ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
.
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI
----------
----------
KHOA CÔNG NGHỆ THƠNG TIN
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
WEBSITE QUẢNG CÁO VÀ BOOKING DU LỊCH
VIỆT NAM
PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ XÂY DỰNG
WEBSITE QUẢNG CÁO VÀ BOOKING DU LỊCH
Đào
Thị Phương
Thảo
ĐỒ ÁN TỐT
NGHIỆP
HỆ ĐẠI
HỌC CHÍNH QUY
VIỆT NAM
Nghành: Hệ thống thơng tin
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
Nghành: Hệ thống thơng tin
HÀ NỘI -2022
Cán bộ hướng dẫn:
HÀ NỘI -2022
2
2
MỤC LỤC
MỤC LỤC ẢNH
MỤC LỤC BẢNG
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, ứng dụng cơng nghệ thơng tin và việc tin học hóa được xem là một
trong những yếu tố mang tính quyết định trong hoạt động của các chính phủ, tổ chức,
cũng như của các cơng ty; nó đóng vai trị hết sức quan trọng, có thể tạo ra những bước
đột phá mạnh mẽ.
Việc xây dựng các trang web để phục vụ cho các nhu cầu riêng của các tổ chức,
công ty thậm chí các cá nhân, ngày nay, khơng lấy gì làm xa lạ. Với một vài thao tác đơn
giản, một người bất kì có thể trở thành chủ của một website giới thiệu về bất cứ gì anh ta
quan tâm: một website giới thiệu về bản thân và gia đình anh ta, hay là một website trình
bày các bộ sưu tập hình ảnh các loại xe hơi mà anh ta thích chẳng hạn.
Đối với các chính phủ và các cơng ty thì việc xây dựng các website riêng càng
ngày càng trở nên cấp thiết. Thông qua những website này, thông tin về họ cũng như các
công văn, thông báo, quyết định của chính phủ hay các tour, dịch vụ mới của công ty sẽ
đến với những người quan tâm, đến với khách hàng của họ một cách nhanh chóng kịp
thời, tránh những phiền hà mà phương thức giao tiếp truyền thống thường gặp phải.
LỜI CẢM ƠN
Có thể nói đồ án như sự thể hiện kết quả của cả một quá trình học tập tại đại học.
Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi tới Ban giám hiệu nhà trường cùng các thầy cô trong
khoa Cơng nghệ thơng tin vì đã cung cấp kiến thức, đào tạo tận tình và tạo điều kiện tốt
nhất cho em trong suốt quá trình học tập và phát triển tại Trường Đại học Cơng nghệ
GTVT.
Để hồn thành được đồ án này, em đã cần rất nhiều sự giúp đỡ từ giảng viên
hướng dẫn của em - Cô Lê Thị Hường, em xin gửi Cô sự tri ân và lời cảm ơn chân
thành nhất, cảm ơn Cô đã luôn tận tình hướng dẫn, khuyến khích, chỉ bảo và tạo điều
kiện tốt nhất cho em từ khi bắt đầu cho tới khi hồn thành đồ án của mình.
Trong q trình hồn thành đồ án của mình cịn có nhiều sai sót, em mong nhận
được những lời nhận xét, góp ý, chỉ bảo từ các thầy cơ để hồn thiện đồ án một cách tốt
nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Yên, ngày 10 tháng 4 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Thảo
Đào Thị Phương Thảo
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển khơng ngừng về kỹ thuật máy tính và mạng điện tử, công nghệ
thông tin cũng được những cơng nghệ có đẳng cấp cao và lần lượt chinh phục hết đỉnh
cao này đến đỉnh cao khác. Mạng Internet là một trong những tour có giá trị hết sức lớn
lao và ngày càng trở nên một công cụ không thể thiếu, là nền tảng chính cho sự truyền
tải, trao đổi thơng tin trên tồn cầu.
Bằng internet, chúng ta đã thực hiện được nhiều công việc với tốc độ nhanh hơn và
chi phí thấp hơn nhiều so với cách thức truyền thống. Chính điều này, đã thúc đẩy sự khai
sinh và phát triển của thương mại điện tử và chính phủ điện tử trên khắp thế giới, làm
biến đổi đáng kể bộ mặt văn hóa, nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, giờ đây, thương mại điện tử đã khẳng định
được vai trò xúc tiến và thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Đối với một công ty du
lịch, việc quảng bá và giới thiệu đến khách hàng các chương trình du lịch do công ty tổ
chức trong từng thời điểm một cách hiệu quả và kịp thời là yếu tố mang tính quyết định
cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Và một vấn đề được đặt ra song song cùng với
nó, là làm sao để có thể quản lý và điều hành website một cách dễ dàng và hiệu quả, có
như vậy, thì mới tránh được sự nhàm chán cho những khách hàng thường xuyên của
website, và thu được những kết quả như mong muốn. Đây là vấn đề hết sức cấp thiết và
luôn là mỗi trăn trở của hầu hết các cơng ty du lịch nói riêng và cả các doanh nghiệp khác
nói chung, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam – với họ, thương mại điện tử cịn rất mới.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã chọn đề tài “PHÂN TÍCH THIẾT KẾ
VÀ XÂY DỰNG WEBSITE QUẢNG CÁO VÀ BOOKING DU LỊCH VIỆT NAM” là
đề tài cho khóa luận của mình.
1.2. Hiện trạng
Hiện nay, khác với các nước đã có nền công nghệ thông tin phổ biến và phát triển, tại
Việt Nam, đại đa số vẫn là các website tĩnh, có cấu trúc và tổ chức thơng tin cố định,
khơng thay đổi hoặc rất ít thay đổi, chủ yếu mang tính chất giới thiệu cơng ty và tour dịch
vụ của nó.
Bên cạnh đó, cũng đã có khá nhiều các trang web động (tên thương mại là Dynamic
Website) với nhiều hình thức tổ chức khác nhau về giao diện, bố cục cũng như về cách
thức quản lý, tiêu biểu như website kinh doanh địa ốc của Cơng ty Hồng Qn, website
đặt phịng khách sạn trực tuyến của Cơng ty Thương mại điện tử Việt, website của Ngân
hàng Cổ phần thương mại ABC, về du lịch cũng có các trang web của Công ty du lịch
SaiGon Tourist, Công ty du lịch Sinh Café…
Sự hoạt động hiệu quả của một số trang web nói trên là những minh chứng cho vai trị
của người quản trị website doanh nghiệp. Các công ty sở hữu các website này đều có một
bộ phận riêng đảm đương việc quản lý thông tin website, nhằm đáp ứng kịp thời và hiệu
quả các yêu cầu của các vị “thượng đế” thơng qua mạng internet, có như vậy thì mới khai
thác hết giá trị của website, và nguồn khách hàng tiềm năng trên mạng.
Vì thế, theo chúng tơi, các cơng ty đã, đang và có ý định xây dựng website riêng cho
mình thì dù ít, dù nhiều cũng đã quan tâm đến vai trị của cơng nghệ thơng tin và các
khách hàng tiềm năng trên mạng, nên có kế hoạch và cắt đặt người quản trị để website
của công ty mình ln mới mẻ, thu hút khách hàng đến với website, đến với công ty.
1.3. Thương mại điện tử và ứng dụng với website du lịch
Nói đến internet, ngày nay, người ta thường nhắc đến chính phủ điện tử, thương mại
điện tử. Đây cũng chính là hai trong số những ứng dụng lớn nhất của công nghệ thông
tin, của xa lộ thông tin Internet vào lĩnh vực tổ chức và thương mại toàn cầu.
-
Chính phủ điện tử: là một cách thức tổ chức và truyền thơng dữ liệu của chính
phủ, sử dụng các công nghệ mới để cung cấp cho các công dân khả năng truy cập
-
hiệu quả vào nguồn tài nguyên thông tin có độ tin cậy cao của chính phủ.
Thương mại điện tử: được đề cập đến như là một hình thức mua bán, giao tiếp
hồn tồn khác so với hình thức giao tiếp thương mại truyền thống. Ở đó, người
mua và người bán đôi khi không hề biết mặt nhau, mọi thoả thuận, trao đổi đều
diễn ra trên mạng internet và thơng qua một hệ thống thanh tốn đặc biệt, chẳng
hạn như thẻ tín dụng ngân hàng.
Thương mại điện tử tạo ra được nhiều mối quan hệ hơn giữa các cá nhân, các công ty
và giữa các thành phần trong toàn xã hội. Xây dựng website du lịch là chúng ta cũng đã
tham gia vào thương mại điện tử, với mục tiêu đẩy mạnh mối quan hệ thương mại: công
ty – khách hàng và khách hàng – công ty.
Muốn vậy, đầu tiên website phải có giao diện rõ ràng, bắt mắt, cấu trúc hợp lý để gây
được ấn tượng tốt ban đầu cho người vào xem; và một điều tối quan trọng là dung lượng
trang website phải nhỏ vừa phải để khách hàng không mất kiên nhẫn trước khi trang web
của chúng ta hiện ra trước mắt họ. Kế đến là, nội dung website phải tiện dụng, phù hợp,
đáp ứng được nhu cầu thường gặp của khách hàng. Và cuối cùng là một tên miền ngắn
gọn, dễ nhớ để khách hàng khó có thể quên trong những lần thăm viếng sau.
Một website du lịch hiệu quả cũng khơng nằm ngồi những u cầu đó. Thơng tin
chính của nó chính là những tour du lịch mà công ty sẽ tổ chức trong thời gian sắp đến:
giá cả, hình ảnh, lịch trình và những nơi mà nó đi qua…; và tất nhiên các thông tin này
phải được tổ chức hợp lý, cho phép khách hàng tìm kiếm một cách dễ dàn. Ngồi ra, trên
website du lịch mà tôi xây dựng trong đồ án này, cịn cung cấp các thơng tin về các địa
danh du lịch, các hình ảnh minh họa và hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh để phục vụ
cho cả đối tượng khách hàng trong nước lẫn nước ngoài.
1.4. Mục tiêu của đề tài
Thiết kế một website du lịch phải đảm bảo tính tiện dụng đối với cả người dùng và
người quản trị. Nội dung và cách trình bày của website phải rõ ràng mạch lạc và dễ sử
dụng.
Vận dụng các kiến thức đã được học về HTML cùng với việc tìm hiểu thêm về ngơn
ngữ lập trình web PHP và MySQL.Website được thiết kế trên nền tảng HTML và lập
trình trên ngơn ngữ PHP trên cơ sở dữ liệu MySQL.
1.5. Giới hạn và phạm vi của đề tài
Để tài xây dựng một website quảng bá hoạt động du lịch. Các kiến thức được sử
dụng bao gồm: Lập trình PHP và MySQL, sử dụng Javascript và Twitter Bootstrap vào
việc xử lý và thiết kế website.
Cơng cụ lập trình được sử dụng bao gồm: Trình soạn thảo code Sublime Text,
chương trình tạo Web, Server XAMPP (được tích hợp săn Apache, PHP, MYSQL).Hệ
thống website sẽ được ứng dụng vào thực tế.
1.6. Nội dung thực hiện
Nội dung thực hiện được như sau:
- Nghiên cứu các website trên ngơn ngữ PHP.
- Tìm hiểu một số website du lịch trên mạng.
- Thiết kế đặc tả hệ thống.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu trên MySQL.
- Lập trình cho các chức năng của website.
- Kiểm thử đơn vị.
1.7. Phương pháp tiếp cận
Cách tiếp cận: Nghiên cứu các web trên các nền tảng công nghệ từ trước. Sử dụng các
phương pháp nghiên cứu:
-
Phương pháp đọc tài liệu.
Phương pháp phân tích mẫu.
Phương pháp thực nghiệm làm những module nhỏ.
1.6. Kết quả dự kiến đạt được
- Tìm hiểu nghiệp vụ, nhu cầu du lịch tham quan của người dùng.
- Hiểu về ngơn ngữ lập trình PHP và áp dụng cho xây dựng website
- Hoàn thành website quảng cáo và booking du lịch Việt Nam với các tính năng như:
➢ Admin: thực hiện các chức năng như quản trị hệ thống,quản lý người dùng, xem
thống kê.
➢ Người dùng: có thể thực hiện các chức năng như cập nhật thông tin cá nhân, đăng
ký, đăng nhập tài khoản trên hệ thống, booking tour du lịch.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. Lý thuyết chung
2.1.1. Booking Online
Booking online có thể hiểu là đặt trực tuyến. Cụ thể, trong lĩnh vực du lịch chính là
đặt tour khách sạn, nhà nghỉ hay các dịch vụ tour, vé tàu thông qua một hệ thống hay các
phương tiện quảng bá như: website, mạng xã hội, dịch vụ quảng cáo, email….
Với thời đại công nghệ số 4.0 bùng nổ như hiện nay thì việc Booking online khơng
cịn q xa lạ mà ngược lại chúng còn rất tiện lợi và thường được rất nhiều công ty, hoạt
động tổ chức lựa chọn. Booking online cịn có thể giúp cho cơng ty quản lý việc cài đặt,
lưu trữ thông tin của khách hàng hay xây dựng các chương trình giảm giá một cách thuận
tiện.
Ví dụ đơn giản, trước đây để có thể đặt tour khách sạn, nhà nghỉ… bắt buộc bạn
phải liên lạc với quầy lễ tân để trao đổi, đặt tour rồi làm các thủ tục khá phức tạp. Thế
nhưng hầu hết hiện nay các công ty về lĩnh vực du lịch đã phát triển hệ thống đặt vé/đặt
hàng hay đặt tour khách sạn trực tuyến, giúp bạn có thể dễ dàng truy cập cũng như tiết
kiệm thời gian của cả hai bên.
2.1.2. Tình trạng phát triển Booking Online ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện tại đã xuất hiện nhiều Sites Booking Online với các mơ hình khác
nhau. Nhiều nhất vẫn là các Sites theo mơ hình B2C. Đó là các sites đặt tour trực tuyến
của các khách sạn, homestay. Số lượng các Sites thế này khá nhiều nhưng nhìn chung
chưa có đơn vị nào thành công. Đối với các khách sạn, các sites này tính năng chính của
họ vẫn là quảng cáo tour, dịch vụ và các event cịn tính năng đặt tour trực tuyến chỉ là
phụ nên nó có rất nhiều hạn chế và cũng không được nhiều khách hàng quan tâm: họ
thích đến tận nơi xem tour rồi đặt hơn là xem trên mạng xong đặt tour và chờ đợi. Với
các khách sạn, các homestay có các site đặt tour thì phạm vi hoạt động cũng rất hẹp: hẹp
trong phạm vị hoạt động, hẹp trong số lượng chủng loại tour, hẹp trong các dịch vụ hỗ trợ
thương mại điện tử.
2.1.3. Tổng quan về phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin
a, Quy trình phát triển hệ thống thơng tin
Vịng đời hệ thống là q trình kể từ khi khởi đầu, xây dựng, khai thác, bảo trì cho
đến khi hệ thống kết thúc (khơng cịn hoạt động nữa).Quy trình phát triển/xây dựng phần
mềm (Software Development/Engineering Process - SEP) là phương pháp thực hiện hoặc
sản xuất ra phần mềm, có tính chất quyết định để tạo ra tour chất luợng tốt với chi phí
thấp và năng suất cao.
Các mơ hình phổ biến hiện nay: Mơ hình thác nước, mơ hình chữ V, mơ hình
Agile – scrum,..
Hình 1: Chu trình thác nước.
Trong đó:
- Phân tích: là hoạt động thu thập, phân tích yêu cầu của hệ thống, bao gồm yêu cầu
nghiệp vụ (chức năng), yêu cầu phi chức năng (bảo mật, ổn định, hiệu năng,..). Kết quả là
bản đặc tả yêu cầu hệ thống.
- Thiết kế HT: Là hoạt động thiết kế hệ thống phục vụ việc thiết lập hệ thống (lập
trình, cài đặt). Kết quả là bản thiết kế chi tiết.
- Lập trình (Mã hóa): Là hoạt động lập trình, cài đặt hệ thống.
- Kiểm thử: Là hoạt động kiểm tra, chỉnh sửa lỗi.
- Triển khai: Đưa hệ thống vào hoạt động. Khai thác và bảo trì HT
b, Cách tiếp cận phân tích và thiết kế hệ thống
Phân tích thiết kế hướng cấu trúc:
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình (phần mềm)
thành các chương trình con, mỗi chương trình con thực hiện một công việc xác định.
Với phương pháp hướng cấu trúc, PM được thiết kế thiết dựa trên một trong 2 hướng:
- Tiếp cận hướng chức năng tập trung phân tích các chức năng của PM.
- Tiếp cận hướng dữ liệu xây dựng PM dựa trên việc phân rã PM theo các chức năng
cần đáp ứng và dữ liệu cho các chức năng đó.
Cách thực hiện hướng cấu trúc là phân tích từ trên xuống (top-down): Phân rã bài
tốn thành các bài toán nhỏ hơn cho đến khi nhận được bài toán đơn giản nhất.
Ưu điểm:
- Tư duy phân tích rõ ràng.
- Bản phân tích sáng sủa, dễ hiêu.
Hạn chế:
- Không hỗ trợ sử dụng lại
- Chỉ quan tâm đến việc quản lý dữ liệu mà hệ thống cần lưu trữ
- Gặp khó khăn khi hệ thống thường xuyên thay đổi về nghiệp vụ
Phân tích thiết kế hướng đối tượng:
Tập trung vào cả 2 khía cạnh của hệ thống là dữ liệu và hành động. Tư duy ánh xạ
các thành phần hệ thống vào các đối tượng ngoài đời thực.
Hệ thống được chia tương ứng thành các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng. Mỗi
đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu và hành động liên quan đến đối tượng đó. Phần
mềm được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng lại với nhau thông qua các mối
quan hệ và tương tác giữa chúng.
Ưu điểm:
- Hỗ trợ sử dụng lại mã nguồn trong các HT tương tự.
- Phù hợp với HT lớn khi các đối tượng chỉ hoạt động độc lập và chỉ thực hiện
hành động khi có yêu cầu từ đối tượng khác
- Giảm lỗi, tăng tốc độ thiết kế và phát triển phần mềm.
2.1.4. Giới thiệu về ngơn ngữ mơ hình hóa UML
a, Khái niệm
UML (Unified Modeling Language) là ngôn ngữ chuẩn để viết kế hoạch chi tiết phần
mềm, gồm các ký hiệu đồ họa mà các phương pháp hướng đối tượng sử dụng để
thiết kế các hệ thống thông tin một cách nhanh chóng.
Đặc trưng của ULM là 1 ngơn ngữ biểu diễn mơ hình, hiển thị, đặc tả, làm tài liệu, là
công cụ giao tiếp giữa User, Analyst, Designer, Software Developer UML kết hợp các
điểm mạnh của các mơ hình:
- Mơ hình dữ liệu (ERD)
- Mơ hình dịng dữ liệu (DFD)
- Mơ hình đối tượng & Mơ hình thành phần
b, Các loại biểu đồ UML trong các giai đoạn phát triển hệ thống
Giai đoạn phân tích
- Xây dựng biểu đồ UseCase
+ Xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô tả lại các
chức năng của hệ thống.
+ Xây dựng các kịch bản mô tả hoạt động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
- Xây dựng biểu đồ lớp: xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số phương
thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
- Xây dựng biểu đô trạng thái: Mô tả các trạng thái và chuyển tiếp trạng thái trong hoạt
động của một đối tượng thuộc một lớp nào đó.
Giai đoạn thiết kế:
- Xây dựng các biểu đồ tương tác (gồm biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần tự): Mô tả chi
tiết hoạt động của các use case dựa trên các kịch bản (scenario) đã có và các lớp đã xác
định trong pha phân tích.
- Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: Hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ sung các lớp còn
thiếu, dựa trên biểu đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa trên biểu đồ tương tác để
xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
- Xây dựng biểu đồ hoạt động
+ Mô tả hoạt động của các phương thức phức tạp trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ
thống có sự liên quan của nhiều lớp.
+ Biểu đồ hoạt động là cơ sở để cài đặt các phương thức trong các lớp.
Giai đoạn lập trình
Các lớp của giai đoạn thiết kế sẽ được biến thành các dòng code cụ thể trong một ngơn
ngữ lập trình hướng đối tượng cụ thể.
Giai đoạn thử nghiệm
Một hệ thống phần mềm thường được thử nghiệm qua nhiều giai đoạn và với nhiều
nhóm thử nghiệm khác nhau. Nhiều loại biểu đồ UML được sử dụng để làm công việc
thử nghiệm:
- Thử nghiệm đơn vị sử dụng biểu đồ lớp.
- Thử nghiệm tích hợp sử dụng biểu đồ thành phần (component diagram) và biểu đồ
cộng tác (collaboration diagram).
- Thử nghiệm hệ thống sử dụng biểu đồ use case (use case diagram).
2.1.5. Cơ sở lý thuyết về cơ sở dữ liệu
Cơ sở dữ liệu (Database) là một tập hợp có cấu trúc của những dữ liệu có liên quan
với nhau, ví dụ như danh sách các khách hàng, danh sách các tour,.. CSDL được thiết kế,
xây dựng, và lưu trữ với một mục đích xác định, phục vụ cho một số ứng dụng và người
dùng.
Tập ngẫu nhiên của các dữ liệu không thể xem là một CSDL. Hệ quản trị CSDL
(Database Management System) là tập hợp các chương trình hoặc hệ thống được thiết kế
để tạo ra và duy trì hoạt động của một CSDL. Một phần mềm hệ thống cho phép định
nghĩa,xây dựng và xử lý dữ liệu.
- Định nghĩa – khai báo bộ khung dữ liệu cùng với các mô tả chi tiết về dữ liệu
- Xây dựng – lưu trữ dữ liệu lên bộ nhớ phụ.
- Xử lý – truy vấn, cập nhật và phát sinh báo cáo.
Một số hệ QTCSDL phổ biến: MySQL, Oracle, SQL Server, …
Người sử dụng CSDL:
Quản trị viên (Database Administrator - DBA): Có trách nhiệm quản lý hệ CSDL
- Cấp quyền truy cập CSDL.
- Điều phối và giám sát việc sử dụng CSDL.
Thiết kế viên (Database Designer): là những người chịu trách nhiệm về
- Lựa chọn cấu trúc phù hợp để lưu trữ dữ liệu.
- Quyết định những dữ liệu nào cần được lưu trữ.
- Liên hệ với người dùng để nắm bắt được những yêu cầu và đưa ra một thiết kế
CSDL thỏa yêu cầu này. Có thể là 1 nhóm các DBA quản lý các CSDL sau khi việc thiết
kế hoàn tất.
Người dùng cuối (End User):
- Người ít sử dụng:
+ Ít khi truy cập CSDL, nhưng cần những thông tin khác nhau trong mỗi lần truy cập và
dùng những câu truy vấn phức tạp.
+ Người quản lý
- Người sử dụng thường xuyên:
+ Thường xuyên truy vấn và cập nhật CSDL nhờ vào một số các chức năng đã được
xây dựng sẳn.
+ Nhân viên
Người sử dụng đặc biệt:
+ Thông thạo về HQT CSDL, tự xây dựng những truy vấn phức tạp cho công việc.
+ Kỹ sư, nhà khoa học, người phân tích.
Các tính năng của HQT CSDL
Cho phép hạn chế sự trùng lắp dữ liệu: Tích hợp các nhu cầu dữ liệu của người dùng
để xây dựng một CSDL thống nhất. Chia sẻ dữ liệu: Trong môi trường nhiều người dùng,
các HQT phải cho phép truy xuất dữ liệu đồng thời.
Hạn chế những truy cập khơng được phép: Từng người dùng và nhóm người dùng
có một tài khoản và mật mã để truy xuất dữ liệu. Cung cấp nhiều giao diện: HQT cung
cấp ngôn ngữ giữa CSDL và người dùng.
Đảm bảo các ràng buộc toàn vẹn:
+ RBTV (Integrity Constraints) là những qui định cần được thỏa mãn để đảm
bảo dữ liệu luôn phản ánh đúng ngữ nghĩa của thế giới thực.
+ Một số RB có thể được khai báo với HQT và HQT sẽ tự động kiểm tra. Một
số RB khác được kiểm tra nhờ CTƯD.Khả năng sao lưu dự phịng khi gặp sự cố: Có khả
năng khơi phục dữ liệu khi có sự hư hỏng.
2.2. Cơng cụ sử dụng
2.2.1. Giới thiệu về ngơn ngữ lập trình PHP và Laravel
2.2.1.1. Ngơn ngữ lập trình PHP
PHP là viết tắt của “Personal Home Page”, đây là một ngơn ngữ lập trình sử dụng để
viết ở máy chủ (Lập trình web). Hiện nay có rất nhiều ngơn ngữ có thể viết ở máy chủ
như: C#, Java, Python và PHP chính là một trong những ngơn ngữ của nhóm này. PHP có
cú pháp đơn giản, tốc độ nhanh và nhỏ gọn, dễ học và thời gian để tiếp cận PHP ngắn hơn
so với các ngơn ngữ lập trình khác nên nó rất đa dạng và đáp ứng được hầu hết các
website thông thường như blog cá nhân cho đến website giới thiệu công ty và bán hàng.
MVC là viết tắt của “Model View Controller” là một kiến trúc phần mềm, được tạo
ra với mục đích quản lý và xây dựng dự án phần mềm có hệ thống hơn. Mơ hình MVC
được dùng khá rộng rãi và đặc biệt là trong các ngôn ngữ lập trình Web. Mơ hình MVC
được chia làm 3 thành phần:
- Model: Đây là thành phần chứa tất cả các nghiệp vụ Logic, phương thức xử lý, truy
xuất Database, đối tượng mô tả dữ liệu như các Class, hàm xử lý…
- View: Đảm nhận việc hiển thị thông tin, tương tác với người dùng, nơi chứa tất cả
các đối tượng GUI như Textbox, Images… Hiểu một cách đơn giản, nó là tập hợp các
Form hoặc các file HTML.
- Controller: Giữ nhiệm vụ tiếp nhận điều hướng các yêu cầu từ người dùng và gọi
đúng những phương thức xử lý chúng.
Ưu điểm:
- Thể hiện tính chun nghiệp trong lập trình, phân tích thiết kế;
- Phát triển ứng dụng nhanh, đơn giản, dễ nâng cấp và bảo trì.
Nhược điểm:
- Đối với dự án nhỏ thì việc sử dụng mơ hình MVC gây cồng kềnh, tốn thời
gian trong quá trình phát triển.
- Tốn thời gian trung chuyển dữ liệu qua các tầng.
2.2.2. Laravel Framework
Laravel là một PHP framework mã nguồn mở và miễn phí, được phát triển bởi
Taylor Otwell và nhắm vào mục tiêu hỗ trợ phát triển các ứng dụng web theo kiếm trúc
model-view-controller (MVC).
Những tính năng nổi bật của Laravel bao gồm: Cú pháp dễ hiểu – rõ ràng, một hệ
thống đóng gói modular và quản lý gói phụ thuộc, nhiều cách khác nhau để truy cập vào
các cơ sở dữ liệu quan hệ, nhiều tiện ích khác nhau hỗ trợ việc triển khai vào bảo trì ứng
dụng.
Bản Laravel beta đầu tiên được phát hành vào ngày 09/06/2011, tiếp đó là:
- Laravel 1: Phát hành trong cùng tháng với phiên bản beta đầu tiên.
- Laravel 2: được phát hành vào tháng 09 năm 2011.
- Laravel 3: Được phát hành vào tháng 02 năm 2012.
- Laravel 4: Tên mã “Illuminate”, được phát hành vào tháng 05 năm 2013.
- Laravel 5: Được phát hành trong tháng 02 năm 2015.
- Laravel 5.1: Được phát hành vào tháng 06 năm 2015.
- Laravel 5.6: Được phát hành vào tháng 01 năm 2016.
- Laravel 5.7: Được phát hành vào tháng 09 năm 2018.
- Laravel 6: Được phát hành vào tháng 9 năm 2019.
- Laravel 7: Được phát hành vào tháng 03 năm 2020.
- Laravel 8: Được phát hành vào tháng 09 năm 2020.
2.2.3. Cơ sở dữ liệu SQL
2.2.3.1. Khái niệm:
MYSQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do nguồn mở phổ biến nhất thế giới và được
các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển ứng dụng. Vì MySQL là cơ sở
dữ liệu tốc độ cao, ổn định và dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ
điều hành cung cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ và tính bảo
mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên internet.
MYSQL miễn phí hồn tồn cho nên bạn có thể tải về MySQL từ trang chủ. Nó có nhiều
phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau: phiên bản Win32 cho các hệ điều hành dòng
Windows, Linux, Mac OS X, Unix, FreeBSD, NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix,
Solaris, SunOs,...
Hình 2: Kiểu dữ liệu trong MySql.
MYSQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu quan hệ
sử dụng Ngơn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL). MYSQL được sử dụng cho việc bổ trợ
PHP, Perl, và nhiều ngơn ngữ khác, nó làm nơi lưu trữ những thơng tin trên các trang web
viết bằng PHP hay Perl,...
2.2.3.2. Lý do sử dụng MySQL:
Tốc độ: MySQL rất nhanh. Những nhà phát triển cho rằng MySQL là cơ sở dữ liệu
nhanh nhất mà bạn có thể có. Dễ sử dụng: MySQL tuy có tính năng cao nhưng thực sự là
một hệ thống cơ sở dữ liệu rất đơn giản và ít phức tạp khi cài đặt và quản trị hơn các hệ
thống lớn. Giá thành: MySQL là miễn phí cho hầu hết các việc sử dụng trong một tổ
chức. Hỗ trợ ngôn ngữ truy vấn: MySQL hiểu SQL, là ngôn ngữ của sự chọn lựa cho tất
cả các hệ thống cơ sở dữ liệu hiện đại. Bạn cũng có thể truy cập MySQL bằng cách sử
dụng các ứng dụng mà hỗ trợ ODBC (Open Database Connectivity -một giao thức giao
tiếp cơ sở dữ liệu được phát triển bởi Microsoft). Năng lực: Nhiều client có thể truy cập
đến server trong cùng một thời gian. Các client có thể sử dụng nhiều cơ sở dữ liệu một
cách đồng thời. Bạn có thể truy cập MYSQL tương tác với sử dụng một vài giao diện để
bạn có thế đưa vào các truy vấn và xem các kết quả: các dòng yêu cầu của khách hàng,
các trình duyệt Web...
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THIẾT KẾ VÀ HỆ THỐNG
3.1. Phân tích bài tốn
3.1.1. Phát biểu bài tốn
Website Booking Tour là một website đặt tour trực tuyến cung cấp cho doanh
nghiệp và cá nhân nền tảng kinh doanh phù hợp với xu hướng của ngành cơng nghiệp
4.0. Ngồi ra, website cịn cung cấp và phục vụ khách hàng các chức năng đặt tour tiện
lợi, hiện đại cùng với trải nghiệm đặt tour tốt nhất.
3.1.2. Yêu cầu của bài toán
Website cần đáp ứng những chức năng sau:
•
•
•
Giao diện hiện đại, thân thiện, đơn giản, khơng lịe loẹt, dễ nhìn, sáng sủa.
Bảo mật thơng tin người dùng, có quy định về chính sách riêng tư.
Hỗ trợ người dùng đăng ký, đăng nhập, quên mật khẩu ( truyền thống hoặc
•
•
•
đăng nhập thơng qua tài khoản Gmail - Google ).
Xác nhận email sau khi đăng ký tài khoản nhằm tránh các tài khoản ảo.
Tour được sắp xếp hiển thị hợp lý theo danh mục, bố cục rõ ràng.
Người dùng có thể xem, tìm kiếm, đặt tour, theo dõi trạng thái đơn đặt tour,
hủy đơn khi đơn chưa được xác nhận hoặc đơn chưa vượt quá số ngày quy
•
•
•
định.
Người dùng có thể đánh giá đơn đặt tour khi trả tour.
Người dùng có thể quản lý thơng tin cá nhân, đổi mật khẩu.
Người dùng sẽ nhận hóa đơn điện tử qua email sau khi đặt tour, thanh tốn,
phản hồi.
• Người dùng có thể tùy chỉnh ngơn ngữ (VI, EN).
• Người dùng có thể phản hồi ý kiến của mình cho trang quản trị.
• Người dùng có thể nhận thơng báo (tin tức mới, Chương trình khuyến mãi
•
•
•
•
•
•
•
mới) qua email.
Người dùng có thế lựa chọn hình thức thanh toán ( tại khách sạn, VNPay).
Trang quản trị bao gồm đầy đủ các chức năng quản lý từng thành phần.
Trang quản trị hiển thị đầy đủ các số liệu thống kê.
Trang quản trị hỗ trợ checkin, checkout thông qua Thanh toán Online.
Theo dõi cập nhật nhật ký làm việc của quản trị viên.
Trang quản trị hỗ trợ tạo, phân quyền theo chức năng cho quản trị viên.
Trang quản trị phản hồi lại góp ý của khách hàng thơng qua email.
3.2. Phân tích thiết kế
3.2.1. Tác nhân và vai trị
3.2.1.1. Xác định các tác nhân
STT
1
Tên tác nhân
Khách hàng (User)
2
3
Vai trò
Người có nhu cầu đặt tour tương tác trực tiếp với trang
website.
Quản trị viên
Người quản lý trang website về tour, đơn đặt tour, phản
(Admin)
hồi, checkin, checkout, người dùng,...
Hệ thống (System)
Xử lý các chức năng của trang web.
Bảng 1: Xác định các tác nhân
3.2.1.2 Xác định các Use-case
ST
T
1
Tác nhân
Use-case
Khách
hàng
Ý nghĩa
Tạo 1 tài khoản để hưởng quyền lợi của khách
Đăng ký và Đăng
hàng, đăng nhập để sử dụng đầy đủ các chức
nhập.
năng của trang web và sau đó đăng xuất khỏi tài
khoản để bảo mật tài khoản.
Đăng nhập bằng
Thực hiện đăng nhập với tài khoản Google của
tài khoản Google
khách hàng.
Quên mật khẩu
Giúp khách hàng lấy lại mật khẩu.
Xem thông tin
Giới thiệu và trưng bày các thông tin liên quan
tour
về tour.
Xem tour theo thể
loại tour
Xem bài viết
Hiển thị các tour theo thể loại tour đã chọn.
Giúp khách hàng cập nhật thông tin mới nhất về
khách sạn…
Giúp khách hàng tìm kiếm tour dựa trên những
Tìm kiếm tour
từ khóa ngày đến ngày đi … để tiết kiệm thời
gian.
Thêm tour vào
Giúp khách hàng thêm tour đã chọn vào đơn đặt
đơn đặt tour
tour.
Đặt tour
Giúp khách hàng thực hiện đặt tour đã chọn.
Thanh toán online
Phản hồi
Giúp khách hàng thực hiện thanh toán đơn đặt
tour thông qua VNPay.
Tiếp nhận phản hồi của khách hàng và trả lời lại
cho khách hành thông qua email.
Đánh giá đơn đặt
Sau khi trả tour, thì cho khách hành đánh giá chất
tour
lượng dịch vụ của khách sạn.
Theo dõi đơn đặt
Giúp khách hàng cập nhập thông tin chi tiết về
tour
đơn hàng đã đặt.
Sắp xếp tour
Hỗ trợ khách hàng dễ dàng lựa chọn tour theo
loại tour, giá, số lượng người…
Đa ngôn ngữ
Hỗ trợ khách hàng đăng ký nhận quảng cáo từ
quảng cáo
khách sạn.
mới do khách sạn đăng.
Giúp khách hàng cập nhập bổ sung thông tin đơn
tour
đặt tour, hỗ trợ cho việc thanh toán.
cá nhân
Đăng nhập, đăng
xuất
viên
Giúp khách hàng cập nhật tin tức, xem tin tức
Quản lý đơn đặt
Quản lý thông tin
Quản trị
nhau.
Nhận email
Xem tin tức
2
Hỗ trợ khách hàng với nhiều ngôn ngữ khác
Giúp khách hàng xem thông tin cá nhân, cập
nhập bổ sung thông tin cá nhân, hỗ trợ cho việc
thanh toán.
Đăng nhập để sử dụng đầy đủ các chức năng của
trang website và sau đó đăng xuất khỏi tài khoản
để bảo mật tài khoản.
Quản lý loại tour
Giúp tạo, sửa, xóa loại tour.
Quản lý nhãn
Giúp tạo, sửa, xóa nhãn.
Quản lý dịch vụ
tour
Quản lý giá ngày
Giúp tạo, sửa, xóa dịch vụ.
Giúp tạo, sửa, xóa giá ngày đặc biệt.