Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM “ĐỘC LẬP DÂN TỘC PHẢI GẮN LIỀN TỰ DO,CƠM NO,ÁO ẤM VÀ HẠNH PHÚC CỦA NHÂN DÂN” CỦA HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP,TOÀN CẦU HÓA HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.63 KB, 17 trang )

lOMoARcPSD|9242611

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

BÀI THI MƠN: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Hình thức thi: Tiểu luận/ Mã đề thi: Chẵn
Thời gian: 3 ngày

ĐỀ TÀI: Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM “ĐỘC LẬP DÂN TỘC PHẢI
GẮN LIỀN TỰ DO,CƠM NO,ÁO ẤM VÀ HẠNH PHÚC CỦA
NHÂN DÂN” CỦA HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP XÂY
DỰNG VÀ BẢO VỆ ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HỘI
NHẬP,TỒN CẦU HĨA HIỆN NAY.

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
1.

Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.........................................................................2


lOMoARcPSD|9242611

CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
PHẢI GẮN LIỀN TỰ DO,CƠM NO, ÁO ẤM VÀ HẠNH PHÚC CỦA
NHÂN DÂN..........................................................................................................3


1.1

Giải thích một số khái niệm cơ bản...................................................................3

1.2

Nội dung quan điểm “ Độc lập dân tộc phải gắn liền tự do,cơm no,áo ấm
và hạnh phúc của nhân dân” của Hồ Chí Minh.............................................3

CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP
DÂN TỘC PHẢI GẮN LIỀN TỰ DO,CƠM NO,ÁO ẤM VÀ HẠNH
PHÚC CỦA NHÂN DÂN VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
ĐẤT NƯỚC GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP,TỒN CẦU HĨA HIỆN NAY.........6
2.1

Sự cần thiết phải vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
phải gắn liền tự do,cơm no,áo ấm và hạnh phúc của nhân dân vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước giai đoạn hội nhập,tồn cầu hóa hiện
nay.........................................................................................................................6

2.2

Thực trạng vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc phải
gắn liền tự do,cơm no áo ấm và hạnh phúc của nhân dân vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước giai đoạn hội nhập,toàn cầu hóa hiện nay.......7

2.2.1

Ưu điểm................................................................................................................7


2.2.2

Hạn chế.................................................................................................................8

2.2.3

Nguyên nhân của hạn chế...................................................................................9

2.3

Giải pháp............................................................................................................10

KẾT LUẬN.......................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................13


lOMoARcPSD|9242611

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biếết, chủ tịch Hồồ Chí Minh là lãnh tụ của Cách mạng Việt Nam, là
chiếến sĩ của phong trào Cộng sản Quồếc tếế, nhà tư tưởng lớn và là danh nhân văn hóa
thếế giới. Bác khồng chỉ là tâếm gương vếồ cuộc đời cồếng hiếến vì h ạnh phúc c ủa nhân
dân, tâếm gương vếồ đạo đức, mà còn để lại một hệ thồếng tư tưởng , lý luận soi đường
cho Cách mạng Việt Nam. Chủ tịch Hồồ Chí Minh đã cồếng hiếến trọn cuộc đời vì m ục
tếu đánh đuổi giặc ngoại xâm, phá tan xiếồng xích nồ lệ, xóa bỏ mọi áp bức, bâết cồng,
giành lại độc lập cho dân tộc, đem lại tự do, âếm no và h ạnh phúc cho nhân dân.
Khồng chỉ vậy, Người đã đóng góp hếết sức mình vào sự nghiệp giải phóng con ng ười,

đâếu tranh giải phóng nhân loại đau khổ, bị áp b ức, bâết cồng trến toàn thếế gi ới.
Người cũng khẳng định răồng trong mọi hoàn cảnh lịch sử, kể cả tnh thếế cách mạng
khó khăn, thách thức như “ngàn cân treo sợi tóc” thì việc bảo đảm cuộc sồếng nhân
dân vâẫn luồn là một nhiệm vụ ưu tến hàng đâồu.
Đặc biệt, trong tư tưởng Hồồ Chí Minh thì việc giành độc lập dân tộc và đem lại
cuộc sồếng âếm no, hạnh phúc cho người dân chính là hai mục tếu cồết lõi của cách
mạng Việt Nam; mang lại độc lập dân tộc và âếm no, hạnh phúc cho nhân dân chính
là hai nội dung xuyến suồết, bao trùm, có mồếi quan hệ khăng khít và biện chứng với
nhau. Do đó, chúng ta khồng thể khồng nhăếc đếến tư tưởng của chủ tịch Hồồ Chí Minh
vếồ độc lập dân tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và hạnh phúc c ủa nhân dân .
Tư tưởng đó của Người đã được Đảng và Nhà nước ta cụ thể hóa đâồy sáng tạo thành
những đường lồếi, chủ trương, chính sách và từng bước được hiện th ực hóa thành
cồng, thể hiện cụ thể trong những thành tựu đạt được ở từng ch ặng đ ường l ịch s ử
cách mạng của Đảng và dân tộc ta trong suồết chặng đường lịch s ử t ừ năm 1930 đếến
nay. Do đó, chúng ta có thể khẳng định chăếc chăến răồng quan điểm độc lập dân tộc
phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và hạnh phúc của nhân dân c ủa Hồồ Chí Minh có
một ý nghĩa to lớn đồếi với sự nghiệp xây d ựng và b ảo v ệ đâết n ước trong giai đo ạn
hội nhập, tồn câồu hóa hiện nay.
Trến hếết, với vai trò là một sinh viến còn đang ngồồi trến ghếế nhà trường, tồi
nhận thâếy bản thân nhâết thiếết phải học tập và năếm băết được quan điểm độc lập dân
tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và hạnh phúc của nhân dân của Hồồ Chí Minh
để từ đó có thể đánh giá ý nghĩa của việc vận dụng quan đi ểm trến vào sự nghiệp


lOMoARcPSD|9242611

2

xây dựng và bảo vệ đâết nước giai đoạn hội nhập, tồn câồu hóa hiện nay . Chính vì
trong giai đoạn hội nhập, tồn cầu hố hiện nay, con đường dẫn tới độc lập dân tộc

gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân không phải lúc nào cũng
bằng phẳng, thời cơ càng nhiều thì thách thức càng lớn. Khi Đảng, Chính phủ và
người dân đồng lịng thì khơng có khó khăn nào khơng thể vượt qua. Do đó chúng ta
cần phải vận dụng thật tốt tư tưởng trên của Người vào công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nước ngày nay. Xuâết phát từ lý do này, tồi quyếết định chọn đếồ tài “Ý nghĩa của
quan điểm “Độc lập dân tộc phải gắắn liềền tự do, cơm no, áo âắm và h ạnh phúc c ủa
nhân dân” của Hồề Chí Minh đồắi với sự nghiệp xây dựng và b ảo vệ đâắt n ước giai
đoạn hội nhập, tồn câều hóa hiện nay.” để làm chủ đếồ bài tểu luận của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Tiểu luận tập trung nghiến cứu và làm rõ nội dung quan điem Hồồ Chí Minh vếồ
độc lập dân tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và hạnh phúc c ủa nhân dân. T ừ
đó xác định tâồm quan trọng của việc vận dụng quan đi ểm Hồồ Chí Minh vếồ đ ộc l ập
dân tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và hạnh phúc của nhân dân vào cồng
cuộc xây dựng và bảo vệ đâết nước giai đoạn hội nhập, tồn câồu hóa hiện nay. Đồồng
thời tểu luận trến cũng đánh giá thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, h ạn chếế, nguyến
nhân và phương hướng khăếc phục những hạn chếế để có thể phát huy tồếi đa s ức
mạnh của quan điểm trến trong sự nghiệp xây d ựng và b ảo v ệ đâết n ước giai đo ạn
hội nhập, tồn câồu hóa hiện nay.


lOMoARcPSD|9242611

3

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: QUAN ĐIỂM CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
PHẢI GẮN LIỀN TỰ DO, CƠM NO, ÁO ẤM VÀ HẠNH PHÚC CỦA
NHÂN DÂN
1.1
Giải thích một số khái niệm cơ bản

Độc lập, nghĩa hẹp nhất là “tự mình tồn tại, khơng nương tựa, khơng phụ thuộc
ai khác” (Từ điển Tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên). Rộng hơn, đó là trạng thái của
một nước hoặc một dân tộc có chủ quyền về chính trị, khơng phụ thuộc vào nước
khác hoặc dân tộc khác. Tự do là một khái niệm vốn có rất nhiều định nghĩa, khái
niệm này ln không ngừng vận động và chứa đựng thêm nhiều nội dung mới hơn.
Có thể hiểu, tự do cho một dân tộc là đất nước được độc lập, nhà nước có chủ quyền
và có quyền tự do phát ngơn, hoạt động trên trường quốc tế. Tự do với từng cá nhân
là quyền tự nhiên của con người, trong đó con người được phát triển hết năng lực vốn
có của mình.
Độc lập, tự do là những phạm trù nền tảng của việc hình thành một quốc gia
mà ở đó con người tìm kiếm được đời sống thơng thường của mình, đời sống phát
triển của mình và đời sống hạnh phúc của mình. Còn hạnh phúc là một trạng thái cảm
xúc của con người khi được thỏa mãn một nhu cầu nào đó mang tính trừu tượng.
Hạnh phúc là một cảm xúc bậc cao. Ở con người, nó mang tính nhân bản sâu sắc và
thường chịu tác động của lý trí. Hạnh phúc gắn liền với quan niệm về niềm vui trong
cuộc sống.
1.2

Nội dung quan điểm “Độc lập dân tộc phải gắắn liềền tự do, c ơm no, áo âắm
và hạnh phúc của nhân dân” của Hồề Chí Minh

Theo Hồồ Chí Minh, độc lập dân tộc phải găến với t ự do, h ạnh phúc c ủa nhân
dân. Người đánh giá cao học thuyếết tam dân của Tồn Trung Sơn: dân tộc độc lập,
dân quyếồn tự do, dân sinh hạnh phúc. Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành cồng,
dân tộc vừa thoát khỏi ách ngoại xâm, nước nhà được độc lập, Hồồ Chí Minh tếếp tục
khẳng định độc lập phải găến với tự do. Người đã xác định cồng việc chăm lo đời sồếng
cho nhân dân, khăếc phục hậu quả của chếế độ thực dân, phong kiếến, đói nghèo cùng


lOMoARcPSD|9242611


4

cực và nguy cơ nạn đói là nhiệm vụ câếp bách hàng đâồu c ủa Chính ph ủ m ới. Người
nói: “Nước độc lập mà dân khồng hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có
ý nghĩa gì”. Dân chúng chỉ cảm nhận được những giá trị thực sự của độc lập, t ự do
khi họ được ăn no, mặc âếm, được học hành để phát triển, có hiểu biếết để thực hành
dân chủ, quyếồn và nghĩa vụ của người cồng dân.
Trong tư tưởng Hồồ Chí Minh, việc giành độc lập dân tộc và đem lại cuộc sồếng
âếm no, hạnh phúc cho người dân chính là hai mục tếu cồết lõi của cách mạng Việt
Nam; độc lập dân tộc và âếm no, hạnh phúc cho nhân dân là hai nội dung xuyến suồết,
bao trùm và có quan hệ khăng khít, biện chứng. Bởi vậy, ngay sau khi cách mạng
Tháng Tám năm 1945 trong hồn cảnh nhân dân đói, rét, mù chữ... Hồồ Chí Minh đã
yếu câồu Chính phủ phải: “Làm cho dân có ăn. Làm cho dân có mặc. Làm cho dân có
chồẫ ở. Làm cho dân có học hành”. Ở đây chúng ta có thể nhận thâếy răồng, ch ủ tịch Hồồ
Chí Minh muồến tập trung vào những cồng việc cụ thể đó là chồếng n ạn đói, n ạn dồết
và xóa các tệ nạn xã hội; bỏ thuếế thân, thuếế ch ợ, thuếế đò; th ực hi ện tn ng ưỡng t ự
do; lương giáo đoàn kếết… Đó chính là nh ững nội dung, biện pháp và b ước đi quan
trọng để đem lại cuộc sồếng âếm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Quan điểm chăm lo đời sồếng âếm no, hạnh phúc cho nhân dân c ủa Ch ủ t ịch
Hồồ Chí Minh bao hàm các nội dung lớn như: đời sồếng của ng ười dân ph ải đ ẩy đ ủ c ả
vếồ vật châết lâẫn tnh thâồn; nhân dân phải được tự do với m ột xã h ội tếến b ộ và cồng
băồng, với hành lang pháp lý bảo đảm quyếồn con người của người dân một cách đâồy
đủ và người dân thực sự là chủ trong xã hội mới. Trong mọi hoàn cảnh lịch sử, kể cả
tnh thếế cách mạng khó khăn, thách thức như “ngàn cân treo s ợi tóc” thì vi ệc b ảo
đảm cuộc sồếng nhân dân vâẫn luồn là một nhiệm vụ ưu tến hàng đâồu.
Ngay trong phiến họp đâồu tến của Chính ph ủ lâm th ời nước Vi ệt Nam Dân
chủ Cộng hòa, Chủ tịch Hồồ Chí Minh đã đếồ ra sáu nhiệm v ụ câếp bách câồn gi ải quyếết
nhăồm đáp ứng những đòi hỏi trước măết của nhân dân, trong đó có chồếng n ạn đói.
Người chỉ rõ, đói nghèo là một trong ba thứ giặc câồn phải diệt và Người đã t ập trung

mọi nồẫ lực lãnh đạo tồn dân “diệt giặc đói, diệt giặc dồết, diệt gi ặc ngo ại xâm”. Cồng
cuộc xây dựng đâết nước, chăm lo cuộc sồếng cho nhân dân th ật vồ cùng khó khăn và
đâồy thách thức, bởi đâết nước vừa thoát thoát khỏi ách th ực dân phát xít, b ị bóc l ột


lOMoARcPSD|9242611

5

kiệt quệ sức người, vơ vét cạn kiệt tài nguyến, vật lực để ph ục v ụ cu ộc chiếến tranh
đếế quồếc.
Trong bồếi cảnh đó, Chủ tịch Hồồ Chí Minh xác định từng cồng việc cụ thể, từng
bước đi thích hợp; đã đưa ra mục tếu phâến đâếu để nhân dân thốt n ạn bâồn cùng,
mọi người có việc làm, đời sồếng âếm no và hạnh phúc. Ng ười đã viếết th ư g ửi đồồng
bào toàn quồếc kếu gọi ra sức cứu đói, chồếng nạn đói, “coi cu ộc chồếng n ạn đói cũng
như cuộc chồếng ngoại xâm”. Người đặc biệt quan tâm đẩy mạnh phong trào tăng gia
sản xuâết và tếết kiệm để chồếng đói. Người đã đếồ nghị Hội đồồng Chính ph ủ phát đ ộng
một chiếến dịch tăng gia sản xuâết và mở cuộc quyến góp cứu đói.
Trong lúc tăng gia sản xuâết chưa đếến ngày thu ho ạch, cồng vi ệc kh ẩn câếp là
phát huy truyếồn thồếng tương thân tương ái, đùm bọc nhau. Người kh ởi x ướng
phong trào “Hũ gạo cứu đói” và gương mâẫu th ực hiện. Với niếồm đồồng c ảm sâu săếc
cùng đồồng bào, Người đã khơi dậy truyếồn thồếng nhân văn, tương thân t ương ái c ủa
dân tộc, động viến mọi người tham gia chồếng giặc đói. Phong trào đ ược th ực hi ện
sâu rộng, chỉ trong một thời gian ngăến, nhân dân cả n ước đã quyến góp đ ược m ột
lượng lớn gạo cứu đói và nạn đói đã sớm được khăếc phục.
Quan điểm vếồ chăm lo cuộc sồếng âếm no, hạnh phúc cho nhân dân đ ược hun
đúc trong Lời kếu gọi của Người: “Khồng có gì q hơn độc lập, tự do”. Đây là l ời kếu
gọi toàn dân đứng lến đánh giặc ngoại xâm trong bồếi c ảnh cách m ạng đ ứng tr ước
thách thức lớn khi đếế quồếc Myẫ leo thang chiếến tranh, đ ưa quân Myẫ vào miếồn Nam
và đánh phá ra miếồn Băếc, đó cũng là tư tưởng kh ẳng đ ịnh leẫ sồếng c ủa nhân dân và

dân tộc Việt Nam với mục tếu cồết lõi là: độc lập cho dân tộc găến liếồn với tự do và âếm
no, hạnh phúc cho nhân dân.
Tư tưởng Hồồ Chí Minh vếồ chăm lo đời sồếng âếm no, h ạnh phúc c ủa nhân dân
còn được thể hiện trong Di chúc. Người nhận thức những khó khăn thách thức trước
măết trong cuộc sồếng của nhân dân và Người luồn đặt niếồm tn mạnh meẫ vào s ức
mạnh đoàn kếết của nhân dân trong cồng cuộc xây d ựng đ ời sồếng m ới âếm no, h ạnh
phúc. Tư tưởng Hồồ Chí Minh vếồ chăm lo đời sồếng âếm no, hạnh phúc cho nhân dân đã
thể hiện và hàm chứa triếết lý phát triển bếồn vững của thời đại ngày nay. Ch ỉ khi nhân
dân sồếng âếm no, hạnh phúc, thì đâết nước mới phát triển, nếồn độc lập mới bếồn vững.
Với quan điểm đó, ngay sau khi giành được độc lập, Chủ tịch Hồồ Chí Minh đã
đặc biệt chú trọng nhiệm vụ diệt giặc dồết và giáo dục nhân dân. Thực hiện lời kếu gọi


lOMoARcPSD|9242611

6

diệt giặc dồết của Chủ tịch Hồồ Chí Minh, phong trào bình dân h ọc vụ đ ược tri ển khai
sâu rộng trong toàn quồếc. Học chữ đã trở thành phong trào rộng l ớn ch ưa t ừng có,
lồi cuồến đồng đảo nhân dân thuộc các giới, lứa tuổi khăếp n ơi trến c ả n ước tch c ực
tham gia.
Tóm lại, trong suồết cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Hồồ Chí Minh
luồn coi độc lập găến liếồn với tự do, cơm no, áo âếm cho nhân dân, như Người đã từng
bộc bạch đâồy tâm huyếết: “Tồi chỉ có một sự ham muồến, ham muồến t ột b ậc, là làm
sao nước ta hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồồng bào ta ai cũng có
cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Đó là một sự ham muồến đâồy tnh nhân văn
và thâếm đượm tnh thương yếu dân tộc và đó cũng là mục tếu tồếi thượng trong suồết
cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồồ Chí Minh.
CHƯƠNG 2: VẬN DỤNG QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN
TỘC PHẢI GẮN LIỀN TỰ DO, CƠM NO, ÁO ẤM VÀ HẠNH PHÚC

CỦA NHÂN DÂN VÀO SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ ĐẤT
NƯỚC GIAI ĐOẠN HỘI NHẬP, TỒN CẦU HĨA HIỆN NAY
2.1 Sự cần thiết phải vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc phải
gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước giai đoạn hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay
Trước tến, chúng ta có thể nhận thâếy rõ vai trị quan trọng của việc coi trọng
vâến đếồ độc lập dân tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và h ạnh phúc c ủa nhân
dân trong thực tếẫn cách mạng nước ta. Cụ thể, trước bồếi cảnh ngàn cân treo sợi tóc,
nhân dân khồng có cơm ăn áo mặc, khồng biếết viếết ch ữ thì chủ t ịch Hồồ Chí Minh đã
ra lời kếu gọi mọi người cùng nhau thực hiện diệt giặc dồết, đồồng th ời các phong trào
bình dân học vụ được triển khai sâu rộng trong toàn quồếc và kếết qu ả là, ch ỉ trong
một thời gian ngăến, cả nước có hơn hai triệu người biếết đọc, biếết viếết. Bến c ạnh đó,
cồng tác văn hóa, giáo dục cũng được chính quyếồn mới đặc biệt quan tâm đẩy m ạnh
và đạt được nhiếồu kếết quả tch cực. Lòng dân quy t ụ vếồ m ột mồếi, đoàn kếết toàn dân
tộc trở thành sức mạnh vồ biến, đánh đuổi kẻ thù xâm lược.
Tiếếp theo, chúng ta mới nhăếc đếến vai trò quan trọng của việc vận dụng quan
điem Hồồ Chí Minh vếồ độc lập dân tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và h ạnh
phúc của nhân dân bối cảnh hiện nay. Ngày nay thì các thế lực thù địch quốc tế và
những k攃ऀ phản đô ̣ng tay sai trong nước dùng m漃⌀i thủ đoạn, lợi dụng tồn cầu hóa


lOMoARcPSD|9242611

7

nhằm phá hoại con đường xây dựng chủ nghĩa xã hơ ̣i ở nước ta. Trong hồn cảnh đó
thì tư tưởng vếồ độc lập dân tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và hạnh phúc của
nhân dân của Hồ Chí Minh vẫn là chân lí của thời đại. Do đó mỗi chúng ta càng phải
đề cao cảnh giác, đồng thời phát huy thế mạnh của đất nước để có thể tham gia vào
q trình tồn cầu hóa, phát triển kinh tế xã hô ̣i mà vẫn giữ được đô ̣c lâ ̣p chủ quyền

dân tô ̣c, đem lại cuô ̣c sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân. Qua đó xác định
mục tiêu phát triển đất nước với những chính sách xây dựng kinh tế xã hô ̣i đúng đắn,
giữ vững đô ̣c lâ ̣p chủ quyền, đưa nước ta trở thành quốc gia ऀn định về chính trị, phát
triển về kinh tế, ngày càng có vị thế trên trường châu lục và quốc tế.
Mặt khác thì hiện nay những cuộc nội chiến diễn ra đã khiến cho người dân
không nơi nương tựa, phải chạy trốn khỏi đất nước nơi mình sinh ra. Ở một số quốc
gia khác dù đã có độc lập nhưng vẫn luôn bất ऀn bởi sự cạnh tranh giữa các lực
lượng, các đảng phái, phe nhóm chính trị, người dân cũng khơng được hưởng cuộc
sống n bình. Thực tế đó chính là cơ sở để chúng ta tin rằng sự lựa ch漃⌀n con đường
độc lập dân tộc gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân là đúng
đắn. Đó cũng là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh, xuyên suốt đường lối
và thực tiễn cách mạng Việt Nam.
2.2 Thực trạng việc vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc phải
gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân vào sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ đất nước giai đoạn hội nhập, tồn cầu hóa hiện nay
2.2.1 Ưu điểm
Thứ nhâắt, quán triệt quan điểm của Chủ tịch Hồồ Chí Minh vếồ độc lập dân tộc
phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và hạnh phúc của nhân dân , Đảng Cộng sản Việt
Nam đã xác định cồng việc chăm lo đời sồếng nhân dân chính là một trong nh ững
mục tếu then chồết của cách mạng. Đời sồếng âếm no, hạnh phúc của nhân dân là m ột
trong những mục tếu phâến đâếu của Đảng, Nhà nước Việt Nam ngay t ừ ngày l ập
nước đếến nay và tếếp tục sau này.
Thứ hai, quan điểm Chủ tịch Hồồ Chí Minh vếồ độc lập dân tộc phải găến liếồn tự
do, cơm no, áo âếm và hạnh phúc của nhân dân đã được Đảng và Nhà nước Việt Nam
vận dụng, cụ thể hóa thành đường lồếi, chủ trương, chính sách. Quan điểm âếy đã tr ở
thành một trong những mục tếu then chồết trong suồết quá trình cách m ạng, đ ặc biệt
là trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Quan điểm của Người được cụ th ể hóa
trong Cương lĩnh chính trị của Đảng, trong chiếến lược phát tri ển kinh tếế - xã h ội 10



lOMoARcPSD|9242611

8

năm, 5 năm và kếế hoạch hăồng năm, trong từng cơ chếế, chính sách phát tri ển kinh tếế,
xây dựng đời sồếng văn hóa, xã hội.
Thứ ba, trong những năm qua, đặc biệt là trong hơn 30 năm đổi mới, các ch ủ
trương chính sách vếồ phát triển kinh tếế - xã hội c ủa Đ ảng và Nhà n ước luồn h ướng
tới đem lại hạnh phúc cho con người, bảo đảm sự ổn định và phát tri ển bếồn v ững.
Điển hình là cồng cuộc xóa đói giảm nghèo của nước ta đã đ ạt đ ược nh ững thành
tựu to lớn. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh từ 59% năm 1993 (theo chu ẩn nghèo cũ)
xuồếng còn 3,0% năm 2016 (theo chu ẩn nghèo m ới giai đo ạn 2011-2015). GDP trến
đâồu người đã vượt qua mức thu nhập trung bình thâếp (2.215 USD/ ng ười/ năm) vào
năm 2016.
Thứ tư, từ một nước nghèo nàn, lạc hậu, Việt Nam đã vươn lến, bước ra khỏi
khủng hoảng kinh tếế xã hội, vượt qua ngưỡng nước nghèo, kém phát triển và trở
thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Đời sồếng nhân dân đ ược c ải
thiện; chính trị xã hội ổn định; độc lập, chủ quyếồn, thồếng nhâết, toàn vẹn lãnh thổ
được giữ vững; quan hệ đồếi ngoại ngày càng mở rộng, uy tn, vị thếế Vi ệt Nam trến
trường quồếc tếế khồng ngừng được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quồếc gia đã
tăng lến, tạo ra thếế và lực mới cho đâết nước tếếp tục phát triển với nh ững tri ển vọng
tồết đẹp.
Thứ nắm, năm 2020 vừa qua, Việt Nam đã trở thành một trong những điểm
sáng trến thếế giới vì vừa kiểm soát, khồếng chếế thành cồng đại d ịch Covid-19, v ừa duy
trì tăng trưởng kinh tếế và bảo đảm an sinh xã hội vừa bảo đảm được cuộc sồếng âếm
no, hạnh phúc cho mọi người dân . Liến tục trong 2 năm gâồn đây, Việt Nam đã tăng
11 bậc trến bảng xếếp hạng chỉ sồế hạnh phúc của Liến hợp quồếc, t ừ 94/156 quồếc gia
(năm 2019) lến 83/156 quồếc gia (năm 2020).
Tổng kềắt lại, qua hơn 30 năm đổi mới, đâết nước ta đã đạt được nhiếồu thành
tựu to lớn, toàn diện cả kinh tếế, xã hội và mồi trường. Những thành t ựu âếy đang

từng bước đặt nếồn móng cho sự phát triển bếồn v ững của Vi ệt Nam trong t ương lai.
Những thành quả phát triển kinh tếế, xóa đói giảm nghèo, cải thi ện đ ời sồếng nhân
dân, nâng cao dân trí, nhân dân ngày càng âếm no, h ạnh phúc đã góp phâồn xây d ựng
xã hội bình an, hạnh phúc, tươi đẹp trong giai đoạn hội nhập, tồn câồu hóa hiện nay.
2.2.2 Hạn chế


lOMoARcPSD|9242611

9

Bên cạnh những thành tựu thì hiện nay vẫn cịn nhiều thách thức, tồn tại trong
đó nऀi bật là:
Một là, chất lượng, hiệu quả h漃⌀c tập, nghiên cứu, vận dụng và phát triển tư
tưởng Hồ Chí Minh chưa cao; tri thức kinh điển chưa được coi tr漃⌀ng đúng mức; chậm
được nghiên cứu, nhận thức một cách đầy đủ; chậm được bऀ sung, phát triển để đáp
ứng với yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Điều này đặt ra yêu cầu nghiên cứu,
h漃⌀c tập, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh nói chung, về vấn đề độc lập dân tộc phải
găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và hạnh phúc của nhân dân trong hoạt động xây dựng
pháp luật nói riêng để cung cấp cơ sở khoa h漃⌀c cho việc hoạch định đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước…
Hai là, trong công tác xây dựng pháp luật, một số quyền con người trong một
số lĩnh vực đã được quy định tại Hiến pháp năm 2013 nhưng chưa có luật để điều
chỉnh. Các quy định về quyền của các đối tượng yếu thế, đặc biệt là trong lĩnh vực tư
pháp chưa đầy đủ. Các quy định làm cơ sở pháp lý cho việc hạn chế quyền độc lập
dân tộc, quyếồn được hưởng hạnh phúc của nhân dân trong một số trường hợp khẩn
cấp như tình hình dịch bệnh Covid-19 vừa qua cũng chưa thực sự bảo đảm. Tính khả
thi của một số văn bản quy phạm pháp luật về quyền độc lập dân tộc và quyếồn được
hưởng hạnh phúc của nhân dân của con người chưa cao; một số vi phạm pháp luật
về quyền độc lập, tự do con người chưa có chế tài đủ mạnh để xử lý.

Ba là, về kinh tế, chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh còn thấp, thiếu bền
vững; kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ; hiệu quả và năng lực của nhiều doanh nghiệp.
Về xã hội, khoảng cách giàu nghèo gia tăng; chất lượng giáo dục, chăm sóc y tế và
nhiều dịch vụ cơng ích khác cịn khơng ít hạn chế; văn hố, đạo đức xã hội có mặt
xuống cấp; tội phạm và các tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Đặc biệt, tình trạng
tham nhũng, lãng phí, suy thối về tư tưởng chính trị và đạo đức, lối sống vẫn diễn ra
trong một bộ phận cán bộ, đảng viên. Trong khi đó, các thế lực xấu, thù địch lại ln
tìm m漃⌀i thủ đoạn để can thiệp, chống phá, gây mất ऀn định, thực hiện âm mưu "diễn
biến hồ bình" nhằm xóa bỏ chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Bốn là, cơng tác tऀ chức thi hành pháp luật cịn chưa được quan tâm đầu tư
đúng mức, chưa đủ mạnh và đồng bộ để thực thi hiệu quả quyền độc lập dân tộc,
quyếồn được hưởng hạnh phúc của nhân dân của con người trong tất cả các lĩnh vực.
Công tác phऀ biến, giáo dục pháp luật về quyền con người cho nhân dân còn hạn chế,
đặc biệt đối với đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa. Các hành vi vi phạm pháp luật,


lOMoARcPSD|9242611

10

trong đó hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của
người khác còn chiếm tỉ lệ cao.
2.2.3 Nguyên nhân của hạn chế đó
Những hạn chế trên là do một số các nguyên cơ bản sau:
*) Thứ nhất là do ác chính sách an sinh tuy được ban hành nhiều, song vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và khi triển khai thực hiện thì khơng phù hợp với
thực tế.
*) Thứ hai là do một bộ phận cán bộ, đảng viên thiếu tu dưỡng, rèn luyện; lập
trường tư tưởng không vững vàng, hoang mang, dao động trước những tác động từ
bên ngoài nên đã xảy ra tình trạng “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của một bộ phận

cán bộ, đảng viên hiện nay.
*) Thứ ba, nước ta đang từ thời quá độ lên chủ nghĩa xã hội, ngoài tác động tiêu
cực kinh tế vĩ mơ thì vào cuối năm 2019 đã bùng phát đại dịch Covid-19, do đó đã
ảnh hưởng nghiêm tr漃⌀ng đến đời sống kinh tế xã hội, đồng thời cuộc sống của người
dân không được đảm bảo, nhiều người đã thất nghiệp và khơng có khả năng ni
sống gia đình.
2.3 Giải pháp nhằm phát huy sức mạnh của quan điểm Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc phải gắn liền tự do, cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước giai đoạn hội nhập, tồn cầu
hóa hiện nay
Nhăồm qn triệt và vận dụng triệt để quan điem Hồồ Chí Minh vếồ độc lập dân
tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và hạnh phúc của nhân dân vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ đâết nước giai đoạn hội nhập, tồn câồu hóa hi ện nay , tồi xin đếồ xuâết
một sồế giải pháp sau:
Thứ nhâắt, chúng ta câồn tếếp tục nghiến cứu, vận dụng quan điem Hồồ Chí Minh
vếồ độc lập dân tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và h ạnh phúc c ủa nhân dân
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đâết nước giai đoạn h ội nh ập, toàn câồu hóa hi ện
nay, quán triệt trong hoạch định đường lồếi, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước ở mồẫi giai đoạn xây dựng và phát triển đâết nước.
Thứ hai, nghiến cứu và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồồ Chí Minh trến cơ sở
nguyến tăếc lịch sử cụ thể. Vận dụng và phát triển tư tưởng Hồồ Chí Minh có nghĩa là
trến cơ sở năếm vững bản châết cách mạng và khoa h ọc của t ư t ưởng Hồồ Chí Minh,
làm cho tư tưởng đó phù hợp, găến bó sồếng động trong bồếi cảnh lịch sử cụ th ể. Ngoài


lOMoARcPSD|9242611

11

ra, cồng cuộc xây dựng và phát triển đâết nước Việt Nam hiện nay đang có diếẫn biếến

phức tạp, xuâết hiện các vâến đếồ, sự kiện mới mà bồếi cảnh hình thành tư tưởng Hồồ Chí
Minh chưa có. Sự trung thành với tư tưởng Hồồ Chí Minh , đặc biệt là quan điem Hồồ
Chí Minh vếồ đ ộc lập dân tộc phải găến liếồn tự do, c ơm no, áo âếm và h ạnh phúc c ủa
nhân dân, đòi hỏi trến cơ sở đổi mới có nguyến tăếc, vận dụng sáng t ạo, khồng r ập
khuồn, để phát triển tư tưởng của Người cho phù hợp với tnh hình đâết nước hiện
nay.
Thứ ba, tăng cường tuyến truyếồn, vận động nghiến cứu và vận dụng tư tưởng
Hồồ Chí Minh, khăếc phục những biểu hiện của bệnh kinh nghiệm chủ nghĩa, giáo điếồu,
nhâết là bệnh coi nhẹ lý luận, ngại học lý luận chính tr ị và các ch ủ tr ương, đ ường lồếi
của Đảng. Các hoạt động tuyến truyếồn, nghiến cứu và vận d ụng câồn đ ược th ực hi ện
nghiếm túc, định kỳ kiểm tra, giám sát, khen thưởng…
Thứ tư, chúng ta câồn tếếp tục quán triệt quan điểm “dân là gồếc”. Đồồng thời
mọi chủ trương, chính sách mà Đảng và Nhà nước đếồ ra phải thực sự xuâết phát từ
cuộc sồếng, nguyện vọng, quyếồn và lợi ích chính đáng của nhân dân, lâếy h ạnh phúc,
âếm no của nhân dân làm mục tếu phâến đâếu . Bến cạnh đó, Đảng và Nhà nước cũng
câồn có những biện pháp kiểm tra, kiểm sốt và có hình th ức k ỷ lu ật nghiếm nh ững
nơi, những địa phương khồng hồn thành nhiệm vụ đó. Ch ỉ có nh ư vậy, đâết n ước
Việt Nam mới trở nến giàu mạnh và phồồn vinh, nhân dân thực sự được âếm no, hạnh
phúc.

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

12

KẾT LUẬN
Chín mươi mồết năm trồi qua, Đảng ta luồn lâếy lợi ích tồếi cao của quồếc gia , dân
tộc và nhân dân Việt Nam làm mục tếu phâến đâếu của mình. Càng những lúc khó

khăn, gian khổ, tnh thâồn “lâếy dân làm gồếc” của Đảng càng được th ể hiện nhâết quán
thồng qua những việc làm thiếết thực để góp phâồn hiện thực hóa mục tếu “Tâết c ả vì
âếm no, hạnh phúc của nhân dân”. Như vậy, có thể khẳng định răồng, tư tưởng Hồồ Chí
Minh vếồ độc lập dân tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm và h ạnh phúc c ủa nhân
dân là một tư tưởng mang ý nghĩa vếồ lý luận và thực tếẫn sâu săếc. Ngày nay, trước
yếu câồu của sự nghiệp đổi mới, hội nhập và tồn câồu hóa thi Đảng ta đã tếếp tục kếế
thừa tư tưởng này của Người để xây dựng đâết nước Việt Nam độc lập, tự do, hạnh
phúc. Tư tưởng Hồồ Chí Minh vếồ độc lập dân tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo âếm
và hạnh phúc của nhân dân luồn được Đảng ta vận dụng sáng tạo, ngày một hoàn
thiện trong việc xây dựng và bảo vệ đâết nước giai đoạn hội nhập, tồn câồu hóa hi ện
nay, qua đó góp phâồn đáp ứng yếu câồu, nhiệm vụ cách mạng qua các thời kỳ. ẤẤm no,

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

13

hạnh phúc của nhân dân chính là thước đo giá trị của Đảng Cộng sản Việt Nam, nếếu
như khồng găến bó với nhân dân và khồng thật sự chăm lo cho âếm no, hạnh phúc của
nhân dân thì Đảng ta khồng cịn lý do để tồồn tại. Đó chính là sự nhâết quán trong tư
tưởng và hành động của Đảng ta, trong suy nghĩ và việc làm của đội ngũ cán b ộ,
đảng viến. Đó là cội nguồồn làm nến sức sồếng, sự trường tồồn của Đảng C ộng s ản Vi ệt
Nam. Đó cũng là cội nguồồn sâu xa để ý Đảng - lòng dân luồn hòa quyện và tr ở thành
sức mạnh vồ địch đập tan mọi âm mưu, thủ đoạn nhăồm chia reẫ mồếi quan h ệ máu
thịt giữa Đảng và nhân dân.
Bài tểu luận với đếồ tài “Ý nghĩa của quan điểm “Độc lập dân tộc phải gắắn liềền
tự do, cơm no, áo âắm và hạnh phúc của nhân dân” của Hồề Chí Minh đồắi v ới s ự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đâắt nước giai đoạn hội nhập, tồn câều hóa hiện nay. ” đã

đưa ra cơ sở lý luận vếồ quan điểm “Độc lập dân tộc phải găến liếồn tự do, cơm no, áo
âếm và hạnh phúc của nhân dân và từ đó chỉ ra sự vận dụng tư tưởng âếy trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đâết nước giai đoạn hội nhập, tồn câồu hóa hi ện nay . Để
cồng cuộc xây dựng và hoàn thiện Nhà nước hiện nay ngày càng có hiệu quả thì
Đảng và Nhà nước câồn có những giải pháp triệt để, thiếết th ực nhăồm hoàn thiện cơ
chếế kiểm soát quyếồn lực nhà nước, đẩy mạnh đâếu tranh chồếng quan liếu, tham
nhũng trong bộ máy nhà nước, thể chếế hóa các quy định vếồ quyếồn con ng ười và tếếp
tục đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật. Trến hếết , là
một sinh viến, chúng ta nhâết thiếết phải ra sức h ọc t ập, rèn luy ện đ ạo đ ức, b ản lĩnh
chính trị, tch cực trau dồồi lý luận, có thái độ đâếu tranh chồếng lại những hành vi gây
tổn hại đếến quồếc gia, dân tộc. Đó là những việc làm tuy nhỏ nhoi nhưng đã góp phâồn
to lớn vào cồng cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quồếc hiện nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] PGS.TS Phạm Ngọc Anh, Giáo trình Tư tưởng Hồề Chí Minh, Nhà xết bản chính trị
quồếc gia Sự Thật, Hà Nội
[2] Bộ Giáo dục và đào tạo, Giáo trình Tư tưởng Hồề Chí Minh, Nhà xuâết bản chính trị
quồếc gia Sự Thật

Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

14

[3] Hội đồồng trung ương chỉ đạo biến soạn Giáo trình quồếc gia các b ộ mồn Khoa h ọc
Mác-Lếnin, Tư tưởng Hồồ Chí Minh, Giáo trình Tư tưởng Hồề Chí Minh, Nhà
xuâết bản chính trị quồếc gia


Downloaded by tran quang ()


lOMoARcPSD|9242611

1

1

Downloaded by tran quang ()



×