Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Phân tích thiết kế và xây dựng phần mềm quản lý thuê phòng khách sạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA CÔNG NGHỆ THƠNG TIN

----------

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM
QUẢN LÝ THUÊ PHÒNG KHÁCH SẠN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành: Hệ thống thơng tin

HÀ NỘI - 2022
1


ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
KHOA CÔNG NGHỆ THƠNG TIN

----------

PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG PHẦN MỀM
QUẢN LÝ THUÊ PHÒNG KHÁCH SẠN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Ngành: Hệ thống thơng tin

Cán bộ hướng dẫn:

HÀ NỘI - 2022
2



TĨM TẮT
Bước vào thời đại 4.0, kỷ ngun của cơng nghệ số, vai trị của Cơng nghệ thơng tin và kiến thức trở
nên là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của mỗi ngành hay mỗi quốc gia. Công nghệ
thông tin đã và đang làm thay đổi cuộc sống của chúng ta, với sự phát triển mạnh mẽ của các công
nghệ phần mềm nên việc ứng dụng tin học vào đời sống xã hội cũng như công tác quản lý đang rất
phát triển và phổ biến rộng rãi. Ứng dụng công nghệ thông tin được áp dụng trong mọi lĩnh vực
nghiên cứu khoa học kỹ thuật cũng như đời sống, máy tính trở thành cơng cụ trợ giúp đắc lực cho
con người trong lưu trữ, phân tích và xử lý thông tin. Ở nước ta, cùng với sự phát triển chung của nền
kinh tế, tin học ngày càng được ứng dụng rộng rãi trong các công tác quản lý và từng bước khẳng
định sức mạnh cũng như vị trí quan trọng của mình. Tất cả các ngành như: Quân đội, y tế, giáo dục,
kinh tế thương mại, tài chính,…Đều được tin học hóa một cách rộng rãi, nó giúp ngành quản lý ngày
càng trở nên có hiệu quả, giảm được tối đa thời gian và công sức để hồn thành cơng việc. Nó có thể
khẳng định rằng tin học không thể thiêu được trong mọi hoạt động của đời sống xã hội của mỗi
ngành, mỗi đơn vị.
Trên thế giới cũng như Việt Nam, công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển
của đất nước và thế giới. Nó chở thành một yếu tố khơng thể thiếu và có tính quyết định đến sự
thành công hay thất bại của nhiều ngành ở nước ta, công nghệ thông tin đang phát triển với tốc độ
khá mạnh mẽ và được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là trong công tác quản lý.
Nó góp phần đơn giản hóa cũng như rút gọn thời gian công sức và nâng cao hiệu quả làm việc của các
nhà quản lý.
Như chúng ta đã biết, sức mạnh của một nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào các hoạt động trong nước
của các doanh nghiệp, vì vậy sự thành cơng trong kinh doanh của doanh nghiệp không những là mục
tiêu của riêng doanh nghiệp, mà nó cịn là nhân tố quyết định vị thế của đất nước trên trường quốc
tế.
Trong thời đại ngày nay, cuộc sống của con người ngày càng được nâng cao và phát triển, kéo theo đó
là sự phát triển hệ thống các dịch vụ cho đời sống của con người. Khơng chỉ nằm ngồi quy luật đó hệ
thống dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ cũng ngày càng phát triển
Tại Việt Nam, Nhà nước đang đi vào phát triển dịch vụ, và đầu tư vào du lịch. Vì thế, ngành kinh
doanh khách sạn cũng đang được chú trọng để thu hút khách trong và ngồi nước tới thăm quan..

Chính vì vậy mà việc xây dựng một phần mêm quản lý khách sạn, để nâng cao trình độ quản lý hiện
tại trong các của hàng, giúp cho việc quản lý trở nên đơn giản và đạt hiệu quả cao nhất và giảm bớt
chi phí khi quản lý. Giúp đơn giản hóa và thực hiện quản lý một cách tốt nhất. Vì thế nên em đã quyết
định lựa chọn đề tài “Xây dựng hệ thống quản lý phòng khách sạn” để làm đồ án tốt nghiệp.
Đồ án của em gồm 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và công cụ sử dụng.
Chương 3: Khảo sát hệ thống quản lý phòng của khách sạn.
Chương 4: Phân tích hệ thống quản lý phòng của khách sạn.
Chương 5: Thiết kế hệ thống quản lý phòng của khách sạn
3


Với sự hạn hẹp về kiến thức tổng hợp cũng như là kinh nghiệm thực tế nên bài
báo cáo đồ án của em khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô trong trường, các bạn sinh viên, các doanh nghiệp lớn vừa
và nhỏ để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày…….tháng…….năm 2022
Sinh viên thực hiện

Vũ Thị Thanh

MỤC LỤC

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2. 1 Chu trình thác nước
Hình 2.2: Các thành phần chính của SQL Server
Hình 2.3: Visual Studio

Hình 3.1: Khách sạn Ruby
Hình 3.2: Quầy lễ tân của khách sạn
Hình 4.1: Sơ đồ phân cấp chức năng
Hình 4.2: Biểu đồ Use Case tổng quát
4


Hình 4.3: Biểu đồ Use Case quản lý phịng
Hình 4.4: Biểu đồ Use Case quản lý thơng tin khách hàng
Hình 4.5: Biểu đồ Use Case đặt phịng
Hình 4.6: Biểu đồ use case quản lý nhân viên
Hình 4.7: Biểu đồ Use Case thống kê
Hiình 4.8: Biểu đồ trình tự đăng nhập
Hình 4.9: Biểu đồ trình tự nhập thơng tin dịch vụ, vật tư, phịng th của khách sạn.
Hình 4.10: Biểu đồ trình tự xem thơng tin khách hàng, nhân viên
Hình 4.11: Biểu đồ trình tự đặt phịng khách sạn
Hình 4.12: Biểu đồ trình tự tìm kiếm thơng tin khách hàng
Hình 4.13: Biểu đồ trình tự thanh tốn
Hình 4.14: Biểu đồ hoạt động đăng nhập
Hình 4.15: Biểu đồ hoạt động chỉnh sửa thơng tin
Hình 4.16: Biểu đồ hoạt động tìm kiếm thơng tin
Hình 4.17: Biểu đồ hoạt động thanh tốn
Hình 4.18: Biểu đồ trạng thái phịng cho th khách sạn
Hình 4.19: Biểu đồ trạng thái thanh tốn
Hình 4.20: Biểu đồ lớp
Hình 5.1: Biểu đồ thành phần
Hình 5.2: Biểu đồ triển khai
Hình 5.3: Thiết kế bảng login
Hình 5.4: thiết kế bảng dịch vụ
Hình 5.5: Thiết kế bảng vật tư

Hình 5.6: Thiết kế bảng kết quả
5


Hình 5.7: Thiết kế bảng phịng
Hình 5.8: Thiết kế bảng phịng th
Hình 5.8: Thiết kế bảng nhân viên
Hình 5.9: Thiết kế bảng phiếu dịch vụ
Hình 5.10: Thiết kế bảng hóa đơn
Hình 5.12: Giao diện đăng nhập hệ thống
Hình 5.13: Giao diện trang chủ của hệ thống
Hình 5.14: Giao diện đăng ký đặt phịng
Hình 5.15: Giao diện thanh tốn
Hình 5.16: Giao diện quản lý hóa đơn
Hình 5.17: Giao diện quản lý vật tư
Hình 5.18: Giao diện quản lý dịch vụ
Hình 5.19: Giao diện quản lý phịng
Hình 5.20: Giao diện quản lý khách hàng
Hình 5.21: Giao diện quản lý nhân viên
Hình 5.22: Lưu đồ thuật tốn đăng nhập
Hình 5.23: Lưu đồ thuật tốn quản lý thơng tin nhân viên
Hình 5.24: Lưu đồ thuật tốn tìm kiếm

6


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng phỏng vấn
Bảng 3.2: Bảng kế hoạch thực hiện
Bảng 4.1: Bảng tác nhân và ca sử dụng

Bảng 4.2: Bảng login
Bảng 4.3: Bảng vật tư
Bảng 4.4: Bảng dịch vụ
Bảng 4.5: Bảng phòng
Bảng 4.6: Bảng nhân viên
7


Bảng 4.7: Bảng khách hàng
Bảng 4.7: Bảng phòng thuê
Bảng 4.8: Bảng phiếu dịch vụ
Bảng 4.9: Bảng hóa đơn

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học và các công cụ ký
thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thơng nhằm tổ chức khai thác và
sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú, tiềm năng trong mọi
lĩnh vực hoạt đông của con người và xã hội.
Ngày nay , công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng và ứng dụng vào tất cả
các lĩnh vực, có thể nói cơng nghệ thơng tin trở thành thước đo để đánh giá sự phát
triển của xã hội hiện đại – nơi mà con người đang từ bỏ cách làm việc thủ cơng, tiến
đến tin học hóa trong tất cả các lĩnh vực, để công việc thực hiện có hiệu quả hơn, tiết
kiệm thời gian và nhân lực hơn.
Tại Việt Nam nhà nước đang tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển
8


ngành dịch vụ, kéo theo đó là ngành du lịch. Vì thế ngành kinh doanh khách sạn
cũng đang được chú trọng để thu hút lượng khách du lịch tới Việt Nam, để phát huy

thuận lời về vị trí địa lý cũng như là các danh lam thám cảnh tại đất nước chúng ta.
Tuy nhiên trong thực tế thì, các khách sạn lớn mới có các phần mềm quản
lý. Cịn các khách sạn vừa và nhỏ thì hầu như cơng việc đều đang phải làm một
cách thủ cơng, trong khi đó ở nước ta, các khách sạn lớn lại chưa thật sự nhiều, vì
vậy cơ sở vật chất và nền kinh tế cũng đang còn phát triển.
Xuất phát từ thực tế đó , em đã chọn đề tài “Xây dựng chương trình quản lý
phịng khách sạn Ruby”. Đây là một đề tài khơng cịn mới song nó vẫn chưa hết
phổ biến trong quá trình quản lý khách sạn. Vì vậy, em nghiên cứu đề tài này hy
vọng sẽ góp phần giúp công việc quản lý trở nên đơn giản hơn.
1.2 MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
-

Xây dựng một phần mềm hỗ trợ hỗ trợ quản lý các công việc trong khách sạn
để giúp người quản lý có thể quản lý tốt khách sạn của mình và đạt hiệu quả
trong các cơng việc:
• Quản lý được danh sách các phòng khi khách đã đặt thuận tiện cho việc
quản lý.
• Kiểm tra cơ sở vật chất để dễ dàng sửa chữa khi phòng gặp chục trặc.
• Thuận tiện cho việc đặt phịng của khách hàng khi mà khách hàng tới nơi.
• Giải quyết, hỗ trợ các công việc liên quan đến hoạt động hằng ngày của
khách hàng, tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu đặt phịng từ khách hàng.
• Ứng dụng Cơng nghệ Thông tin vào việc giảm thiểu công sức, tiết kiệm
thời gian cho các yêu cầu nghiệp vụ tại các khách sạn.

-

Phần mềm phải đáp ứng được các tác vụ cơ bản, đồng thời phải hoạt động ổn
định và có hiệu suất cao, đảm bảo được hiệu quả khi lượng dữ liệu lớn.

-


Đặc biệt, phần mềm phải phù hợp với nghiệp vụ của một số nhân viên ở các bộ
phận trong khách sạn nhằm giúp giảm thiểu thời gian và công sức bỏ ra so với
9


việc ghi chép thông qua sổ sách như trước đây. Đồng thời có khả năng mở rộng,
nâng cấp khi cần thiết.
1.3 GIỚI HẠN PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống quản lý phòng khách sạn là một đề tài gần gũi và thiết thực. Nhờ có
hệ thống mà cơng việc xử lý, quản lý các thông tin của nhân viên, thông tin các khách
hàng, đăng ký thuê phòng trở nên dễ dàng, thuận tiện và tiết kiệm thời gian, sức lực,
tiền bạc hơn rất nhiều cho các khách sạn. Với phạm vi của đề tài này, em muốn phân
tích, thiết kế sẽ là hệ thống quản lý phòng cho khách sạn Ruby.
1.4 KẾT QUẢ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC




Xây dựng được chương trình bằng winform trên nền tảng Visual Studio 2019.
Hiểu rõ được quy trình nghiệp vụ của quá trình quản lý phịng tại khách sạn
Chương trình đơn giản, thân thiện, dễ sử dụng.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ SỬ
DỤNG
2.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1.1 Tổng quan về phân tích thiết kế hệ thống thơng tin
a, Quy trình phát triển hệ thống thơng tin
Vịng đời hệ thống là q trình kể từ khi khởi đầu, xây dựng, khai thác, bảo trì
cho đến khi hệ thống kết thúc (khơng cịn hoạt động nữa).

Quy trình phát triển/xây dựng phần mềm (Software Development/Engineering
Process - SEP) là phương pháp thực hiện hoặc sản xuất ra phần mềm, có tính chất
quyết định để tạo ra sản phẩm chất luợng tốt với chi phí thấp và năng suất cao.
Các mơ hình phổ biến hiện nay: Mơ hình thác nước, mơ hình chữ V, mơ hình
Agile – scrum

10


Hình 2. 1 Chu trình thác nước
Trong đó:


Phân tích: là hoạt động thu thập, phân tích yêu cầu của hệ thống, bao gồm yêu
cầu nghiệp vụ (chức năng), yêu cầu phi chức năng (bảo mật, ổn định, hiệu



năng,..). Kết quả là bản đặc tả yêu cầu hệ thống.
Thiết kế hệ thống: Là hoạt động thiết kế hệ thống phục vụ việc thiết lập hệ






thống (lập trình, cài đặt). Kết quả là bản thiết kế chi tiết.
Lập trình (Mã hóa): Là hoạt động lập trình, cài đặt hệ thống.
Kiểm thử: Là hoạt động kiểm tra, chỉnh sửa lỗi.
Triển khai: Đưa hệ thống vào hoạt động.

Khai thác và bảo trì hệ thống.

b, Cách tiếp cận phân tích và thiết kế hệ thống
 Phân tích thiết kế hướng cấu trúc:

Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình (phần
mềm) thành các chương trình con, mỗi chương trình con thực hiện một công việc xác
định.
Với phương pháp hướng cấu trúc, phần mềm được thiết kế thiết dựa trên một trong 2
hướng:



Tiếp cận hướng chức năng tập trung phân tích các chức năng của phần mềm.
Tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng phần mềm dựa trên việc phân rã phần mềm
theo các chức năng cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó.
11


Cách thực hiện hướng cấu trúc là phân tích từ trên xuống (top-down): Phân rã bài toán
thành các bài toán nhỏ hơn cho đến khi nhận được bài toán đơn giản nhất.
Ưu điểm:



Tư duy phân tích rõ ràng.
Bản phân tích sáng sủa, dễ hiêu.

Hạn chế:
Không hỗ trợ sử dụng lại

Chỉ quan tâm đến việc quản lý dữ liệu mà hệ thống cần lưu trữ
Gặp khó khăn khi hệ thống thường xuyên thay đổi về nghiệp vụ
 Phân tích thiết kế hướng đối tượng:




Tập trung vào cả 2 khía cạnh của hệ thống là dữ liệu và hành động. Tư duy ánh
xạ các thành phần hệ thống vào các đối tượng ngoài đời thực. Hệ thống được chia
tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng. Mỗi đối tượng bao gồm đầy
đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Phần mềm được xây dựng
bằng cách kết hợp các đối tượng lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác
giữa chúng.
Ưu điểm:



Hỗ trợ sử dụng lại mã nguồn trong các hệ thống tương tự.
Phù hợp với hệ thống lớn khi các đối tượng chỉ hoạt động độc lập và chỉ thực

hiện hành động khi có yêu cầu từ đối tượng khác
− Giảm lỗi, tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm
2.1.2 Giới thiệu về ngơn ngữ mơ hình hóa UML
a, Khái niệm
UML (Unified Modeling Language) là ngôn ngữ chuẩn để viết kế hoạch chi tiết
phần mềm, gồm các ký hiệu đồ họa mà các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để
thiết kế các hệ thống thông tin một cách nhanh chóng. Đặc trưng của ULM là 1 ngơn
ngữ biểu diễn mơ hình, hiển thị, đặc tả, làm tài liệu, là công cụ giao tiếp giữa User,
Analyst, Designer, Software Developer.
UML kết hợp các điểm mạnh của các mơ hình:



Mơ hình dữ liệu (ERD)
12





Mơ hình dịng dữ liệu (DFD)
Mơ hình đối tượng & Mơ hình thành phần

b, Các loại biểu đồ UML trong các giai đoạn phát triển hệ thống
 Giai đoạn phân tích
− Xây dựng biểu đồ UseCase
• Xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mơ tả


lại các chức năng của hệ thống.
Xây dựng các kịch bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ

thể.
− Xây dựng biểu đồ lớp: xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số


phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
Xây dựng biểu đô trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái

trong hoạt động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
 Giai đoạn thiết kế:

− Xây dựng các biểu đồ tương tác (gồm biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): Mô
tả chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các kịch bản (scenario) đã có và
các lớp đã xác định trong pha phân tích.
− Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: Hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ sung các
lớp còn thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên
biểu đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
− Xây dựng biểu đồ hoạt động
• Mơ tả hoạt động của các phương thức phức tạp trong mỗi lớp hoặc các hoạt
động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp.
Biểu đồ hoạt động là cơ sở để cài đặt các phương thức trong các lớp.
 Giai đoạn lập trình Các lớp của giai đoạn thiết kế sẽ được biến thành các dịng code


cụ thể trong một ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng cụ thể.
 Giai đoạn thử nghiệm
Một hệ thống phần mềm thường được thử nghiệm qua nhiều giai đoạn và với
nhiều nhóm thử nghiệm khác nhau.
Nhiều loại biểu đồ UML được sử dụng để làm công việc thử nghiệm:



Thử nghiệm đơn vị sử dụng biểu đồ lớp.
Thử nghiệm tích hợp sử dụng biểu đồ thành phần (component diagram) và biểu

đồ cộng tác (collaboration diagram).
− Thử nghiệm hệ thống sử dụng biểu đồ use case (use case diagram).

13



2.1.3 Cơ sở lý thuyết về cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu (Database) là một tập hợp có cấu trúc của những dữ liệu có liên
quan với nhau, ví dụ như danh sách các khách hàng, danh sách các sản phẩm,..
Cơ sở dữ liệu được thiết kế, xây dựng, và lưu trữ với một mục đích xác định,
phục vụ cho một số ứng dụng và người dùng.
Tập ngẫu nhiên của các dữ liệu không thể xem là một cơ sở dữ liệu.
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (Database Management System) là tập hợp các
chương trình hoặc hệ thống được thiết kế để tạo ra và duy trì hoạt động của một cơ sở
dữ liệu. Một phần mềm hệ thống cho phép định nghĩa, xây dựng và xử lý dữ liệu.


Định nghĩa – khai báo bộ khung dữ liệu cùng với các mô tả chi tiết về dữ liệu -

Xây dựng – lưu trữ dữ liệu lên bộ nhớ phụ
− Xử lý – truy vấn, cập nhật và phát sinh báo cáo
Một số hệ quản trị cơ sở dữ liệu phổ biến: MySQL, Oracle, SQL Server, …
 Người sử dụng cơ sở dữ liệu:
• Quản trị viên (Database Administrator - DBA): Có trách nhiệm quản lý hệ cơ sở

dữ liệu
• Cấp quyền truy cập cơ sở dữ liệu
• Điều phối và giám sát việc sử dụng cơ sở dữ liệu
• Thiết kế viên (Database Designer): là những người chịu trách nhiệm về
• Lựa chọn cấu trúc phù hợp để lưu trữ dữ liệu
• Quyết định những dữ liệu nào cần được lưu trữ
Liên hệ với người dùng để nắm bắt được những yêu cầu và đưa ra một thiết kế cơ sở
dữ liệu thỏa yêu cầu này. Có thể là 1 nhóm các DBA quản lý các cơ sở dữ liệu sau khi
việc thiết kế hoàn tất
 Người dùng cuối (End User):
− Người ít sử dụng:

• Ít khi truy cập cơ sở dữ liệu, nhưng cần những thông tin khác nhau trong

mỗi lần truy cập và dùng những câu truy vấn phức tạp
• Người quản lý
− Người sử dụng thường xuyên:
• Thường xuyên truy vấn và cập nhật cơ sở dữ liệu nhờ vào một số các chức


năng đã được xây dựng sẳn
Nhân viên
14




Người sử dụng đặc biệt:
• Thơng thạo về hệ quản trị cơ sở dữ liệu, tự xây dựng những truy vấn phức

tạp cho cơng việc
• Kỹ sư, nhà khoa học, người phân tích,…
 Các tính năng của hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Cho phép hạn chế sự trùng lắp dữ liệu: Tích hợp các nhu cầu dữ liệu của người
dùng để xây dựng một cơ sở dữ liệu thống nhất.
Chia sẻ dữ liệu: Trong môi trường nhiều người dùng, các hệ quản trị phải cho
phép truy xuất dữ liệu đồng thời.
Hạn chế những truy cập không được phép: Từng người dùng và nhóm người
dùng có một tài khoản và mật mã để truy xuất dữ liệu
Cung cấp nhiều giao diện: hệ quản trị cung cấp ngôn ngữ giữa cơ sở dữ liệu và
người dùng
Đảm bảo các ràng buộc toàn vẹn:



RBTV (Integrity Constraints) là những qui định cần được thỏa mãn để đảm bảo

dữ liệu luôn phản ánh đúng ngữ nghĩa của thế giới thực
− Một số RB có thể được khai báo với hệ quản trị và hệ quản trị sẽ tự động kiểm
tra. Một số RB khác được kiểm tra nhờ chương trình ứng dụng. Khả năng sao
lưu dự phịng khi gặp sự cố: Có khả năng khơi phục dữ liệu khi có sự hư hỏng
 Các tính năng khác:
− Chuẩn hóa: Cho phép DBA định nghĩa và bắt buộc áp dụng một chuẩn thống


nhất cho mọi người dùng
Uyển chuyển: Khi nhu cầu công việc thay đổi, cấu trúc cơ sở dữ liệu rất có thể
thay đổi, hệ quản trị cho phép thêm hoặc mở rộng cấu trúc mà không làm ảnh



hưởng đến cấu trúc ứng dụng.
Giảm thời gian phát triển ứng dụngng về phần cứng hoặc phần mềm

2.1.4 Ngơn ngữ lập trình C#
C# (hay C sharp) là một ngơn ngữ lập trình đơn giản, được phát triển bởi đội
ngũ kỹ sư của Microsoft vào năm 2000, trong đó người dẫn đầu là Anders Hejlsberg
và Scott Wiltamuth. C# là ngơn ngữ lập trình hiện đại, hướng đối tượng và nó được
xây dựng trên nền tảng của hai ngơn ngữ mạnh nhất là C++ và Java. C# được thiết kế
cho Common Language Infrastructure (CLI), mà gồm Executable Code và Runtime
15



Environment, cho phép chúng ta sử dụng các ngôn ngữ high-level đa dạng trên các nền
tảng và cấu trúc máy tính khác nhau. C# với sự hỗ trợ mạnh mẽ của .NET Framework
giúp cho việc tạo một ứng dụng Windows Forms hay WPF (Windows Presentation
Foundation), . . . trở nên rất dễ dàng.
C# là ngôn ngữ gần gũi với các ngơn ngữ lập trình thơng dụng như C++, Java
hay Pascal. Bởi nó được xây dưng trên nền tảng của những ngơn ngữ này. Chính bởi
vậy mà nó sẽ được kế thừa những tinh hoa của những ngôn ngữ thông dụng trên. Khi
C# ra đời nó đã giải quyết được các khiếm khuyết của C/C++ như con trỏ, các hiệu
ứng phụ,… Vì vậy nó dễ tiếp cận và dễ được phát triển hơn. Đây cũng là một lợi thế
cho những ai đã học và quen thuộc với C++ hay Java khi mà học ngôn ngữ C#.
C # được hỗ trợ bởi một cộng đồng các nhà phát triển lớn. Chính cộng đồng sử
dụng này đã khiến cho C# trở thành ngôn ngữ đáng tin cậy và hoạt động hiệu quả hơn.
Cộng đồng sử dụng đóng một vai trị rất quan trọng trong một ngơn ngữ lập trình. Nếu
cộng đồng của một ngôn ngữ lớn hơn các mục tiêu hướng đến của các cơng cụ thì
ngơn ngữ đó sẽ xuất hiện thường xuyên trên thị trường. Cộng đồng lớn cũng có nghĩa
là có rất nhiều trợ giúp và thảo luận có ích cho những người mới chân ướt chân ráo
bước vào nghề.
C# có thể được sử dụng để tạo ra hầu hết mọi ứng dụng, Nhưng nó mạnh mẽ
nhất là trong việc xây dựng ứng dụng và game trên desktop của Windows. C# cũng
ngày càng trở nên phổ biến cho phát triển điện thoại di động và các ứng dụng web.
Một số ví dụ về phát triển Game sử dụng bộ khung C# và .NET là Unity, Mono Game
và CryEngine.
2.2 CÔNG CỤ SỬ DỤNG
2.2.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Microsoft SQL Server
SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (Relational Database
Management System (RDBMS) ) sử dụng câu lệnh SQL (Transact-SQL) để trao đổi
dữ liệu giữa máy Client và máy cài SQL Server. Một RDBMS bao gồm databases,
database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau
trong RDBMS.


16


SQL Server được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn
(Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho
hàng ngàn user. SQL Server có thể kết hợp “ăn ý” với các server khác như Microsoft
Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server….
SQL Server được cấu tạo bởi nhiều thành phần như Database Engine, Reporting
Services, Notification Services, Integration Services, Full Text Search Service…. Các
thành phần này khi phối hợp với nhau tạo thành một giải pháp hoàn chỉnh giúp cho
việc lưu trữ và phân tích dữ liệu một cách dễ dàng.

Hình 2.2: Các thành phần chính của SQL Server
Database Engine: Ðây là một engine có khả năng chứa data ở các quy mô khác
nhau dưới dạng table và support tất cả các kiểu kết nối (data connection) thông dụng
của Microsoft như ActiveX Data Objects (ADO), OLE DB, and Open Database
Connectivity (ODBC). Ngồi ra nó cịn có khả năng tự điều chỉnh (tune up) ví dụ như
sử dụng thêm các tài nguyên (resource) của máy khi cần và trả lại tài nguyên cho hệ
điều hành khi một user log off.
Replication: Cơ chế tạo bản sao (Replica): Giả sử có một database dùng để
chứa dữ liệu được các ứng dụng thường xuyên cập nhật. Nhưng người dùng muốn có
một cái database giống y hệt như thế trên một server khác để chạy báo cáo (report
database) (cách làm này thường dùng để tránh ảnh hưởng đến performance của server
chính). Vấn đề là report server cũng cần phải được cập nhật thường xuyên để đảm bảo
tính chính xác của các báo cáo. Không thể dùng cơ chế back up and restore trong

17


trường hợp này. Lúc đó cơ chế replication của SQL Server sẽ được sử dụng để bảo

đảm cho dữ liệu ở 2 database được đồng bộ (synchronized).
Integration Services (DTS): Integration Services là một tập hợp các công cụ
đồ họa và các đối tượng lập trình cho việc di chuyển, sao chép và chuyển đổi dữ liệu.
Nếu data được chứa trong nhiều nơi khác nhau và ở các dạng khác nhau cụ thể như
chứa trong Oracle, DB2 (của IBM), SQL Server, Microsoft Access….thì chắc chắn sẽ
có nhu cầu di chuyển data giữa các server này (migrate hay transfer) và không chỉ di
chuyển mà cịn muốn định dạng (format) nó trước khi lưu vào database khác, khi đó
DTS sẽ giúp người dùng giải quyết công việc trên dễ dàng.
Analysis Services: Một dịch vụ phân tích dữ liệu rất hay của Microsoft: Dữ
liệu (Data) chứa trong database sẽ chẳng có ý nghĩa gì nhiều nếu như không thể lấy
được những thông tin (Information) bổ ích từ đó. Do đó Microsoft cung cấp một cơng
cụ rất mạnh giúp cho việc phân tích dữ liệu trở nên dễ dàng và hiệu quả bằng cách
dùng khái niệm hình khối nhiều chiều (multi-dimension cubes) và kỹ thuật “khai phá
dữ liệu” (data mining).
Notification Services: Dịch vụ thông báo Notification Services là nền tảng cho
sự phát triển và triển khai các ứng dụng tạo và gửi thông báo. Notification Services có
thể gửi thơng báo theo địch thời đến hàng ngàn người đăng ký sử dụng nhiều loại thiết
bị khác nhau.
Reporting Services: Reporting Services bao gồm các thành phần server và
client cho việc tạo, quản lý và triển khai các báo cáo. Reporting Services cũng là nền
tảng cho việc phát triển và xây dựng các ứng dụng báo cáo.
Full Text Search Service: Dịch vụ SQL Server Full Text Search là một dịch vụ
đặc biệt cho đánh chỉ mục và truy vấn cho dữ liệu văn bản không cấu trúc được lưu trữ
trong các CSDL SQL Server. Đánh chỉ mục với Full Text Search có thể được tạo trên
bất kỳ cột dựa trên dữ liệu văn bản. Nó sẽ rất hiệu quả cho việc tìm các sử dụng tốn
tử LIKE trong SQL với trường hợp tìm văn bản.
Service Broker: Được sử dụng bên trong mỗi Instance, là mơi trường lập trình
cho việc các ứng dụng nhảy qua các Instance. Service Broker giao tiếp qua giao thức
TCP/IP và cho phép các component khác nhau có thể được đồng bộ cùng nhau theo
hướng trao đổi các message. Service Broker chạy như một phần của bộ máy cơ sở dữ


18


liệu, cung cấp một nền tảng truyền message tin cậy và theo hàng đợi cho các ứng dụng
SQL Server.

2.2.2 Visual Studio 2019

Hình 2.3: Visual Studio
Visual studio là một trong những cơng cụ hỗ trợ lập trình website rất nổi tiếng nhất
hiện nay của Mcrosoft và chưa có một phần mềm nào có thể thay thế được nó.
Visual Studio được viết bằng 2 ngơn ngữ đó chính là C# và VB+. Đây là 2 ngơn ngữ
lập trình giúp người dùng có thể lập trình được hệ thống một các dễ dàng và nhanh
chóng nhất thơng qua Visual Studio.
Visual Studio là một phần mềm lập trình hệ thống được sản xuất trực tiếp
từ Microsoft. Từ khi ra đời đến nay, Visual Studio đã có rất nhiều các phiên bản sử
dụng khác nhau. Điều đó, giúp cho người dùng có thể lựa chọn được phiên bản
tương thích với dịng máy của mình cũng như cấu hình sử dụng phù hợp nhất.
Bên cạnh đó, Visual Studio cịn cho phép người dùng có thể tự chọn lựa giao diện
chính cho máy của mình tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng.
Một số tính năng của Visual Studio:
-

Biên tập mã:

Giống như bất kỳ một IDE khác, Visual Studio gồm có một trình soạn thảo mã hỗ trợ
tơ sáng cú pháp và hoàn thiện mả bằng các sử dụng IntelliSense không chỉ cho các
hàm, biến và các phương pháp mà cịn sử dụng cho các cấu trúc ngơn ngữ như:
Truy vấn hoặc vòng điều khiển.


19


Bên cạnh đó, các trình biên tập mã Visual Studio cũng hỗ trợ cài đặt dấu trang trong
mã để có thể điều hướng một cách nhanh chóng và dễ dàng. Hỗ trợ các điều hướng
như: Thu hẹp các khối mã lệnh, tìm kiếm gia tăng,…
Visual Studio cịn có tính năng biên dịch nền tức là khi mã đang được viết thì phần
mềm này sẽ biên dịch nó trong nền để nhằm cung cấp thông tin phản hồi về cú
pháp cũng như biên dịch lỗi và được đánh dấu bằng các gạch gợn sóng màu đỏ.
-

Trình gỡ lỗi: Visual Studio có một trình gỡ lỗi có tính năng vừa lập trình gỡ lỗi
cấp máy và gỡ lỗi cấp mã nguồn. Tính năng này hoạt động với cả hai mã quản
lý giống như ngơn ngữ máy và có thể sử dụng để gỡ lỗi các ứng dụng được viết

-

bằng các ngôn ngữ được hỗ trợ bởi Visual Studio.
Thiết kế:
• Windows Forms Designer: Được sử dụng với mục đích xây dựng GUI sử
dụng Windows Forms, được bố trí dùng để xây dựng các nút điều khiển bên
trong hoặc cũng có thể khóa chúng vào bên cạnh mẫu. Điều khiển trình bày
dữ liệu có thể được liên kết với các nguồn dữ liệu như: Cơ sở dữ liệu hoặc
truy vấn.
• WPF Designer: Tính năng này cũng giống như Windows Forms Designer có
cơng dụng hỗ trợ kéo và thả ẩn dụ. Sử dụng tương tác giữa người và máy


tính nhắm mục tiêu vào Windows Presentation Foundation.

Web designer/development: Visual Studio cũng có một trình soạn thảo và
thiết kế website cho phép các trang web được thiết kế theo tính năng kéo và
thả đối tượng. Mục đích là để hỗ trợ người dùng tạo trang web dễ dàng hơn,
những yêu cầu đơn giản như thiết kế web du lịch hay các trang giới thiệu
của cơng ty có thể sử dụng tính năng này vì nó vẫn đảm bảo cho bạn sở hữu
được một website hoàn chỉnh.

20


CHƯƠNG 3: KHẢO SÁT HỆ THỐNG QUẢN LÝ
PHÒNG TẠI KHÁCH SẠN
3.1 NÊU BÀI TOÁN VÀ PHẠM VI GIẢI QUYẾT
3.1.1 Bài toán
Tại các nước phát triển ngành dịch vụ, hoạt động kinh doanh khách sạn, nhà
hàng phát triển rất mạnh mẽ và có lợi nhuận cao vì có sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ
thông tin. Ở nước ta những năm gần đây, ngành du lịch mới thực sự phát triển về quy
mô cũng như ảnh hưởng đối với các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc áp dụng
cơng nghệ thơng tin trong ngành vẫn cịn hạn chế. Do đó, việc sử dụng cơng nghệ cho
ngành du lịch, dịch vụ là vô cùng cần thiết để nâng cao hiệu quả và chất lượng trong
công tác kinh doanh cũng như cơng tác quản lý.
Cơng tác quản lý nói chung ln là bài tốn khó, phức tạp bởi nó liên quan đến
nhiều yếu tố và có nhiều tham số cần xử lý. Bài tốn quản lý cho th phịng khách sạn
cũng thế, để công tác quản lý diễn ra tốt và hoạt động trơn tru, cần phải biết cách xử lý
tốt mọi dữ liệu đầu vào như thông tin khách hàng, thơng tin, trạng thái các phịng cho
th, thơng tin về nhân viên,… Bên cạnh đó cũng cần phải có một hệ thống chun
nghiệp để xử lý các thơng tin đó và đưa ra những quyết định, hỗ trợ chính xác, kịp
thời, thuận tiện cho người quản lý. Với những công việc như thế, một hệ thống quản lý
thủ công không thể nào đáp ứng được hết mọi yêu cầu. Đó cũng là lý do mà hệ thống
quản lý cho thuê phòng khách sạn với sự trợ giúp của hệ thống máy tính và cơng nghệ

thơng tin ra đời.
3.1.2 Phạm vi giải quyết
Hệ thống quản lý phòng khách sạn là một đề tài gần gũi và thiết thực. Nhờ có
hệ thống mà cơng việc xử lý, quản lý các thông tin của nhân viên, thông tin các khách
hàng, đăng ký thuê phòng trở nên dễ dàng, thuận tiện và tiết kiệm thời gian, sức lực,
tiền bạc hơn rất nhiều cho các khách sạn. Với phạm vi của đề tài này, em muốn phân
tích, thiết kế sẽ là hệ thống quản lý phòng cho khách sạn Ruby.

21


3.2 GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ HỆ THỐNG
3.2.1 Khách sạn Ruby

Hình 3.1: Khách sạn Ruby
Ruby Hotel là một Khách sạn 3 sao đẹp có địa chỉ ngay tại 150 Lam Sơn, Tích
Sơn, Vĩnh Yên, Vĩnh Phúc, Việt Nam, đường đi rất thuận tiện và dễ tìm.
Ruby Hotel có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, luôn cố gắng phục vụ mọi nhu
cầu của khách hàng, vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi. Phòng ốc của Ruby Hotel
sạch đẹp, đầy đủ tiện ích trong phịng, có đầy đủ nóng lạnh, internet.
Ruby Hotel là khách sạn 3 sao với quầy bar/khu lounge và quầy tiếp tân phục
vụ 24 giờ/ngày. Quầy bar/khu lounge, dịch vụ giặt khô và trang thiết bị giặt ủi là
những tiện nghi, dịch vụ nổi bật tại khách sạn khơng khói thuốc này. Khách có thể sử
dụng Wifi miễn phí tại khu vực chung lẫn bãi đậu xe tự phục vụ miễn phí. Ngồi ra,
trong khn viên cịn có quầy tiếp tân phục vụ 24 giờ/ngày và vườn. Tất cả 13 khu
phịng cách âm có Wifi miễn phí và minibar. Khách có thể giải trí với TV màn hình
phẳng cùng các kênh truyền hình cáp và tận dụng nhiều tiện nghi, dịch vụ như dịch vụ
phòng và ấm điện.

22



Hình 3.2: Quầy lễ tân của khách sạn
Ruby Hotel có 4 loại phịng:
Phịng đơi tiêu chuẩn Double:
• Dành cho 2 người lớn (gồm tối đa 1 trẻ em)
• 1 giường cỡ queen
• Giá phịng: 476.000 VNĐ/đêm
− Phịng đơn tiêu chuẩn Twin:
• Gồm 2 phịng ngủ
• Dành cho 4 người lớn (gồm tối đa 3 trẻ em)
• 2 giường cỡ queen
• Giá phịng: 562.000 VNĐ/đêm
− Phịng Premier:
• Gồm 3 phịng ngủ
• Dành cho 6 người lớn (gồm tối đa 5 trẻ em)
• 3 giường cỡ queen
• Giá phịng: 650.000 VNĐ/đêm
− Phịng dành cho gia đình:
• Gồm 4 phịng ngủ
• Dành cho 8 người lớn (gồm tối đa 7 trẻ em)
• 4 giường cỡ queen
• Giá phịng: 692.000 VNĐ/đêm


3.2.2 Hệ thống quản lý phòng tại khách sạn
 Kế hoạch thực hiện phỏng vấn:
• Thời gian: 8h30 ngày 03/03/2022
23







Địa điểm: Quầy lễ tân của khách sạn
Người phòng vấn: Vũ Thị Thanh – Nhân viên công ty A
Người được phỏng vấn: Nguyễn Thu Quỳnh – Quản lý khách sạn
STT
CÂU HỎI
TRẢ LỜI

1
Chị có thể cho biết khách sạn bên mình có những loại phịng nào và giá th những
loại phịng đó là bao nhiêu?
Khách sạn bên mình gồm có 4 loại phịng:
Phịng Double (Phịng 1 giường đơi): Phịng có diện tích 32 - 33m2, được bố
trí 01 giường đơi 1,6m x 2m. Phịng dành cho 02 khách, có thể kê thêm tối đa 01
giường phụ (có tính phí). Giá phịng: 476.000 VNĐ/đêm
Phịng Twin (Phịng 2 giường đơn): Phịng có diện tích 32 - 33m2, được bố trí
02 giường đơn 1,6m x 2m. Phịng dành cho 04 khách, có thể kê thêm tối đa 01
giường phụ (có tính phí). Giá phịng: 562.000 VNĐ/đêm
Phịng Premier: Phịng có diện tích 35m2, được bố trí 03 giường đơn 1,2m x
2m. Phịng dành cho 06 khách, khơng thể kê thêm giường phụ. Giá phịng: 650.000
VNĐ/đêm
Phịng gia đình: Phịng có diện tích 75m2, bao gồm phịng khách và phịng ngủ
với giường đơi lớn 2m1 x 1m8. Phịng dành cho 8 khách, có thể kê thêm giường phụ
(có tính phí). Giá phịng: 692.000 VNĐ/đêm
2
Ngồi cho th phịng, khách sạn cịn cung cấp thêm dịch vụ gì nữa khơng?

Khách sạn cịn phục vụ các dịch vụ ăn uống cho những khách hàng có nhu cầu, chẳng
hạn như đồ ăn, cafe, nước lọc,… Những dịch vụ này nằm ngoài chi phí th phịng,
khách hàng sử dụng bao nhiêu, hệ thống sẽ lưu lại vào hóa đơn và thanh tốn khi
khách hàng trả phòng.
3
Để quản lý tốt, khách sạn của bên mình đã phân loại phịng như thế nào?
Chúng tơi sẽ phân loại phòng theo các loại giường:
24


+ Double room: phịng có một giường đơi cho 2 người ở.
+ Twin room: phịng có 2 giường đơi cho bốn người ở.
+ Premier room: phịng có 3 giường đơi cho sáu người ở thường dành cho vợ chồng.
+ Phòng gia đình: phịng cho 8 người ở hoặc có 4 giường đơi.
4
Để được th phịng thì khách hàng cần có những gì?
Đối với khách hàng trong nước để được thuê phịng, khách hàng cần có chứng minh
thư nhân dân/ căn cước cơng dân hoặc giấy tờ tùy thân khác. Cịn đối với khách nước
ngồi cần có hộ chiếu.

Khi khách hàng có u cầu th phịng, nhân viên lễ tân sẽ cung cấp những thơng tin
gì để tư vấn cho khách hàng?
Nhân viên lễ tân sẽ cung cấp thông tin về các loại phòng của khách sạn, giá của từng
loại phòng và những dịch vụ cùng mức phí thu đối với từng dịch vụ đó.

Khi khách hàng có yêu cầu trả phịng thì nhân viên khách sạn sẽ xử lý thế nào?
Khi khách hàng có u cầu trả phịng, khách sạn sẽ yêu cầu khách chờ và cử nhân viên
thiết bị đến phịng mà khách hàng đó th để kiểm tra lại cơ sở vật chất. Nếu có hỏng
hóc gì, khách sạn sẽ dựa vào mức độ của hỏng hóc của các thiết bị đề đưa ra mức phí
bồi thường và u cầu khách hàng thanh tốn mức phí đó cùng với phí thuê khách sạn

và các dịch vụ đã sử dụng (nếu có). Sau đó, bộ phận lễ tân sẽ xuất hóa đơn và gửi lại
khách hàng. Khi thành tốn xong, khách hàng sẽ được nhân viên trả lại Căn cước cơng
dân hoặc giấy tờ tùy thân.

Tiêu chí về chất lượng các thiết bị, cơ sở vật chất mà khách sạn đặt ra khi sử dụng là
như thế nào?

25


×