Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố hải phòng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 79 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƢU HỒNG HẢI BÌNH

Téi vận chuyển trái phép chất ma túy
theo Luật Hình sự Việt Nam
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng)

LUN VN THC S LUT HC

H NI - 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

LƢU HỒNG HẢI BÌNH

Téi vận chuyển trái phép chất ma túy
theo Luật Hình sự Việt Nam
(trên cơ sở thực tiễn địa bàn thành phố Hải Phòng)
Chuyờn ngnh: Lut Hỡnh s v T tng hỡnh sự
Mã số: 8380101.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KHẮC HẢI

HÀ NỘI - 2021



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tơi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tơi đã
hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh tốn tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Lƣu Hồng Hải Bình


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI VẬN CHUYỂN
TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH SỰ
VIỆT NAM.......................................................................................... 7
1.1.

Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội vận chuyển trái
phép chất ma túy ................................................................................ 7


1.1.1. Khái niệm tội vận chuyển trái phép chất ma túy.................................. 7
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội vận chuyển trái phép chất ma túy ...... 10
1.2.

Lịch sử hình thành và phát triển tội vận chuyển trái phép
chất ma túy trong pháp luật hình sự Việt Nam ............................. 11

1.2.1. Giai đoạn trƣớc khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 ................. 11
1.2.2. Giai đoạn sau khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến trƣớc
khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999 ............................................ 14
1.2.3. Giai đoạn sau khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999 đến trƣớc
khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015 ............................................ 16
1.3.

Tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo quy định của Bộ
luật hình sự năm 2015 ...................................................................... 19

1.3.1. Các yếu tố cấu thành tội phạm ........................................................... 19
1.3.2. Hình phạt ............................................................................................ 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34


CHƢƠNG 2: THỰC TIỄN XÉT XỬ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO
ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG TỘI VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP
CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .... 35
2.1.

Thực tiễn xét xử tội vận chuyển trái phép chất ma túy trên
địa bàn thành phố Hải Phòng ......................................................... 35


2.2.

Những hạn chế, vƣớng mắc và nguyên nhân cơ bản trong
thực tiễn áp dụng quy định tội vận chuyển trái phép chất ma
túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng ........................................... 44

2.3.

Một số giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật hình sự về tội
vận chuyển trái phép chất ma túy .................................................. 50

2.3.1. Giải pháp về pháp luật hình sự ........................................................... 50
2.3.2. Giải pháp áp dụng pháp luật hình sự .................................................. 53
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 66
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 68


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật tố tụng hình sự

CQĐT:


Cơ quan điều tra

TAND:

Tịa án nhân dân

TANDTC:

Tịa án nhân dân tối cao

TNHS:

Trách nhiệm hình sự

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

VKSNDTC:

Viện kiểm sát nhân dân tối cao

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu


Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Số vụ án, bị can, bị cáo bị khởi tố, truy tố và xét xử về tội
vận chuyển trái phép chất ma túy giai đoạn 2016 - 2020

36

Thực tiễn xử lý hình sự về tội vận chuyển trái phép chất
ma túy giai đoạn 2016 - 2020

36

Tỷ lệ số vụ và bị cáo bị xét xử sơ thẩm về Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy trên địa bàn Hải Phòng so
với tổng số vụ án và bị cáo bị xét xử sơ thẩm trên toàn
quốc giai đoạn 2016 - 2020

37

Tỷ lệ xét xử sơ thẩm các vụ án và bị cáo về Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy so với các tội phạm về ma
túy trên địa bàn Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020

38


Những hình phạt đƣợc áp dụng đối với các bị cáo phạm
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy ở Hải Phòng giai
đoạn 2016-2020

43

Bảng 2.2
Bảng 2.3

Bảng 2.4

Bảng 2.5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tội phạm về ma túy là hiểm họa lớn cho toàn xã hội, gây tác hại cho
sức khỏe, làm suy thối nịi giống, phẩm giá con ngƣời, phá hoại hạnh phúc
gia đình, gây ảnh hƣởng nghiêm trọng đến trật tự, an ninh xã hội, quốc gia và
quốc tế. Vận chuyển trái phép chất ma túy là một trong những hành vi nằm
trong những chuỗi hoạt động phạm tội về ma túy phổ biến nhất, đƣợc tất cả
các quốc gia và cộng đồng quốc tế quan tâm đấu tranh phịng chống và kiểm
sốt. Trong những năm qua, tình hình tội phạm về ma túy n i chung và tội
vận chuyển trái phép chất ma túy c sự thay đổi cả về số lƣợng và t nh chất
các vụ án, số đối tƣợng và số lƣợng ma túy, diễn biến phức tạp, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến an ninh, trật tự chung của xã hội cũng nhƣ sức khỏe của
cộng đồng, với nhiều thủ đoạn tinh vi từ chủ thể thực hiện tội phạm.
Trƣớc tình hình trên, nhằm đấu tranh phịng, chống có hiệu quả tội vận
chuyển trái phép chất ma túy, Đảng và Nhà nƣớc ta rất quan tâm và chỉ đạo
sát sao bằng việc ban hành các văn bản pháp luật để làm cơ sở tiến tới ngăn

chặn và phòng ngừa loại tội phạm nguy hiểm này. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây, tội vận chuyển trái phép chất ma túy không giảm mà cịn có
những diễn biến phức tạp trên cả nƣớc nói chung và Hải Phịng nói riêng:
xuất hiện nhiều loại ma túy mới; các vụ án có trọng lƣợng ma túy rất lớn;
ngƣời phạm tội vận chuyển trái phép chất ma túy manh động, chống trả quyết
liệt lực lƣợng chức năng; c sự kết cấu chặt chẽ giữa các thành viên phạm tội.
BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) là đã tách Điều 194 BLHS
1999 quy định về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy thành 4 tội riêng biệt, trong đ có Tội “Vận chuyển trái phép
chất ma túy” đƣợc quy định tại Điều 250 nhằm thuận lợi hơn trong xác định

1


tội danh và áp dụng hình phạt đối với ngƣời phạm tội vận chuyển trái phép
chất ma túy. Những vƣớng mắc về định lƣợng cũng đã đƣợc Nghị định số
19/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ về việc tính tổng khối lƣợng
hoặc thể tích chất ma túy cơ bản tháo gỡ.
Thời gian gần đây, lợi dụng tình hình dịch bệnh Covid-19, các đối
tƣợng phạm tội về ma túy hoạt động ngày càng tinh vi hơn, xảo quyệt hơn.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ “kép”, vừa bảo đảm an ninh trật tự vừa
chống dịch hiệu quả, trên trận tuyến phòng, chống ma túy, Giám đốc Cơng
an thành phố Hải Phịng đã chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phƣơng tăng
cƣờng bám sát địa bàn, lăn lộn với cơ sở, dựa vào nhân dân để tổ chức nắm
bắt tình hình, sớm phát hiện các ổ nh m, các đƣờng dây tội phạm tội phạm
về ma túy, xây dựng kế hoạch, lập án đấu tranh với tinh thần quyết liệt
không để s t lọt tội phạm … .
Với các lý do trên cho thấy lựa chọn đề tài “Tội vận chuyển trái phép
chất ma túy theo Luật Hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn
thành phố Hải Phịng)” có tính cấp thiết về lý luận và thực tiễn.

2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Trong những năm qua, các tội phạm về ma túy diễn biến phức tạp trên
toàn thế giới và trên cả nƣớc nên cũng đã c rất nhiều cơng trình nghiên cứu
khoa học, nhiều luận văn thạc sĩ, tiến sĩ Luật học nghiên cứu về loại tội phạm
nguy hiểm này. Khi chọn nghiên cứu về đề tài này, tác giả đã tham khảo:
Về sách, giáo trình gồm có: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần
các tội phạm), PGS-TSKH Lê Cảm, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007;
Bình luận khoa học chuyên sâu Bộ luật hình sự (Phần các tội phạm), Th.s
Đinh Văn Quế, Nxb TP HCM năm 2005; Các cơng trình nghiên cứu ở trong
nƣớc nhƣ: Giáo trình Luật hình sự (phần chung), GS – TS Võ Khánh Vinh,
NXB Khoa học xã hội năm 2014; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần

2


các tội phạm), GS – TS Võ Khánh Vinh, NXB Khoa học xã hội năm 2014;
Giáo trình Luật hình sự Việt Nam 2007, GS – TS Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ
biên), NXB Cơng an nhân dân, Hà Nội; Hồn thiện một số quy định về hình
phạt của BLHS năm 1999 nhằm đảm bảo hơn nữa nguyên tắc nhân đạo trong
luật hình sự” 2008, PGS.TS Hồ Sỹ Sơn, Luật Hình sự 2015; Lý luận chung
về định tội danh, GS.TS. Võ khánh Vinh, NXB Khoa học xã hội năm 2013;
GS.TS Nguyễn Xuân Yêm (2001), Tội phạm học hiện đại và phòng ngừa tội
phạm, Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; Viện Nghiên cứu Nhà nƣớc
và Pháp luật (1994), “Tội phạm học, Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự
Việt Nam”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội; - Viện Nhà nƣớc và Pháp luật
(2000), Tội phạm học Việt Nam, một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Hà Nội,
Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; - Viện Nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật
(2002), Những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc đấu tranh phòng, chống
các tệ nạn xã hội ở nước ta, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội; Học viện Cảnh
sát nhân dân (2010), Giáo trình “Đặc điểm tội phạm học của tội phạm về ma

túy và biện pháp phòng ngừa”, Hà Nội, Học viện Cảnh sát nhân dân. Ngoài
ra, các vấn đề lý luận và thực tiễn xét xử còn đƣợc nghiên cứu trong một số
cơng trình nghiên cứu của Ths. Đinh Văn Quế, Bình luận khoa học BLHS,
Tập IV: Các tội phạm về ma túy, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 2006;
GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh, Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về ma
túy theo pháp luật hình sự Việt Nam (Sách chuyên khảo), Nxb Công an nhân
dân, Hà Nội, 2011.
Về các luận văn, cơng trình nghiên cứu gồm có: Luận văn tiến sĩ Luật
học của Trần Văn Luyện với đề tài: “Phát hiện và điều tra tội phạm tàng trữ,
vận chuyển mua bán trái phép chất ma túy của lực lượng cảnh sát nhân dân”
năm 1999; Luận văn thạc sĩ Luật học của Nguyễn Lƣơng Hòa: “Đấu tranh
phòng chống các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An” năm 2003;

3


Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Mai Nga: “Cơ sở lý luận, thực trạng của
điều tra truy tố các tội phạm ma túy” năm 2012; Luận án tiến sĩ Luật học của
Nguyễn Tuyết Mai: “Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma túy ở Việt
Nam” năm 2007 tại Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Luận án tiến sĩ Luật học
của tác giả Nguyễn Huỳnh Bảo Khánh với đề tài “Phòng ngừa các tội tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy hoặc chiếm đoạt chất ma túy
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, đƣợc bảo vệ năm 2015 tại
Học viện khoa học xã hội thuộc Viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam;
Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Trần Ngọc Hƣơng với đề tài “Đấu tranh
phòng, chống các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Sơn La” đƣợc bảo vệ
năm 2009 tại Viện Nhà nƣớc và Pháp luật - Viện khoa học xã hội Việt Nam;
Luận án tiến sĩ Luật học của tác giả Vũ Quang Vinh với đề tài “Hoạt động
phòng ngừa các tội phạm về ma túy của lực lƣợng Cảnh sát nhân dân”, năm
đƣợc bảo vệ năm 2003 tại Học viện Cảnh sát nhân dân.

Các cơng trình nghiên cứu trên đã c những đ ng g p quan trọng vào
việc làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn về tội phạm về ma túy, làm rõ
đƣợc nguyên nhân, các biện pháp đấu tranh chống và phịng ngừa tội phạm
ma túy nói chung, tội vận chuyển trái phép ma túy nói riêng. Tuy nhiên,
những cơng trình nghiên cứu trên đều nghiên cứu về lý luận và thực tiễn tội
phạm ma túy trên những địa bàn khác hoặc nghiên cứu chung cả nƣớc, trong
khi đ chƣa c cơng trình nghiên cứu riêng về lý luận và thực tiễn riêng Tội
vận chuyển trái phép chất ma túy – trên cơ sở thực tiễn địa bàn Hải Phòng
trong thời gian từ 2016-2020. Trong luận văn này, chúng tôi cố gắng đi sâu
nghiên cứu những quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy và sử dụng những số liệu và vụ án thực tế tại
Hải Phòng để minh họa cho những hạn chế còn tồn tại, đồng thời đƣa ra một
số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định Bộ luật hình sự và các văn bản liên

4


quan, giúp cho thực tiễn áp dụng đúng pháp luật trên địa bàn Hải Phịng nói
riêng và cả nƣớc nói chung.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi của luận văn thạc sĩ, tác giả mong muốn đƣa ra cái nhìn
tổng quát về các quy định của pháp luật hình sự đối với Tội vận chuyển trái
phép chất ma túy. Từ đ làm sáng tỏ những ƣu điểm, những tồn tại và đƣa ra
giải pháp góp phần hoàn thiện các quy định về Tội vận chuyển trái phép chất
ma túy, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác thực hiện pháp luật của cơ quan
tiến hành tố tụng. Để đạt đƣợc những mục đ ch đ trong q trình nghiên cứu
đề tài cần hồn thiện nhiệm vụ cụ thể sau:
- Nghiên cứu làm rõ các khái niệm: "Chất ma túy", "các tội phạm về ma
túy", "Tội vận chuyển trái phép chất ma túy". Khái quát việc quy định Tội vận
chuyển trái phép chất ma túy trong lịch sử thế giới và Việt Nam.

- Phân tích làm rõ dấu hiệu pháp lý cụ thể của Tội vận chuyển trái phép
chất ma túy đƣợc quy định tại Điều 50 của BLHS năm 2015.
- Phân tích thực tiễn xét xử Tội vận chuyển trái phép chất ma túy trên
địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn từ năm 2016 – 2020, từ đ đƣa ra một
số đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả
công tác đấu tranh chống tội phạm này.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về lý luận: nghiên cứu về mặt khoa học và dấu hiệu pháp lý của Điều
250 BLHS năm 2015 về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy và những văn
bản pháp luật c liên quan dƣới g c độ pháp luật hình sự. - Về thực tiễn:
Nghiên cứu tình hình xét xử Tội vận chuyển trái phép chất ma túy giai đoạn
2016– 2020 trên địa bàn thành phố Hải Phòng, những kết quả đạt đƣợc và tồn
tại, hạn chế cùng các nguyên nhân cơ bản.

5


4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết những vấn đề trên, việc nghiên cứu đề tài đƣợc tiến hành
trên cơ sở phƣơng pháp luận Mác – Lênin về chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử, đồng thời dựa trên các quan điểm của Đảng và Nhà
nƣớc ta về đấu tranh phòng chống tội phạm, có sử dụng các văn bản pháp
luật, các báo cáo tổng kết xét xử, các tài liệu trong nƣớc có liên quan.
Bên cạnh đ , luận văn cũng sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu cụ
thể sau: phƣơng pháp hệ thống hóa, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh;
tổng kết thực tiễn để hoàn thiện pháp luật hình sự đối với Tội vận chuyển trái
phép chất ma túy.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn là cơng trình chun khảo trong khoa học
pháp lý về Tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo quy định của BLHS

Việt Nam năm 2015.
Về mặt thực tiễn, luận văn đƣợc thực hiện c ý nghĩa g p phần nhằm
làm sáng tỏ những vấn đề về lý luận và thực tiễn xét xử Tội vận chuyển trái
phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phịng. Ngồi ra việc tìm hiểu
thực tiễn xét xử loại tội phạm này trên thực tế tại địa phƣơng thơng qua những
vụ án cụ thể có liên quan từ đ đƣa ra những kiến nghị hoàn thiện các quy
định của pháp luật hình sự về tội này, tạo thuận lợi cho cơng tác đấu tranh và
phịng chống tội phạm trong thực tiễn hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung luận văn gồm 2 chƣơng:
- Chương 1: Một số vấn đề chung về tội vận chuyển trái phép chất ma
túy trong luật hình sự Việt Nam.
- Chương 2: Thực tiễn xử lý và một số giải pháp bảo đảm áp dụng đúng
tội vận chuyển trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Hải Phòng.

6


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI VẬN CHUYỂN TRÁI PHÉP
CHẤT MA TÚY TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
1.1. Khái niệm và ý nghĩa của việc quy định tội vận chuyển trái
phép chất ma túy
1.1.1. Khái niệm tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Thuật ngữ "ma túy" xuất hiện từ lâu trên thế giới với nhiều cách hiểu
khác nhau nhƣng các tổ chức quốc tế luôn xác định t nh chất nghiêm trọng
của vấn đề này và đặt ra yêu cầu hợp tác phòng ngừa, ngăn chặn. Để c căn
cứ xác định loại chất ma túy, Liên hợp quốc đã ban hành Công ƣớc quốc tế về
thống nhất các chất ma túy năm 1961, 1971, 1988. Theo đ , ma túy là bất kỳ

chất liệu nào đƣợc liệt kê trong bảng I, III, IV của Công ƣớc này, dù dƣới
dạng tự nhiên hay tổng hợp. Các chất ma túy c thể phân loại ra thành các
nh m nhƣ sau:
- Theo đặc t nh và mức độ tác động của chất gây nghiện, ma túy đƣợc

chia thành ba nh m: Ma túy mạnh, ma túy trung bình, ma túy nhẹ.
- Theo nguồn gốc, cách thức tạo ra chất ma túy, ma túy đƣợc chia thành

ba nhóm:
+ Ma túy tự nhiên: Các loại ma túy c nguồn gốc tự nhiên, thu đƣợc bằng
cách hái hoặc nuôi trồng nhƣ thuốc phiện (quả); lá, hoa, quả cây cần sa...;
+ Ma túy bán tổng hợp: Các chất ma túy đƣợc điều chế từ sản phẩm tự
nhiên bằng cách cho tác dụng với một số h a chất để thu đƣợc chất ma túy c
tác dụng mạnh hơn chất ma túy ban đầu (V dụ: Hêrôin là chất ma túy bán
tổng hợp từ morphine bằng cách axetyl h a morphine...);
+ Ma túy tổng hợp: Là các chất ma túy đƣợc điều chế bằng phƣơng
pháp tổng hợp h a học toàn phần từ các chất (gọi là tiền chất). Các chất ma

7


túy tổng hợp c tác dụng mạnh và nhanh hơn ma túy bán tổng hợp (methadone,
dolargan, methamphetamine...).
Tại Việt Nam Khoản 1 Điều 2 Luật Phịng, chống ma túy thì: Chất ma
túy bao gồm chất gây nghiện và chất hƣớng thần đƣợc quy định trong các
danh mục do Ch nh phủ ban hành. Để làm rõ hơn khái niệm này, Luật Phòng,
chống ma túy đã quy định thêm khái niệm “chất gây nghiện” và “chất hƣớng
thần”. Theo đ , “chất gây nghiện là chất k ch th ch hoặc ức chế thần kinh, dễ
gây tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng”, và “chất hƣớng thần” là chất
kích th ch, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần c thể

dẫn tới tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng. Nhƣ vậy, trong Luật Phòng,
chống ma túy, cụm từ “chất ma túy” đƣợc định nghĩa và giải th ch một cách
gián tiếp qua các khái niệm “chất gây nghiện” và “chất hƣớng thần”.
Để cụ thể h a chất nào là chất ma túy và bị cấm hay hạn chế sử dụng
thì hiện nay, Ch nh phủ quy định danh mục các chất ma túy và tiền chất tại
Nghị định số 73/2018/NĐ-CP, ngày 15/5/2018. Theo đ , ở Việt Nam hiện c
515 chất ma túy chia thành 03 danh mục theo mức độ độc hại và yêu cầu
kiểm soát việc sử dụng các chất này đ là:
Thứ nhất, các chất ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống
xã hội; việc sử dụng các chất này trong phân t ch, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa
học, điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan c thẩm quyền.
Thứ hai, các chất ma túy đƣợc dùng hạn chế trong phân t ch, kiểm
nghiệm, điều tra tội phạm, hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan
c thẩm quyền.
Thứ ba, các chất ma túy đƣợc dùng trong phân t ch, kiểm nghiệm,
nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo
quy định của cơ quan c thẩm quyền.
Ngoài ra, Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 cịn quy định
47 tiền chất khơng thể thiếu trong quá trình sản xuất, điều chế ma túy.

8


Để xác định một chất nào đ là ma túy thì chất đ phải c các đặc điểm
sau: Đƣợc quy định trong danh mục các chất ma túy ban hành kèm theo Nghị
định của Ch nh phủ; chất đ c nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp; là chất độc
gây nghiện; khi đƣa các chất này vào cơ thể con ngƣời n sẽ làm biến đổi một
số chức năng thần kinh, làm thay đổi trạng thái ý thức và sinh lý của ngƣời
đ . Nếu lạm dụng ma túy, sử dụng không đúng cách, không đúng liều lƣợng,
không theo chỉ định thì ngƣời sử dụng sẽ nhanh ch ng bị lệ thuộc vào n , khi

đ ma túy sẽ gây tổn thƣơng về nhiều mặt cho sức khỏe về cả thể chất và tinh
thần cho ch nh ngƣời sử dụng, đồng thời còn tiềm ẩn nguy cơ gây thiệt hại
cho cộng đồng và xã hội từ ch nh ngƣời nghiện ma túy này.
Nghiên cứu Điều 250 BLHS năm 2015 cho thấy, điều luật không mô tả
nhƣ thế nào là hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy, hay nói theo cách
khác là không quy định khái niệm cụ thể về tội vận chuyển trái phép chất ma
túy. Trong khoa học luật hình sự Việt Nam hiện nay, mặc dù các nhà khoa
học còn c nhiều điểm khác nhau về khái niệm tội vận chuyển trái phép chất
ma túy, song nhìn chung, các quan điểm đ vẫn khá thống nhất trong việc nêu
ra nội dung và bản chất pháp lý của tội phạm này.
Có quan điểm cho rằng:
Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi đƣa chất ma
túy từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không c giấy phép hợp
lệ. Hành vi vận chuyển chất ma túy c thể đƣợc thực hiện dƣới bất
kỳ hình thức nào nhƣ mang theo ngƣời, chuyển qua đƣờng bƣu
điện, đƣờng hàng không... [20, tr.138].
Quan điểm này c điểm hợp lý là phù hợp với các quy định của pháp
luật hình sự Việt Nam, nhƣng dƣới g c độ khoa học, khái niệm đã nêu vẫn
chƣa đƣa ra đƣợc dấu hiệu chủ thể của tội phạm.
Quan điểm khác lại cho rằng: Hành vi “vận chuyển trái phép chất ma

9


túy là hành vi chuyển dịch trái phép chất ma túy không nhằm mục đ ch sản
xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong những trƣờng
hợp đƣợc quy định tại Điều 250 BLHS” [56, tr.4].
Mặc dù đã c nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm tội vận chuyển
trái phép chất ma túy, tuy nhiên các quan điểm này mới chỉ nêu ra đƣợc một
cách khái quát mà chƣa nêu đƣợc một cách đầy đủ khái niệm của tội này một

cách khoa học. Hành vi nguy hiểm cho xã hội trong tội vận chuyển trái phép
chất ma túy là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma túy từ nơi này đến
nơi khác dƣới bất kỳ hình thức nào (trừ chiếm đoạt) nhƣ c thể bằng các
phƣơng tiện xe máy, ôtô khác nhau, trên các tuyến đƣờng khác nhau, c thể
để trong ngƣời, túi xách… mà không nhằm mục đ ch mua bán, tàng trữ hay
sản xuất trái phép chất ma túy [52, tr.212]. Tổng hợp từ những quan điểm của
các nhà khoa học, tác giả xin đƣa ra khái niệm về tội vận chuyển trái phép
chất ma túy nhƣ sau:
Tội vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi chuyển dịch trái phép
chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dưới bất kỳ hình thức nào mà khơng
nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy do người có
năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện một
cách cố ý xâm phạm chế độ quản lý độc quyền của Nhà nước về ma túy.
1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội vận chuyển trái phép chất ma túy
Giáo dục và nâng cao ý thức ch nh trị, pháp luật của ngƣời dân đối với
những tác hại của tệ nạn ma túy và sự nguy hiểm của tội phạm ma túy đối
với mỗi ngƣời dân, mỗi gia đình, và xã hội là cần thiết. Do đ ngƣời dân
cũng sẽ cần trách nhiệm hơn và chú tâm hơn đến cuộc đấu tranh chung của
toàn xã hội trong việc ngăn chặn, đẩy lùi các tệ nạn xã hội và phòng, chống
các loại tội phạm này. Vận chuyển trái phép chất ma tuý không chỉ là hiện
tƣợng nguy hiểm cho xã hội, mà còn là những hành vi vi phạm pháp luật,

10


trái với các chuẩn mực đạo đức xã hội và đi ngƣợc lại truyền thống văn h a
tốt đẹp của ngƣời Việt Nam.
Đảng và Nhà nƣớc ta đã chủ động lập pháp để tạo cơ sở pháp lý, quán
triệt, phổ biến và tổ chức thực hiện pháp luật Để ngăn chặn và phòng, chống
c hiệu quả đối với hiện tƣợng nguy hiểm trên, từng bƣớc xây dựng và hoàn

thiện hệ thống pháp luật nhằm mục đ ch đấu tranh một cách quyết liệt hơn,
hiệu quả hơn đối với tệ nạn ma túy và đặc biệt đối với tội phạm vận chuyển
trái phép chất ma túy.
Việc quy định tội vận chuyển trái phép chất ma túy trong Luật hình sự
Việt Nam là một đòi hỏi khách quan và c t nh tất yếu cả về lý luận và thực
tiễn trong đời sống xã hội. Những quy định này không những phản ánh các
điều kiện kinh tế - xã hội, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ ch nh trị ở Việt
Nam hiện nay, mà còn thể hiện rõ những quan điểm, quyết tâm của Đảng và
Nhà nƣớc ta cũng nhƣ nỗ lực của toàn thể dân tộc Việt Nam trong việc giải
quyết vấn đề rất phức tạp mang t nh toàn cầu: Tệ nạn ma túy và tội phạm vận
chuyển trái phép chất ma túy.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển tội vận chuyển trái phép chất
ma túy trong pháp luật hình sự Việt Nam
1.2.1. Giai đoạn trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985
Từ năm Cảnh Trị thứ ba (1665) Nhà nƣớc Phong kiến ban hành luật
đầu tiên về thuốc phiện, đạo luật này: “Con trai, con gái sử dụng thuốc phiện
để thỏa lòng dâm dật, cƣớp dùng n để nhòm ng nhà ngƣời ta. Trong thì
kinh thành, ngồi thì thơn x m, vì n mà c khi hỏa hoạn, khánh kiệt tài sản.
Vì n mà thân thể tàn tạ, ngƣời chẳng ra ngƣời”. Đạo luật này cịn quy định:
“Quan lại và dân chúng khơng đƣợc trồng hoặc mua bán thuốc phiện. Ai đã
trồng phải phá đi, ngƣời nào giữ thì phải hủy đi”.
Vào năm 1820, để triệt đƣờng cung cấp thuốc phiện từ nƣớc ngoài vào
Việt Nam vua Minh Mạng đã ra quy định: Cấm các thuyền buôn từ Tân Châu

11


(huyện Trác Lộc, tỉnh Trực Lệ, Trung Quốc) vào Việt Nam. Khám xét tất cả
các thuyền bn nƣớc ngồi vào các cảng dọc theo bờ biển nƣớc ta, thuyền
buôn nào chứa, giấu thuốc phiện hoặc thuê mƣớn thuyền khác vận chuyển thì

chủ thuyền phải chịu tội tử hình. Nếu chứa thuốc phiện dƣới 1 kg thì xử giam
hậu, nếu trên 1 kg thì xử tội giảo (tức là treo cổ).
Cùng với đ là các quy định cấm trồng, vận chuyển, sử dụng thuốc
phiện: Kẻ nào mua bán thuốc phiện thì bị xử phạt 60 trƣợng, xử tù 1 năm.
Tịch thu tồn bộ vật chứng dùng trong bn bán thuốc phiện. Lái bn nƣớc
ngồi bn bán thuốc phiện thì bị đánh 100 trƣợng và tịch thu vật chứng. Đối
với chủ hàng, chủ chứa bàn đèn hút thuốc phiện bị xử phạt 100 trƣợng và bị
xử tù 3 năm.
Sau khi xâm chiếm nƣớc ta, thấy rõ nguồn lợi nhuận lớn của thuốc
phiện, thực dân Pháp đã hợp thức h a việc trồng, vận chuyển và sử dụng
thuốc phiện, coi đ là một trong những biện pháp cai trị ngƣời dân xứ thuộc
địa. Vào ngày 28-12-1861, Đô đốc Hải quân Pháp Bonard đã ký Nghị định
thiết lập cho trƣng thầu độc quyền khai thác thuốc phiện. Ngồi ra cịn quy
định hàng năm Nhà nƣớc bảo hộ còn tổ chức đấu thầu việc nhập khẩu, mua
bán thuốc phiện.
Trƣớc việc thực dân Pháp hợp thức h a việc mua bán thuốc phiện,
việc cấm cũng không c hiệu quả. Ch nh vì vậy, năm 1863, trong cuốn
“Quốc triều ch nh biên” vua Tự Đức quy định: “Nay thôi cấm mà đánh thuế
thật nặng để ngƣời bán t đi, từ đ ngƣời hút cũng t theo”. Bên cạnh đ nhà
Nguyễn lập Ty Thuốc phiện ở miền Bắc và nhƣợng quyền khai thác cho các
thƣơng gia ngƣời Hoa để thu một khoản thuế. Do ch nh sách buông lỏng
việc quản lý chất ma túy nhƣ vậy, cho nên 10 năm sau khi Vua Minh Mạng
qua đời, tệ nạn nghiện thuốc phiện và tội phạm buôn bán thuốc phiện đã gia
tăng mạnh mẽ ở Việt Nam.

12


Chỉ khi Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời thì cơng tác
phịng, chống ma túy mới đƣợc các cấp ch nh quyền thực sự quan tâm. Một

ngày sau khi đọc Tuyên ngôn độc lập, ngày 03/9/1945, trong bài về “Những
nhiệm vụ cấp bách của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hịa”, Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã viết:
Chế độ thực dân đã đầu độc dân ta với rƣợu và thuốc phiện. N đã
dùng mọi thủ đoạn nhằm hủ h a dân tộc chúng ta bằng những th i
xấu, lƣời biếng gian giảo, tham ô và những th i xấu khác. Chúng ta
c nhiệm vụ cấp bách là phải giáo dục lại nhân dân chúng ta ... Cuối
cùng tôi đề nghị tuyệt đối cấm thuốc phiện.
Cùng với đ là Sắc lệnh tạm giữ những luật lệ của Sở Tổng thanh tra
muối và thuốc phiện và các sở Thƣơng ch nh ngày 10/9/1945.
Thực hiện chỉ thị của Hồ Chủ Tịch, ngày 05/3/1952, Thủ tƣớng Ch nh
phủ đã ban hành Nghị định số 150/TTg ấn định chế độ tạm thời về thuốc phiện,
trong Nghị định chỉ rõ thuốc phiện là loại sản phẩm đặc biệt, chỉ c các cơ quan
chuyên trách của Nhà nƣớc mới đƣợc phép vận chuyển, lƣu trữ thuốc phiện.
Tiếp theo đ , Thủ tƣớng Ch nh phủ đã ban hành Nghị định số 225/TTg
ngày 22/12/1952 quy định những ngƣời c hành vi vi phạm thể lệ quản lý
thuốc phiện bị xử lý.
Năm 1954, ngoài Nghị định số 580/TTg ngày 15/9/1955 của Thủ tƣớng
Ch nh phủ quy định những trƣờng hợp cụ thể c thể đƣa ra Tồ án để xét xử,
Bộ Tƣ pháp cịn ban hành Thông tƣ số 635/VVH-HS ngày 29/3/1945 và
Thông tƣ số 33/VHH-HS ngày 5/7/1958 hƣớng dẫn đƣờng lối truy tố và xét
xử những vụ án về buôn lậu thuốc phiện.
Sau khi giải ph ng miền Nam, thống nhất đất nƣớc, vấn đề pháp luật
cũng cần thống nhất trong cả nƣớc, ngày 25/3/1977, Hội đồng Ch nh phủ đã
ban hành Nghị định số 76/CP về chống buôn lậu thuốc phiện. Trên cơ sở

13


Nghị định này, TANDTC, VKSNDTC, Bộ Nội vụ đã ra một số thông tƣ liên

ngành hƣớng dẫn áp dụng pháp luật trong cả nƣớc.
1.2.2. Giai đoạn sau khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến
trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999
Năm 1985, BLHS đầu tiên của nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam ra đời,
Bộ luật này không c quy định riêng về tội vận chuyển trái phép chất ma túy.
Trong thời kỳ này, những hành vi mua bán, tàng trữ, vận chuyển, chiếm đoạt
chất ma túy đƣợc pháp luật hình sự giải quyết bằng các quy định khác nhau
tƣơng ứng với hành vi cụ thể. Nếu tàng trữ, mua bán trái phép với mục đ ch
vận chuyển qua biên giới thì bị xử vào “tội bn lậu hoặc vận chuyển trái
phép hàng hố, tiền tệ qua biên giới”, Điều 97.
Do diễn biến của các tội phạm về ma túy ngày càng phức tạp, t nh chất
nghiêm trọng của hành vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma
túy, ngày 28 tháng 12 năm 1989, tại kỳ họp thứ 6 Quốc hội nƣớc Cộng hịa
XHCN Việt Nam kh a VIII đã thơng qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của BLHS năm 1985 trong đ c bổ sung Điều 96a. Tội sản xuất, tàng trữ,
mua bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý và quy định tội này nằm trong
Chƣơng các tội xâm phạm an ninh quốc gia.
Trƣớc tình hình tội phạm về ma túy n i chung ngày càng gia tăng,
nhiều hành vi nguy hiểm chƣa đƣợc quy định cụ thể vào trong luật thành điều
luật riêng. Do đ , ngày 10 tháng 5 năm 1997 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội nƣớc
Cộng hồ XHCN Việt Nam khố IX đã thông qua luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Bộ luật hình sự năm 1985. Trong Luật sửa đổi bổ sung, đã bổ
sung Chƣơng VIIA “Các tội phạm về ma tuý” vào “Phần các tội phạm” của
BLHS gồm c 14 điều luật từ Điều 185a đến Điều 185o. Trong đ , từng hành
vi tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy đƣợc quy
định riêng trong bốn điều luật khác nhau, từ Điều 185c đến Điều 185e.

14



Về hình phạt bổ sung, theo quy định tại khoản 2 Điều 100 BLHS năm
1985 (chƣa sửa đổi) quy định: “Công dân Việt Nam phạm tội sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy thì bị phạt quản chế hoặc cấm
cƣ trú từ một năm đến năm năm”. Nay Điều 185 khơng quy định hình phạt bổ
sung quản chế hoặc cấm cƣ trú đối với ngƣời phạm các tội này.
Để thực hiện thống nhất các quy định của BLHS về hành vi mua bán,
tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, trong thời gian từ
năm 1990 đến năm 1998, Nhà nƣớc đã ban hành 9 thông tƣ liên ngành, thông
tƣ liên tịch c chứa nội dung hƣớng dẫn áp dụng các quy định của BLHS năm
1985 về tội phạm ma túy. Đ là: Thông tƣ liên ngành số 01-TTLN ngày
01/02/1990, số 11/TTLN ngày 20/11/1990 của VKSNDTC, TANDTC, Bộ
Nội vụ, Bộ Tƣ pháp; Thông tƣ liên ngành số 02/TTLN ngày 20/12/1991 của
TANDTC, VKSNDTC; Thông tƣ liên ngành số 07/TTLN ngày 05/12/1992
của Bộ Nội vụ, VKSNDTC, TANDTC; Thông tƣ liên ngành số 02/TTLN
ngày 20/3/1993 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ Nội vụ, Bộ Tƣ pháp; Thông
tƣ liên ngành số 05/TTLN ngày 14/02/1995 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ
Nội vụ, Bộ Tƣ pháp; Thông tƣ liên ngành số 09/TTLN ngày 10/10/1996;
Thông tƣ liên tịch số 01/1998/TTLT-TANDTC- VKSNDTC-BNV ngày
02/01/1998 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ Nội vụ; Thông tƣ liên tịch số
02/1998/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA ngày 05/8/1998 của TANDTC,
VKSNDTC, Bộ Công an. Các văn bản này, ở những thời điểm khác nhau có
những hƣớng dẫn khác nhau về đƣờng lối xử lý tội phạm tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép chất ma túy.
Bên cạnh các thông tƣ đƣợc ban hành là các công văn hƣớng dẫn, giải
đáp một số vấn đề áp dụng pháp luật trong đ c hƣớng dẫn áp dụng về tội
phạm ma túy nhƣ: Công văn số 16/1999/KHXX ngày 01/02/1999 giải đáp
một số vấn đề về hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành ch nh và tố tụng;

15



Công văn số 24/1999/KHXX ngày 17/3/1999 về việc giải đáp bổ sung một số
vấn đề áp dụng pháp luật ... .
1.2.3. Giai đoạn sau khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999 đến
trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 2015
Sau hơn mƣời năm thi hành BLHS năm 1985, mặc dù đã tiến hành sửa
đổi bổ sung bốn lần, nhƣng để đáp ứng với công cuộc đấu tranh phòng, chống
tội phạm n i chung, các tội phạm về ma túy n i riêng trong tình hình mới,
BLHS năm 1985 đã khơng cịn đáp ứng đƣợc u cầu đấu tranh phòng chống
tội phạm khi mà nền kinh tế nƣớc ta đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành
phần đã hơn 10 năm. Ch nh vì vậy, ngày 21/12/1998 Quốc hội thông qua
BLHS năm 1999, trong đ đã dành một chƣơng (Chƣơng XVIII) quy định các
tội phạm về ma túy gồm 10 điều (từ Điều 192 đến Điều 201). Trong đ “Tội
vận chuyển trái phép chất ma túy” (Điều 185d), đƣợc nhập chung vào với các
“tội tàng trữ trái phép chất ma túy”(Điều 185c), “tội mua bán trái phép chất
ma túy” (Điều 185đ), và “tội chiếm đoạt trái phép chất ma túy (Điều 185e)
BLHS năm 1985 gộp thành “tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy” tại Điều 194 BLHS năm 1999. Tại thời điểm này các
nhà làm luật đã nhận thấy hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, vận chuyển
trái phép chất ma túy, mua bán trái phép chất ma túy và chiếm đoạt chất ma
túy đều c cấu trúc bốn khoản với hình phạt tƣơng tự nhau, đều c khung
hình phạt cao nhất là tử hình nên các nhà làm luật đã nhập chung vào thành
một điều luật cho gọn đỡ phức tạp, thuận lợi cho các cơ quan hoạt động tƣ
pháp trong công tác điều tra, truy tố, xét xử tội phạm về bốn hành vi này trong
một điều luật.
Nhƣ vậy, trong BLHS năm 1999, các hành vi: Tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy đã đƣợc quy định nằm chung trong
một điều luật giống nhƣ Điều 96a trong BLHS năm 1985 đƣợc sửa đổi bổ

16



sung năm 1989 (c điểm bổ sung là hành vi chiếm đoạt ma túy đƣợc đƣa vào
cùng). So với các quy định của BLHS năm 1985 về các tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép, chiếm đoạt chất ma túy thì quy định tại Điều 194
BLHS năm 1999 đã thể hiện sự tiến bộ về kỹ thuật lập pháp và sự toàn diện
trong quy định tội danh.
Sau khi BLHS năm 1999 c hiệu lực, để đảm bảo t nh thống nhất và
hiệu quả trong việc áp dụng các quy định của BLHS, Hội đồng thẩm phán
TANDTC đã ban hành một số nghị quyết hƣớng dẫn áp dụng một số quy định
của BLHS, trong đ c hƣớng dẫn áp dụng các quy định của tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, cụ thể là: Nghị quyết
số 01/2001/NQ-HĐTP, ngày 15/3/2001 hƣớng dẫn áp dụng một số quy định
của các điều 139, 193, 194, 278, 279 và 289 của BLHS năm 1999; Nghị quyết
02/2003/NQ-HĐTP, ngày 17/4/2003 hƣớng dẫn áp dụng một số trƣờng hợp
cụ thể của BLHS năm 1999; Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP, ngày
12/5/2006 hƣớng dẫn áp dụng một số quy định của BLHS năm 1999, trong
văn bản này c hƣớng dẫn xác định trách nhiệm hình sự đối với ngƣời từ đủ
14 tuổi đến dƣới 16 tuổi phạm tội mua bán trái phép chất ma túy.
Tuy nhiên ba Nghị quyết vừa nêu của Hội đồng thẩm phán TANDTC chỉ
tập trung hƣớng dẫn áp dụng một số điều khoản cụ thể phục vụ chủ yếu cho
cơng tác xét xử của ngành Tịa án. Trong khi đ nhiều quy định chƣa đƣợc
hƣớng dẫn hoặc đã hƣớng dẫn nhƣng vẫn còn vƣớng mắc, đòi hỏi các cơ quan tƣ
pháp cần phải ban hành một thông tƣ liên tịch hƣớng dẫn một cách chi tiết và
toàn diện các quy định về tội phạm ma túy. Trƣớc yêu cầu đ , ngày 24/12/2007
liên ngành tƣ pháp đã ban hành Thông tƣ liên tịch số 17/2007/TTLT-BCAVKSNDTC-TANDTC-BTP (sau đây gọi tắt là Thông tƣ liên tịch số 17) hƣớng
dẫn áp dụng một số quy định tại chƣơng XVIII “Các tội phạm về ma túy” của
BLHS năm 1999.

17



Thông tƣ liên tịch số 17 đã thay thế Thông tƣ liên tịch số 01/1998/TTLTTANDTC-VKSNDTC-BNV ngày 02/01/1998 và Thông tƣ liên tịch số
02/1998/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA ngày 05/8/1998. Thông tƣ liên
tịch số 17 là cơ sở pháp lý g p phần c hiệu quả cao trong công tác điều
tra, truy tố, xét xử về tội phạm ma túy g p phần vào công tác phòng, chống
tội phạm ma túy trong giai đoạn này. Cụ thể trong tội vận chuyển trái phép
chất ma túy trong Thông tƣ liên tịch số 17 quy định rất cụ thể về hành vi
vận chuyển trái phép chất ma túy tại tiểu mục 3.2, mục 3, phần II:
Vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi dịch chuyển bất hợp
pháp chất ma túy từ nơi này đến nơi khác dƣới bất kỳ hình thức nào
(c thể bằng các phƣơng tiện khác nhau nhƣ ô tô, tàu bay, tàu
thủy...; trên các tuyến đƣờng khác nhau nhƣ đƣờng bộ, đƣờng sắt,
đƣờng thủy, đƣờng hàng không, đƣờng bƣu điện...; c thể để trong
ngƣời nhƣ cho vào túi áo, túi quần, nuốt vào trong bụng, để trong
hành lý nhƣ vali, túi sách...) mà không nhằm mục đ ch mua bán,
tàng trữ hay sản xuất trái phép chất ma túy khác
Bên cạnh đ , tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội kh a X đã thơng qua Luật
Phịng, chống ma túy năm 2000 (sửa đổi năm 2008). Đây là đạo luật đầu tiên
của Nhà nƣớc ta về phòng chống ma túy, tạo cơ sở pháp lý cho cơng tác
phịng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh với tội phạm ma túy, tệ nạn ma túy c
hiệu quả hơn, tại Điều 3, Luật phòng, chống ma túy quy định:
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1...
2. Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo quản, mua bán, phân phối,

giám định, xử lý, trao đổi, xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, nghiên
cứu trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy, tiền chất, thuốc gây
nghiện, thuốc hƣớng thần; ... .


18


×