Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

skkn skkn ứng dụng sản phẩm “vòng quay kì diệu” vào các hoạt động vui chơi, học tập cho trẻ 4 5 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.99 MB, 12 trang )

1

1. Là tác giả đề nghị công nhận sáng kiến: Cấp Thị xã năm học 2020-2021
2. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: : Ứng dụng sản phẩm“Vịng quay kì
diệu” vào các hoạt động vui chơi, học tập cho trẻ 4-5 tuổi.
3. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Giáo dục mầm non
4. Ngày Sáng kiến được áp dụng lần đầu: 15/09/2020
5. Mơ tả bản chất sáng kiến:
5.1. Tính mới của sáng kiến:
Với đề tài: Ứng dụng sản phẩm “Vòng quay kì diệu” vào các hoạt
động vui chơi, học tập cho trẻ 4-5 tuổi có tính mới như sau:
Tạo ra được sản phẩm vừa mới lạ vừa phù hợp với trẻ, ứng dụng được
vào nhiều hoạt động vui chơi, học tập của trẻ. Qua đó phát huy được tính
tích cực của trẻ và nâng cao hiệu quả giáo dục, phát triển tồn diện cho trẻ.
Tạo mơi trường vui chơi, học tập đa dạng cho trẻ. Giúp trẻ tích cực
tham gia vào các trị chơi, giúp trẻ có nhiều cơ hội để thể hiện khả năng của
bản thân.
Một số hoạt động ứng dụng sản phẩm “vịng quay kì diệu” trẻ được
thực hiện theo nhóm. Điều này giúp nâng cao tinh thần đồn kết và khả năng
làm việc nhóm của trẻ.
5.2. Nội dung của sáng kiến
Trong cuộc sống hiện đại ngày nay nguồn nguyên vật liệu sẵn có rất
phong phú và đa dạng. Bản thân tôi luôn luôn chú trọng đến các nguồn
nguyên liệu có tính bền vững cao, dễ tìm kiếm và đặc biệt là an toàn cho trẻ
khi sử dụng như: Gỗ, ống nước, bóng mủ… để từ đó tạo ra những sản phẩm
đồ dùng, đồ chơi tạo ra cho trẻ mầm non có tính thẩm mỹ cao, kích thích cho
trẻ tính độc lập, sáng tạo, đồng thời phải phù hợp với từng lứa tuổi và đảm
bảo được sự an toàn cho trẻ. Muốn làm được điều này, trước khi dự định làm
một sản phẩm đồ dùng đồ chơi nào đó cho trẻ, bản thân tôi luôn định hướng



2

trước một số nguyên vật liệu cần thiết, tiếp theo phải phối hợp chặt chẽ với
phụ huynh học sinh để sưu tầm nguyên vật liệu.
Hiện nay đồ dùng, đồ chơi trẻ em có rất nhiều trên thị trường, tuy nhiên
xét về phương diện giáo dục thì chúng khơng thể để đáp ứng đầy đủ các nhu
cầu và mục đích của chương trình dạy học ở trường Mầm non. Một số đồ
dùng đồ chơi khơng có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng; mang tính bạo lực khơng
an tồn cho trẻ. Hơn nữa việc mua quá nhiều đồ dùng, đồ chơi cho trẻ làm
ảnh hưởng đến kinh tế của các bậc phụ huynh. Trong khi đó, những nguyên
vật liệu mở sẵn có xung quanh chúng ta có rất nhiều. Xuất phát từ ý tưởng
tạo ra một sản phẩm đồ dùng đồ chơi sáng tạo cho trẻ từ nguyên vật liệu mở,
tôi đã mạnh dạn làm và ứng dụng sản phẩm “Vòng quay kì diệu” vào các
hoạt động vui chơi, học tập cho trẻ tại lớp chồi 1- trường mầm non Hoa Mai
trong năm học 2020-2021.
SẢN PHẨM “VỊNG QUAY KÌ DIỆU”
1. Chuẩn bị nguyên vật liệu:
+ Gỗ: 2 thanh gỗ, mỗi thanh dài khoảng 1m; 2 khối gỗ dày khoảng 35cm
+ Ốc vít: 30 cái
+ Sơn màu: 5 màu (xanh lá cây, hồng, trắng, vàng, xanh ngọc)
+ Giấy decal: 2 màu (Xanh dương, vàng)
+ Ống nước: 5m cắt nhỏ chia đều ra thành 10 đoạn nhỏ.
+ Xốp bitis và giấy nỉ đủ màu: Dùng để trang trí
2. Các bước thực hiện:
+ Bước 1: Lựa chọn các thanh gỗ phù hợp, vệ sinh sạch sẽ, bào mịn bề mặt
bên ngoài để đảm bảo an toàn cho trẻ khi vui chơi.


3


+ Bước 2: Đục lỗ các vị trí cần gắn ống.
+ Bước 3: Khoan để bắt vít cố định 2 thanh gỗ lại với nhau


4

+ Bước 4: Cố định 2 khối gỗ dày để làm phần đế trụ của vòng xoay.
+ Bước 5: Chia ống nước ra thành từng đoạn rồi rửa sạch, phơi khơ và bọc
decal màu trang trí.
+ Bước 6: Sơn màu các bộ phận.


5

+ Bước 7: Lắp ráp các bộ phận và trang trí để được sản phẩm hồn chỉnh.
3. Ứng dụng của sản phẩm “Vịng quay kì diệu” vào các hoạt động vui
chơi, học tập như sau:
a. Lĩnh vực PTTC:
* Hoạt động thể dục: Tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “Thi xem tổ nào nhanh”
Mục đích: Trẻ nhận biết được chữ số và ném được số vòng tương ứng
chữ số trên trái bóng đồng thời rèn luyện tố chất vận động nhanh nhẹn, khéo
léo cho trẻ.
Chuẩn bị: Vịng quay kì diệu, bóng mủ có gắn số từ 1-5, vịng ném.
Cách chơi: Trẻ xếp thành hàng dọc chơi theo tổ. Lần lượt các thành
viên trong mỗi tổ sẽ chạy zíc zắc qua các chướng ngại vật lên ném vòng vào
cột xoay. Khi ném trẻ phải chú ý xem trái bóng có dán số lượng mấy thì chỉ
ném vào cột số vịng tương ứng. Sau khi ném đủ số vịng ở cột đó thì trẻ sẽ
quay vịng quay để tiếp tục ném vịng vào các cột bóng khác.
Kết quả: Trẻ vui vẻ, hào hứng tham gia chơi; ngồi ra trẻ cịn tập
trung, chú ý và ném đúng số vòng tương ứng chữ số dán trên bóng.

Trẻ chơi trị chơi “Thi xem tổ nào nhanh”


6

b. Lĩnh vực phát triển nhận thức:
* Hoạt động làm quen với tốn: Cơ tổ chức cho trẻ chơi trị chơi “Vịng quay
kì diệu”
Mục đích: Trẻ nhận biết được chữ số và tạo được nhóm đồ dùng theo
yêu cầu của cơ.
Chuẩn bị: Vịng quay kì diệu, một số PTGT, rổ đựng lơ tơ cho trẻ.
Cách chơi: Ví dụ với đề tài đếm đến 5, chủ đề giao thông. Cô sẽ gắn
các PTGT lên cột xoay. Khi vòng quay dừng lại và kim chỉ và PTGT nào thì
trẻ sẽ tạo nhóm PTGT đó có số lượng là 5.
Kết quả: Trẻ tập trung, chú ý hơn khi thực hiện.
Trẻ chơi trò chơi “Vịng quay kì diệu”
* Hoạt động tìm hiểu mơi trường: Cơ tổ chức cho trẻ tìm hiểu về một số loại
quả
Mục đích: Trẻ nắm được tên gọi, đặc điểm bên ngồi và ích lợi của
một số loại quả
Chuẩn bị: Vịng quay kì diệu, một số loại quả.
Thực hiện: Cơ gắn lên mỗi cột của vòng quay 1 loại quả. Cho trẻ kết
thành 3-4 nhóm. Mỗi nhóm sẽ mời 1 bạn đại diện lên quay vòng. Khi vòng
quay dừng lại kim chỉ vào loại quả nào thì bạn đại diện sẽ mang quả đó về
nhóm của mình cùng nhau thảo luận. Sau thời gian cơ quy định lần lượt từng
nhóm sẽ lên trình bày về quả của nhóm mình.
Kết quả: Trẻ hào hứng chờ đợi xem nhóm mình sẽ quay trúng quả gì
và sơi nổi tham gia trị chuyện về loại quả của nhóm mình.
Trẻ quay để chọn quả



7

Trẻ về nhóm cùng nhau trị chuyện về quả thanh long
c. Lĩnh vực phát triển ngôn ngữ:
* Hoạt động làm quen văn học: Cô tổ chức cho đọc thơ, kể chuyện theo
tranh.
Mục đích: Trẻ nắm được nội dung bài thơ, câu chuyện qua tranh.
Chuần bị: Vịng quay kì diệu, tranh thơ hoặc tranh truyện.
Thực hiện: Cô gắn các bức tranh có nội dung bài thơ, câu chuyện lên
vịng quay. Khi vịng quay dừng lại ở bức tranh nào thì trẻ phải đọc được
những câu thơ hoặc kể được đoạn truyện có nội dung nói về bức tranh.
Kết quả: Thay vì như trước đây cô sẽ mời trẻ lên thể hiện nội dung 1
bức tranh do cơ chỉ định thì bây giờ trẻ được quay vòng và được thể hiện nội
dung bức tranh mà mình vừa quay được nên trẻ rất thích thú, tị mị và hồi
hộp. Chính vì vậy mà giờ học cũng diễn ra sôi nổi hơn.
Trẻ đọc thơ theo tranh
d. Lĩnh vực phát triển thẩm mĩ.
* Hoạt động giáo dục âm nhạc: Cô tổ chức cho trẻ chơi trị chơi “Vịng quay
âm nhạc”
Mục đích: Trẻ rèn luyện khả năng tập trung chý ý và khả năng ca hát
cho trẻ.
Chuần bị: Vịng quay kì diệu, hình ảnh một số con vật
Thực hiện: Cô gắn một số con vật lên cột quay, khi vòng quay dừng
lại và kim chỉ về phía con vật nào thì trẻ sẽ hát bài hát nói về con vật đó.
Kết quả: Trẻ tập trung, chú ý lên vòng quay, thể hiện khá tốt các bài
hát.
Trẻ chơi trò chơi “Vòng quay âm nhạc”



8

Ngồi ra, với sản phẩm “Vịng quay kì diệu” này tơi cịn sử dụng cho
trẻ chơi, hoạt động ngồi trời (Ném vịng, Thi nói nhanh, tổ nào nhanh
hơn…) hoặc có thể sử dụng cho trẻ 5-6 tuổi với hoạt động làm quen chữ cái.
5.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Khi áp dụng sản phẩm “Vịng quay kì diệu” vào các hoạt động vui
chơi , học tập của trẻ 4-5 tuổi tại đơn vị tôi đang công tác đã đem lại kết quả
rất tốt. Trẻ tích cưc,hứng thú tham gia vào các hoạt động vui chơi, học tập
hơn, phát huy được tính tích cực, chủ động của trẻ.
Ngồi ra, sản phẩm “Vịng quay kì diệu” cịn có thể áp dụng cho các
hoạt động vui chơi, học tập của trẻ 3-6 tuổi tại trường mầm non Hoa mai và
có thể nhân rộng cho các trường mầm non trên địa bàn thị xã.
6. Những thông tin cần bảo mật: Không
7. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
Bản thân giáo viên phải có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc,
u nghề mến trẻ, tích cực tìm tịi, sáng tạo ra những sản phẩm mới lạ thu
hút sự chúy ý của trẻ.
Có sự quan tâm giúp đỡ từ ban giám hiệu nhà trường, đồng nghiệp và
sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh. Đặc biệt là khả năng hợp tác
của trẻ trong quá trình vui chơi, học tập cùng sản phẩm “Vịng quay kì diệu”.
8. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được khi áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
8.1. Trước khi áp dụng sản phẩm “Vịng quay kì diệu”
Bản thân giáo viên chưa có sự đầu tư làm đồ dùng đồ chơi phục vụ
cho trẻ vui chơi, học tập. Chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin vào các
hoạt động của trẻ mà quên đi việc cho trẻ được trải nghiệm với các đồ dùng,
đồ chơi trực quan, nhất là những đồ chơi tự tạo.



9

Chưa tận dụng tối đa những nguồn nguyên liệu sẵn có của địa phương
để làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ
Sự phối kết hợp với phụ huynh học sinh trong cơng tác tìm kiếm
ngun vật liệu và làm đồ dùng đồ chơi là chưa được tốt.
Trẻ khơng có cơ hội được tham gia đóng góp ngun vật liệu cùng cơ
và được chơi cùng sản phẩm an toàn, hiệu quả như sản phẩm “Vịng quay kì
diệu”
8.2. Sau khi áp dụng sản phẩm “Vịng quay kì diệu”
Sau khi sử dụng sản phẩm “Vịng quay kì diệu” mình làm được vào
trong giảng dạy tôi đã thu được những hiệu quả nhất định
* Đối với giáo viên:
Đã có thêm được một sản phẩm đồ dùng đồ chơi có chất lượng với độ
bền cao, dễ làm, dễ sử dụng, dễ tìm kiếm nguyên liệu, an tồn cho trẻ khi sử
dụngđặc biệt có thể tháo ráp nên rất gọn khơng chiếm nhiều diện tích, ứng
dụng được nhiều hoạt động dạy học.
Đầu tư nhiều hơn vào công tác làm đồ dùng đồ chơi, quan tâm hơn tới
việc chuẩn bị đồ dùng phục vụ cho các hoạt động học tập, vui chơi của trẻ.
* Đối với trẻ:
Trẻ hứng thú tham gia vào các hoạt động vui chơi, học tập hơn. Các
nội dung học tập được tổ chức dưới hình thức trị chơi nên giờ học diễn ra
nhẹ nhàng hơn, trẻ thoải mái hơn, hứng thú hơn và tiếp thu bài nhanh hơn.
Trẻ cịn tích cực sưu tầm, hỗ trợ cho cô một số nguyên liệu như chai
nhựa, lon bia, bóng mủ, dây dù, ống nước…
* Đối với nhà trường:
Đã chú trọng đầu tư cơ sở vật chất nhiều hơn, tạo điều kiện cho cơ dạy
tốt, trị học giỏi.



10

* Đối với phụ huynh:
Quan tâm hơn, phối hợp chặt chẽ hơn với giáo viên, nhà trường trong
việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Đối chiếu với kết quả khảo sát đầu năm, đến thời điểm hiện tại tôi
thấy kết quả khảo sát đã có sự tiến bộ rõ rệt trên trẻ:

STT

Các mặt phát triển (khảo
sát trên 27 trẻ tại lớp)

Tỉ lệ % đạt được

Tỉ lệ % đạt

khi

được sau khi áp

2
3
4

Trẻ hứng thú tham gia hoạt
động.
Trẻ thuộc, hiểu nhanh, có
sự tư duy
Trẻ có sự khéo léo của đơi

bàn tay
Trẻ tích cực sưu tầm và
đóng góp nguyên vật liệu

áp

dụng biện pháp
Số trẻ

1

chưa
Tỉ
%

lệ

dụng biện pháp
Số trẻ

Tỉ

lệ

%

10/27

37%


25/27

93%

6/27

22%

20/27

74%

12/27

44%

24/27

89%

5/27

19%

26/27

96%

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
T/M HĐSK CẤP TRƯỜNG


11

CTHĐ

Phạm Thị Ngọc

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự
thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật

Bình Long, ngày 24 tháng 02 năm 2021
Người nộp đơn
( Ký và ghi rõ họ tên)

Đào Thị Nhã


12




×