Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các hệ thống nhà thuốc tư nhân tại khu vực thành phố hồ chí minh đối với công ty cổ phần dược hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (776.79 KB, 6 trang )

TẠP CHÍ CĨNG THÚtlMG

CÁC U TƠ ẢNH HƯỞNG ĐÊN
Sự HÀI LÒNG CỦA CÁC HỆ THốNG
NHÀ THUỐC Tư NHÂN TẠI KHU vực
THÀNH PHƠ Hồ CHÍ MINH ĐƠI VỚI
CƠNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
• TRẦN ĐÌNH AN - NGUYEN THỊ BƯỞI - NGUYEN MINH KH

TĨM TẮT:

Sự hài lịng của khách hàng nói chung và của các nhà phân phối nói riêng là một trong những
yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Trong bài viết này, tác giả đã sử
dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng để làm rõ sự hài lòng của
các hệ thống nhà thuốc tư nhân (NTTN) tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu đã nhận diện

được các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tác động đến sự hài lòng của các hệ thống NTTN tại TP. Hồ
Chí Minh đơi với Cơng ty cổ phần Dược Hậu Giang, góp phần triển khai thực hiện các giải pháp về
sự hài lòng của các NTTN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Từ khóa: Cơng ty cổ phần Dược Hậu Giang, nhà thuốc, sự hài lịng, Thành phố Hồ Chí Minh.

1. Đặt vấh đề
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang là công ty
100% vốn của Nhà nước, chuyên kinh doanh các
mặt hàng dược phẩm, hoạt động theo mơ hình
cơng ty mẹ - công ty con. Hiện nay, Công ty phân
phối dược phẩm chủ yếu thông qua kênh bệnh
viện và kênh bán lẻ. Theo đó, kênh bán hàng
thơng qua bệnh viện thực hiện chủ yếu qua hình
thức đấu thầu hàng năm. Kênh bán lẻ bao gồm các
khách hàng là nhà thuêíc, đại lý, phịng khám, các


cơng ty có nhu cầu dược phẩm. Kênh bán lẻ này
ngày càng đóng vai trị quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của Cơng ty, vì tỷ suất lợi nhuận cao
hơn so với việc thực hiện phân phối dược phẩm cho
bệnh viện theo hình thức đấu thầu. Kênh bán hàng

27Ĩ SỐ 14 - Tháng Ĩ/2022

đơi với NTTN được xem có tiềm năng đóng góp
rât lớn cho sự phát triển của Công ty.
Trong các năm gần đây, doanh số của Cơng ty
Cổ phần Dược Hậu Giang có chiều hướng giảm
nghiêm trọng: giảm 8,86% doanh số từ năm 2018
đến năm 2019; và giảm 51,39% doanh số từ năm
2019 đến năm 2020. Nguyên nhân sụt giảm một
phần do tác động của đại dịch Covid-19, phần còn
lại là ảnh hưởng của sự hài lịng đối với kênh phân
phơi là các NTTN. Trước nguy cơ ảnh hưởng lớn
đến doanh số hoạt động kinh doanh của Công ty
thông qua các kênh phân phôi thuốc đến hệ thơng
NTTN tại TP. Hồ Chí Minh, các nhà thuốc này
đóng một vai trị rất quan trọng trong việc bán lẻ
các sản phẩm thuốc của Công ty đến người sử


KINH DOANH

dụng. Vì vậy, sự sụt giảm doanh số bán hàng cho
các hệ thống nhà thuốc này là vấn đề đặc biệt quan
tâm của Cơng ty. Trước tình hình trên, đề tài “Các

yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của các hệ thống
nhà thuốc tư nhân tại khu vực TP. Hồ Chí Minh đốì
với Cơng ty Cổ phần Dược Hậu Giang” được
nghiên cứu, nhằm nâng cao sự hài lòng của các hệ
thống nhà thuốc, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh và đẩy mạnh sự phát triển bền vững của
Công ty.
2. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu kết hợp phương pháp nghiên
cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định
lượng.
Nghiên cứu định tính được thực hiện thơng qua
phỏng vấn sâu 10 người. Trong đó, 2 lãnh đạo của
ban Giám đốc Cơng ty Dược Hậu Giang, 3 Trưởng
và Phó phịng Kinh doanh của Công ty; 5 chủ hệ
thống NTTN tại khu vực TP. Hồ Chí Minh đang
kinh doanh sản phẩm của Công ty cổ phần Dược
Hậu Giang. Phần nghiên cứu định tính này nhằm
khám phá các thang đo và biến quan sát để xây
dựng bản câu hỏi khảo sát phục vụ cho nghiên cứu
các yếu tố tác động đến sự hài lòng của chủ các
NTTN tại khu vực TP. Hồ Chí Minh đối với Cơng
ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
Phần nghiên cứu định lượng thông qua dữ liệu
khảo sát lấy ý kiến của 350 đáp viên là chủ của hệ
thống nhà thuốc tại khu vực TP. Hồ Chí Minh,
trong đó có 314 phiếu khảo sát hợp lệ với tỷ lệ
89,71% đưa vào phân tích. Bản khảo sát nghiên
cứu với nội dung được thiết kế dưới hình thức câu
hỏi đóng, sử dụng thang đo Likert 5 mức độ (1:

Hồn tồn khơng đồng ý, 2: Không đồng ý, 3;

Trung lập, 4: Đồng ý, 5: Hoàn toàn đồng ý). Dữ
liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft
Excel và SPSS với phương pháp thống kê mô tả,
kiểm định độ tin cậy của thang đo thơng qua
phương pháp Cronbachs Alpha, phân tích nhân tố
khám phá (Exploratory Factor Analysis - EFA),
các phép kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin),
Barletts Test, phân tích hồi quy tuyến tính bội và
biện luận các kết quả nghiên cứu.
3. Mơ hình nghiên cứu
Nghiên cứu đã dựa trên các khái niệm, lý
thuyết liên quan về kênh phân phối, về chất lượng
dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng cũng như

các nghiên cứu liên quan gần đây để xây dựng mơ
hình nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của chủ các NTTN tại TP. Hồ Chí
Minh đơi với Cơng ty cổ phần Dược Hậu Giang.
Các lý thuyết và mô hình liên quan đến chát lượng
dịch vụ của Parasuraman & cộng sự (1988, 1991);
Mối quan hệ giữa phân phôi và sự hài lòng khách
hàng (Zeithaml và Bitner, 2000); Quan hệ giữa
chất lượng sản phẩm, dịch vụ và sự hài lòng khách
hàng (Spreng và Mackoy, 1996). Bên cạnh đó, tác
giả cũng đã lược khảo các mơ hình nghiên cứu
liên quan từ các nghiên cứu của: Hà Nam Khánh
Giao và Trần Ngọc Thi (2011); Đặng Thị Kiều
Nga, Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Nguyễn Thị Hải

Yến (2014); Trần Thị Thu Hiền và Nguyễn Văn
Ngọc (2015).
Trên cơ sở các mơ hình lý thuyết và các nghiên
cứu liên quan đến sự hài lòng của chủ các hệ thống
NTTN được đề cập ở trên, tác giả đã đề xuất mơ
hình nghiên cứu với biến phụ thuộc “Sự hài lòng
của chủ nhà thuốc” cùng với 7 giả thuyết biến độc
lập: Hl, H2, H3, H4, H5, H6 và H7. Trong đó:
H1: “Phương tiện hữu hình ” có tác động tích cực
đến sự hài lịng của chủ nhà thuốc.
H2: “Sự tin cậy” có tác động tích cực đến sự hài
lịng của chủ nhà thuốc.
H3: “Sựcảm thơng” có tác động tích cực đến sự
hài lòng của chủ nhà thuốc.
H4: “Sự đáp ứng” có tác động tích cực đến sự hài
lịng của chủ nhà thuốc.
H5: “Sự đảm bảo” có tác động tích cực đến sự
hài lòng của chủ nhà thuốc.
H6: “Giá cả” có tác động tích cực đến sự hài
lịng của chủ nhã thuốc.
H7: “Chất lượng nhân viên ” có tác động tích cực
đến sự hài lịng của chủ nhà thuốc.
Mơ hình nghiên cứu về các yếu tô ảnh hưởng
đến sự hài lịng của chủ hệ thơng các NTTN tại khu
vực TP. Hồ Chí Minh đối với Cơng ty cổ phần
Dược Hậu Giang được đề xuất như Hình 1.
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Đối tượng khảo sát
Đốì tượng trả lời bản khảo sát để thực hiện
nghiên cứu là chủ các hệ thống NTTN tại khu vực

TP. Hồ Chí Minh, là các nhà phân phôi sản phẩm
thuốc của Công ty cổ phần Dược Hậu Giang. Sô'
phiếu khảo sát chủ nhà thuôc hợp lệ đưa vào phân

SỐ 14-Tháng Ó/2022 277


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

Hình 1: Mõ hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Tác giả nghiên cứu, 2022

tích là 314/350 phiếu. Trong đó, giới tính nam là
170 phiếu (54,14%) và giới tính nữ là 144 người
(45,86%). Độ tuổi của các đáp viên nhà thuôc
dưới 32 tuổi chiếm 21,02%, từ 32 - 40 tuổi chiếm
28,03%, từ 40 - 50 tuổi chiếm 29,94% và trên 50
tuổi chiếm 21,02%. về doanh thu hàng tháng của
các hệ thông nhà thuốc: Dưới 0,6 tỷ đồng chiếm
18,79%, 0,6 - 0,8 tỷ đồng chiếm 28,66%, 0,8 - 1,2
tỷ đồng chiếm 19,43% và trên 1,2 tỷ đồng chiếm
33,12%.
4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo và phân tích
nhân tơ khám phá (EFA)
Qua kết quả phân tích độ tin cậy thang đo thông
qua các hệ số Cronbachs Alpha và hệ số tương quan
biến tổng của từng thang đo biến độc lập và biến
phụ thuộc. Hệ sô Cronbachs Alpha của 7 thang đo


biến độc lập (từ Hình 1): Phương tiện hữu hình
(PTHH), Sự tin cậy (STC), Sự cảm thông (SCT), Sự
đáp ứng (SDƯ), Sự đảm bảo (SDB), Giá cả (GC) và
Chát lượng nhân viên (CLNV) lần lượt là 0,705;
0,866; 0,754; 0,829; 0,833; 0,813 và 0,914; và một
thang đo của biến phụ thuộc Sự hài lòng của chủ
nhà thuốc (SHL) là 0,856. Hệ số tương quan biến
tổng của các biến quan sát thuộc các thang đo biến
độc lập lần lượt là 0,420 - 0,571; 0,384 - 0,808;
0,423 - 0,720; 0,359 - 0,759; 0,576 - 0,755; 0,584 0,782; 0,588 - 0,847; và của các biến quan sát thuộc
thang đo biến phụ thuộc là 0,416 - 0,790.
Các hệ số Cronbachs Alpha này đều có giá trị
lớn hơn 0,7 và hệ số tương quan biến tổng lớn hơn
0,3. Vì vậy, các thang đo đều đạt độ tin cậy và đủ

278 SỐ 14-Tháng Ó/2Ũ22

điều kiện để thực hiện để thực hiện phân tích nhân
tố khám phá (EFA) với phép trích Principal
Component Analysis và phép quay Varimax.
Kết quả phân tích nhân tơ khám phá (EFA) của
7 biến độc lập, bao gồm 34 biến quan sát trong mơ
hình nghiên cứu, dựa trên ma trận xoay, hệ số nhân
tố tải của biến quan sát STC4 là 0,498 (< 0,5) thuộc
thang đo STC và của biến quan sát SDU3 là 0,497
(< 0,5) thuộc thang đo SDU. 2 biến quan sát này bị
loại bỏ.
Sau khi loại bỏ hai biến quan sát STC4 và
SDU3, phân tích nhân tố khám phá lần hai với 32
biến quan sát còn lại của 7 thang đo biến độc lập,

các biến quan sát thỏa mãn điều kiện của phân tích.
Hệ số KMO bằng 0,772 (> 0,5) cho thấy kết quả
phân tích yếu tố đảm bảo độ tin cậy; Kiểm định
Bartlett's Test có hệ số Sig. = 0,000 (< 0,05) thể
hiện kết quả phân tích yếu tố đảm bảo được mức ý
nghĩa thống kê có độ tin cậy cao. Tổng phương sai
trích bằng 65,482% (> 50%) thể hiện sự biến thiên
của các yếu tố được phân tích có thể giải thích được
ở mức ý nghĩa khá tốt. Hệ số Eigenvalues của yếu
tố thứ 7 bằng 1,288 (> 1) thể hiện sự hội tụ của phép
phân tích dừng ở yếu tố thứ 7 và có 7 yếu tố được
trích ra từ dữ liệu khảo sát. Cuối cùng, số biến quan
sát được giữ lại là 32 biến, 7 nhân tố đại diện cho
thang đo độc lập và cũng được sắp xếp lại như mơ
hình lý thuyết ban đầu.
Phần kết quả phân tích nhân tố khám phá
(EFA) cho biến phụ thuộc chỉ rút trích được một
yếu tố duy nhất (Bảng 1). Hệ số KMO bằng 0,840
(> 0,5) cho thấy kết quả phân tích yếu tố đảm bảo
độ tin cậy; Kiểm định Bartlett's Test có hệ số Sig.
= 0,000 (< 0,05) thể hiện kết quả phân tích yếu tố
đảm bảo được mức ý nghĩa thống kê có độ tin cậy
cao. Tổng phương sai trích bằng 64,598% (> 50%)
thê hiện sự biến thiên của các yếu tơ' được phân
tích có thể giải thích được ở mức ý nghĩa khá tốt.
Hệ sô' Eigenvalues bằng 3,230 (> 1) thể hiện sự
hội tụ của phép phân tích dừng ở yếu tơ' này và có
1 yếu tơ' được trích ra từ dữ liệu khảo sát. Hệ sơ' tải
yếu tô' của mỗi biến quan sát thể hiện các yếu tô
đều lớn hơn 0,5 cho thấy các biến quan sát có ý

nghĩa thơng kê tốt.
4.3. Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích nhân tơ' khám phá (EFA) cho
các thang đo nghiên cứu của biến độc lập và biến


KINH DOANH

Bảng 1. Kết quả phân tích nhân tố khám phá
(EFA) yếu tố phụ thuộc
Biến quan sát

Hệ SỐtải nhân tố

SHL1

0,808

SHL2

0,891

SHL3

0,831

SHL4

0,888


SHL5

0,552

Tổng phương sai trích lũy tiến (%)

64,598

Eigenvalues

3,230

KMO

0,840

Hệ SỐ Sig của Bartlett's Test

0,000

Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2022

phụ thuộc ở mục “4.2” trên đều phù hợp. Thêm vào
đó, kết quả phân tích hồi quy của nghiên cứu được
thể hiện trên Bảng 2.
Bảng 2 cho thấy yếu tố “SCT” (Sự cảm thơng)
có mức ý nghĩa thống kê Sig. là 0,505 (> 0,05), tức
có độ tin cậy nhỏ hơn 95%, yếu tô' “SCT” này bị
loại. Mơ hình hồi quy tuyến tính chuẩn hóa được
thiết lập:

SHL = 0,510*PTHH + 0,115*STC+ 0,169*SDB
+ 0,109*SDU + 0,105*CLNV + 0,156*GC

Dựa trên mơ hình hồi quy tuyến tính chuẩn hóa,

mức độ quan trọng của các thang đo trong mơ hình
đối với “Sự hài lòng của chủ nhà thuốc” theo thứ tự:
. Thứ 1: Phương tiện hữu hình (Beta = 0,5 J0);
• Thứ2: Sựđảm bảo (Beta = 0,169);
• Thứ 3: Giá cả (Beta - 0,156);
. Thứ4: Sựtincậy (Beta = 0,115);
• Thứ 5: Sự đáp ứng (Beta = 0,109);
• Thứ 6: Chất lượng nhân viên (Beta = 0,105);
Kết quả Bảng 3 cho thấy, hệ số xác định R2 hiệu
chỉnh đạt 0,499, cho thấy 49,9% thay đổi về sự hài
lòng của chủ hệ thống nhà thuốc được giải thích bởi
các biến độc lập khảo sát trong mơ hình.
Mơ hình hồi quy khơng vi phạm hiện tượng đa
cộng tuyến. Ngoại trừ hệ số hồi quy của thang đo
độc lập “Sự cảm thơng” có mức ý nghĩa thống kê
(Sig.) = 0,505 (> 0,05), các hệ số hồi quy cúa các
thang đo độc lập còn lại đều dương và có mức ý
nghĩa thống kê (Sig.) < 0,05 (Bảng 2). Vì vậy, giả
thuyết H3 (Sự cảm thơng) bị bác bỏ, các giả thuyết
nghiên cứu còn lại là Hl, H2, H4, H5, H6 và H7
được đưa ra ở Mục “3. ” thì được chấp nhận.
5. Kết luận
Thơng qua nghiên cứu định lượng dựa trên
314/350 bản trả lời khảo sát hợp lệ từ chủ các hệ
thông NTTN tại khu vực TP. Hồ Chí Minh đơ'i với

Cơng ty Cổ phần Dược Hậu Giang, dữ liệu thu

Bảng 2. Kết quả phân tích hồi quy
Coefficients3

Hệ SỐ hổi quy
chưa chuẩn hóa

Mơ hình
B

Sai sơ'ctìuẩn

(Hằng số)

-0,265

0,286

PTHH

0,494

0,042

STC

0,112

SCT


Hệ sốhơì quy
chuẩn hóa

Giá
tr|t

Mức ý
nghĩa Sig.

Beta

Đa cộng tuyến

Độ chấp nhận

VIF

-0,924

0,356

0,510

11,835

0,000

0,864


1,157

0,041

0,115

2,693

0,007

0,878

1,138

0,023

0,035

0,027

0,667

0,505

0,978

1,022

SDB


0,147

0,037

0,169

4,004

0,000

0,895

1,117

SDU

0,122

0,045

0,109

2,692

0,007

0,980

1,020


CLNV

0,095

0,038

0,105

2,481

0,014

0,899

1,112

GC

0,133

0,040

0,156

3,315

0,001

0,721


1,387

a. Biến phụ thuộc: SHL

Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2022

SỐ 14-Tháng Ó/2022 279


TẠP CHÍ CƠNG THƯƠNG

Bảng 3. Mơ hình hồi quy tổng thể
Model Summary1’

Mơ hình

R

R2

R2 hiệu chính

Sai sơ'ưỏc lượng

Hệ sơ' Durbin-Watson

1

0,714


0,510

0,499

0,66967

1,490

a, Biến độc lập: (Hằng số), PTHH, STC, SDU, SDB, GC, CLNV

b. Biến phụ thuộc: SHL

Nguồn: Kết quả nghiên cứu, 2022

thập được xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel
và SPSS với phương pháp thống kê mô tả, kiểm
định độ tin cậy của thang đo thơng qua hệ sơ'
Cronbachs Alpha, phân tích nhân tô’ khám phá
EFA, các phép kiểm định KMO, Barlett và phân
tích hồi quy. Kết quả nghiên cứu cho thây, các
yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của chủ các hệ
thống NTTN tại khu vực TP. Hồ Chí Minh đối với
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang gồm 6 yếu tố
và mức độ ảnh hưởng của chúng được sắp xếp
theo trình tự quan trọng giảm dần là (1): Phương
tiện hữu hình; (2): Sự đảm bảo; (3): Giá cả; (4):
Sự tin cậy; (5): Sự đáp ứng; và (6) Chất lượng
nhân viên.
Hoạt động của Cơng ty cổ phần Dược Hậu
Giang đang có chiều hướng giảm sút doanh thu

trong giai đoạn gần đây (2018 - 2022), đặc biệt là
do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 thời gian vừa

qua. Sự hài lòng của chủ hệ thống nhà thc tại TP.
Hồ Chí Minh tác động đáng kể đến doanh số và ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Từ việc nghiên cứu, phân tích
dữ liệu sơ cấp đã khảo sát kết hợp với các dữ liệu
thứ cấp hiện có, kết quả nghiên cứu giúp các cấp
lãnh đạo Công ty cổ phần Dược Hậu Giang nhìn
nhận được các yếu tố và mức độ tác động đến sự
hài lòng của các chủ nhà thuốc tại TP. Hồ Chí Minh
nhằm có giải pháp hữu hiệu trong việc cải tiến và
nâng cao doanh số cũng như hiệu quả hoạt động
kinh doanh. Hơn nữa, kết quả nghiên cứu cũng góp
phần cải thiện việc xây dựng đội ngũ nhân viên, cải
thiện các năng lực bán hàng nhằm nâng cao hiệu
quả trong hoạt động cung câp thuốc cho hệ thông
nhà thuốc, nhà phân phôi sản phẩm thuốc cho công
ty, đặc biệt trong bối cảnh hậu đại dịch Covid-19
hiện nay ■

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. An, T.D. (2021). Chiến lược quản trị nhân sự trong giai đoạn “bĩnh thường mới” của đại dịch Covid-19 tại vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam. Kỷ yếu hội thảo khoa học Xu hướng quản trị nguồn nhân lực trong bối cảnh Covid-19,
tháng 12/2021 (trang 124-131). Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành.
2. Cronin, J. J. and Taylor, s. (1992). Measuring Service quality: a reexamination and extension. Journal of
Marketing, 56,55-68.
3. Đặng Thị Kiều Nga, Nguyễn Thị Quỳnh Nga, Nguyễn Thị Hải Yến (2014). Nghiên cứu mối quan hệ giữa chất

lượng dịch vụ nhà thuốc GPP vối sự hài lòng của khách hàng trên địa bàn 5 huyện của Thành phô Hồ Chí Minh.
Tạp chí Y - Dược học quân sự, 6, 33-39.

4. Hà Nam Khánh Giao và Trần Ngọc Thi (2011). Nhân tố tác động đến chất lượng dịch vụ của các chuỗi nhà
thuốc tại TP. Hồ Chí Minh. Tạp chí Đại học Cơng nghiệp, 20(7), 55-68.
5. Parasuraman A., Zeithaml V. & Berry L. (1988). SERVQUAL: A Multiple- Item Scale for Measuring
Consumer Perceptions of Service Quality. Journal of Retailing, 64(1), 12-40.
6. Than, N.H. (2006). Quản trị nhân sự. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội.

280 SƠ' 14-Tháng Ĩ/2022


KINH DOANH

7.

Thao, T. Đ., (2020). Nghiên cứu về một số nhân tố tác động đến động lực làm việc của nhân viên bán hàng.

Truy cập tại />8.

Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Văn Ngọc (2015). Đánh giá chất lượng dịch vụ của các nhà thuốc trên địa bàn tỉnh

Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học - Cơngnghệ Thủy sản, 2,102-107.

Ngày nhận bài: 7/5/2022

Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 24/5/2022
Ngày chấp nhận đăng bài: 15/6/2022
Thơng tin tác giả:
l. TS. TRẦN ĐÌNH AN1


2. ThS. NGUYỄN THỊ BƯỞI1
3. NGUYỄN MINH KHUÉ2

’Giảng viên, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

2H ọc viên Cao học, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

FACTORS AFFECTING THE SATISFACTION

OF PRIVATE PHARMACY SYSTEMS IN HO CHI MINH CITY

WITH HAU GIANG PHARMACEUTICAL
JOINT STOCK COMPANY
• Ph.D TRAN DINHAN1
• Master. NGUYEN THI BUOI1
• NGUYEN MINHKHUE2

’Lecturer, Nguyen Tat Thanh University
2Master's student, Nguyen Tat Thanh University
ABSTRACT:
The satisfaction of customers in general and the satisfaction of distributors in particular are
the important factors determining the success of businesses. This study uses a combination of
qualitative and quantitative research methods to clarify the satisfaction of private pharmacy
systems in Ho Chi Minh City. Factors affecting the satisfaction of private pharmacy systems in
Ho Chi Minh City with Hau Giang Pharmaceutical Joint Stock Company are identified and the
impact level of each factor is assessed. This study is expected to help the company implement
solutions to improve its customer satisfaction in order to improve the company’s performance.
Keywords: Hau Giang Pharmaceutical Joint Stock Company, pharmacy, satisfaction, Ho Chi
Minh City.


So 14-Tháng Ó/2Ũ22 281



×