1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Tất Thành
NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ VÀ QUY TRÌNH
CHẾ TẠO CHIP CHIA CÔNG SUẤT QUANG TRÊN
CƠ SỞ VẬT LIỆU LAI NANÔ ASZ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội, 2006
TIEU LUAN MOI download :
4
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Trang
Lời cảm ơn
i
Lời cam đoan ........................................................................................... ii
Mục lục..................................................................................................... iii
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt..................................................... v
Danh mục các bảng ................................................................................. vi
Danh mục các hình vẽ, đồ thị .................................................................. vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
Chương 1 VẬT LÍ, VẬT LIỆU VÀ QUY TRÌNH CHẾ TẠO DẪN
SĨNG QUANG .........................................………………........... 4
1.1. Dẫn sóng quang tấng........................................................................ 4
1.1.1. Điều kiện giam giữ ánh sáng....................................................... 4
1.1.2. Điều kiện hình thành mode dẫn................................................... 6
1.2. Phương pháp lan truyền chùm tia BPM…....................................... 7
1.3. Vật liệu dẫn sóng quang …………..………………………............. 10
1.3.1. Vật liệu Sợi Silica (SiO2)............................................................ 13
1.3.2. Vật liệu Silica on Silicon (SOS).................................................. 13
1.3.3. Vật liệu Silicon on Insulator (SOI)............................................. 13
1.3.4. Vật liệu Silicon Oxynitride (SiON)............................................. 14
1.3.5. Vật liệu Indium Phosphide (InP)................................................. 14
1.3.6. Vật liệu Gallium Arsenide (GaAs).............................................. 14
1.3.7. Vật liệu Lithium Niobate (LiNbO3)............................................ 14
1.3.8. Vật liệu Polyme…………........................................................... 15
1.3.9. Vật liệu Sol-Gel........................................................................... 16
1.4. Quy trình chế tạo vi cấu trúc dẫn sóng (3D)..................................... 16
1.5. Kết luận............................................................................................. 17
Chương 2 TÍNH CHẤT VẬT LÍ CỦA VẬT LIỆU LAI ASZ.........
18
2.1. Thành phần vật liệu lai hữu cơ-vô cơ ASZ....................................... 18
2.2. Các tính chất vật liệu lai hữu cơ-vơ cơ ASZ..................................... 19
2.2.1. Độ nhớt dung dịch vật liệu lai hữu cơ-vô cơ ASZ ..................... 19
2.2.2. Cấu trúc vi mô vật liệu lai hữu cơ-vô cơ ASZ............................ 20
2.2.3. Phổ hấp thụ vật liệu lai hữu cơ-vơ cơ ASZ ................................ 20
2.3. Tính chất vật lí của dẫn sóng tầng ASZ............................................ 21
2.3.1. Chế tạo dẫn sóng tầng từ vật liệu ASZ....................................... 21
2.3.2. Đo chiều dày và độ gồ ghề của màng ASZ................................ 24
2.3.2.1.Thiết bị đo chiều dày màng và gồ ghề bề mặt................... 24
2.3.2.2. Đo chiều dày màng ASZ................................................... 24
TIEU LUAN MOI download :
5
2.3.2.3. Độ đồng đều chiều dày màng ASZ...................................
2.3.2.4. Độ ghồ ghề màng ASZ......................................................
2.3.3. Đo tính chất quang màng vật liệu ASZ.......................................
2.3.3.1.Thiết bị đo Prism Coupler 2010.........................................
2.3.3.2. Đo chiết suất vật liệu ASZ................................................
2.3.3.3. Đo tổn hao quang của dẫn sóng tầng ASZ……................
2.3.3.4. Chiết suất vật liệu ASZ biến đổi theo nhiệt độ.................
2.3.3.5. Tính nhạy quang của vật liệu ASZ....................................
25
26
26
26
28
31
33
35
2.4. Kết luận......................................................................................... 38
Chương 3 THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO CHIP CHIA CÔNG SUẤT
QUANG.......................................................................……...... 39
3.1. Nguyên lí hoạt động linh kiện chia quang 1xN................................ 39
3.1.1. Dẫn sóng kênh thẳng................................................................... 39
3.1.2. Điều kiện chia cơng suất quang................................................... 40
3.1.2. Tổn hao trong dẫn sóng chia công suất quang 1x2 (PS1x2)....... 40
3.2. Thiết kế linh kiện chia quang 1x2 và chế tạo mặt nạ (Mask)........... 41
3.3. Chế tạo chip chia quang 1x2............................................................. 44
3.4. Đo các thông số chip chia quang 1x2................................................ 47
3.4.1. Hình thái bề mặt chip PS1x2...................................................... 47
3.4.2. Hiệu suất truyền dẫn ánh sáng.................................................... 48
3.4.3. Thảo luận kết quả........................................................................ 49
3.5. Kết luận............................................................................................. 50
KẾT LUẬN ………………...……………………………………................
51
DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ............................................ 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………........ 54
TIEU LUAN MOI download :
6
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
n1
n0
k
β
κ
r
Chiết suất màng dẫn sóng
Chiết suất lớp bao quanh màng dẫn sóng
Bước sóng ánh sáng lan truyền trong dẫn sóng tầng
M
H
Số sóng ánh sáng bước sóng (k=2/)
Hằng số lan truyền ánh sáng theo phương ngang (oz)
Hằng số lan truyền ánh sáng theo phương vng góc (oy)
Hệ số phản xạ ánh sáng tại biên giữa lớp dẫn sóng (giữa) và vỏ
Độ lệch pha khi ánh sáng phản xạ tại biên giữa lớp dẫn sóng và vỏ
Góc nghiêng của chùm tia lan truyền
Góc đến chùm tia sáng từ lớp dẫn sóng đến lớp vỏ
Chiết suất tỉ đối của lớp giữa và lớp vỏ
Số mode của dẫn sóng tầng
Bước tính số mơ phỏng trường ánh sáng lan truyền trong dẫn sóng tầng
im
Biên độ điện trường tại x xi ix và z z m mz
BPM
FFT
FDM
TBC
ASZ
n
dn/dT
MCF
R
W
h
Phương pháp lan truyền tia sáng (Beam Propagation Method)
Phương pháp biến đổi Fourier nhanh (Fast Fourier Transform)
Phương pháp sai phân hữu hạn (Finite Difference Method)
Điều kiện biên trong suốt (Transparent Boudary Condition)
Viết tắt ba chữ cái đầu: Acrylic-Silica-Zirconia
Gía trị thay đổi chiết suất
Hệ số quang nhiệt
Hệ số chuyển đổi mode (Mode Conversion Factor)
Bán kính cong của dẫn sóng kênh
Độ rộng kênh dẫn sóng
Khoảng cách giữa hai kênh dẫn sóng song song
TIEU LUAN MOI download :
7
Danh mục các bảng
Bảng 1.1 Các thuộc tính chính của các loại vật liệu quang...........................
Bảng 1.2. Ứng dụng chính cho mỗi loại vật liệu quang.................... ............
Bảng 2.1. Chiết suất vật liệu lai hữu cơ-vô cơ cấu trúc nano ASZ...............
Bảng 2.2. Hệ số tổn hao quang của dẫn sóng tầng ASZ...............................
11
12
28
32
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Hình 1.1. Mơ hình cấu trúc dẫn sóng tầng…………………………………
Hình 1.2. Phân bố chiết suất của dẫn sóng tầng…………………...............
Hình 1.3. Các tia sáng và các mặt pha trong dẫn sóng tầng……...............
Hình 1.4. Qui trình chế tạo mạch quang tích hợp…………………………
Hình 2.1. Độ nhớt vật liệu ASZ, ASZ(F) phụ thuộc vào thời gian lưu
Hình 2.2. Ảnh của vật liệu loại chế tạo từ TEOS nguyên chất…………….
Hình 2.3. Hạt nano zieconia trong vật liệu ASZ……………….…………
Hình 2.4. Phổ hấp thụ của vật liệu ASZ và AFSZ ..………………………
Hình 2.5. Mơ hình cấu trúc dẫn sóng tầng ASZ/SiO2………………………
Hình 2.6. Sơ đồ hệ thiết bị chế tạo dẫn sóng tầng …………………………
Hình 2.7. Hệ chế tạo dẫn sóng tầng Dip-Coating…………..……...............
Hình 2.8. Lị nhiệt Venticell 111, MMM Germany............................ ...........
Hình 2.9. Chế độ biến đổi nhiệt theo thời gian.............................................
Hình 2.10. Các dẫn sóng tầng ASZ...............................................................
Hình 2.11. Hệ đo Alpha-Step IQ – Surface Profiler ………………………
Hình 2.12. Định vị vị trí đo trên mỗi mẫu.....................................................
Hình 2.13. Biểu diễn 8 đường đo cho 8 mẫu khác nhau................................
Hình 2.14. Chiều dày màng tại tốc độ kéo-nhúng V=1.5 mm/s....................
Hình 2.15. Độ gồ ghề 8 mấu tại các vị trí khác nhau trên mỗi mẫu.............
Hình 2.16. Gồ ghề màng ASZF14/4/4...........................................................
Hình 2.17. Hệ đo Prism Coupler 2010 (Metricon,US)..................................
Hình 2.18. Sơ đồ nguyên lí hệ đo Prism Coupler 2010.................................
Hình 2.19. Chiết suất vật liệu ASZ tại bước sóng 632.8nm, phân cực TE
Hình 2.20. Chiết suất vật liệu ASZ tại bước sóng 632.8nm, phân cực TM
Hình 2.21. Chiết suất vật liệu ASZ tại bước sóng 1538 nm, phân cực TE…
Hình 2.22. Chiết suất vật liệu ASZ tại bước sóng 1538 nm, phân cực TM
Hình 2.23. Ánh sáng lan truyền trong dẫn sóng tầng ASZ............................
Hình 2.24. Cường độ ánh sáng lọt qua bề mặt dẫn sóng tầng ASZ dọc
5
5
6
17
20
20
20
21
21
22
22
22
23
23
24
25
25
25
26
26
27
27
30
30
30
31
31
TIEU LUAN MOI download :
8
theo phương truyền tại bước sóng 632.8 nm, phân cực TE..........................
Hình 2.25. Cường độ ánh sáng lọt qua bề mặt dẫn sóng tầng ASZ dọc theo
phương truyền tại bước sóng 1538 nm, phân cực TE...................................
Hình 2.26. Sơ đồ hệ đo Prism Coupler 2010 xác định hệ số quang nhiệt.....
Hình 2.27. Sự thay đổi chiết suất theo nhiệt độ của màng ASZ...................
Hình 2.28. Phổ MicroRaman của vật liệu ASZ pha DPA…...…………
Hình 2.29. Phổ microraman của màng ASZ pha DPA (8%) ……………
Hình 2.30. Phổ microraman của màng ASZ pha DPA (30%) …………....
Hình 2.31. Chiết suất màng ASZ phụ thuộc vào nồng độ chất khơi mào
quang DPA và HCPK………………………………………………
Hình 2.32. Sự thay đổi độ dày màng chế tạo từ vật liệu ASZ vàDPA………
Hình 3.1. Mơ hình chip chia cơng suất quang 1x2.......................................
Hình 3.2. Ảnh thiết kế cấu trúc 2D linh kiện chia quang 1x2.......................
Hình 3.3. Hình ảnh phân bố chiết suất của chip chia cơng suất 1x2...........
Hình 3.4. Cường độ ánh sáng tại các đầu vào ra của chip.........................
Hình 3.5. Trường ánh sáng 3D lan truyền trong chip chia cơng suất 1x2
Hình 3.6. Mặt nạ của chip chia công suất quang 1x2 trên file Autocad…
Hình 3.7. Mặt nạ của chip chia cơng suất quang 1x2...................................
Hình 3.8. Qui trình chế tạo chip chia cơng suất quang 1x2.............. ...........
Hình 3.9. Sơ đồ hệ chiếu UV tạo cấu trúc dẫn sóng……………….. ………
Hình 3.10. Ảnh hệ chiếu UV tạo cấu trúc chip chia quang...........................
Hình 3.11. Phổ quang của đèn Thuỷ ngân Xenon…………………………
Hình 3.12. Chu trình xử lí nhiệt cho chip sau khi tạo cấu trúc……………
Hình 3.13. Mẫu chip chia cơng suất 1x2…………………………..............
Hình 3.14. Cấu trúc chip phân chia cơng suất 1x2.......................................
Hình 3.15. Tăng chiều dày kênh dẫn sóng....................................................
Hình 3.16. Sơ đồ ngun lí đo thơng số hoạt động của chip PS1x2..............
Hình 3.17. Hệ đo cơng suất ánh sáng đầu vào/ra........................................
Hình 3.18. Tín hiệu cơng suất ánh sáng đầu vào/ra của chip PS1x2………
33
33
34
34
36
37
37
37
37
39
42
42
43
44
44
44
45
45
46
46
46
47
47
47
48
49
49
TIEU LUAN MOI download :
9
MỞ ĐẦU
Hiện nay cáp quang đã trở thành một trong các vật liệu chủ chốt của công
nghiệp thông tin hiện đại. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế xã hội đã
đặt ra nhu cầu cấp thiết phải xây dựng cơng nghệ truyền thơng mới có đặc trưng
truyền dẫn thơng tin trên khoảng cách dài (hàng nghìn km hoặc xuyên lục địa),
với băng thông rộng và tốc độ cao (hàng chục giga byte), đa năng, kết hợp qui
mô lớn. Những thiết bị chủ chốt để tạo ra sự đột phá về tốc độ đường truyền cao
là bộ ghép và gộp - tách kênh theo bước sóng WDM (Wavelength Division
Multiplexing), bộ khuyếch đại hoàn toàn quang, bộ mạch quang tích hợp, bộ
chuyển mạch hồn tồn quang (xử lí tín hiệu theo nguyên tắc quang - quang thay
cho nguyên tắc quang-điện) [26, 29, 34, 37, 50].
Linh kiện chia công suất quang 1xN (N = 2, 4, 8 16, 32,…) nằm trên tuyến
đường truyền hoặc tại thiết bị đầu cuối có vai trị phân luồng cơng suất quang từ
một kênh đường truyền sợi quang đến N kênh đường truyền quang khác. Cấu
trúc chip chia công suất quang 1xN (power splitter) là một phần tử cấu thành nên
trong các mạch quang tích hợp, trong bộ giao thoa kế Mach - Zehnder [16, 17,
30, 39]. Ngoài ra, linh kiện chia quang được sử dụng trong hệ thiết bị quang, hệ
thiết bị sensor sợi [21,23]. Hiện nay linh kiện chia công suất quang 1xN được chế
tạo chủ yếu sử dụng vật liệu Silica on Silicon đạt được chất lượng rất tốt và đã
được thương mại hóa [2, 29, 44]. Tuy nhiên giá thành cơng nghệ chế tạo linh
kiện quang từ vật liệu Silica on Silicon cịn cao, đặc biệt trong một số vị trí trên
hệ thống đường truyền thông tin quang như đầu cuối, các trạm sử dụng, thì yêu
cầu về linh kiện chia công suất quang chất lượng cao không phải là yếu tố quan
trọng mà là các linh kiện có giá thành thấp. Sự phát triển mở rộng mạng quang
ngày càng lớn, đặc biệt trong hệ thống mạng quang được truyền dẫn đến từng hộ
gia đình (FTTH) cần số lượng các linh kiện quang lớn và giá thành hạ.
Hiện nay bên cạnh vật liệu sợi quang, vật liệu quang tử planar đang ngày
càng được quan tâm nghiên cứu. Vật liệu quang tử planar chế tạo được các cấu
trúc dẫn sóng quang tích hợp làm cơ sở cho các hệ điều hành trong công nghệ
thông tin tương lai. Trong lĩnh vực này, vật liệu vô cơ (như hợp kim bán dẫn,
thủy tinh hay gốm), vật liệu hữu cơ cao phân tử và vật liệu lai hữu cơ-vô cơ đều
đã và đang được nhiều phịng thí nghiệm trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Phần
lớn các nghiên cứu về vật liệu vô cơ tập trung vào hệ vật liệu bán dẫn trên cơ sở
silic và A3B5. Sau một thời gian dài nghiên cứu, công nghệ chế tạo vật liệu dẫn
sóng từ vật liệu oxit silic (SiO2) sử dụng oxit germani (GeO2) làm tác nhân điều
chỉnh đã được xây dựng. Bằng công nghệ quang khắc đã chế tạo thành công một
số loại linh kiện dẫn sóng làm cơ sở triển khai mạng thơng tin thế hệ mới. Tuy
nhiên, hướng nghiên cứu dựa trên vật liệu bán dẫn như vậy phải xuất phát từ nền
TIEU LUAN MOI download :
10
tảng khoa học cơng nghệ tiên tiến và địi hỏi có sự đầu tư lớn về cơ sở vật chất.
Trong những năm gần đây, xu hướng nghiên cứu về hệ vật liệu lai hữu cơ - vô cơ
đang thu hút được sự quan tâm của nhiều nhóm nghiên cứu cả trong và ngồi
nước, do những ưu việt cả về cơng nghệ chế tạo vật liệu và linh kiện, cũng như
khả năng tương thích với cơng nghệ vi điện tử sẵn có, đặc biệt là khả năng ứng
dụng phát triển với đầu tư ban đầu thấp, gía thành sản phẩm hạ. Trong lĩnh vực
vật liệu lai thì vật liệu lai hữu cơ và vô cơ được chế tạo bằng phương pháp solgel có ưu thế lớn và ngày càng được nhiều cơ sở nghiên cứu trên thế giới tập
trung nghiên cứu. Phương pháp hoá học keo sol-gel được đánh giá là một trong
những phương pháp quan trọng và đa năng trong việc tổng hợp các vật liệu mới
có chất lượng cao, được sử dụng trong công nghệ điện tử, vi điện tử và gần đây là
quang tử. Một điều rất đặc sắc của phương pháp này là có thể cho phép lắp ghép
các phần vật liệu hữu cơ với các phần vật liệu vơ cơ có tính chất hố lý rất khác
nhau ở mức độ trộn lẫn đến cỡ nanô mét thậm chí đến cả mức độ phân tử để thu
được một vật liệu mới, vật liệu lai có độ đồng nhất cao và tính chất mong muốn.
Một trong số các khả năng ứng dụng của vật liệu lai hữu cơ - vô cơ mà đang
thu hút được sự quan tâm của các nhà khoa học là ứng dụng làm vật liệu dẫn
sóng quang. Các kết quả nghiên cứu đã được công bố cho thấy, những vật liệu
cao phân tử lai hữu cơ-vơ cơ khơng những có nhiều tính chất lý thú mà cịn là
những vật liệu có nhiều triển vọng cho việc chế tạo các linh kiện quang học như
bộ nối quang, bộ nối định hướng, bộ dồn kênh/phân kênh cách tử dẫn sóng
(AWG), bộ chuyển mạch, bộ lọc điều hướng, bộ làm suy yếu biến thiên (VOAs),
bộ khuyếch đại. Những linh kiện dẫn sóng quang trên sẽ là các thành phần chủ
chốt cho mạng truyền thông hiện đại dựa trên cơng nghệ gộp - tách sóng (WDM).
Việc tìm kiếm các công nghệ mới, nhằm chế tạo ra những vật liệu với mong
muốn giảm kích thước linh kiện, tăng mật độ, giảm giá thành. Chính các tiêu chí
chiến lược nêu trên đã thúc đẩy các nghiên cứu tìm kiếm vật liệu mới và công
nghệ chế tạo linh kiện mới cho hệ thống thông tin quang hiện nay.
Trong vài năm gần đây, một số cơ sở nghiên cứu lớn và trường đại học
trong nước đã bắt đầu tham gia vào hướng nghiên cứu nhiều triển vọng này.
Chính vì vậy đề tài nghiên cứu được lựa chọn cho luận văn là: Nghiên cứu
thiết kế và quy trình chế tạo chip chia cơng suất quang 1x2 từ vật liệu lai nanô
ASZ.
Mục tiêu nghiên cứu được đặt ra là thiết kế chip chia công suất quang 1xN
(N = 2, 4, 8), nhằm tối ưu cấu trúc của chip theo hệ vật liệu lai nanô ASZ và chế
tạo chip chia công suất quang 1x2 theo bản thiết kế và vật liệu lai nanô ASZ.
Thiết kế chip 1xN bằng phần mềm chuyên dụng OptiWave7.0, và phương pháp
chế tạo chip 1x2 là quang vi hình trực tiếp. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu
các tính chất quang tử của vật liệu và chíp dẫn sóng quang trên cơ sở các thiết bị
TIEU LUAN MOI download :
11
hiện đại mới được trang bị tại Phịng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về ―Vật
liệu và linh kiện điện tử‖.
Nội dung của luận văn là một phần nhánh của đề tài nhà nước KC.02.14,và
NCCB 801304 (2001-2005) thuộc chương trình nghiên cứu cơ bản (ngành Khoa
học Vật liệu).
Nội dung của luận văn được chia thành các chương như sau:
Chương 1: Trình bày tổng quan về vật lí, vật liệu và quy trình chế tạo dẫn
sóng quang phẳng.
Chương 2: Nghiên cứu các tính chất vật lí của vật liệu dẫn sóng nano ASZ .
Tiến hành đo các thơng số chính vật liệu lai nano ASZ: chiết suất, hệ số tổn hao
quang của vật liệu.
Chương 3: Thiết kế chip chia công suất quang, triển khai thực nghiệm chế
tạo chip chia công suất quang và tiến hành đo đạc các thông số của chip.
TIEU LUAN MOI download :
12
Chương 1
VẬT LÍ, VẬT LIỆU VÀ QUY TRÌNH
CHẾ TẠO DẪN SĨNG QUANG PHẲNG
Trong chương này, chúng tơi trình bày tổng quan về: 1) Dẫn sóng quang
tầng và linh kiện chia quang 1xN, 2) Các phương pháp tính số dùng trong thiết
kế, mô phỏng lan truyền ánh sáng trong linh kiện quang, 3) Các loại vật liệu dẫn
sóng quang và kĩ thuật chế tạo dẫn sóng, 4) Vật lí các thơng số của vật liệu dẫn
sóng quang và linh kiện chia quang. Những kiến thức cơ bản này làm cơ sở lí
luận liên quan trực tiếp đến nghiên cứu tính chất quang của vật liệu dẫn sóng
quang ở chương 2 và nghiên cứu chế tạo chip chia công suất quang 1x2 ở chương
3.
1.1. Dẫn sóng quang tầng
Dẫn sóng quang có chức năng điều khiển ánh sáng lan truyền, được phân
loại theo nhiều cách khác nhau như chia theo chức năng năng, chia theo cấu trúc
hình học, chia theo phương giam giữ ánh sáng. Tuy vậy, các dẫn sóng quang có
đặc điểm chung nhất là: giam giữ ánh sáng và lan truyền theo phương một
phương nhất định. Để mô tả hiện tượng vật lí ―giam giữ‖ và ―lan truyền‖ ánh
sáng trong dẫn sóng quang ta chọn dẫn sóng cơ bản là dẫn sóng tầng.
Hình 1.1 là cấu trúc dẫn sóng tầng, bao gồm một màng dẫn sóng (lõi) có
chiết suất n1 và lớp vỏ chiết suất no bao quanh. Các hệ số vật lí cơ bản trong dẫn
sóng quang tầng là: hằng số lan truyền và giam giữ ánh sáng, số mode dẫn, phân
bố năng lượng, tổn hao quang, tốc độ nhóm.
1.1.1. Điều kiện giam giữ ánh sáng
Trên hình 1.1 mơ tả một chùm tia sáng bước sóng từ một nguồn sáng (sợi
quang, laser hoặc led) nằm trong các mặt phẳng khác nhau tạo với pháp tuyến
của mặt lõi (trục Oz) các góc đến khác nhau. Có ba trường hợp xảy ra:
Với các tia sáng nằm trong mặt phẳng xOz và tạo với trục Oz một góc
thích hợp nhỏ hơn góc tới hạn max (góc được tính theo cơng thức 1.3.a)
thì chúng lan truyền trong lõi.
Với các tia sáng khơng nằm trong mặt phẳng xOz và có góc tới nhỏ hơn
góc tới hạn max thì chúng sẽ khúc xạ tại mặt đầu vào của lõi và lan truyền
trong màng dẫn sóng. Chùm tia khúc xạ này khơng được giam giữ theo
phương Ox nên chúng truyền thẳng theo phương Oy hoặc bị khúc xạ đi
vào vỏ.
Với các tia sáng có góc tới lớn hơn góc tới hạn max thì chúng sẽ phản xạ
hồn tồn mặt đầu vào của lõi.
TIEU LUAN MOI download :
13
x
y
Vỏ n0
0
z
Chùm tia sáng ra
Lõi n1
Chùm tia
sáng tới
Đế n0
Hình 1.1. Mơ hình cấu trúc dẫn sóng tầng
Trong các dẫn sóng, chỉ quan tâm đến những chùm ánh sáng đồng thời
phản xạ toàn phần tại mặt phân cách lõi - vỏ và giam giữ theo một phương nhất
định, những chùm sáng như vậy thì có thể tạo ra mode dẫn sóng hay có thể trở
thành sóng sáng mang thơng tin.
Sự phản xạ toàn phần tại mặt phân cách lõi - vỏ xảy ra khi các thông số
thoả mãn biểu thức:
(1.1)
n1 sin( ) n0
Trong đó góc tia sáng mặt biên hai môi trường, = /2 - , với là góc
nghiêng của chùm tia so với trục Oz. Góc liên hệ với (góc tới tia sáng tại đầu
vào lớp dẫn) theo biểu thức sin n1 sin n1 2 n0 2 . Góc tới hạn (max) tại đầu
vào lớp dẫn để xảy ra phản xạ toàn phần tại mặt phân cách lõi - vỏ trong lõi dẫn:
sin 1 n12 n0 2 m·
(1.2)
Thông thường sự sai lệch về chiết suất giữa lõi và vỏ cỡ n1- n0 = 0.01, do
vậy max trong biểu thức (1.2) có thể tính gần đúng bằng
max n1 2 n0 2
(1.3)
n12 n02
n1
(1.4)
max
max là góc nhận ánh sáng cực đại của dẫn sóng, max là góc nghiêng lớn nhất của
phương truyền ánh sáng với trục lan truyền ánh sáng (Oz).
Lâi
Vá
Hình 1.2. Phân bố chiết suất của dẫn sóng tầng
TIEU LUAN MOI download :
14
Như vậy, điều kiện để chùm tia sáng giam giữ theo phương Ox và lan
truyền theo phương Oz trong dẫn sóng tầng là tia sáng đến phải nằm trong mặt
phẳng xOz và có góc đến nhỏ hơn góc nhận ánh sáng cực đại max.
1.1.2. Điều kiện hình thành mode dẫn
Mode dẫn sóng là trường ánh sáng giữ ngun tính phân cực và phân bố
ngang tại mọi vị trí dọc theo trục dẫn sóng [12]. Mode dẫn sóng đóng vai trị là
sóng mang thơng tin trên đường sợi quang hoặc trong các linh kiện thụ động.
Hình 1.3 mơ tả các mode tạo thành trong dẫn sóng tầng. Trong đó, mặt pha
của các sóng phẳng vng góc với các tia sáng, bước sóng và số sóng của ánh
sáng trong lõi tương ứng là /n1 và kn1 (k=2/), là bước sóng ánh sáng trong
chân không. Các hằng số truyền theo hướng z và x (hướng nằm ngang) cho bởi
biểu thức (1.5), (1.6):
(1.5)
kn1 cos
kn1 sin
(1.6)
Mặt pha
Tia sáng
Hình 1.3. Các tia sáng và các mặt pha trong dẫn sóng tầng
Hệ số phản xạ của ánh sáng phản xạ toàn phần phân cực vng góc với mặt
phẳng tới (mặt phẳng do tia tới và tia phản xạ tạo nên) cho bởi biểu thức [29]:
r
n1 sin j n12 cos2 n02
(1.7)
n1 sin j n12 cos2 n02
Đặt hệ số phản xạ phức r exp j (với là độ lệch pha khi ánh sáng phản
xạ tại biên giữa lõi và vỏ), thay vào (1.7) tính bởi phương trình sau :
n1 cos 2 n0
2
2 tan
n1 n 0
2
Trong đó
1
2n1
2
n1 sin
2
2
2 tan 1
2
1
sin 2
(1.8)
n1 n 0
là chiết suất tỉ đối giữa lõi và vỏ.
n1
Khoảng cách giữa hai điểm P và Q:
TIEU LUAN MOI download :
15
l1 (
2a
1
2atg ) cos 2a(
2 sin )
tg
sin
(1.9)
Khoảng cách giữa hai điểm R và S:
l2
2a
sin
(1.10)
Tia sáng PQ truyền từ điểm P đến điểm Q không phản xạ, tia sáng RS
truyền từ điểm R đến điểm S phản xạ 2 lần (ở mặt trên và mặt dưới của lớp tiếp
giáp lõi - vỏ). Vì vậy các điểm P và R hay Q và S ở trên cùng một mặt pha, hiệu
quang trình PQ và RS sẽ bằng số nguyên lần 2 hay
kn1l2 2 - kn1l1 2m
(1.11)
trong đó m là số nguyên. Đưa các phương trình (1.8) - (1.10) vào (1.11) ta nhận
được điều kiện cho góc truyền là:
m
2
tan kn1a sin
1
2
sin 2
(1.12)
Phương trình (1.12) chứng tỏ rằng góc truyền của tia sáng là gián đoạn,
được xác định bằng cấu trúc dẫn sóng (bán kính lõi a, chiết suất n1, hiệu chiết
suất ) và bước sóng của nguồn sáng (số sóng là k=2/). Ánh sáng lan truyền
trong dẫn sóng và thỏa mãn phương trình (1.12) được gọi là mode dẫn sóng
quang. Mode có góc cực tiểu trong phương trình (1.12) (m=0) là mode cơ bản,
các mode khác có góc lớn hơn là các mode bậc cao (m1).
1.2. Phương pháp lan truyền chùm tia BPM
Phương pháp lan truyền chùm tia BPM (Beam Propagation Method) là kỹ
thuật hữu hiệu để nghiên cứu truyền sóng sáng tuyến tính và phi tuyến trong các
dẫn sóng thay đổi hướng trục, gồm các bộ ghép nối đường cong định hướng, các
dẫn sóng nhánh và tổ hợp, các dẫn sóng uốn khúc dạng S và các dẫn sóng dạng
cơn [12,29].
Phương trình sóng vơ hướng ba chiều (phương trình Helmholtz) là cơ sở
của BPM, được viết dưới dạng
2E 2E 2E
2 2 k 2 n 2 x, y, z E 0
2
x
y
z
(1.13)
Điện trường E(x,y,z) được tách thành hai phần dưới dạng:
Ex, y, z x, y, z exp jkn0 z
(1.14)
TIEU LUAN MOI download :
16
trong đó số hạng (x,y,z) và exp(-jkn0z) tương ứng là biến đổi chậm và biến đổi
nhanh theo hướng trục.
Thay (1.14) vào (1.13) thu được phương trình cho hàm (x,y,z):
2 j 2kn0
với
k 2 n 2 n02 0
z
(1.15)
2
2
2
2 2 2
x
y
z
2
(1.16)
2
2
Lấy gần đúng n n0 2nn n0 , phương trình (1.15) có thể viết lại như
sau:
1
2 jk n 2 n02
z
j 2kn0
(1.17)
Trong (1.17) khi n = n0 thì chỉ cịn số hạng thứ nhất ở vế bên phải. Suy ra số
hạng thứ nhất vế bên phải của phương trình (1.17) biểu diễn sự truyền ánh sáng
trong khơng gian tự do ở mơi trường có chiết suất n0 và số hạng thứ hai mô tả
ảnh hưởng của vùng có chiết suất n(x,y,z). Cả hai số hạng này tác động đồng thời
lên sự truyền ánh sáng. Tuy nhiên, phương pháp BPM xem hai số hạng có thể
tách rời nhau và mỗi số hạng tác dụng lên sự truyền ánh sáng một cách riêng rẽ
trong một khoảng cách h hướng trục nhỏ. Qui trình cơ bản của phương pháp
BPM là tìm mối liên hệ giữa (x,z+h) với trường ban đầu (x,z) trên một khoảng
cách đường truyền nhỏ h. Sự truyền ánh sáng trong các loại dẫn sóng khác nhau
có thể tính được bằng cách lặp lại qui trình này nhiều lần.
Phương pháp BPM có hai dạng: dạng một dựa trên cơ sở biến đổi Fourier
nhanh (FFT) và dạng hai dựa trên phương pháp sai phân hữu hạn (FDM). Trong
luận văn này trình bày phương pháp BPM dựa trên biến đổi FDM[12,29].
Phương pháp tính FDM khơng liên quan đến định lý lấy mẫu nên nó có ưu thế
hơn phương pháp tính FFT.
Xét sự truyền sóng ánh sáng trong dẫn sóng tầng, giả sử
2
2kn0
2
z
z
khi đó phương trình 1.17 được viết lại:
1 2
k
j
x, z j
n 2 x, z n02
2
z
2kn0 x
2n0
(1.18)
Giả sử (1.18) được viết lại dưới dạng:
2
Ax, z 2 Bx, z
z
x
(1.19)
TIEU LUAN MOI download :
17
Áp dụng phương pháp sai phân hữu FDM biến đổi hàm (x,z):
m1 im
i
z
z
(1.20)
Khi đó
2
1 m 12 im1 2 im im1 im11 2 im1 im11
Ax, y 2 Ai
2
x
x 2
x 2
Bx, z
1 m 12 m1
Bi
i im
2
(1.21)
(1.22)
Trong đó x và z là các bước sóng tính theo các hướng x và z, ký hiệu i và m là
các điểm lấy mẫu dọc trục x và z tương ứng, số điểm chia theo trục x và z tương
ứng là N (i = 0,N) và M (m = 0,M). Khi đó số hạng
im biểu diễn biên độ điện
trường tại x xi ix và z z m mz . So sánh các phương trình (1.18) và
(1.19) thu được:
Aj
1
2kn0
(1.23)
B x, y j
1 2
n x, y n02
2n 0
(1.24)
Thay các phương trình (1.20) - (1.24) vào phương trình (1.18) nhận được
phương trình sau:
im11 S imim1 im11 im1 qimim im1 d im
(1.25)
trong đó:
4kn0 x
m 12 2
2 m 1
2
S 2 k x ni
j 2kn0 x i 2
n0 j
z
2
m
i
2
2
2
2
m 1/ 2 2
q 2 k (x) n i
m
i
4kn0 x
2
n j
j 2kn0 x im1/ 2 (1.27)
z
2
0
Khi biết sự phân bố điện trường ban đầu
trường
(1.26)
2
im0
(i = 0, N) thì tiết diện điện
im tại z z m mz (m = 1,M) được tính bằng phương trình (1.25).
Phương trình (1.25) là cơ sở cho phương pháp tính số cho mơ phỏng hoặc thiết
kế trên máy tính cho linh kiện dẫn sóng.
TIEU LUAN MOI download :
18
1.3. Vật liệu dẫn sóng quang
Hệ thống vật liệu chủ chốt sử dụng trong thiết bị viễn thông quang bao gồm
silica fiber, silica on silicon, silicon on insulator, silicon oxynitride, sol-gel, màng
mỏng điện môi, lithium niobate (LiNbO3), indium phosphide (InP), galium
asenide (GaAs), magneto - optic và birefringent crystal. Bảng 1.1 tóm tắt các
thuộc tính chính của các loại vật liệu tại bước sóng 1550 nm [20,12,25,27,38,53],
bảng 1.2. tóm tắt ứng dụng mỗi loại vật liệu cho một số linh kiện quang [37].
TIEU LUAN MOI download :
19
Bảng 1.1 Các thuộc tính chính của các loại vật liệu quang
Propagation loss: hệ số tổn hao quang lan truyền trong dẫn sóng quang; Fiber Coupling loss: tổn hao quang khi ghép nối hai đầu
dẫn sóng quang với sợi quang; Index Contrast: giá trị chênh lệch chiết suất giữa các lớp dẫn sóng; Birefringence: hệ số lưỡng chiết
của vật liệu; dn/dT: hệ số quang nhiệt (độ tăng chiết suất của màng dẫn sóng khi nhiệt độ màng dẫn sóng tăng lên 1 độ); Maximum
modulation frequency: tần số dao động lớn nhất của phân tử vật liệu đáp ứng tác động bên ngoài như nhiệt độ (T/O) hoặc điện
trường (E/O); Passive/Active: linh kiện tích cực/linh kiện thụ động.
TIEU LUAN MOI download :
20
Bảng 1.2. Ứng dụng chính cho mỗi loại vật liệu quang
TIEU LUAN MOI download :
21
1.3.1. Vật liệu sợi Silica (SiO2)
Công nghệ dựa trên vật liệu sợi quang silica là cơng nghệ dẫn sóng quang
được ứng dụng nhiều nhất, vì cơng nghệ này thuận lợi cho việc ghép nối linh
kiện (làm từ sợi silica) với sợi quang truyền dẫn [49,50,52].
Công nghệ quang sợi bao gồm sợi nóng chảy (fused fiber), sợi pha tạp
(doped fiber), sợi tạo cấu trúc (patterned fiber), và sợi hoạt động (moving fiber).
Sợi silica dùng chế tạo laser, bộ khuyếch đại, bộ điều khiển phân cực, bộ kết nối
(coupler), bộ lọc (filter) bộ chuyển mạch (switch), bộ suy giảm (attenuator), bộ
bù CD (CD compensator) và bộ bù phân cực PMD (PMD compensator).
Công nghệ quang sợi không thuận lợi trong công nghệ chế tạo mạch tích
hợp mật độ cao và kích thước nhỏ, hơn nữa sợi quang rất mỏng và nhạy cảm với
các rung động cơ học. Do vậy linh kiện dựa trên sợi quang khó chế tạo, và như
thế giá thành cao.
1.3.2. Vật liệu silica on silicon (SOS)
Công nghệ dựa trên vật liệu silica on silicon được ứng dụng nhiều trong
công nghệ phẳng (planar technology) [12,19,21,55]. Công nghệ này liên quan
đến sự mọc lớp silica trên đế silicon bằng phương pháp lắng đọng pha hơi hoá
học CVD (Chemical Vapor Deposition-CVD) hoặc phương pháp lắng đọng thuỷ
phân đốt cháy (Flame Hydrolysis Deposition – FHD). Lớp lõi (lớp dẫn ánh sáng)
được tạo cấu trúc dẫn sóng và được đánh bóng bằng ăn mịn ion (RIE), nhưng
còn xuất hiện độ gồ ghề bề mặt dẫn sóng, làm tăng tổn hao do tán xạ. Ngồi ra sự
gồ ghề hai thành bên của kênh dẫn sóng làm xuất hiện sự phân cực. Năng lượng
chuyển mạch cần thiết trong thiết bị chuyển mạch trên cơ sở silica cao, phạm vi
điều chỉnh bước sóng thấp, sự phụ thuộc bước sóng trung tâm vào nhiệt độ của
AWGs trên cơ sở silica là vấn đề chính cần được cải thiện của cơng nghệ này. Vì
vậy cơng nghệ silica on silicon là phức tạp và giá thành cao. Hơn thế nữa, độ
chênh lệch chiết suất cao nhất đạt được trong công nghệ này là 1.5% [53].
Silica on silicon được dùng để chế tạo laser, bộ khuyếch đại, bộ ghép
(coupler), bộ lọc (filter), bộ chuyển mạch (switch), bộ suy giảm, bộ bù CD.
1.3.3. Vật liệu silicon on insulator (SOI)
Công nghệ dựa trên vật liệu silicon on insulator được phát triển trong vài
năm qua, có thể thay thế cho cơng nghệ silica on silicon [9,12]. Cơng nghệ này
có thể chế tạo linh kiện nhanh hơn và hiệu suất cao hơn. Đế ban đầu là một tầng
silicon có phủ lớp silica làm lớp đệm, tiếp theo lớp dẫn sóng là lớp silicon và lớp
vỏ là silica. Độ chênh lệch chiết suất giữa lớp dẫn và lớp xung quang lớn của
công nghệ này cho phép chế tạo cấu trúc dẫn sóng cong bán kính cong nhỏ. Tuy
TIEU LUAN MOI download :
22
nhiên, do chiết suất lớp dẫn (silicon) lớn (>3) so với lõi sợi quang (~1.48) nhiều
nên dễ gây ra tổn hao do tan xạ tại vị trí ghép nối.
1.3.4. Vật liệu silicon oxynitride (SiON)
Công nghệ SiON dựa trên vật liệu silicon oxynitride, liên quan đến cơng
nghệ dẫn sóng phẳng, sử dụng SiO2 làm lớp vỏ, lớp lõi là hỗn hợp giữa SiO2
(chiết suất 1.45) và SiON (chiết suất 2) [24]. Ưu điểm chính của cơng nghệ này
là điều chỉnh được độ tương phản chiết suất (có thể đạt đến 30%). Công nghệ này
tạo màng bằng phương pháp lắng đọng pha hơi hóa học (CVD), phương pháp
lắng đọng pha hơi hóa học áp suất thấp (LPCVD), hoặc CVD hỗ trợ plasma
(PECVD).
1.3.5. Vật liệu Indium phosphide (InP)
Vật liệu InP – chiếm khoảng 25 % tổng vật liệu bán dẫn được dùng trong
thiết bị dẫn sóng, vì khả năng tích hợp của chúng với các thiết bị hoạt động khác
như laser và bộ tách quang hoạt động xung quanh bước sóng 1550nm [10,45].
Tuy nhiên, InP là vật liệu khó chế tạo và khó gia cơng, dễ vỡ, có hiệu suất thấp,
giá thành đắt, có kích thước tiêu biểu từ 2 inch đến 4 inch. Vật liệu InxGa1-xAs1yPy có cùng hằng số mạng với InP và bức xạ bước sóng trong khoảng từ 1.0 µm
đến 1.7 µm, có thể làm laser bán dẫn làm nguồn quang trong hệ viễn thông
quang.
1.3.6. Vật liệu Gallium Arsenide (GaAs)
Vật liệu GaAs thuộc loại vật liệu bán dẫn, có thể dùng chế tạo linh kiện tích
cực hoặc thụ động, nhưng hạn chế chính giá thành cao [10,23,51]. Tuy vậy nó
vẫn cịn rẻ hơn InP và có thể sử dụng đế đến 6 inch hoặc 8 inch. Laser
GaAs/GaxAl1-xAs phát vùng bước sóng 780-905 nm, và laser InP/InxGa1-xAs1-yPy
phát vùng bước sóng 1.0-1.7µm. GaAs đáp ứng được tốc độ thơng tin cao (lớn
hơn 40 GHz) và biến điệu quang điện thế áp thấp (dưới 5 V). Nền GaAs dùng
chế tạo laser, khuyếch đại, detector, modulator, bộ kết nối, chuyển mạch.
1.3.7. Vật liệu Lithium Niobate (LiNbO3)
Vật liệu LiNbO3 có hệ số quang điện (r33 = 30.9 pm/V) và hệ số quang âm
lớn, quá trình xử lí khơng phức tạp, ổn định với mơi trường 11,22,26,39,44,47].
Vật liệu sử dụng để chế tạo biến điệu trong hệ thống thông tin tốc độ cao đến 10
GHz. Chế tạo dẫn sóng thường khuếch tán titanium và nickel vào LiNbO3. Trao
đổi proton (sử dụng benzoic và axít khác) là kĩ thuật chế tạo dẫn sóng đã thu hút
sự chú ý, vì nó cho phép tạo ra sự tương phản chiết suất lớn. Tuy nhiên, trong kĩ
thuật trao đổi proton, sự ổn định dẫn sóng và giảm hiệu ứng điện - quang đang
TIEU LUAN MOI download :
23
được xem xét. Ưu điểm của cả hai kĩ thuật trên là có thể thực hiện hoặc bằng sự
khuyếch tán titanium hoặc nickel và trao đổi proton trên cùng một linh kiện.
Tuy nhiên, rất khó có thể đưa hai kĩ thuật này vào các thiết kế mạch quang
tích hợp. Nguyên nhân do các cấu trúc dẫn sóng cần thực hiện ở các vùng gần bề
mặt, tại đấy chiết suất có thể tăng lên do khuếch tán ion hay cấy ion. Trong khi
đó các vật liệu nêu trên rất khó tạo thành màng mỏng chất lượng cao theo yêu
cầu của quang tích hợp. Mặt khác, về bản chất, các đế đơn tinh thể loại này
khơng thích hợp để tạo nên trên bề mặt chúng các lớp vật liệu bán dẫn, các lớp cơ
bản có thể chế tạo laser hay các mạch điều khiển và thu tín hiệu.
Lithium niobate được dùng trong chế tạo laser, bộ khuyếch đại, detector,
biến điệu, bộ điều khuyển phân cực, bộ ghép nối, chuyển mạch, suy giảm,
chuyển đổi bước sóng, bộ bù PMD.
1.3.8. Vật liệu polyme
Cơng nghệ dựa trên vật liệu polyme tạo cấu trúc dẫn sóng bằng kĩ thuật
chiếu sáng và spin-coating [31,32,34]. Một số polyme như polyimides và
polycarbonates khơng nhạy quang, vì vậy cần phải phủ lớp cảm quang và ăn
mòn RIE; loại polyme này có cùng nhược điểm như cơng nghệ silica on silicon là
tổn hao ảnh hưởng bởi sự gồ ghề, bởi tán xạ ứng suất và phụ thuộc phân cực. Các
polyme khác là nhạy quang, vì vậy có thể áp dụng phương pháp vi hình trực tiếp.
Những vật liệu này có thời gian chế tạo giảm 10 hoặc 1000 lần so với công nghệ
khác. Hơn thế nữa, công nghệ này sử dụng vật liệu giá thấp và thiết bị sử dụng
không đắt (spin - coating và đèn UV). Các polyme có độ trong suốt cao, tổn hao
hấp thụ dưới 0.1 dB/cm tại tất cả bước sóng thơng tin quan trọng (840 nm, 1310
nm, 1550 nm). Ngược với công nghệ thuỷ tinh planar, cơng nghệ polyme được
thiết kế để hình thành các lớp ứng suất tự do (stress-free) mà không phải phụ
thuộc nhiều vào loại đế (có thể đế silicon, thuỷ tinh, thạch anh, nhựa, vv), không
phụ thuộc sự phân cực (lưỡng chiết thấp, tổn hao do phân cực ánh sáng thấp).
Hơn thế nữa, tổn hao tán xạ có thể giảm nhờ vào áp dụng kĩ thuật tạo cấu trúc
dẫn sóng trực tiếp thay vì áp dụng phương làm giảm gồ ghề bề mặt bằng ăn mòn
RIE. Chiết suất biến đổi dẫn đến sự giam giữ mode dẫn yếu, do phần đi mode
có thể thấm dễ dàng vào vỏ, vì thế sinh ra dao động mode. Thêm vào đó vật liệu
polyme có hệ số quang nhiệt âm lớn (dn/dT=-1x10-4 ’ -4x10-4) gấp 10 đến 40 lần
của thuỷ tinh, vì vậy năng lượng tiêu thụ của các linh kiện sử dụng hiệu ứng
quang nhiệt thấp (như bộ chuyển mạch, bộ lọc thay đổi, VOA). Một số polyme
có hệ số quang điện lớn (khoảng 200 pm/V, là giá trị lớn nhất so với các loại vật
liệu khác). Những polyme đặc biệt này thể hiện hệ số quang điện lớn tuỳ thuộc
vào sự phân cực và điện trường đặt vào để định hướng phân tử. Tuy nhiên sự
phân cực không ổn định theo thời gian hoặc điều kiện môi trường, điều này làm
TIEU LUAN MOI download :
24
giới hạn ứng dụng bộ biến điệu quang - điện polyme. Một đặc điểm khác của
polyme là có thể điều chỉnh sự chênh lệch chiết suất giữa lõi và vỏ lên đến 35%.
Ngồi ra do tính đồng nhất cơ học của polyme cao nên cho phép chế tạo dẫn
sóng bằng kĩ thuật mới như đúc khn (molding), đóng dấu (stamping), dập nổi
(embossing) và có thể ghép nối với vật liệu khác như màng mỏng tích cực, các
đĩa nửa bước sóng. Vật liệu polyme thường dùng để chế tạo laser, khuyếch đại,
detector, biến điệu, bộ điều khiển phân cực, bộ ghép nối, bộ lọc, chuyển mạch,
bộ suy giảm.
1.3.9. Vật liệu lai hữu cơ –vô cơ
Các chất như silica keo, tetraalkoxysilanes thường là tiền chất tạo ra mạch
thuỷ tinh phẳng và công nghệ khơng đắt tiền [8,11,14,15,24]. Trong q trình
này, dung dịch gốc được giữ theo điều kiện nhất định và khuấy, chuyển sang
dạng sol, trong khi làm già hoá, chuyển sang dạng gel, khi đó làm khơ và nung
thiêu kết tại nhiệt độ cao (12500C), dưới tác động của khí, cuối cùng hình thành
thuỷ tinh silica đặc [10-12]. Sol-gel có thể dùng để chế tạo vật liệu lai hữu cơ-vô
cơ, vật liệu này có tính chất kết hợp, bao gồm gốm (ceramic) và polyme. Các vật
liệu lai dựa vào tính khơng phân tách của chức silicon-carbon-organic trong suốt
quá trình sol-gel vì thế nó có tồn tại cuối cùng ở trạng thái rắn. Trong trường hợp
đó chúng được gọi là ormocers (tính hữu cơ thay đổi tính gốm) hoặc ormosils
(tính hữu cơ thay đổi tính silica). Ưu điểm lớn nhất của ceramer so ceramic là
yêu cầu nhiệt độ xử lí thấp (dưới 2000C).
Cơng nghệ sol-gel có hạn chế về đồng nhất cơ học, đặc biệt sự rạn nứt xuất
hiện khi lớp màng trải dày trên đế có hệ số dãn nở nhiệt (CTE) khác nhau, đây là
hạn chế chính khi tạo màng đa lớp bằng phương pháp spin hoặc dip-coating.
Ngồi ra, cơng nghệ này phải tạo các lớp màng mỏng nên gặp phải vấn đế sức
căng bề mặt (ứng suất cơ học), do đó dẫn đến có tổn hao phụ thuộc độ phân cực.
Vật liệu được tổng hợp bằng phương pháp sol-gel có thể tạo ra các lỗ xốp, cho
phép điều chỉnh chiết suất và dễ dàng thay đổi thành phần pha tạp (ví dụ như đất
hiếm) do có sự hút bám ion trên bề mặt [14]. Sol-gel cũng có thể chế tạo vật liệu
nhạy quang. Tầng màng phẳng tạo từ phương pháp sol-gel có thể dùng chế tạo
laser, bộ khuyếch đại , bộ kết nối, bộ lọc, và bộ chuyển mạch [9,20].
1.4. Quy trình chế tạo vi cấu trúc dẫn sóng kiểu kênh
Có ba loại dẫn sóng kênh khác nhau: loại chìm (buried type), loại nổi (ridge
type), và loại hàng (load type), mỗi loại thích hợp với một số phương pháp chế
tạo tương ứng.
Quy trình kĩ thuật chế tạo vi cấu trúc có thể chia thành 3 giai đoạn như chỉ
ra trên hình 1.4:
TIEU LUAN MOI download :
25
1. Thiết kế và chế tạo mặt nạ
2. Chế tạo vi cấu trúc sử dụng vật liệu cảm quang
3. Chế tạo cấu trúc hoàn chỉnh
Cả 3 giai đoạn này chung cho tất cả, nhưng có 3 phương pháp chế tạo khác
nhau cơ bản như sau:
Phương pháp 1: Tác dụng vào lớp nhạy quang bằng cách chiếu qua
mặt nạ bằng ánh sáng tử ngoại, chùm điện tử, chùm ion, hoặc tia X.
Phương pháp này được sử dụng trong kĩ thuật photo - lithography, UV
- light lithography, X - light lithography.
Phương pháp 2: Không dùng mặt nạ, tác dụng trực tiếp lên lớp nhạy
quang bằng chùm laser hoặc chùm điện tử tác dụng. Phương pháp này
được sử dụng trong kĩ thuật photo - lithography, electron - beam
lithography, laser - beam lithography, ion - beam lithography.
Phương pháp 3: Không dùng mặt nạ, không dùng lớp nhạy quang, viết
trực tiếp các mẫu lên đế bằng chùm laser (Laser direct writing) hoặc
chùm điện tử (Electrron-Beam Writing System). Trong chế tạo có hệ
thống vẽ tia điện tử và phương pháp viết trực tiếp thường áp dụng cho
màng chất vơ định hình, màng polymer, thuỷ tinh đổi màu và các thuỷ
tinh ơ xít (SiO2 – Ta2O5).
Mặt nạ
Thiết kế
cấu trúc
dẫn sóng
1
2
Thơng tin
cấu trúc
Tạo cấu
trúc lên
chất cảm
3
Xử lí
Xử lí trực
tiếp
Linh kiện
Dẫn sóng
Hình 1.4 Qui trình chế tạo mạch quang tích hợp
1.5. Kết luận
Trong chương này, chúng tơi đã trình bày các khái niệm cơ bản: điều kiện
dẫn sóng ánh sáng trong tấm, giải thích sự hình thành mode, phương pháp tính số
dùng trong thiết kế và mơ phỏng, đặc điểm của các loại vật liệu dẫn sóng, quy
trình chế tạo dẫn sóng 2D và 3D.
TIEU LUAN MOI download :
26
Chương 2
TÍNH CHẤT VẬT LÍ VẬT LIỆU LAI ASZ
Trong chương này, chúng tơi trình bày về tính chất vật lí của vật liệu lai
ASZ. Vật liệu lai ASZ được chế tạo tại Viện Khoa học Vật liệu (Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam) và là sản phẩm của đề tài cấp Nhà nước KC.02.14
(2001-2004), các kết quả nghiên cứu về vật liệu lai ASZ đã được công bố trong
các tạp chí khoa học [1-7,33,36,40,41,48,49], đề tài nghiệm thu suất sắc ngày
21/10/2004.
2.1. Thành phần vật liệu lai hữu cơ-vô cơ ASZ
Vật liệu dẫn sóng nano ASZ, thuộc loại vật liệu lai hữu cơ-vô cơ và được
chế tạo theo phương pháp sol-gel. Khi chiếu chùm ánh sáng tử ngoại (UV) thích
hợp vào vật liệu nano ASZ thì xảy ra phản ứng polyme hoá làm chiết suất của
màng thay đổi. Sự chênh lệch chiết suất (n) giữa vùng chiếu sáng và không
chiếu sáng là cơ sở để thiết kế các cấu trúc dẫn sóng quang.
Tổng hợp vật liệu nano ASZ từ 3 thành phần vật liệu ban đầu là Acrylic và
các hợp chất hữu cơ chứa Silic và Zirconia thành một siêu phân tử, các vật liệu
thành phần này có cơng thức hoá học tương ứng:
Thành phần acrylic: Methacrylic acid [MAA, H2C=C(CH3)CO2], vì
vậy có thể sử dụng chế tạo vi cấu trúc dẫn sóng quang tích hợp.
Hợp chất hữu cơ chứa silic: Methacryloxypropyltrimethoxysilane
[MAPTMS,H2C=C(CH3)CO2(CH2)3Si(OCH3)3], do đó có thể sử dụng
chế tạo màng đa lớp theo công nghệ pha dung dịch
Zirconia: Zirconium n-propxide [ZOP, Zr(OC3H7)4]nhằm chế tạo cấu
trúc dẫn sóng quang dạng tầng.
Chức năng từng thành phần vật liệu là:
Thành phần acrylic có chức năng tạo phản ứng quang hoá học hay gọi
nhạy quang làm thay đổi tính chất quang vật lý của vật liệu ASZ,
Thành phần hợp chất hữu cơ chứa silic có chức năng tạo mạch nền.
Thành phần Zirconia có chức năng điều chỉnh chiết suất và độ bền cơ.
Ở đây, MATPMS là một hợp chất rất linh hoạt, một đầu mạch là nhóm
alkoxide, tham gia vào phản ứng thủy phân để tạo mạch polymer, một đầu có
chứa nối đơi, đóng vai trò quan trọng trong việc tham gia vào phản ứng quang
hóa ở giai đoạn sau. Bên cạnh các ưu điểm nổi trội này, MAPTMS cịn đóng vai
trị rất quan trọng trong việc tạo ra một hệ vật liệu có độ nhớt thích hợp cho việc
TIEU LUAN MOI download :
27
chế tạo màng với chiều dày vài micromet trở lên. Sản phẩm cuối cùng của phản
ứng thủy phân ZOP là mạng vô cơ Zr-O-Zr, với chiết suất nằm trong khoảng
1,80 – 1,90. Chính vì vậy, khi thay đổi tỷ lệ thành phần của ZOP trong phản ứng
chúng ta có thể thu được hệ vật liệu có chiết suất thay đổi. Cịn thành phần MAA
vừa đóng vai trị là chất xúc tác và điều chỉnh pH của phản ứng vừa tham gia vào
q trình phản ứng quang hóa ở giai đoạn sau. Trước khi sử dụng vật liệu lai
ASZ chế tạo các cấu trúc dẫn sóng quang, chúng ta cần phối hợp với một số chất
khơi mào thích hợp. Các chất khơi mào đóng vai trị tăng tính nhạy quang với
ánh sáng tử ngoại. Vì vậy, chỉ cần chiếu sáng ở cường độ thấp, với năng lượng
nhỏ, có thể đạt được sự thay đổi chiết suất phù hợp với yêu cầu chế tạo cấu trúc
dẫn sóng quang.
Tính chất của các vật liệu lai cấu trúc nanô phụ thuộc vào bản chất hoá học
của các thành phần và khả năng kết hợp giữa các thành phần. Do đó điểm mấu
chốt để tạo ra một vật liệu lai mới là sự điều chỉnh bản chất hố học các thành
phần, qui mơ thành phần cũng như khả năng kết hợp của các thành phần trong
vật liệu lai. Vì vậy, các yếu tố bản chất của phân biên, hoặc liên kết và các tương
tác trao đổi giữa thành phần hữu cơ và vô cơ được sử dụng làm cơ sở để phân
loại các vật liệu lai.
Các nghiên cứu về động học phản ứng cho thấy sự hình thành vật liệu lai
ASZ phụ thuộc vào tỷ lệ các chất tham gia phản ứng, vào độ pH của môi trường
và phương pháp tiến hành phản ứng.
Kết quả nghiên cứu đã chọn tỉ lệ hợp phần của vật liệu lai nano ASZ tương
ứng bằng 14/4/4.
2.2. Các tính chất vật liệu lai hữu cơ-vô cơ ASZ
2.2.1. Độ nhớt dung dịch vật liệu lai hữu cơ-vô cơ ASZ
Độ nhớt dung dịch của vật liệu ASZ đo bằng thiết bị CT-500 CANNON
(đặt tại PTN Quang hoá-Điện tử), hoạt động theo nguyên lý mao quản. Kết quả
đo sự phụ thuộc giá trị độ nhớt vào thời gian lưu trên hai hệ vật liệu là vật liệu
ASZ khơng chứa flo và có flo được trình bày ở hình 2.1.
Trên hình 2.1 cho thấy dung dịch nano ASZ thu được có độ nhớt từ vài cho
tới hàng chục centistock và ổn định theo thời gian sau 30 ngày. Trong thời gian
lưu, từ 3 đến 4 tháng, khơng có hiện tượng phân huỷ và mất độ nhớt hoặc keo tụ
(độ nhớt gia tăng đột ngột làm dung dịch quánh lại). Cùng một tỉ lệ thành phần
ASZ là 14/4/4, khi cho thêm hợp chất chứa flo vào thì độ nhớt dung dịch vật liệu
tăng lên rất mạnh, do đó chúng ta có thể biến tính độ nhớt vật liệu thông qua điều
khiển thành phần flo. Tuy nhiên, chúng ta sẽ thấy trong phần tiếp theo khi có
thêm hợp chất chứa flo chủ yếu để giảm tổn hao quang và tỉ lệ hợp chất chứa flo
TIEU LUAN MOI download :