cấp dịch vụ với hai tư cách:
-

Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư: cung cấp

cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư.
-

Nối liền những người bán và những người mua: đem đến cho


khách hàng tất cả các loại sản phẩm và dịch vụ tài chính.
 Đáp ứng những nhu cầu tâm lý của khách hàng khi cần thiết: trở
thành người bạn, người chia sẻ những lo âu căng thẳng và đưa ra những lời
động viên kịp thời.
 Khắc phục trạng thái xúc cảm quá mức (điển hình là sự sợ hãi và
tham lam), để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo.
 Đề xuất thời điểm bán hàng.
 Những đặc trƣng cơ bản của nghề mơi giới chứng khốn:
 Lao động cật lực, thù lao xứng đáng.
 Những phẩm chất cần có: kiên nhẫn, giỏi phân tích tâm lý và ứng xử.
 Nỗ lực cá nhân là quyết định, đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của
công ty trong việc cung cấp thơng tin và kết quả phân tích cũng như việc thực
hiện các lệnh của khách hàng.
 Nghề môi chứng khoán cần các kỹ năng:
 Kỹ năng truyền đạt thơng tin.
 Kỹ năng tìm kiếm khách hàng.
 Kỹ năng khai thác thơng tin.
 Nghiệp vụ tự doanh chứng khốn:
Tự doanh là việc cơng ty chứng khốn tự tiến hành các giao dịch mua
bán các chứng khốn cho chính mình bằng nguồn vốn của mình.

11

TIEU LUAN MOI download :


 Mục đích của hoạt động tự doanh:
Hoạt động tự doanh của cơng ty chứng khốn có thể được thực hiện
trên các thị trường giao dịch tập trung hoặc trên thị trường OTC,…với mục

đích nhằm thu lợi cho chính cơng ty.
 Những u cầu đối với cơng ty chứng khốn trong hoạt động tự
doanh:
-

Tách biệt quản lý.

-

Ưu tiên khách hàng.

-

Bình ổn thị trường.

 Quy trình nghiệp vụ trong hoạt động tự doanh:
-

Xây dựng chiến lược đầu tư.

-

Khai thác, tìm kiếm các cơ hội đầu tư.

-

Phân tích, đánh giá chất lượng cơ hội đầu tư.

-


Thực hiện đầu tư.

-

Quản lý đầu tư và thu hồi vốn.

 Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành
thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối
chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khốn trong giai đoạn đầu sau khi
phát hành.
 Vai trò của hoạt động bảo lãnh phát hành:
-

Nguyên tắc trung gian trên TTCK yêu cầu trên thị trường sơ cấp

các nhà đầu tư không mua chứng khoán trực tiếp của các nhà phát hành mà
mua từ các nhà bảo lãnh. Do đó, các doanh nghiệp khi muốn phát hành chứng
khốn phải thơng qua các tổ chức bảo lãnh như ngân hàng đầu tư và công ty
chứng khốn. Đây chính là vai trị của hoạt động bảo lãnh phát hành.

12

TIEU LUAN MOI download :


-

Các ngân hàng đầu tư thường đứng ra nhận bảo lãnh phát hành


sau đó chuyển phân phối chứng khốn cho các cơng ty chứng khốn tự doanh
hoặc các thành viên khác. Cịn các cơng ty chứng khốn với đội ngũ chun
gia giỏi về chứng khốn, am hiểu thị trường, có tiềm lực tài chính có hoạt
động rất mạnh mẽ về nghiệp vụ bảo lãnh phát hành.
 Nghiệp vụ tƣ vấn chứng khoán:
 Tƣ vấn đầu tƣ:
Tư vấn đầu tư là những hoạt động tư vấn về giá trị của chứng khốn
nhằm mục đích thu phí.
 Ngun tắc của hoạt động tƣ vấn:
-

Không bảo đảm chắc chắn về giá trị của chứng khốn.

-

Ln nhắc nhở khách hàng rằng những lời tư vấn của mình có

thể là khơng hồn tồn chính xác và khách hàng cần biết rằng nhà tư vấn
không chịu trách nhiệm về những lời khun đó.
-

Khơng được dụ dỗ, mời gọi khách hàng mua một loại chứng

khốn nào đó, những lời tư vấn phải xuất phát từ cơ sở khách quan là sự phân
tích tổng hợp một cách lơgích, khoa học.
 Nghiệp vụ lƣu ký chứng khoán:
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán cho khách
hàng thơng qua các tài khoản lưu ký chứng khốn.
Việc lưu ký chứng khốn này ngồi mục đích giữ hộ chứng khốn cịn
thực hiện hộ quyền của khách hàng đó là:

Khi sở hữu chứng khốn nhà đầu tư có một số quyền nhất định (quyền
bỏ phiếu bầu HĐQT; bỏ phiếu quyết định các vấn đề có ảnh hưởng đến tồn
bộ công ty; quyền nhận thu nhập, quyền kiểm tra sổ sách của công ty; quyền
được phân chia tài sản, quyền chuyển đổi cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu…) và
được gọi chung là quyền sở hữu chứng khoán. Người sở hữu có thể thực hiện

13

TIEU LUAN MOI download :


trực tiếp hay gián tiếp. Trong nhiều trường hợp, thực hiện quyền trực tiếp rất
bất lợi, thủ tục phức tạp nên người sở hữu chứng khốn có thể ủy quyền qua
hệ thống lưu ký. Với những chứng khoán được lưu ký tại trung tâm lưu ký thì
việc thực hiện quyền gián tiếp hết sức đơn giản vì trung tâm lưu ký biết thơng
tin về người sở hữu chứng khốn, thực hiện đăng ký sở hữu chứng khoán cho
người nắm giữ.
1.1.3. Hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khốn của cơng ty CK
1.1.3.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động tư vấn đầu tư chứng
khoán
 Khái niệm:
Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn: “là việc cơng ty chứng khốn
cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, cơng bố báo cáo phân tích và
khuyến nghị liên quan đến chứng khốn.” [28]
 Vai trị của hoạt động tƣ vấn đầu tƣ chứng khoán:
Đối với các loại tư vấn khác, ví dụ như tư vấn pháp luật thì tính chính
xác của lời khuyên là cần thiết và có khả năng diễn ra đúng trên thực tế. Tuy
nhiên với hoạt động tư vấn chứng khoán, do đặc điểm riêng trong ngành là giá
cả thường xuyên biến động nên việc tư vấn về giá trị chứng khốn rất khó
khăn, đồng thời có thể xảy ra nhiều mâu thuẫn về lợi ích. Đặc biệt là với hoạt

động này các nhà tư vấn có thể gây ra những hiểu lầm đáng tiếc về giá trị và
xu hướng giá cả của các loại chứng khoán.
Chúng ta sẽ tìm hiểu vai trị của hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán:
 Đối với nhà đầu tƣ: Là hoạt động hết sức cần thiết và không thể
thiếu bởi lẽ:
-

Thu nhập của công chúng ngày càng tăng, họ có khoản tiền tiết

kiệm rất lớn, lúc đó họ sẽ có nhu cầu đầu tư sinh lời để trang trải nhu cầu tiêu
dùng ngày càng tăng của họ. Khi tiến hành đầu tư các khoản tiền tích lũy thì

14

TIEU LUAN MOI download :


mọi người đều nghĩ đến và mong muốn có những cơng cụ “bảo vệ” cho khoản
đầu tư đó. Mức độ an toàn đối với hoạt động đầu tư rất được coi trọng.
-

TTCK đang phát triển với tốc độ nhanh chóng với các công cụ

đầu tư, lượng thông tin rất lớn, nhà đầu tư khơng thể nào tự mình theo dõi,
cập nhật liên tục các diễn biến hàng ngày, hàng giờ xảy ra trên thị trường
hoặc có thể diễn biến này nằm ngồi tầm hiểu biết của họ. Họ khơng có điều
kiện cập nhật thông tin, điều lệ trên TTCK, các nguồn thơng tin về các doanh
nghiệp. Vì thế, lúc này hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán của các cơng ty
chứng khốn sẽ phát huy được vai trị của mình giúp các nhà đầu tư có được
những thơng tin cập nhật và mức độ chính xác cao giúp cho nhà đầu tư hạn

chế rủi ro, tăng hiệu quả trong các quyết định đầu tư của họ.
 Đối với nền kinh tế:
Cơng ty chứng khốn thơng qua hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn
đã từng bước góp phần mở rộng thị trường, hướng dẫn các nhà đầu tư tham
gia thị trường một cách bài bản. Công chúng thường đầu tư theo cảm tính,
mua bán theo quy luật số đơng hơn là dựa vào các phân tích tài chính sẽ làm
cho TTCK thường không ổn định và thường xuyên gặp những biến động bất
thường, khó kiểm sốt. Do vậy, thị trường muốn hoạt động tốt không thể
thiếu những nhà tư vấn đầu tư với vai trò định hướng, dẫn đường cho thị
trường. Hoạt động này cịn góp phần thu hút được nhiều nhà đầu tư tham gia
thị trường, kích cầu chứng khốn và có thể huy động được một nguồn vốn lớn
nhàn rỗi cho nền kinh tế.
1.1.3.2. Tính cần thiết của hoạt động tư vấn đầu tư CK
Hoạt động tư vấn đầu tư diễn ra trên thị trường thứ cấp. Tư vấn đầu tư
gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo dựng danh mục đầu tư và quản trị điều
hành tài sản đầu tư.

15

TIEU LUAN MOI download :


Đây là một nghiệp vụ rất cần thiết vì khơng phải ai cũng hiểu rõ về
chứng khoán và thị trường chứng khoán. Ngay cả tại các nước phát triển
người đầu tư thường khơng có đủ kiến thức, kỹ năng phân tích, khơng có thời
gian theo dõi thường xun những thơng tin do khối lượng thơng tin q lớn.
Trong khi đó, các cơng ty chứng khốn có đầy đủ điều kiện về năng lực, trình
độ chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ, đạo đức nghề nghiệp, những thứ mà nhà
đầu tư rất cần cho các quyết định của họ. Điều này chứng tỏ sự cần thiết của
hoạt động tư vấn đầu tư chứng khốn của cơng ty chứng khốn.

Ngồi ra, trong việc ra quyết định đầu tư của khách hàng có vai trò
quan trọng của người tư vấn. Việc ra quyết định này chịu tác động của lượng
thông tin mà nhà tư vấn cung cấp, thời điểm cung cấp và độ chính xác của
những thơng tin đó. Các thơng tin mà nhà tư vấn có thể cung cấp cho khách
hàng: tình hình thị trường, giá cả chứng khốn, chỉ số, thơng tin về nhóm
ngành cụ thể. Đặc biệt, nhà tư vấn phải xác định và làm cho khách hàng hiểu
được những rủi ro mà khách hàng phải gánh chịu và không được khẳng định
về lợi nhuận mà họ sẽ nhận được nhờ hoạt động tư vấn đầu tư.
1.1.3.3. Phân loại tư vấn đầu tư chứng khốn
 Theo cách thức tƣ vấn: có hai hình thức tư vấn:
 Tƣ vấn trực tiếp: Khách hàng có thể gặp gỡ trực tiếp với nhà tư vấn
hoặc sử dụng các phương tiện truyền thông như điện thoại, fax…để hỏi ý
kiến.
Hoạt động này thường diễn ra đồng thời với hoạt động mơi giới trong
đó nhân viên mơi giới đảm nhận vai trò nhà tư vấn. Khi tham gia giao dịch
khách hàng muốn tham khảo ý kiến của nhân viên mơi giới về xu hướng giá,
loại chứng khốn và thời điểm mua bán thích hợp. Trong trường hợp này,
nhân viên môi giới chỉ đưa ra những lời khuyên cho khách hàng về mức giá

16

TIEU LUAN MOI download :


hợp lý có thể mua bán được, tuyệt đối khơng được phép đánh giá xu hướng
giá cả của chứng khoán.
 Tƣ vấn gián tiếp:
Là cách người tư vấn xuất bản các ấn phẩm hay đưa thông tin lên
những phương tiện truyền thông như Internet để bất kỳ khách hàng nào cũng
có thể tiếp cận được nếu muốn. Thơng tin này có thể là số liệu về giá cả, bản

cáo bạch, báo cáo tài chính hoặc đi kèm những lời phân tích, đánh giá thị
trường, tình hình giá cả của các loại chứng khốn. Nhân viên tư vấn có thể sử
dụng lời bình hay biểu đồ để phân tích và phải dựa trên cơ sở khách quan,
khoa học.
Khi hoạt động tư vấn đầu tư theo hình thức này thì việc quản lý đỡ khó
khăn hơn vì các bản tin, bản báo cáo đánh giá là những bằng chứng về hành vi
của nhà tư vấn. Tất nhiên không thể loại trừ trường hợp nhà tư vấn muốn thu
lợi bất chính nên lèo lái những phân tích và dự đốn những xu hướng thị
trường theo ý mình làm tổn hại đến nhà đầu tư. Cơ quan quản lý nhà nước yêu
cầu nhà tư vấn phải có kiến thức, kinh nghiệm cũng như thái độ khách quan
khi nhìn nhận sự việc.
 Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tƣ vấn đầu tƣ:
 Tƣ vấn gợi ý: Ở mức độ này, người tư vấn chỉ có quyền nêu ý kiến
của mình về những diễn biến trên thị trường, gợi ý cho khách về những
phương pháp, cách thức xử lý nhưng quyền quyết định là của khách hàng.
 Tƣ vấn ủy quyền: với nghiệp vụ này, nhà tư vấn thực hiện tư vấn
và quyết định thay theo mức độ ủy quyền của khách hàng.
 Theo đối tƣợng của hoạt động tƣ vấn đầu tƣ có hai hình thức:
 Tƣ vấn cho ngƣời phát hành: hoạt động này tương đối đa dạng: từ
việc phân tích tình hình tài chính đến định giá giá trị của doanh nghiệp, tư vấn

17

TIEU LUAN MOI download :


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×