Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

BÀI TẬP LỚN ĐỀ TÀI HỆ THỐNG CÂN TẢI TRỌNG Ô TÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.76 KB, 27 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA ĐIỆN
--------

BÀI TẬP LỚN
MÔN : ĐO LƯỜNG CẢM BIẾN
ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG CÂN TẢI TRỌNG Ô TÔ
Giảng viên hướng dẫn

:

VÕ THỊ CẨM THÙY

Sinh viên thực hiện

:

ĐẶNG QUỐC HƯNG
NGUYỄN NĂNG HIẾU
NGUYỄN VĂN HUYẾN
ĐỖ QUANG HUY
NGUYỄN VĂN HIẾU

Lớp

:

ĐIỆN 3-K11


Hà Nội-2018

1


PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI
ĐỀ TÀI 3: HỆ THỐNG CÂN TRỌNG TẢI Ô TÔ
Giới hạn điều kiện
1. Dải cân(0 – 50 tấn)
2. Bàn cân bằng kim loại
3. Sai số của phép đo là 0.1 %
u cầu
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Trình bày tổng quan về cơng nghệ cân tải trọng ô tô?
Mô tả nguyên lý vận hành hệ thống?
Liệt kê cảm biến có trong hệ thống
Các phương án lựa chọn cảm biến cho hệ thống.
Trình bày về loại cảm biến lựa chọn? (chi tiết)
Thiết kế vị trí lắp đặt, cảm biến và tính tốn , xử lý, đo tín hiệu đầu ra của

cảm biến để tác động đến các đối tượng điều khiển?
7. Đánh giá về sai số của hệ thống (giới hạn ,nguyên nhân, giải pháp khắc
phục)
Yêu cầu trung

1.Bìa gồm
Tên đề tài
Danh sách sinh viên trong nhóm
Tên giáo viên hướng dẫn
2.Đầu quyển có nội dung giao đề tài(phiếu giao đề tài) và hướng dẫn về yêu cầu
trung về bố cục trình bày

3.Bố cục trình bày theo hướng dẫn sau:
Chương 1: Tổng quan về hệ thống điều khiển
2


Chương 2: Nội dung thực hiện
2.1 Yêu cầu của đề tài
2.2 Các hướng giải quyết
2.3 lý do lựa chọn cho thiết kế
2.4 Tính chọn thiết bị
Chương 3: Kết luận
3.1 Các kết quả đạt được
3.2 Các hạn chế khi thực hiện
3.3 Biện pháp khắc phục
Chương 4: Bài dịch tài liệu cảm biến
4.1 Bài tài liệu lý thuyết
4.2 bản tài liệu sử dụng cảm biến
Mục lục

4.Phông chữ sử dụng trong báo cáo: Times New Roman – 14
5.Thời gian nộp:
6.Mỗi in 1 bản nộp
7.Lớp trưởng tổng hợp file mềm của các nhóm ghi ra đĩa CD nộp lại cho GV

giảng dạy trước khi bảo vệ

LỜI NÓI ĐẦU

3


“Nghiêm minh và công tâm để “siết” xe quá tải”. Đó là khẳng định mạnh mẽ
của Bộ Cơng an và Bộ Giao thơng vận tải để sử lý tình trạng xe tải “nuốt”
đường bộ.
Theo thống kê thì vận tải đường bộ chúng ta chiếm tỉ trọng lớn (92% lượng
hành khách và 73,4% lượng hàng hóa) qua kiểm tra cho thấy, trong số xe được
kiểm tra có đến 50% số lượng xe chở quá trọng tải cho phép, có xe vượt q tải
đến 200%.
Qua những trích dẫn trên cân ơ tơ hiện nay thực sự là quan trọng, trạng bị cho
các cơ quan chức năng, nhà máy sản xuất chế biến cân hàng hóa phục vụ cơng
tác quản lý hàng hóa, xuất nhập trong hoạt động sản suất.
Trên cơ sở đó chúng em hiểu được tầm quan trong của đề tài: hệ thống cân tải
trong ơ tơ mà nhóm được giao nhiệm vụ làm, tính thực tế của đề tài.
Dưới đây là phần trình bày bài làm, vì kiến thức có hạn cũng như kinh nghiệm
không nhiều. Chắc chắn bài làm của chúng em khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng em rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý kiến của thầy cô.

Chúng em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên làm đề tài:
ĐẶNG QUỐC HƯNG
NGUYỄN NĂNG HIẾU
NGUYỄN VĂN HUYẾN
ĐỖ QUANG HUY
NGUYỄN VĂN HIẾU


4


CHƯƠNG 1:

TRÌNH BÀY TỔNG QUAN VỀ CÂN KIỂM TẢI
TRỌNG Ơ TƠ

1.1

Cân ơ tơ là gì?
Cân ơ tơ là một hệ thống được cấu thành từ ba loại thiết bị chính bao gồm:
a) Kết cấu xây dựng (Bao gồm sắt thép, xi măng… Để làm thành móng
cân).
b) Phần mặt cân được làm bằng thép hoặc bê tông cốt thép.
c) Thiết bị điện cho trạm cân (Bao gồm: Cảm biến lực, hộp cộng tín hiệu,
bộ
hiển thị, bảng led và thiết bị phụ trợ khác).

1.2

Phân loại cân ô tô
Gồm 3 kiểu:
- Cân ô tơ kiểu nổi (Pitless type)
- Cân ơ tơ kiểu chìm (Pit type)
- Cân ơ tơ kiểu nữa nổi, nữa chìm (Semi pit type).

So sánh 3 kiểu cân ô tô:
Cân ô tô kiểu nổi

- Dễ dàng vệ sinh,lắp
đặt sửa chữa.
- Chiếm nhiều diện
tích (có 2 dốc lên
xuống cân).
- Chịu nhiều ảnh
hưởng của mơi
trường

Cân ơ tơ kiểu chìm
- Khó vệ sinh đặt
và hiệu chỉnh.
- Chiếm ít diện tích.
- Chịu ảnh hưởng
của mơi trường ít
hơn cân nổi.
- Thốt nước
kém,dễ bị ngập

Cân ơ tơ kiểu nữa nổi,
nữa chìm
- Khó vệ sinh lắp
đặt hiệu chỉnh và
sửa chữa.
- Chiếm diện tích
trung bình(do có
các hố chờ để lắp
đặt loadcell).
- Thẩm mỹ hơn cân
5



(gió,nhiệt,độ…).
- Thốt nước tốt.
- Tính thẩm mỹ kém
hơn.
- Chi phí móng cân
thấp.

cân(do có hầm
cân)
- Thẩm mỹ hài hịa
với khung cảnh
chung của nhà
máy(do mặt cân
phẳng với mặt
đường).

nổi.
- Chi phí hầm cân
cao.

Giải pháp lựa chọn:
Nếu mặt bằng đủ rộng nên ưu tiên cân kiểu nổi, ngược lại nên ưu tiên cân
kiểu chìm. Nếu cân trong mơi trường hóa chất phân bón hay các chất ăn
mòn mạnh, đòi hỏi cân phải dễ dàng vệ sinh làm sạch các loại hóa chất có
thể dợi vãi trong cân (để bảo vệ bàn cân và loadcell) thì nên chọn cân kiểu
nổi.
CHƯƠNG 2:
2.1


NỘI DUNG THỰC HIỆN

Mơ tả nguyên lý vận hành hệ thống
- Hệ thống cân ô tô hoạt động dựa trên công nghệ cân điện tử khi. Có áp
lưc của trọng tải lên mặt cân, các cảm biến (Loadcell) sẽ nhận tín hiệu và
chuyền đến hộp nối dây - hộp cộng tín hiệu (Junction box). Tại đây các tín
hiệu từ các loadcell chuyển đến sẽ được cộng lại và chia trung bình để tìm
ra khối lượng của xe. Giá trị này sẽ được hiển thị ra màn hình thơng qua
bộ chuyển đổi và hiển thị. Đó là đầu cân - chỉ thị cân (Indicator) hệ thống
này sẽ được kết nối với máy tính để điều khiển quản lý số liệu bằng phần
mền chuyên dụng cân ô tơ.
- Bộ phận chính có tác dụng xác định giá trị trọng tải xe trong hệ thống
cân ô tô là bộ cảm biến gồm các loadcell được kết nối với nhau.
Loadcell hoạt động nhờ vào cơ cấu đo cảm biến bến dạng - áp trở
(Tenzo) gắn trên nó.

2.2

Liệt kê các loại cảm biến có trong hệ thống
6


2.2.1
2.2.1.1

Liệt kê theo hình dáng
Loadcell uốn đơn (Thanh) (Single end sheer beam):

Kích thước cồng kềnh, khối lượng nặng, khó lắp đặt nên hiện nay hầu như

không sử dụng khi lắp mới

Hình 2.1 Hình dạng loadcell uốn đơn (Thanh)
2.2.1.2

Loadcell trụ (Rocker pin):

Kích thước nhỏ gọn, khối lượng nhẹ, dễ lắp đặt nên hiện nay rất phổ biến.
Tuy nhiên, độ chính xác thấp do phụ thuộc rất lớn vào độ nghiêng của
loadcell và phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Trình độ nhân viên căn chỉnh lắp đặt
- Sự co giãn của bàn cân dưới sự tác động dẫn đến độ nghiêng của
loadcell.
Độ võng của bàn cân dưới tác động của trọng tải lớn cũng có thể ảnh hưởng
đến độ nghiêng của loadcell

Hình 2.2 Hình dạng loadcell trụ
2.2.1.3

Loadcell uốn kép (Double end sheer beam):

7


Khắc phục được nhược điểm của 2 loại loadcell trên: Kích thước gọn, khối
lược nhẹ, dễ lắp đặt độ chính xác ít bị ảnh hưởng do cấu tạo đặc biệt của
chúng:
- Thứ nhất, do có bi thép tự lựa nên lực tác dụng xuống loadcell luôn
thẳng đứng
- Thứ hai, loadcell này cấu tạo tương đương 2 loadcell uốn đơn ghép lại

nên khi bị lệch tâm, tín hiệu loadcell ln ổn định do có sự bù trừ qua
lại giữa tín hiệu hai loadcell đơn.

Hình 2.3 Hình dạng loadcell uốn kép
2.2.2

Liệt kê cấu tạo của loadcell

Cảm biến áp trở hoạt động dựa trên hiệu ứng áp trở (Piezo resistive effect):
“Khi vật dẫn chịu biến dạng cơ học thì điện trở của nó thay đổi”
Như vậy ta đã biết điện trở của một vật dẫn được biểu diễn bằng biểu thức:
Do chịu ảnh hưởng của biến dạng nên điện trở của cảm biến thay đổi một
lượng
ΔR. Ta có:
Δ/R = Δl/ l + Δp/p - ΔS/S.
Nếu gọi:
εr = ΔR/R: Lượng biến thiên tương đối của điện trở khi bị biến dạng
εl = Δl/l: Lượng biến thiên tương đối theo chiều dài
εp= Δp/p: Lượng biến thiên tươngng đối theo điện trở suất
εs = Δs/s: Lượng biến thiên tương đối theo tiết diện.
2.2.2.1

Cảm biến áp trở kim loại

Cảm biến áp trở kim loại được chế tạo theo 3 dạng cơ bản: Dây mảnh, lá mỏng
và màng mỏng
a. Áp trở dây mảnh:
8



Gồm có dây điện trở uốn hình răng lược, đường kính 0,02 ÷ 0,03 mm.
Hai đầu dây hàn với 2 lá đồng berin hoặc đồng phootpho để nối với
mạch đo. Hai phía dán hai tấm giấy mỏng 0,1 mm hoặc nhựa polymide
(0,03mm) để cố định hình dáng dây, chiều dài dây L=nl0 (l0 là độ dài một
đoạn dây, n: số đoạn ); n=10-20. Bình thường I0 =8-15 mm, có thể tới
100mm hoặc có thể nhỏ hơn 2,5 mm. chiều rộng a0=3÷10 mm.
b. Áp trở dạng lá mỏng:
Là một lá rất mng cú dy 4ữ12àm l t hp kim Constantan, chế
tạo theo phương pháp ăn mòn quang học. Ưu điểm là có kích thước nhỏ
hình dáng linh hoạt , độ nhạy lớn ít chịu biến dạng ngang do chế tạo và
điện trở lớn.
c. Áp trở dạng màng mỏng:
Chế tạo bằng phương pháp bốc hơi kim loại có tốc độ nhạy cao bám vào
một khung có hình dạng định dạng định trước, ưu điểm là có thể chế tạo
hình dạng phức tạp, kích thước nhỏ, điện trở ban đầu lớn, độ nhạy cao.

Hình 2.4 Cấu tạo cơ bản của áp trở kim loại
d. Yêu cầu vật liệu chế tạo áp trở
- Độ nhạy thơng thường k nằm trong khoảng 1,8÷2,35 ± 0,1%. Với hợp
kim platin – vofram k=4,1
- Hệ số nhiệt cần nhỏ vì điện trở kim loại phụ thuộc vào nhiệt độ
- Điện trở suất phải đủ lớp để giảm điện trở suất và độ dài dây
- Vật liệu chọn cần chịu được áp lực lớn để tránh đứt khi chế tạo và sử
dụng. Ứng lực tối đa không nên biến dạng cố định có trị số lớn hơn
0,2% (Độ lớn của giớ hạn đàn hồi bằng kgN/mm).
9


2.2.2.2


Cảm biến áp trở bán dẫn

Cảm biến áp trở bán dẫn được chế tạo từ các chất bán dẫn như Silic,
Gremeni, Asenua …, chia thành hai loại: Loại cắt và loại khuếch tán.
a. Loại cắt:
Là một mẫu cắt từ tấm đơn tinh thể pha tạp, các mẫu cắt này được gắn
lên một giá đỡ bằng nhựa có chiều dài l = 0,1÷5mm , dày 0,01mm.
b. Loại khuếch tán:
Điện trở được tạo nên bằng cách khuếch tán tạp chất như Sb,Ga,Mn…
vào một phần của đơn tinh thể Silic đã pha tạp tùy theo tạp chất khuếch
tán mà ta có áp trở loại n hoặc loại p.

2.3
2.3.1

Các phương án lựa chọn cảm biến cho hệ thống
Số lượng cảm biến cho một bàn cân
• Với bàn cân 0-50 tấn: Kích cỡ bàn cân có thể là:
- Cân một khớp (3×6m, 3×7m)
- Cân hai khp (3ì8m, 3ì9m, 3ì10m 3ì16m).
ã Vi bn cõn mt khp chúng ta có thể chọn 4 cảm biến cho bàn cân và
đặt ở vị trí 4 góc vì chiều dài của bàn cân là nhỏ.
• Với bàn cân hai khớp chúng ta có thể chọn 6 cảm biến cho loại (3×8-910m) cịn với loại lớn hơn chúng ta có thể chọn 8 cảm biến (3×16m).

2.3.2

Loại cảm biến và cấu tạo của cảm biến

* Loại cảm biến (Đã phân loại ở trên):
- Loại uốn đơn (Thanh)

- Loại trụ
- Loại uốn kép.
10


* Theo cấu tạo:

- Cơng nghệ cân tín hiệu tương tự Analog
- Cơng nghệ cân Digital (Cơng nghệ số).

Hình 3.1 Hình ảnh về cấu tạo loadcell theo kiểu Analog và Digital

2.4

Trình bày về loại cảm biến lựa chọn (Nguyên lý hoạt động, số lượng
cảm biến)

Loại cảm biến lựa chọn là cảm biến áp trở kim loại, loại trụ (Sử dụng công nghệ
Analog).
2.4.1

Nguyên lý hoạt động của ảm biến loadcell
- Cảm biến điện trở lực căng bản chất là một dây điện trở làm bằng vật
liệu có tính chất là khi dây điện trở này bị lực tác động gây biến dạng
như bị bẻ cong, bị kéo căng… sẽ làm giá trị điện trở của dây trở bị
thay đổi, và lượng thay đổi điện trở của dây trở sẽ tỉ lệ với các lực tác
động gây biến dạng dây trở. Dựa vào đó chúng ta xẽ xác định được lực
tác động thông qua sự thay đổi điện trở của dây trở. Loại cảm biến
này được sử dụng trong các mạch cân điên tử và được sử dụng rất phổ
biến hiệu quả trong cơng nghiệp.

- Cấu tạo chính của loadcell gồm các điện trở strain gauges R1, R2, R3,
R4 kết nối thành 1 cầu điện trở Wheatstone như hình dưới và được

11


dán vào bề mặt của thân loadcell.

Hình 4.1 Mơ tả cấu tạo điện trở strain gauges

- Một điện áp kích thích được cung cấp cho ngõ vào loadcell (2 góc (1)
và (4) của cầu điện trở Wheatstone) và điện áp tín hiệu ra được đo giữa
hai góc khác.
- Tại trạng thái cân bằng (trạng thái khơng tải), điện áp tín hiệu ra là số
không hoặc gần bằng không khi bốn điện trở được gắn phù hợp về giá
trị.
- Đó là lý do tại sao cầu điện trở Wheatstone còn được gọi là một mạch
cầu cân bằng.

12


Hình 4.2 Mơ tả cơ bản khi hoạt động của loadcell

- Khi có tải trọng hoặc lực tác động lên thân loadcell làm cho thân
loadcell bị biến dạng (giãn hoặc nén), điều đó dẫn tới sự thay đổi chiều
dài và tiết diện của các sợi kim loại của điện trở strain gauges dán trên
thân loadcell dẫn đến một sự thay đổi giá trị của các điện trở strain
gauges. Sự thay đổi này dẫn tới sự thay đổi trong điện áp đầu ra.


Hình 4.3 Sự biến đổi của áp trở

13


- Sự thay đổi điện áp này là rất nhỏ, do đó nó chỉ có thể được đo và
chuyển thành số sau khi đi qua bộ khuếch đại của các bộ chỉ thị cân
điện tử (đầu cân), và được sử lý tiếp theo.
2.4.2

Số lượng cảm biến

Với bàn cân lựa chọn kích thước (3×9m) thì phương án lựa chọn số cảm biến
như sau
Đối với hệ thống cân công nghiệp như cân trọng tải ơ tơ thường có trọng tải
lớn, kiểu cân phức tạp thì phương án lựa chọn cảm biến thường được sử dụng là
loadcell trụ đứng và sẽ sử dụng nhiều loadcell trong một hệ thống cân (thường là
6 loadcell), để tải trọng được phân bố vào từng loadcell được đều hơn nên có độ
chính xác cao hơn.
- Lựa chon cảm biến loadcell trụ cho hệ thống bàn cân gồm 6 loadcell
(Áp trở kim loại).
- Do hệ thống cân ô tơ thường đặt ở ngồi trời, hay làm việc lưu động
không cố định nên ta lựa chọn cảm biến áp trở kim loại để tăng độ bền
và hoạt động ổn định.
- Mơ hình vị trí lắp đặt của các loadcell trên bàn cân như hình vẽ dưới
đây (cho bộ cảm biến dùng 6 loadcell), tạo ra sự phân bố hợp lý và đạt
hiệu quả chính xác cao.

Hình 4.4 Số lượng 6 cảm biến loadcell cho bàn cân


14


2.5

Thiết kế vị trí lắp đặt cảm biến và tính tốn sử lý đo tín hiệu đầu ra
của cảm biến để tác động đến các đối tượng điều khiển

2.5.1

Cấu tạo của bàn cân trọng tải ơ tơ

Có hai loại bàn cân ơ tơ chính là: Bàn cân thép và bàn cân bê tông.
Bảng so sánh: Bàn cân ô tô thép và bàn cân bê tông
Phân loại Ưu điểm
Bàn cân bê
tông

Bàn Kết
cân cấu
thép dầm
U










Kết
cấu
dầm
I

Nhược điểm

Giá thành rẻ hơn bàn cân thép

Kết cấu
chắc chắn



Tuổi thọ
cao
Dễ dàng
lắp đặt
hoặc di
rời

Chịu lực chính
của bàn cân được làm
từ tơn phẳng uốn hình
U



Bàn cân được sơn 2

lớp chống gỉ và sơn
mầu thẩm mỹ cao.



Tham khảo bàn cân
dầm U



Chịu lực chính
của bàn cân được làm
từ thép I300 hoặc I600
đúc ngun thanh có
độ dẻo và độ cứng
đảm bảo



Tự trọng bàn
cân nặng



Dễ gây
mỏi loadcell



Chịu ảnh hưởng

nhiều của thời tiết
(co dãn bê tơng)



Khó di rời, lắp đặt
khó



Giá thành cao

15




Với các kích thước
lớn, bàn cân được chia
làm nhiều Module, có

Với bàn cân ơ tơ kết cấu thép tuổi thọ bền, khả năng di động cao tuy nhiên giá
thành cao.
Thông số kỹ thuật của bàn cân (Theo tiêu chuẩn OIML III, TCVN - 3)
- Kích thước: rộng 3m, dài 9m.
- Bàn cân kiểu nổi có thể tháo rời và lắp ráp di động.
-

Vật liệu chế tạo: Toàn bộ mặt bàn cân được làm bằng thép.


-

Bàn cân được chế tạo bằng thép tấm và thép hình sử dụng cơng nghệ uốn
cao.

-

Khả năng chịu tải của bàn cân: 0-50 tấn.

-

Khả năng chịu quá tải an toàn của bàn cân 120%, quá tải phá hủy 300%.

-

Dầm cân chế tạo bằng thép sử dụng công nghệ mới uốn tôn chuyên dụng
mới nhất và tiên tiến nhất hiện nay, có khả năng chịu lực cao.

-

Thép mặt trên bàn cân chế tạo bằng sắt tấm chiều dày 10-12mm.

-

Bàn cân có hệ thống chống dao động ngang và dọc, đảm bảo trong quá
trình làm việc bàn cân không bị dao động lớn ảnh hưởng đến kết quả cân.
Toàn bộ mặt bàn cân đều được sơn 2 nước, chống gỉ và sơn màu thẩm mỹ.

16



Hình 5.1 Hình ảnh bàn cân lựa chọn

2.5.2

Vị trí lắp đặt cảm biến loadcell
- Do đặc thù về sử dụng bàn cân để cân trọng tải ơ tơ có kích thước lớn,
cồng kềnh phải sử dụng bàn cân lớn, nên địi hỏi vị trí loadcell cũng
phải được lắp đặt ở một vị trí thích hợp nhất để mang lại hiệu quả cao,
như các hình biểu diễn dưới đây:
- Chia đều cảm biến ở đáy bàn cân tạo cho bàn cân có sự chắc chắn và
chính xác nhất.

Hình 5.2 Mơ phỏng vị trí lắp đặt loadcell

17


Hình 5.3 Vị trí lắp các loadcell trong thực tế bàn cân

18


2.5.3

Tính tốn, sử lý, đo tín hiệu đầu ra của cảm biến

Hình 5.3 Sơ đồ mơ phỏng tính tốn, sử lý, đo tín hiệu đầu ra của cảm biến
2.5.3.1


Hộp nối dây-hộp cộng tín hiệu

- Hộp nối dây là nơi kết nối các loadcell lại với nhau, tùy từng loại mà
có thể kết nối được 4,6,8… Loadcell với nhau.

19


Hình 5.4 Sơ đồ hộp nối dây 6 loadcell
- Nguyên tắc của hộp nối dây là cộng tất cả các tín hiệu của các loadcell
nối vào nó rồi chia trung bình để tìm ra khối lượng chính xác nhất của
vật cần đo.

Hình 5.5 Hộp cộng tín hiệu cho 6 loadcell

20


2.5.3.2

Đầu cân - chỉ thị cân (Indicator)

Hình 5.6 Bảng chỉ thị cân
Thông số kỹ thuật:
- Nguồn cung cấp: Từ 85 đến 264 VAC, 49 đến 63 Hz
- Công suất tiêu thụ: 12W
- Điện áp kích thích Loadcell: 5 VDC
- Cấu tạo vỏ: Hợp kim nhơm
- 06 phím chức năng.
- Đèn hiểm thị: Đèn huỳnh quang chân khơng, góc nhìn rộng

- Độ phân giải trong: 1.000.000
- Độ phân giải hiển thị: 10.000 e
- Tốc độ biến đổi A/D: 20 lần/giây
- Tính năng lọc nhiễu bằng kỹ thuật số
- Chức năng cân: Cân thông thường, cân động vật, cân đếm, giữ số
hiển thị, cộng dồn.
- Ngoại vi giao tiếp: chuẩn RS232/20mA/RS422

21


2.5.3.3

Màn hiển thị lớn - Đèn Led (Display)

Hình 5.7 Màn hiển thị số lớn Led

- Có tính năng hiển thị giá trị cân cho tài xế xem
- Hiển thị số lớn, rõ, đẹp, khả năng nhìn xa ≥ 150m
- Kích thước 840mm x 360mm x 190mm
- Chuẩn nối tiếp RS 232.
2.5.3.4

Máy tính và máy in

* Máy tính
-

Phần mềm quản lí chuyên biệt chuyên phục vụ trạm cân điện tử. Cân ô
tô 50 tấn, cân xe tải.


-

Lưu trữ và quản lý dữ liệu bằng máy vi tính các thơng tin, số liệu về
khách hàng như: biển số xe, khối lượng hàng hóa xuất và nhập, thời
gian …

-

In phiếu cân cho từng mã cân, từng xe hàng. Trong phiếu cân thể hiện
rõ các thông tin: Biển số xe, tên khách hàng, trọng lượng tổng, trọng
lượng xe, trọng lượng hàng, thời gian cân ra, vào…Thống kê chi tiết
hàng hóa theo từng mã hàng…

22


Phần mềm quản lý dữ liệu cân điện tử cân ô tô WS01
- Tương thích WinXP, Vista, Windows7.
- Tương thích các loại bộ chỉ thị cân ơ tơ có cổng kết nối RS232.
- Tùy biến theo yêu cầu khách hàng.
- Dữ liệu SQL có khả năng kết nối với các phần mềm quản lý khác.



Máy in
-

Máy in được kết nối với máy tính và được điều khiển bằng dao diện.


-

Thực hiện nhiệm vụ in dữ liệu thông tin sau khi đã được sử lý hồn
chỉnh phục vụ cơng tác đo lường, sử lý.

23


2.5.3.5

Lắp đặt và hiệu chuẩn

- Ngoài ra trong một hệ thống cân ơ tơ cịn có các bộ phận thiết bị phụ trợ
khác như:
* Bộ chống dao động
* Bộ chống sét đường dây nguồn (Khả năng cắt dòng sét 40kA)
* Hệ thống dây dẫn cáp điện
* Hệ thống đèn tín hiệu
* Barie điều khiển vào ra…
- Vận chuyển bàn cân, lắp đặt bàn cân.
- Lắp đặt phần điện, điện tử.
- Cài đặt phần mềm quản lý trạm cân, đọc, truy xuất dữ liệu, in ấn phiếu
cân…
- Cân chỉnh toàn bộ bàn cân.
- Hướng dẫn sử dụng toàn bộ thiết bị cân điện tử, vận hành, kiểm tra, sửa
chữa những hư hỏng đơn giản.
2.6

Đánh giá về sai số của hệ thống (Hạn chế, nguyên nhân biện pháp
khắc phục)


2.6.1

2.6.2

Hạn chế của hệ thống cân trọng tải ô tô
-

Lắp đặt cồng kềnh

-

Giới hạn cân trong khoảng rộng thì chi phí cao.

Ngun nhân gây sai số

Với công nghệ cân trọng tải ô tô như thiết kế, đề tài với 6 loadcell và dùng công
nghệ cân phổ biến nhất hiện nay như trên, thì khả năng gây sai số là rất nhỏ <
0,1%.
Nguyên nhân:
24


-

Lắp đặt thiết bị sai kỹ thuật

-

Chất lượng của bàn cân (bàn cân và đường dẫn không nằm trên cùng

một trục mặt phẳng, đặt bàn cân không đúng kỹ thuật)

-

Do hoạt động của loadcell (khơng ổn định, hư hỏng)

-

Tính ổn định của hệ điều hành.

2.6.3

Biện pháp khắc phục
-

Có bản thiết kế chính xác, rõ dàng cho từng khoảng cân

-

Có phương án thi công, lắp đặt phải đúng kỹ thuật như đã thiết kế

-

Bảo chì, bảo dưỡng thường xuyên bảm bảo độ ổn định của hệ thống.

CHƯƠNG 3:
3.1

KẾT LUẬN


Kết quả đạt được
Với bài làm:
-

Phân tích được một cách tổng quát về công nghệ cân kiểm tải trong ô
tô (các thiết bị, các loại cảm biến sử dụng củng như công nghệ được
ứng dụng)

-

Xây dựng được một hệ thống cân ô tô với đầy đủ thiết bị chủ yếu, hiểu
rõ hơn về hệ thống.
Với bản thân:

3.2

-

Nâng cao kỹ năng làm việc theo nhóm

-

Tích lũy thêm được nhiều kiến thức thực tế bổ ích.

Các hạn chế khi thực hiện
-

Do kiến thức còn hạn chế nên trong quá trình làm bài, bài làm nhiều
khi cịn sơ sài, kỹ thuật trình bày cịn kém


-

Do khơng có tích lũy thực tế.
25


×