Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của các tòa án quân sự khu vực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---***---

LÊ VĂN CƢỜNG

CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TỊA ÁN QUÂN SỰ KHU VỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI – 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
---***---

LÊ VĂN CƢỜNG

CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ
CỦA TỊA ÁN QUÂN SỰ KHU VỰC
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ
MÃ SỐ: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MAI BỘ

HÀ NỘI – 2022



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa có ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác. Những nội dung trong luận văn có sử dụng tài liệu tham
khảo đều được trích dẫn nguồn đầy đủ và chính xác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ VĂN CƯỜNG

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG................................................................................... iv
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...................................... v
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT TỐ
TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM
VỤ ÁN HÌNH SỰ ........................................................................................ 6
1.1. Một số vấn đề lý luận về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ......... 6
1.1.1. Khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .......................... 6
1.1.2. Ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ....................... 9
1.2. Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự................................................................................................. 10
1.2.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chuẩn bị xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự từ năm 1945 đến trước năm 2015.................. 10
1.2.2. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về chuẩn bị xét

xử sơ thẩm vụ án hình sự ........................................................................ 17
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: TÒA ÁN QUÂN SỰ KHU VỰC VÀ THỰC TIỄN THI
HÀNH NHỮNG QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ
ÁN HÌNH SỰ CỦA CÁC TỊA ÁN QN SỰ KHU VỰC ................. 43
2.1. Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự Khu vực ...... 43
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án quân sự Khu vực ............................... 43
2.1.2. Thẩm quyền xét xử của Tòa án quân sự Khu vực ........................ 44
2.2. Thực tiễn thi hành những quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự của Tịa án qn sự Khu vực ................................................. 49

ii


2.2.1. Tình hình thực tiễn thi hành những quy định về chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự của các TAQSKV từ năm 2011 đến năm 2020 ....... 49
2.2.2. Những hạn chế, vướng mắc trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ
thẩm của các Tòa án quân sự Khu vực ................................................... 57
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong giai đoạn chuẩn bị xét xử
sơ thẩm của các Tòa án quân sự Khu vực ............................................... 67
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................... 71
CHƢƠNG 3: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA
CÁC TỊA ÁN QN SỰ KHU VỰC .................................................... 72
3.1. Các yêu cầu nâng cao chất lượng chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự ......................................................................................................... 72
3.1.1. Yêu cầu của cải cách tư pháp ........................................................ 72
3.1.2. Yêu cầu của pháp chế xã hội chủ nghĩa ........................................ 73
3.1.3. Yêu cầu bảo vệ quyền con người .................................................. 74
3.1.4. Yêu cầu phòng, chống tội phạm.................................................... 75

3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự của các Tịa án qn sự Khu vực ................................................... 76
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .. 76
3.2.2. Hồn thiện tổ chức, hoạt động của Tòa án quân sự ...................... 79
3.2.3. Một số giải pháp khác ................................................................... 80
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................... 88
KẾT LUẬN ................................................................................................ 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................ 91

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số liệu số vụ án thụ lý, giải quyết của các TAQSKV ....................... 50
Bảng 2: Số liệu số vụ án được đưa ra xét xử, trả hồ sơ điều tra bổ sung, đình
chỉ, tạm đình chỉ của các TAQSKV ................................................................ 52
Bảng 3: Số liệu số vụ án đưa ra xét xử của các TAQSKV ............................. 53
Bảng 4: Số liệu về trả hồ sơ để điều tra bổ sung của các TAQSKV .............. 54
Bảng 5: Số liệu về số vụ án bị Đình chỉ của các TAQSKV ........................... 55

iv


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BLHS

:

Bộ luật Hình sự


BLTTHS

:

Bộ luật Tố tụng hình sự

TANDTC

:

Tịa án nhân dân Tối cao

TAND

:

Tịa án nhân dân

TAQS

:

Tòa án quân sự

TAQSKV

:

Tòa án quân sự Khu vực


TAQSTW

:

Tịa án qn sự Trung ương

VKS

:

Viện kiểm sát

TTHS

:

Tố tụng hình sự

HTQN

:

Hội thẩm quân nhân

v


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 của Bộ Chính trị “về Chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010,
định hướng đến năm 2020” đã xác định “ ... bảo đảm chất lượng tranh tụng tại
phiên tòa xét xử, lấy kết quả tranh tụng tại tòa làm căn cứ quan trọng để phán
quyết bản án, coi đây là bước đột phá để nâng cao chất lượng hoạt động tư
pháp…”. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2-6-2005 “về Chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020” cũng nêu rõ “đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác
định rõ hơn vị trí, quyền hạn, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng và người
tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính cơng khai, dân chủ, nghiêm minh;
nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá
của hoạt động tư pháp…” Muốn tranh tụng được thực hiện có hiệu quả thì việc
chuẩn bị xét xử phải được thực hiện thận trọng, nghiêm túc. Qua hoạt động
chuẩn bị xét xử Thẩm phán chủ tọa phiên tòa bước đầu thẩm tra chứng cứ có cơ
sở ra các quyết định tố tụng cần thiết theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự
(Khoản 1 Điều 277 BLTTHS). Đặc biệt, thông qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án
mà Tòa án đã kịp thời khắc phục được những hạn chế, vi phạm của các cơ quan
tiến hành tố tụng trước đó, chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để xét xử vụ án tại
phiên tòa. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy hoạt động xét xử tại phiên tịa sơ thẩm
vụ án hình sự tại các tịa án nói chung và các Tịa án quân sự khu vực vẫn còn
tồn tại nhiều bất cập, nặng về hình thức và chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
của cải cách tư pháp. Trong các nguyên nhân dẫn đến thực trạng này có nguyên
nhân quan trọng là cơng tác chuẩn bị xét xử cịn những hạn chế nhất định.
Từ phân tích trên, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài: “Chuẩn bị xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự của Tịa án qn sự Khu vực” làm luận văn thạc sĩ luật
học của mình

1


2.Tình hình nghiên cứu đề tài

Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự như đã nhấn mạnh ở phần trên có
vai trị và ý nghĩa rất quan trọng trong việc đảm bảo các quyền tự do, dân chủ
của công dân, đồng thời đảm bảo nguyên tắc tranh tụng tại phiên tịa. Bởi tầm
quan trọng của mình mà vấn đề về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự đã
được giới khoa học TTHS nước ta quan tâm nghiên cứu. Các cơng trình nghiên
cứu mang tính chất đại cương như: “Bình luận khoa học BLTTHS năm 2015”
của các tác giả: PGS.TS Trần Văn Luyện, TS. Nguyễn Mai Bộ, TS. Lê Văn Thư,
TS. Nguyễn Ngọc Hà, Giáo trình “Luật TTHS Việt Nam” do Đại học Quốc gia
Hà Nội (2001), Tài liệu “Kỹ năng xét xử các vụ án hình sự” do tác giả Phạm
Minh Tuyên biên soạn (2018), Giáo trình “Kỹ năng giải quyết vụ án hình sự”
của Học viện Tư pháp (2011), Giáo trình “Luật TTHS Việt Nam của Học Viện
Tư pháp (2011), Giáo trình “Luật TTHS Việt Nam” của trường Đại học Luật Hà
Nội (2015); các đề tài khoa học khác như: Tác giả Nguyễn Cảnh Hợp (2001)
nghiên cứu về: “Các nguyên tắc của TTHS trong điều kiện xây dựng nhà nước
pháp quyền”, Tác giả Hoàng Đạt Nam (2017) nghiên cứu về: “Một số vấn đề về
quyết định tạm giam và thời hạn tạm giam trong trường hợp Hội đồng xét xử
yêu cầu điều tra bổ sung tại phiên tịa”,...
Một số cơng trình nghiên cứu khác có thể kể đến như: Luận văn Thạc sĩ
Luật học “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật Tố tụng Hình
sự Việt Nam từ thực tiễn huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai” năm 2019 của tác
giả Nguyễn Văn Nam; “Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn
tỉnh Bắc Ninh” năm 2017 của tác giả Hoàng Ngọc Chiệu,… tuy nhiên, cho
đến nay chưa có cơng trình nào nghiên cứu riêng, chun sâu về giai đoạn
chuẩn bị xét xử tại các TAQSKV theo pháp luật TTHS nói chung và từ thực
tiễn TAQSKV nói riêng, nhất là đi sâu nghiên cứu, phân tích thực tiễn áp
dụng pháp luật tại các TAQSKV, từ đó đưa ra một số các giải pháp, kiến nghị

2



để hoàn thiện các quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói
chung và tại các TAQSKV nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Từ việc phân tích những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật và
thực tiễn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại các TAQSKV. Luận văn
đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự ở nước ta nói chung và các TAQSKV nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích của Luận văn đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu như sau:
- Phân tích những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
- Phân tích về quy định pháp luật về các TAQSKV như: Tổ chức, bộ
máy hoạt động của TAQS; chức năng, nhiệm vụ; thẩm quyền xét xử của
TAQS, đặc biệt là của các TAQSKV và thực tiễn thi hành những quy định về
chuẩn bị xét xử sơ thẩm của các TAQSKV.
- Đề xuất một số kiến nghị và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện
pháp luật và nâng cao chất lượng chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở
nước ta nói chung và TAQSKV nói riêng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận, thực trạng
pháp luật TTHS và thực trạng áp dụng pháp luật TTHS về chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự tại các TAQSKV. Bởi vậy, luận văn lấy các quan điểm
khoa học, các quy định của pháp luật TTHS Việt Nam và thực tiễn chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự tại TAQSKV để nghiên cứu các vấn đề thuộc
nội dung nghiên cứu của đề tài.

3



4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài được nghiên cứu dưới góc độ BLTTHS. Luận văn
tập trung nghiên cứu chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo thủ tục thông
thường, không nghiên cứu các thủ tục về chuẩn bị xét xử sơ thẩm theo thủ tục
đặc biệt.
Về không gian, thời gian: Luận văn tập trung đánh giá, khảo sát thực tiễn áp
dụng các quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật TTHS
Việt Nam tại TAQSKV trong khoảng thời gian 10 năm từ năm 2011 - 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; Tư tưởng Hồ
Chí Minh; quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách pháp luật
của Nhà nước về Nhà nước và pháp luật, tội phạm và hình phạt, bảo vệ quyền
con người, cải cách tư pháp, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Đề tài Luận văn còn được nghiên cứu bằng cách tiếp cận đa ngành, liên
ngành khoa học xã hội nói chung và đa ngành, liên ngành luật học nói riêng.
Với phương pháp luận và cách tiếp cận đó, Luận văn làm sáng tỏ bản chất và
đặc điểm của giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
TTHS Việt Nam; các yếu tố khác nhau ảnh hưởng đến việc chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự theo pháp luật TTHS Việt Nam; những hạn chế, bất cập,
vi phạm trong chuẩn bị xét xử và nguyên nhân của chúng để đưa ra những
kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và các giải pháp
nâng cao chất lượng chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, luận văn sử dụng tổng thể các phương
pháp nghiên cứu như: Nghiên cứu tài liệu, văn bản; phân tích và tổng hợp; so

4



sánh, đối chiếu; diễn dịch, quy nạp… để tổng hợp các luận chứng, tri thức
khoa học và các vấn đề tương ứng trong luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận của luận văn
Với kết quả nghiên cứu về lý luận, thực trạng quy định của pháp luật
TTHS và thực tiễn áp dụng trong chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Luận
văn góp phần nhận thức thống nhất về những vấn đề lý luận, về sự điều chỉnh
pháp luật và cách tiếp cận đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật trong chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Với việc làm sáng tỏ những vấn đề còn vướng mắc, hạn chế, thiếu sót
trong quy định pháp luật hình sự và trong thực tiễn áp dụng, luận văn góp
phần tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ
án hình sự nhằm đảm bảo cho hoạt động tố tụng được tiến hành nhanh chóng,
tiết kiệm thời gian, tiết kiệm tài sản Nhà nước và công sức của những người
tham gia tố tụng khác, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
7. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và pháp luật TTHS Việt Nam về chuẩn
bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Chương 2: Tịa án quân sự Khu vực và thực tiễn thi hành những quy định về
chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của các Tịa án qn sự Khu vực.
Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp nâng cao chất lượng chuẩn bị xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự của các Tòa án quân sự Khu vực.

5



CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT TỐ TỤNG
HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ CHUẨN BỊ XÉT XỬ SƠ THẨM VỤ ÁN
HÌNH SỰ
1.1. Một số vấn đề lý luận về chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
1.1.1. Khái niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Theo phương pháp luận của Mác – Lênin, để tìm hiểu, xác định khái
niệm chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, tác giả thấy rằng cần nghiên cứu
đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Qua nghiên cứu đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, tác
giả thấy rằng:
Thứ nhất, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một phần của giai
đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một giai đoạn độc lập của TTHS có nội
dung và chủ thể tiến hành cũng như chủ thể tham gia nhất định, gồm các khâu
bắt buộc theo quy định của pháp luật TTHS, trong đó có chuẩn bị xét xử vụ
án hình sự. Với tính cách là một khâu của giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình
sự, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự có chủ thể tiến hành là Thẩm phán
được phân cơng chủ tọa phiên tịa và Hội thẩm tham gia Hội đồng xét xử.
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm được ví như là một tiểu giai đoạn không thể
thiếu trong giai đoạn lớn là xét xử của Tòa án. Giai đoạn này là giai đoạn tiếp
nối của giai đoạn điều tra và sau khi VKS quyết định truy tố bằng bản cáo
trạng, thời điểm bắt đầu được tính từ khi vụ án hình sự sơ thẩm được thụ lý và
kết thúc khi phiên tòa sơ thẩm được mở công khai.
Thứ hai, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là hoạt động nghiên cứu
hồ sơ vụ án do Thẩm phán được phân công Chủ tọa phiên tịa thực hiện
Hồ sơ vụ án hình sự là tổng hợp các văn bản, tài liệu được các cơ quan
tiến hành tố tụng thu thập hoặc lập ra trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố,

6



xét xử vụ án hình sự, được sắp xếp theo một trình tự nhất định phục vụ cho
việc giải quyết đúng đắn vụ án và lưu trữ lâu dài.
Việc nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự nhằm giúp cho Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa nắm vững được nội dung và các tình tiết trong vụ án, để từ đó có
hướng giải quyết vụ án hình sự một cách đúng đắn và chính xác nhất.
Trong hoạt động TTHS thì các tình tiết trong vụ án ln có mối quan hệ
mật thiết với nhau. Vì vậy, để nắm được nội dung vụ án một cách chắc chắn cũng
như chủ động trong q trình xét xử địi hỏi người Thẩm phán chủ tọa phiên tịa
phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng, có hệ thống và khoa học toàn bộ các tài liệu,
chứng cứ được thu thập trong quá trình điều tra đã có trong hồ sơ. Trước hết,
Thẩm phán cần nghiên cứu từng tài liệu riêng lẻ kết hợp so sánh chúng với các tài
liệu, chứng cứ khác để tìm ra mối liên hệ giữa chúng. Từ đó, tổng hợp lại để phát
hiện sự hợp lý hoặc những điểm mâu thuẫn giữa các tài liệu, chứng cứ nhằm đánh
giá sự tin cậy của các tài liệu, chứng cứ đã được thu thập.
Thẩm phán chủ tọa phiên tịa có thể nghiên cứu hồ sơ bằng hai cách,
cách thứ nhất: Nghiên cứu lần lượt từ Bút lục đầu tiên đến Bút lục cuối cùng
của hồ sơ vụ án, ưu điểm của cách nghiên cứu này là việc nghiên cứu từ đầu
sẽ giúp Thẩm phán đánh giá được khách quan toàn diện vụ án, tuy nhiên cách
này sẽ mất thời gian để Thẩm phán nắm hồ sơ hơn. Cách thứ hai, Thẩm phán
nghiên cứu hồ sơ từ Cáo trạng của VKS, Kết luận của Cơ quan điều tra sau đó
nghiên cứu tồn diện vụ án, cách này sẽ rút ngắn được thời gian nghiên cứu
hồ sơ vụ án, tuy nhiên sẽ khiến cho Thẩm phán dễ bị lệ thuộc vào Cáo trạng.
Vì vậy, dù Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ bằng cách nào, cũng cần phải thận
trọng, tỉ mỉ, lựa chọn phương pháp nghiên cứu phù hợp với từng vụ án để việc
nghiên cứu đạt được kết quả cao nhất.
Qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa cần
chứng minh được các vấn đề mà Điều 85 BLTTHS quy định, đó là: có hành


7


vi phạm tội xảy ra không, thời gian, địa điểm và những tình tiết khác của hành
vi phạm tội, ai là người thực hiện hành vi phạm tội, có lỗi hay khơng có lỗi,
lỗi cố ý hay vơ ý, động cơ, mục đích phạm tội, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
TNHS, đặc điểm nhân thân bị cáo, tính chất mức độ thiệt hại, nguyên nhân và
điều kiện phạm tội, những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách
nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt,…
Thứ ba, qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án hình sự, Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa chuẩn bị những điều kiện cần thiết để xét xử sơ thẩm vụ án
Sau khi thụ lí hồ sơ vụ án, việc đầu tiên Thẩm phán chủ tọa phiên tòa cần
xem xét vụ án có thuộc thẩm quyền xét xử của Tịa án mình không. Nếu thuộc
thẩm quyền xét xử, Thẩm phán cần xem xét đến các biện pháp ngăn chặn
đang áp dụng đối với bị can, có cần áp dụng, hủy bỏ hay thay đổi biện pháp
ngăn chặn khác không. Nếu vụ án không thuộc thẩm quyền xét xử, Thẩm
phán cần trả hồ sơ ngay cho VKS để VKS truy tố đến Tòa án có thẩm quyền.
Việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế
trong giai đoạn chuẩn bị xét xử là rất cần thiết. Đối với bị can, sẽ ngăn ngừa bị can
gây khó khăn cho việc xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng như khi cần bảo đảm
thi hành án. Đối với Tòa án, sẽ giúp đảm bảo cho giai đoạn xét xử tiếp theo.
Sau khi nghiên cứu hồ sơ, đối với vụ án có đủ điều kiện để đưa ra xét xử
thì trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định
đưa vụ án ra xét xử để xét xử vụ án, đồng thời thực hiện một số công việc
như: phân công, triệu tập Hội thẩm nghiên cứu hồ sơ, triệu tập những người
tham gia tố tụng, giao gửi giấy tờ liên quan đến việc mở phiên tịa, trích xuất
bị can nếu bị tạm giam, chuẩn bị phòng xử án,…
Đối với các vụ án thuộc các trường hợp phải trả hồ sơ điều tra bổ sung,
đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa cần thực hiện việc
ra quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung, đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án.


8


Có thể thấy chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự thực chất là việc
Thẩm phán nghiên cứu hồ sơ vụ án để nắm được nội dung vụ án, từ đó có
hướng giải quyết vụ án một cách đúng đắn, chính xác nhất. Giai đoạn này
giúp cho Thẩm phán xác định được vụ án đã đủ điều kiện đưa ra xét xử hay
chưa, có đúng thẩm quyền khơng, có cần trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung
khơng, có cần áp dụng các biện pháp ngăn chặn hoặc có căn cứ để đình chỉ
hoặc tạm đình chỉ không? Đây cũng là khoảng thời gian để Thẩm phán có thể
lên kế hoạch xét hỏi, chủ động đặt ra các phương án cho các tình huống có thể
phát sinh tại phiên tịa và chuẩn bị các cơng việc cần thiết khác cho việc mở
phiên tòa sơ thẩm.
Từ việc phân tích những đặc điểm của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự như phân tích ở trên, tác giả đưa ra khái niệm của chuẩn bị xét xử sơ
thẩm vụ án hình sự như sau:
Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một phần của giai đoạn xét xử
sơ thẩm vụ án hình sự do Thẩm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa thực
hiện, nhằm chuẩn bị những điều cần thiết để xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
1.1.2. Ý nghĩa của chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự
Thứ nhất, giúp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa nắm chắc hồ sơ
Thông qua việc nghiên cứu hồ sơ vụ án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử,
Thẩm phán chủ tọa sẽ nhanh chóng nắm được nội dung, các tình tiết của vụ
án, đánh giá các chứng cứ do cơ quan điều tra thu thập được, đồng thời so
sánh đối chiếu các chứng cứ với nhau để tìm ra chứng cứ cần thiết liên quan
đến việc giải quyết vụ án, xem xét xem vụ án đã đáp ứng được đầy đủ yêu cầu
luật định hay chưa. Nếu có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng ảnh hưởng
đến việc xác định sự thật khách quan, hay chưa đủ cơ sở kết tội bị can thì Tịa
án sẽ ra quyết định nhằm khắc phục, bổ sung những thiếu sót để đảm bảo yêu

cầu mà pháp luật quy định... Vì vậy, việc nghiên cứu, nắm chắc hồ sơ, bản

9


chất, diễn biến của vụ án sẽ giúp Thẩm phán xác định được sự thật khách
quan và có quan điểm về định hướng giải quyết vụ án.
Thứ hai, giúp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đưa ra các quyết định đúng đắn
Để Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra được các quyết định đúng đắn như:
quyết định việc áp dụng, hủy bỏ, thay thế biện pháp ngăn chặn, quyết định
đưa vụ án ra xét xử, trả hồ sơ điều tra bổ sung, đình chỉ, tạm đình chỉ thì việc
nghiên cứu hồ sơ trong giai đoạn chuẩn bị xét xử có vai trị rất quan trọng.
Bởi lẽ nếu khơng có giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán chủ tọa phiên tịa
sẽ khơng có thời gian nghiên cứu, tìm hiểu nội dung vụ án, và nếu không nắm
kỹ nội dung vụ án thì chắc chắn sẽ có những quyết định sai lầm dẫn tới việc
ra các quyết định tố tụng không chính xác. Vì vậy, chuẩn bị xét xử có ý nghĩa
rất quan trọng đối với việc giải quyết vụ án và việc ra các quyết định của
Thẩm phán.
Thứ ba, chuẩn bị tốt việc mở phiên tịa
Ngồi thực hiện việc nghiên cứu nắm chắc hồ sơ vụ án để đưa ra các
quyết định đúng đắn, giai đoạn chuẩn bị xét xử cịn giúp Tịa án có thời gian để
thực hiện các công việc cần thiết để chuẩn bị tốt cho việc mở phiên tòa như: Giao,
gửi các quyết định của Tòa án trong thời hạn pháp luật quy định, triệu tập những
người cần xét hỏi đến phiên tòa, triệu tập các bên để thực hiện hòa giải nếu cần
thiết, chuẩn bị cơ sở, vật chất cho phòng xử án khi xét xử lưu động…
1.2. Pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chuẩn bị xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự
1.2.1. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chuẩn bị
xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ năm 1945 đến trước năm 2015
1.2.1.1. Quy định về chuẩn bị xét xử trước khi BLTTHS 1988 ra đời

Trước khi BLTTHS năm 1988 ra đời, chuẩn bị xét xử được quy định
trong một số văn bản pháp luật như:

10


Nghị định số 301-TTg, ngày 10/7/1957 của Thủ tướng Chính phủ quy
định về thời hạn chuẩn bị xét xử tại Điều 9: “Khi hồ sơ vụ án đã được chuyển
sang TAND hoặc thành phố, Tòa phúc thẩm hoặc tòa án binh để xét xử thì kể
từ ngày nhận được hồ sơ, các tòa án phải xét xử trong thời hạn 02 tháng đối
với những vụ án mà pháp luật phạt từ 05 năm tù trở xuống và trong thời hạn
4 tháng đối với những vụ án mà pháp luật quy định phạt trên 05 năm tù”.[32]
Thông tư 2421-TC ngày 29/12/1961 của TANDTC ban hành hướng dẫn
thực hiện chuẩn bị xét xử sơ thẩm một vụ án, đối với những vụ án quan trọng
Thẩm phán có quyền họp trước với Hội thẩm và có quyền quyết định như: Đề
nghị với Viện công tố điều tra thêm, tạm tha cho bị cáo bị giam, bắt bị cáo đã
bị truy tố nhưng còn được tại ngoại, xử cơng khai hay xử kín, có chỉ định
người bào chữa cho bị cáo hay không, những nhân chứng nào cần mời đến
phiên tòa, thời gian, địa điểm mở phiên tịa…[33]
Thơng tư số 16/TATC ngày 27/9/1974 của TANDTC ban hành hướng
dẫn về trình tự tố tụng sơ thẩm về hình sự đề cập đến việc họp trù bị giữa Tịa án
với VKS. Theo đó, những trường hợp cần họp trù bị là: Hồ sơ thiếu những chứng
cứ chủ yếu; q trình điều tra có sự vi phạm pháp luật nghiêm trọng về thủ tục tố
tụng; Tòa án có ý kiến khác với bản cáo trạng về các vấn đề như: cấu thành tội
phạm, năng lực chịu trách nhiệm hình sự của bị cáo, số người bị đưa ra xét xử tội
danh điều luật được áp dụng…; có những điều kiện phải xét việc đình chỉ hoặc
tạm đình chỉ vụ án; có những lý do để tạm tha bị cáo đang bị tạm giam hoặc cần
phải thiết phải giam bị cáo đang được tại ngoại thì Tịa án phải họp trù bị trước với
VKS rồi mới ra quyết định. Do chưa có điều kiện tổ chức phiên tịa, nên trong
cuộc họp trù bị, nếu VKS nhất trí với những vấn đề do Chánh án hoặc Thẩm phán

đề xuất thì tùy từng trường hợp, Tịa trả hồ sơ cho VKS điều tra bổ sung, tạm đình
chỉ hoặc đình chỉ vụ án hoặc đưa ra phiên tòa để Hội đồng xét xử quyết định căn
cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa.

11


Có thể thấy, trong giai đoạn trước khi BLTTHS năm 1988 ra đời, các
quy định về chuẩn bị xét xử còn khá sơ khai. Quy định về thời hạn chuẩn bị
xét xử được chia làm 2 mức, cụ thể: Thời hạn chuẩn bị xét xử là 02 tháng đối
với những vụ án mà pháp luật phạt từ 05 năm tù trở xuống và 04 tháng đối
với những vụ án mà pháp luật quy định phạt trên 05 năm tù. Quy định về biện
pháp ngăn chặn có hai biện pháp là: Tạm tha cho bị cáo bị giam và bắt bị cáo
đã bị truy tố nhưng còn được tại ngoại. Việc quy định về phiên họp trù bị để
Tòa án và VKS trao đổi trước khi mở phiên tòa theo tác giả sẽ đánh mất sự
khách quan trong quá trình thực hiện việc xét xử bởi xét cho cùng VKS có vai
trò là bên buộc tội đối với bị cáo còn Tịa án có vai trị ở giữa, xem xét đánh
giá các chứng cứ, tài liệu giữa bên buộc tội và bên gỡ tội để đưa ra quyết định
cuối cùng.
1.2.1.2. Quy định về chuẩn bị xét xử theo BLTTHS năm 1988
Ngày 28/6/1988, Quốc hội thơng qua BLTTHS và có hiệu lực từ ngày
01/01/1989. BLTTHS năm 1988 là BLTTHS đầu tiên của nước ta, đã có
những quy định cụ thể về chuẩn bị xét xử tại chương 16, là cơ sở pháp lý để
Tòa án áp dụng thống nhất trong cả nước.
Chuẩn bị xét xử được quy định tại Chương 16, từ Điều 151 đến Điều 158
BLTTHS năm 1988.
Điều 151 của BLTTHS năm 1988 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử là
trong thời hạn bốn mươi lăm ngày đối với tội ít nghiêm trọng, ba tháng đối với
tội nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án, thẩm phán phải ra một trong
những quyết định như: đưa vụ án ra xét xử; trả hồ sơ để điều tra bổ sung; tạm

đình chỉ vụ án; đình chỉ vụ án. Đối với những vụ án phức tạp có thể quyết định
kéo dài thời hạn chuẩn bị xét xử thêm một tháng. Sau khi đã có quyết định đưa
vụ án ra xét xử, phải mở phiên toà trong thời hạn mười lăm ngày; trong trường
hợp có lý do chính đáng thì có thể mở phiên toà trong thời hạn ba mươi ngày.

12


Đối với vụ án được trả lại để điều tra bổ sung thì trong thời hạn mười lăm ngày
sau khi nhận lại hồ sơ, thẩm phán phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn theo quy định
của Điều 156 BLTTHS năm 1988 được thực hiện ngay sau khi nhận hồ sơ,
thẩm phán phải quyết định việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp ngăn
chặn. Việc áp dụng, thay đổi hoặc huỷ bỏ biện pháp tạm giam do Chánh án
hoặc Phó chánh án Tồ án cùng cấp quyết định.
Thời hạn tạm giam kể từ ngày Toà án nhận được hồ sơ và cáo trạng đến
ngày mở phiên tồ xét xử khơng được q bốn mươi lăm ngày đối với vụ án
do Toà án cấp huyện và TAQSKV thụ lý; ba tháng đối với vụ án do Toà án
nhân dân cấp tỉnh trở lên và Toà án quân sự cấp quân khu trở lên thụ lý.
Trong trường hợp đặc biệt, Chánh án Toà án cấp trên trực tiếp có quyền gia
hạn thêm một lần, nhưng khơng được q một tháng. Đối với vụ án do Tồ
hình sự Toà án nhân dân tối cao hoặc Toà án quân sự cấp cao xét xử sơ thẩm
đồng thời chung thẩm thì Chánh án Tồ án nhân dân tối cao có thể gia hạn
thêm, nhưng không được quá một tháng.
Việc trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung được BLTTHS năm 1988
quy định tại Điều 154, với những trường hợp: Một là, khi cần xem xét thêm
những chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không thể bổ sung tại phiên tồ
được; hai là khi có căn cứ để cho rằng bị cáo phạm một tội khác hoặc có đồng
phạm khác; ba là khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới đình chỉ vụ án thì VKS ra quyết

định đình chỉ vụ án và báo cho Tồ án biết. Trong trường hợp VKS khơng bổ
sung được những vấn đề mà Toà án yêu cầu bổ sung và vẫn giữ ngun quyết
định truy tố thì Tồ án vẫn tiến hành xét xử.
Điều 155 BLTTHS năm 1988 quy định về việc ra quyết định tạm đình
của Thẩm phán, cụ thể là khi có căn cứ cho rằng bị can bị bệnh tâm thần hoặc

13


bệnh hiểm nghèo khác có chứng nhận của Hội đồng giám định pháp y hoặc
khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu. Trong
trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra khơng liên
quan đến tất cả các bị can, thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.
Ngoài quy định của BLTTHS năm 1988, TANDTC và VKS nhân dân tối
cao đã ban hành Thông tư liên tịch số 01-TANDTC-VKSNDTC/TTLT ngày
08 tháng 12 năm 1988, quy định về việc họp trù bị. Theo đó BLTTHS khơng
quy định thủ tục họp trù bị, cho nên, họp trù bị không phải là thủ tục tố tụng
bắt buộc, mà chỉ là lề lối làm việc trong quan hệ phối hợp giữa Tòa án và
VKS nhằm giúp nhau thực hiện tốt hơn những công việc thuộc chức năng của
mỗi ngành. Do đó, bên nào thấy cần thì chủ động mời bên kia trao đổi những
trường hợp cần trao đổi là: Khi Tòa án thấy cần trả hồ sơ để VKS điều tra bổ
sung, đổi tội danh nặng hơn hoặc áp dụng khung hình phạt nặng hơn; Khi Tịa
án thấy cần đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án; Khi cần nhập hoặc tách vụ án;
Khi cần chuyển vụ án cho Tòa án khác giải quyết (kể cả chuyển lên, chuyển
xuống) hoặc chuyển cho Tòa án cùng cấp); Khi chuẩn bị xét xử vụ án điểm
hoặc vụ án phức tạp; Các trường hợp cần thiết khác.
Thẩm phán chuẩn bị xét xử vụ án và kiểm sát viên sẽ tham gia phiên tịa
trực tiếp trao đổi vói nhau. Trong trường hợp cần thiết thì cán bộ lãnh đạo của
hai ngành cùng trao đổi. Tùy từng vụ án có thể mời thêm đại diện của cơ quan
điều tra, giám định viên.

Sau khi trao đổi, dù nhất trí hay khơng nhất trí, mỗi bên vẫn tiến hành
những cơng việc thuộc chức năng của mình. Thí dụ: Trường hợp Tịa án thấy
cần trả hồ sơ cho VKS để điều tra bổ sung, qua trao đổi, VKS nhất trí thì Tịa
án ra quyết định trả hồ sơ để VKS điều tra bổ sung. Trường hợp VKS khơng
nhất trí nhận lại hồ sơ để điều tra bổ sung đã nói rõ lý do, nhưng Tòa án vẫn
thấy cần phải được điều tra bổ sung thì Tịa án ra quyết định trả hồ sơ để VKS

14


điều tra bổ sung. Trong quyết định phải nói rõ những vấn đề cần được điều tra
bổ sung (theo Điều 154). Trong trường hợp này, VKS cùng cấp cần nghiên
cứu, giải quyết yêu cầu của Tòa án. Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới đình
chỉ vụ án thì VKS ra quyết định đình chỉ vụ án và báo cho Tịa án biết. Nếu
VKS khơng bổ sung được những vấn đề mà Tòa án yêu cầu mà vẫn giữ
nguyên quyết định truy tố, thì chuyển hồ sơ trở lại cho Tịa án, kèm theo văn
bản nói rõ lý do không điều tra bổ sung được. Khi nhận lại hồ sơ, trong thời
hạn 15 ngày, Tòa án ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. [6]
Có thể thấy, các quy định về chuẩn bị xét xử sơ thẩm tại BLTTHS năm
1988 khá chi tiết, đầy đủ, đã phản ánh được các công việc cần thực hiện trong
giai đoạn này. BLTTHS năm 1988 khơng có quy định về việc họp trù bị, tuy
nhiên Thông tư liên tịch số 01-TANDTC-VKSNDTC/TTLT ngày 08 tháng 12
năm 1988 của TANDTC, VKS nhân dân tối cao lại quy định về việc họp trù
bị, tuy không bắt buộc mà là lề lối làm việc giữa Tòa án và VKS. Theo tác
giả, thông tư hướng dẫn như vậy là không phù hợp với quy định của BLTTHS
năm 1988, không phù hợp với chức năng, nhiệm vụ giữa Tòa án và VKS.
1.2.1.3. Quy định về chuẩn bị xét xử theo BLTTHS năm 2003
Chuẩn bị xét xử được quy định tại Chương 17, từ Điều 176 đến Điều 182
BLTTHS năm 2003.
Tại Điều 176 của BLTTHS năm 2003 quy định về thời hạn chuẩn bị xét

xử như sau: Trong thời hạn ba mươi ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng,
bốn mươi lăm ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, hai tháng đối với tội phạm
rất nghiêm trọng, ba tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ ngày
nhận hồ sơ vụ án Thẩm phán phải ra một trong các quyết định: đưa vụ án ra
xét xử; trả hồ sơ điều tra bổ sung; đình chỉ hoặc tạm đình chỉ vụ án. Đối với
những vụ án phức tạp thì Chánh án cấp trên có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị
xét xử nhưng cũng không quá 30 ngày. Khi đã ra quyết định đưa vụ án ra xét

15


xử thì phải mở phiên tịa trong thời hạn 15 ngày, trường hợp có lý do chính
đáng thì thời hạn là 30 ngày kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn được quy định
tại Điều 177 BLTTHS năm 2003 có sự thay đổi so với BLTTHS năm 1988
khi quy định thời hạn tạm giam để chuẩn bị xét xử không được quá thời hạn
chuẩn bị xét xử. Quy định như vậy sẽ bao quát được thời gian áp dụng biện
pháp tạm giam đối với từng loại tội cụ thể. Ngoài ra các quy định về tạm đình
chỉ, đình chỉ hay trả hồ sơ điều tra bổ sung khơng có thay đổi gì so với
BLTTHS năm 1988.
Quy định về nội dung của quyết định đưa vụ án ra xét xử (Điều 178),
quyết định trả hồ sơ điều tra bổ sung (Điều 179), quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ vụ án (Điều 180) của BLTTHS năm 2003 về cơ bản khơng có gì thay
đổi so với quy định của BLTTHS năm 1988.
Ngoài ra, Hội đồng Thẩm phán TANDTC ban hành Nghị quyết số
04/2004/NQ-HĐTP ngày 05/11/2004 Hướng dẫn thi hành một số quy định
trong phần thứ ba “Xét xử sơ thẩm” của BLTTHS 2003, trong đó hướng dẫn
chi tiết về “Nhận hồ sơ vụ án và thụ lý hồ sơ vụ án”, “Thời hạn chuẩn bị xét
xử” “Việc gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử”, “các quy định về áp dụng, thay
đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam”... Đây là văn bản pháp lý giúp cho các

Tòa án thực hiện thống nhất trong áp dụng pháp luật TTHS về xét xử sơ thẩm,
trong đó có những vấn đề liên quan đến chuẩn bị xét xử của Tịa án.
Nhìn chung, các quy định về chuẩn bị xét xử của BLTTHS năm 2003 so
với BLTTHS năm 1988 có một số thay đổi về thời hạn chuẩn bị xét xử do có
sự thay đổi trong việc phân loại tội phạm của BLHS. Cụ thể, BLTTHS năm
2003 quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử đối với tội phạm ít nghiêm trọng,
nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng lần lượt là 30 ngày, 45
ngày, 2 tháng, 3 tháng. Thời hạn tạm giam cũng có sự thay đổi từ việc quy

16


định thời hạn là số ngày cụ thể sang việc quy định thời hạn tạm giam căn cứ
vào thời hạn chuẩn bị xét xử, việc quy định như vậy sẽ giúp việc gia lệnh tạm
giam được chính xác hơn.
1.2.2. Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về chuẩn bị xét
xử sơ thẩm vụ án hình sự
Chuẩn bị xét xử được quy định tại mục 2 Chương 21, từ Điều 276 đến
Điều 287 BLTTHS năm 2015.
1.2.2.1. Quy định về nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng và thụ lý vụ án
Nhận hồ sơ vụ án, bản cáo trạng là việc Tòa án tiếp nhận hồ sơ vụ án
cùng cáo trạng từ VKS chuyển đến. Thụ lý vụ án là việc Tòa án ghi vào sổ
thụ lý vụ án và là thời điểm bắt đầu giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án
hình sự.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 276 của BLTTHS, thì khi VKS giao
bản cáo trạng, hồ sơ vụ án và vật chứng kèm theo (nếu có), Tịa án phải kiểm
tra và xử lý:
- Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có) đã
đầy đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng và bản cáo trạng đã được giao cho bị
can hoặc người đại diện của bị can thì nhận hồ sơ vụ án;

- Trường hợp tài liệu trong hồ sơ vụ án, vật chứng kèm theo (nếu có)
khơng đủ so với bảng kê tài liệu, vật chứng hoặc bản cáo trạng chưa được
giao cho bị can hoặc người đại diện của bị can thì chưa nhận hồ sơ vụ án và
yêu cầu VKS bổ sung tài liệu, vật chứng; yêu cầu giao bản cáo trạng cho bị
can hoặc người đại diện của bị can.
Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án kèm theo bản cáo trạng, Tòa án
phải vào sổ thụ lý vụ án. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày thụ lý vụ án,
Chánh án Tịa án phân cơng Thẩm phán chủ toạ phiên tòa giải quyết vụ án.
Sau khi nhận hồ sơ vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tịa có

17


nhiệm vụ nghiên cứu hồ sơ; giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của những
người tham gia tố tụng và tiến hành những việc khác cần thiết cho việc mở
phiên tòa.
1.2.2.2. Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử
Thứ nhất, thời hạn chuẩn bị xét xử là khoảng thời gian do pháp luật quy
định kể từ ngày thụ lý vụ án để Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa
nghiên cứu hồ sơ, giải quyết các khiếu nại và yêu cầu của những người tham
gia tố tụng và tiến hành những việc khác cần thiết cho việc mở phiên tịa.
Theo hướng dẫn của Tồ án nhân dân tối cao, thì các thời hạn quy định trong
Điều này đều được tính trong thời hạn chuẩn bị xét xử. Tuỳ từng trường hợp
cụ thể thời hạn chuẩn bị xét xử được tính như sau: [10, tr 56]
- Trường hợp Thẩm phán được phân cơng chủ toạ phiên tịa ra quyết
định đưa vụ án ra xét xử (nếu không phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử),
thì thời hạn chuẩn bị xét xử bao gồm thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án và thời
hạn chuẩn bị cho việc mở phiên tồ. Thời hạn này được tính từ ngày Thẩm
phán được phân cơng chủ toạ phiên tịa nhận hồ sơ vụ án và tối đa là: 45 ngày
đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 02 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng; 02

tháng 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng; 03 tháng 15 ngày đối với tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Nếu phải gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử, thì thời hạn chuẩn bị xét xử
bao gồm thời hạn nghiên cứu hồ sơ vụ án, thời gian gia hạn và thời hạn chuẩn
bị cho việc mở phiên tồ. Thời hạn này được tính từ ngày Tịa án thụ lý vụ án
và tối đa là: 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng; 02 tháng 15 ngày đối
với tội phạm nghiêm trọng; 03 tháng 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm
trọng; 04 tháng 15 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Trong các trường hợp nêu trên mà phiên tồ khơng mở được trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử vì có lý do bất khả

18


×