Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng các website vi phạm bản quyền phim của giới trẻ trên địa bàn TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.09 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG “KINH TẾ LƯỢNG VÀ ỨNG DỤNG”
NĂM 2021

Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng các website vi phạm bản quyền phim của
giới trẻ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh tế
Người hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Diệp Hạnh
Khoá lớp: K58F
Danh sách sinh viên: 1. Lê Minh Thắng
2. Lê Chánh Thảo
3. Đồng Tự Trân
4. Nguyễn Thị Bảo Trân
5. Vũ Hồng Hải Yến

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA SINH VIÊN
THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG “KINH TẾ LƯỢNG VÀ ỨNG DỤNG”
NĂM 2021


Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng các website vi phạm bản
quyền phim của giới trẻ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Thuộc nhóm ngành khoa học: Kinh tế
Người hướng dẫn: Th.S Phạm Thị Diệp Hạnh
Khoá lớp: K58F
Danh sách sinh viên: 1. Lê Minh Thắng
2. Lê Chánh Thảo
3. Đồng Tự Trân
4. Nguyễn Thị Bảo Trân
5. Vũ Hồng Hải Yến

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2021

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ................................................................................. I
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................... II
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu...........................................................................2
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài.................................................................2
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước.................................................................6
1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................7
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................7
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................7
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.............................................................................8
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................8
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................8

1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................8
1.5.1. Phương pháp định tính...................................................................................9
1.5.2. Phương pháp định lượng................................................................................9
1.6. Đóng góp mới của đề tài........................................................................................9
1.7. Kết cấu bài luận................................................................................................... 10
SƠ KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................................. 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN.................................................................................... 11
2.1. Các khái niệm nghiên cứu................................................................................... 11
2.1.1. Khái niệm tác phẩm phim và hành vi vi phạm bản quyền phim...............11
2.1.2. Website........................................................................................................... 14
2.1.3. Website vi phạm bản quyền phim................................................................ 16
2.1.4. Giới trẻ và hành vi sử dụng website phim khơng có bản quyền................17
2.2. Các học thuyết nghiên cứu về đề tài................................................................... 19
2.2.1. Mơ hình thuyết hành động hợp lý TRA (The theory of reasoned action) . 19
2.2.2. Mơ hình lý thuyết hành vi dự định TPB (Theory of Planned Behaviour) 21
2.2.3. Thuyết nhận thức xã hội SCT (Social Cognitive Theory)...........................22
2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm có liên quan đến đề tài................................... 24
2.3.1. Mơ hình của Pham, Dang, Nguyen (2019)................................................... 24
2.3.2. Mơ hình của Xue Qi (2016)........................................................................... 26
2.3.3. Mơ hình của Phau, Lim, Liang, Lwin (2014)............................................... 26
2.3.4. Mơ hình của Moores, Nill, Rothenberger (2009)......................................... 27
2.4. Mơ hình nghiên cứu đề xuất và các giả thuyết nghiên cứu............................... 28
2.4.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất......................................................................... 28

TIEU LUAN MOI download :


2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu............................................................................. 29
SƠ KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................................. 32
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................... 33

3.1. Thiết kế nghiên cứu.............................................................................................. 33
3.1.1. Quy trình nghiên cứu.................................................................................... 33
3.1.2. Xây dựng thang đo........................................................................................ 34
3.1.3. Lựa chọn kiểu thang đo................................................................................. 37
3.1.4. Khảo sát thử nghiệm và điều chỉnh thang đo.............................................. 38
3.1.5. Thiết kế bảng hỏi........................................................................................... 39
3.2. Nguồn và phương pháp thu thập số liệu............................................................. 39
3.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................... 40
3.3.1. Thống kê mô tả.............................................................................................. 40
3.3.2. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha...................................................... 40
3.3.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA................................................................ 40
3.3.4. Phân tích hồi quy tuyến tính......................................................................... 41
SƠ KẾT CHƯƠNG 3..................................................................................................... 41
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................42
4.1. Mô tả mẫu nghiên cứu......................................................................................... 42
4.2. Thống kê mô tả thang đo..................................................................................... 45
4.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo bằng Cronbach's Alpha...................................45
4.4. Phân tích nhân tố khám phá EFA....................................................................... 47
4.4.1. Phân tích EFA với biến độc lập..................................................................... 47
4.4.2. Phân tích EFA với biến phụ thuộc................................................................ 50
4.5. Phân tích hồi quy tuyến tính bội......................................................................... 50
4.5.1. Ước lượng tham số........................................................................................ 50
4.5.2. Mơ hình hồi quy cuối cùng............................................................................ 52
4.5.3. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu................................................................. 52
SƠ KẾT CHƯƠNG 4..................................................................................................... 57
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................. 58
5.1. Kết luận về vấn đề nghiên cứu............................................................................ 58
5.2. Một số đề xuất và kiến nghị................................................................................. 58
5.2.1. Đối với doanh nghiệp sở hữu nền tảng website hợp pháp..........................58
5.2.2. Đối với nhà nước và các cơ quan chức năng............................................... 60

5.2.3. Đối với nhà trường và các cơ sở đào tạo...................................................... 61
5.2.4. Đối với sinh viên............................................................................................ 62
5.2.5. Với những người đối tượng vi phạm............................................................ 62
5.3. Hướng mở rộng.................................................................................................... 63

TIEU LUAN MOI download :


5.3.1. Hạn chế của nghiên cứu .................................................................................
5.3.2. Hướng mở rộng...............................................................................................
SƠ KẾT CHƯƠNG 5 ......................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT .........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH ........................................................................
PHỤ LỤC A: BẢNG HỎI ...............................................................................................
PHỤ LỤC B ......................................................................................................................
Phụ lục 1: Kiểm định mẫu chạy thử nghiệm - Cronbach's Alpha ..........................
1.1.
Biến Đánh giá đạo đức .............................
1.2.
Biến Nhận thức rủi ro ..............................
1.3.
Biến Thói quen sử dụng ...........................
1.4.
Biến Ảnh hưởng xã hội ...........................
1.5.
Biến Nhận thức kiểm soát hành vi .........
1.6.
Biến Thái độ phản đối với hành vi vi ph
1.7.
Biến Hành vi sử dụng ..............................

Phụ lục 2: Kiểm định mẫu thử - EFA ........................................................................
Phụ lục 3. Kiểm định Cronbach’s Alpha ..................................................................
3.1.
Biến Đánh giá về đạo đức .......................
3.2.
Biến Nhận thức rủi ro .............................
3.3.
Biến Thói quen sử dụng ..........................
3.4.
Biến Ảnh hưởng xã hội ...........................
3.5.
Biến Nhận thức kiểm soát hành vi ........
3.6.
Biến Thái độ phản đối đối với vi phạm b
3.7.
Biến Hành vi sử dụng .............................
Phụ lục 4. Phân tích nhân tố khám phá EFA .........................................................
4.1.
Kiểm định cho biến độc lập ...................
4.2.
Kiểm định cho biến phụ thuộc. ...............
Phụ lục 5. Hồi quy tuyến tính đa biến ......................................................................
5.1.
Kết quả hồi quy tuyến tính. ...................
5.2.
Kiểm tra các khuyết tật của mơ hình ...
Phụ lục 6 ......................................................................................................................
6.1.
Thống kê mô tả thang đo .......................
6.2.

Thống kê mô tả các biến ........................

TIEU LUAN MOI download :


I

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
STT

Tên bảng biểu, sơ đồ
SƠ ĐỒ
2.1.

Thuyết hành động hợp lý (TRA)

2.2.

Thuyết hành vi dự định (TPB)

2.3.

Thuyết nhận thức xã hội (SCT)

2.4.

Mơ hình đề xuất (Pham, Dang, Nguyen, 2019)

2.5.


Mơ hình đề xuất (Qi, X. 2016)

2.6.

Mơ hình đề xuất (Phau et al, 2014)

2.7.

Mơ hình đề xuất (Trevor T. Moores, Alexander Nill, M
Rothenberger. (2009)

2.8.

Mơ hình nghiên cứu đề xuất

3.1.

Quy trình nghiên cứu
BẢNG

3.2

Các biến quan sát

4.1

Mơ tả mẫu nghiên cứu

4.2


Bảng kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach's Alpha

4.3

Phân tích EFA chính thức thang đo các biến

4.4

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s Test

4.5

Các hệ số trong phương trình hồi quy

4.6

Tổng hợp kết quả giả thuyết nghiên cứu

TIEU LUAN MOI download :


II

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết
tắt

V

UTAUT


Unified Theory
of Technology

USD

United States D

CPTPP

Comprehensive
Agreement for

EVFTA

EU-Vietnam Fr

TP.HCM
EFA

Exploratory fac

NĐ-CP
TRA

Theory of Reas

TPB

Theory of Plan


SCT

Social Cognitiv

DD
RR
TQ
XH
KS
TD
HV
KMO

TIEU LUAN MOI download :

Kaiser-Meyer-O


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Vào tháng 1/2020, tổ chức nghiên cứu We are social tại Anh đã công bố top 20
websites được truy cập nhiều nhất tại Việt Nam và trang web phim vi phạm bản quyền nổi
tiếng tại Việt Nam – phimmoi đạt hạng 14 với lượng truy cập mỗi tháng khoảng 5,2 triệu
(Luu, 2021). Một bài khảo sát từ Asia Video Industry Association/YouGov vào tháng 9/2019
cho thấy có đến 50% người Việt Nam tham gia khảo sát thừa nhận họ sử dụng các website
phim vi phạm bản quyền (Mann, 2021). Hơn thế nữa, tại Việt Nam cũng tồn tại nhiều
websites cung cấp phim vi phạm bản quyền tương tự như phimmoi. Theo thơng tin từ Cục

Phát thanh, Truyền hình và Thơng tin điện tử, có khoảng 83 website "có dấu hiệu vi phạm
bản quyền nội dung chương trình truyền hình" (2021). Đây là một con số đáng báo động,
phản ánh quyền tác giả đang bị xem nhẹ trong công tác quản lý internet.
Hiện nay, đã có nhiều nền tảng, website cung cấp phim hợp pháp và có các chiến lược
phù hợp để tiếp cận nhiều người dùng hơn. Ví dụ, Netflix cung cấp phim có thể xem phim
liền mạch ngay cả khi chuyển đổi thiết bị cùng mức độ phân giải lên đến 4K, khơng có quảng
cáo với giá chỉ 260 nghìn đồng một tháng. FPT Play cũng là một đối thủ rất cạnh tranh trong
mảng cung cấp phim khi họ khơng chỉ được phép trình chiếu các bộ phim HBO Go, mà cịn
có các chương trình thể thao bản quyền với cước phí chỉ khoảng 80 đến 100 nghìn đồng một
tháng. Các cơ quan quản lý cũng đã mạnh tay hơn trong việc ngăn chặn các website cung cấp
phim vi phạm bản quyền (Asia Plus Inc.,2021) Nhiều website phim
vi phạm bản quyền phim tại Việt Nam đã bị chặn tên miền. Người xem khi truy cập vào tên
miền cũ sẽ nhận được thông báo "website không hoạt động" hoặc "khơng tìm thấy". "Việc
chặn tên miền là một bước tiến rất lớn của các cơ quan liên quan, tuy không triệt để nhưng
hiệu quả rất rõ ràng” ông Phan Thanh Giản - Giám đốc điều hành ClipTV nhận định về vấn đề
này. Thống kê của Similarweb vào tháng 5/2020 cho thấy trang Phimmoi có lượt truy cập
trong tháng 3/2020 đạt trên 100 triệu nhưng trong hai tháng gần đây đã giảm khoảng 25% mỗi
tháng. Bilutv giảm từ 10 triệu lượt truy cập vào cuối năm 2019 còn khoảng 2 triệu vào tháng
5/2020. Phimbathu cũng giảm từ 900 nghìn xuống dưới 300 nghìn truy cập (2021).
Tuy nhiên, việc chỉ chặn tên miền cũng khơng ngăn cản tuyệt đối sự hồnh hành của
các website vi phạm bản quyền. Theo luật sư Duc Anh Tran và Loc Xuan Le từ Managing IP,
việc chặn trang web khơng phải là giải pháp hồn hảo tuyệt đối và trong một số trường hợp
giải pháp này sẽ gây nhiều khó khăn do chúng ta phải nhanh chóng và tích cực truy vết, vì
các trang web vi phạm có thể thay đổi vị trí trực tuyến của chúng một cách dễ dàng và với chi
phí tương đối thấp (ví dụ: từ .vn sang .org). Đơn cử như việc phimmoi.net đổi tên website của
họ là phimmoizz.net. Ngoài ra, các trang website phim vi phạm bản quyền phim cũng có lượt
tăng truy cập trong năm 2021. Theo thống kê của Similarweb, trang phim biphimz.vn đã tăng
từ 6 triệu 300 lượt truy cập vào tháng 2/2021 lên đến con số 10

TIEU LUAN MOI download :



2

triệu 500 vào tháng 7/2021 (Nguyen, 2020). Điều này cho thấy xu hướng người dùng tại
Việt Nam lựa chọn các website phim vi phạm bản quyền vẫn đang ngày một tăng, mặc
cho các nền tảng cung cấp phim hợp pháp vẫn đang không ngừng cải thiện chất lượng
dịch vụ của mình. Xuất phát từ thực tế này, nhóm nghiên cứu đã quyết định lựa chọn đề
tài “Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng các website vi phạm bản quyền phim của
giới trẻ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh” để từ đó đề xuất một số giải pháp cho vấn đề này.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu nước ngoài
Việc vi phạm bản quyền phim đã luôn là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều
đối tượng. Đối với các doanh nghiệp làm phim, việc các nền tảng, website, phần mềm vi
phạm bản quyền phim là mối đe dọa đến với doanh thu của họ, bởi các nền tảng đó khơng
thu phí và khơng chia sẻ lợi nhuận cho nhà làm phim như các nền tảng hợp pháp, và về
lâu dài có thể khiến họ khơng muốn tiếp tục sáng tạo nội dung (Danaher, Smith, Telang,
2013). Đối với Chính phủ, hành động vi phạm bản quyền phim là sự xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ. Trước đây, đã có rất nhiều nghiên cứu xoay quanh vấn đề này, từ việc nghiên
cứu sự ảnh hưởng đến ngành công nghiệp phim cho đến nghiên cứu các đối tượng có thể
thực hiện hành vi này. Các nghiên cứu đa dạng từ định tính đến định lượng với nhiều đề
xuất thực tế cho các nhà làm luật, bao quát các hoạt động tải phim thông qua trang web
hoặc torrent, hoặc xem trực tuyến (streaming).
Tuy nhiên, các nghiên cứu định lượng hiện tại chỉ dừng lại ở mức tìm hiểu các
nhân tố ảnh hưởng đến ý định ảnh hưởng đến việc sử dụng, có rất ít nghiên cứu đề cập
đến các yếu tố tác động trực tiếp đến hành vi. Các nghiên cứu trước đây cho thấy có
khoảng cách giữa ý định và hành vi. Mối quan hệ giữa ý định và hành vi biến động tuỳ
thuộc vào đối tượng, có khi chỉ thấp ở mức 28% (Sheeran, 2002). Giải thích cho khoảng
cách này, có những nhà nghiên cứu cho rằng bối cảnh có thể làm ý định họ chệch khỏi
hành vi (Auger, Devinney, 2006). Chính vì vậy, chưa có đủ các nghiên cứu quan tâm đến

những yếu tố thực sự tác động đến hành vi sử dụng website vi phạm bản quyền phim, đặc
biệt là đối với giới trẻ, trong khi việc nghiên cứu là vơ cùng quan trọng để có thể xác định
chính xác các yếu tố ảnh hưởng và đưa ra khuyến nghị.
Trong một số ít các nghiên cứu trước đây về ý định, đã có những tác giả tìm thấy các
yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi vi phạm bản quyền phim. Chẳng hạn như “Engaging
in digital piracy of movies: a theory of planned behaviour approach” (tạm dịch: Tham gia vi
phạm bản quyền kỹ thuật số phim: một lý thuyết về cách tiếp cận hành vi dự định) của nhóm
tác giả Phau, Lwin, Liang, Lim (2013) thực hiện trên đối tượng là 404 sinh viên trường Đại
học Western Australia (tạm dịch: Tây Úc) để xác định các tiền đề ảnh hưởng đến việc vi
phạm bản quyền phim thông qua việc nếu cá nhân đó có ý định thì có thể sẽ chuyển thành
hành vi thực tế hay không. Các biến được tác giả sử dụng trong mô

TIEU LUAN MOI download :


3

hình này được chia thành 3 nhóm chính: nhóm thái độ gồm có: Thái độ đối với hành vi và
đánh giá đạo đức; nhóm chuẩn chủ quan gồm biến về các yếu tố xã hội; nhóm nhận thức
kiểm sốt hành vi gồm có hiệu quả bản thân, các điều kiện về cơ sở vật chất và thói quen.
Nghiên cứu cho thấy một phát hiện mới liên quan đến biến “Chuẩn chủ quan" (tác giả gọi
bằng “Thói quen xã hội.”). Qua những phát hiện của mình, nhóm tác giả củng cố những
nghiên cứu trước: những cá nhân dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố xã hội như áp lực từ
đồng nghiệp sẽ dễ thực hiện hành vi vi phạm bản quyền hơn, hơn thế nữa, nếu những cá
nhân có khả năng và sẵn sàng biện minh cho hành động của mình thì những thói quen xã
hội của họ sẽ ảnh hưởng đến hành vi (Hinduja, 2007; Peace và cộng sự, 2003). Nghiên
cứu đã cung cấp một cái nhìn tồn diện các yếu tố hơn của TPB, nhưng có một số biến lại
khơng có ảnh hưởng đến ý định và hành vi, đi ngược lại so với các nghiên cứu trước đây,
như điều kiện về cơ sở vật chất, vì vậy cần có nhiều nghiên cứu sâu hơn.
Một nghiên cứu khác được thực hiện trong năm 2013 là “Analysis of Existing and

Emerging Research Relevant to Intellectual Property Rights (IPR) Enforcement of
Commercial-Scale Piracy” (tạm dịch: Phân tích các nghiên cứu hiện có và mới nổi có liên
quan đến việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ (IPR) về vi phạm bản quyền quy mô thương mại)
(Danaher, Smith, Telang, 2013) được thực hiện dưới hình thức định tính, với đối tượng là hơn
40 nghiên cứu được thực hiện trong tiếng Anh, từ các nghiên cứu không cho thấy mối tương
quan cho đến các nghiên cứu cho thấy hành vi vi phạm bản quyền gây tổn hại đến doanh thu,
hành động chống vi phạm bản quyền của chính phủ. Những phát hiện của nghiên cứu này
đóng góp và tìm được mối tương quan với biến “Nhận thức kiểm sốt hành vi" trong mơ hình
Lý thuyết hành vi dự tính (1988) của Ajzen. Nghiên cứu tìm ra rằng người ta sẽ ngừng các
hành động vi phạm bản quyền nếu họ cho rằng hành vi đó tốn kém chi phí, bất tiện hoặc rủi
ro. Chi phí và sự bất tiện thể hiện qua việc họ không thể dễ dàng tìm kiếm và truy cập các
website vi phạm bản quyền phim, cịn rủi ro thể hiện thơng qua việc họ sẽ phải đối mặt với sự
trừng phạt của luật pháp. Tuy nhiên, vì đây là một nghiên cứu định tính trên phạm vi xem xét
rất rộng, cần có một nghiên cứu định lượng để đo lường.
Một bài nghiên cứu định lượng về đề tài vi phạm bản quyền phim được thực hiện vào
năm 2016 là “Investigating the Factors Influencing Digital Movie Piracy” (tạm dịch: điều tra
các yếu tố ảnh hưởng đến vi phạm bản quyền phim) (Phau, Teah, Liang, 2016). Nghiên cứu
được thực hiện để điều tra các yếu tố xã hội và cá nhân ảnh hưởng đến ý định tải xuống phim
kỹ thuật số vi phạm bản quyền. Đối tượng mà nghiên cứu này hướng đến là các sinh viên
thuộc trường Đại học Western Australia (tạm dịch: Tây Úc) thông qua phương pháp lấy mẫu
thuận tiện. Nhóm tác giả đưa ra mơ hình gồm: thói quen, sự ảnh hưởng, đánh giá đạo đức,
hiệu quả bản thân, các yếu tố xã hội, các điều kiện về cơ sở vật chất, thái độ, và các yếu tố
liên quan đến internet như: tốc độ, mức độ sử dụng, thời gian sử dụng. Với mức ý nghĩa 5%,
những biến độc lập có tác động trong mơ hình là: thói quen, sự

TIEU LUAN MOI download :


4


ảnh hưởng và điều kiện cơ sở vật chất có ảnh hưởng đáng kể đến thái độ đối với việc tải phim
vi phạm bản quyền xuống; ngược lại, hiệu quả bản thân, đánh giá đạo đức và các yếu tố xã
hội thì khơng. Với những biến có ý nghĩa đã tìm ra ở trên, tác giả rút ra được kết luận như
sau: Thứ nhất, những cá nhân này rất muốn tải phim vi phạm bản quyền từ internet và sẽ lặp
lại việc tải xuống bất hợp pháp phim vi phạm bản quyền từ internet sau khi họ đã trải nghiệm
nó. Cuối cùng, những cá nhân không quan tâm đến đạo đức về hành vi bất hợp pháp của họ
sẽ tiếp tục thực hiện các hành vi vi phạm bản quyền kỹ thuật số. Dù đưa ra được những góc
nhìn mới, song nghiên cứu này còn nhiều hạn chế ở các điểm sau: đối tượng là sinh viên,
phản ánh được một bộ phận nhỏ những người có hành vi thực hiện; các đối tượng có thể
khơng có sự phản hồi chuẩn xác do lo ngại về bảo mật hoặc sự thiên vị xã hội; bên cạnh đó,
mỗi đáp viên có thể có những cách diễn giải khác nhau đối định nghĩa “tải phim”; cuối cùng,
nghiên cứu không chứng minh được các biến quan trọng khác về công nghệ, giá cả và văn
hố có ảnh hưởng đến ý định vi phạm bản quyền phim.
Trong nghiên cứu “Another look at Demand-Side Digital Piracy" (tạm dịch: Một góc
nhìn khác về khía cạnh cầu của vi phạm bản quyền kỹ thuật số) của tác giả Santiago thực
hiện vào năm 2017 xem xét hành vi vi phạm bản quyền dưới góc độ nhu cầu của người thực
hiện, cụ thể bài nghiên cứu này hướng đến việc tiếp cận những thảo luận xung quanh đề tài
sở hữu trí tuệ để có thể phát triển các giải pháp sáng tạo hơn mà không ảnh hưởng đến
nguyên tắc cơ bản là người tạo ra ý tưởng hoặc sản phẩm xứng đáng được hưởng thành quả
lao động của mình. Qua việc nghiên cứu định tính trên phạm vi tồn cầu nhưng không phân
phối bảng hỏi khảo sát mà rút ra từ những nghiên cứu trước đây, tác giả khám phá ra rằng
thái độ và các hành vi vi phạm trong quá khứ có ảnh hưởng đến việc lặp lại hành vi vi phạm
bản quyền phim (Cronan, Al-Rafee, 2008; D’Astous et al., 2005). Thêm vào đó, sự phát triển
của cơng nghệ khiến mọi người dễ dàng truy cập vào các trang thơng tin khác nhau, chi phí
tìm kiếm các sản phẩm vi phạm bản quyền rất nhanh chóng và ít tốn kém, từ đó khiến chi phí
của việc thực hiện hành vi sử dụng các sản phẩm vi phạm bản quyền là tương đối ít. Và cũng
trong chính thời đại cơng nghệ này, các doanh nghiệp kinh doanh các sản phẩm kĩ thuật số
tập trung vào việc cung cấp cho người tiêu dùng quyền tự chủ để quyết định thời gian và địa
điểm họ có thể thưởng thức giải trí. Do đó, nhiều người tin rằng đây khơng phải là một vấn
đề đạo đức nghiêm trọng và họ có quyền tự do để được giải trí bất cứ khi nào họ muốn, và

cho rằng thứ nên được cân nhắc lại là luật bản quyền. Nghiên cứu cũng đề xuất rằng nếu các
sản phẩm kỹ thuật số có thể được mua vào đúng thời điểm và địa điểm, việc này sẽ kìm hãm
hành vi vi phạm một cách tự nhiên nhất. Điều này cho thấy rằng hành vi vi phạm bản quyền
xảy ra là do một nhân tố thúc đẩy: sự thiếu hụt của các nền tảng hợp pháp hoặc có giá cả quá
cao. Chẳng hạn, phim ở các cụm rạp chỉ chiếu trong một thời gian nhất định và sau đó sẽ
được phát hành bluray với khoảng cách xa đến đơn vị tháng hoặc năm. Trong thời gian này,
người tiêu dùng có thể nóng lịng muốn xem phim và tìm

TIEU LUAN MOI download :


5

kiếm các trang web vi phạm bản quyền để thỏa mãn sự tị mị và mong muốn xem phim
của mình. Tuy nhiên, vì đây là nghiên cứu định tính, nên cần kiểm chứng lại các kết luận
của tác giả thông qua việc thực hiện một đề tài định lượng. Thêm vào đó, do chỉ xét các
yếu tố liên quan đến cầu, vì vậy những biến được nêu ra trong bài chưa đa chiều và có thể
chưa giải thích được tồn bộ sự biến động của hành vi.
Một nghiên cứu về hành vi vi phạm bản quyền kỹ thuật số là “Evaluation of Digital
Piracy by Youths” (tạm dịch: Đánh giá hành vi vi phạm bản quyền kĩ thuật số bởi giới trẻ)
(Tomczyk, 2021) thực hiện trên hơn 1320 người trẻ tại Ba Lan bằng phương pháp định tính
để xem cách đối tượng này giải nghĩa hành vi vi phạm bản quyền kĩ thuật số. Bảy biến mà tác
giả quan tâm đến là đạo đức, lợi ích kinh tế, tính hợp pháp, thực dụng, hiểu biết kỹ thuật, ảnh
hưởng xã hội và lợi ích cá nhân. Kết quả trả về cho thấy các yếu tố quan trọng nhất là đạo
đức (18,03%), tính hợp pháp (11,49%) và tính kinh tế (8,04%). Hai biến đạo đức và tính hợp
pháp hình thành nên biến “Chuẩn chủ quan" thường thấy trong mơ hình Lý thuyết hành vi
hợp lý (1975) và Lý thuyết hành vi dự định (1988) của Ajzen. Tuy nhiên, cũng có những ý
kiến trái ngược với dự đốn của tác giả, khi có một bộ phận cho rằng hành vi vi phạm là
không sai về mặt đạo đức do quan điểm khác biệt về hành vi ăn cắp trong thực tế và trong thế
giới ảo. Tác giả cũng chỉ ra rằng việc có nhận thức đạo đức cao khơng có tác dụng ngăn ngừa

hành vi vi phạm bản quyền phim ở người trẻ. Nghiên cứu này cũng chỉ ra một điểm nhầm
tưởng thường thấy về những người trẻ, đó là họ thực hiện các hành động
vi phạm bản quyền phim do sự hạn chế về tài chính. Đây khơng phải là mối tương quan thực
sự, vì yếu tố đạo đức được đề cập trước đó là một trong những biến số trung gian cho loại
hành vi này. Tác giả cũng cho thấy được những nhận thức khác nhau giữa các đối tượng đến
từ các quốc gia khác nhau, trong đó, nhóm đối tượng đến từ các quốc gia thuộc khối Xơ Viết
trước đây có mức độ chấp nhận cao hơn với các hành vi vi phạm trên. Việc này lại một lần
nữa nhấn mạnh sự ảnh hưởng của xã hội đến với hành vi của người sử dụng. Với Việt Nam,
một nơi có nhiều hành vi vi phạm bản quyền diễn ra thông qua nền tảng trang web như hiện
tại, cũng cần phải có một nghiên cứu quan tâm đến các biến liên quan đến xã hội, đạo đức và
pháp luật như trên. Tuy nhiên, do sử dụng việc phân phối bảng hỏi online, với việc lựa chọn
mẫu không ngẫu nhiên sẽ làm ảnh hưởng đến câu trả lời của đáp viên theo chiều hướng
những câu trả lời chỉ phản ánh được cho một bộ phận. Thêm vào đó, do việc chia sẻ thơng tin
trực tuyến, các đáp viên có thể dè chừng trong việc trả lời thành thật do lo lắng về việc bị tiết
lộ thông tin dẫn đến các hậu quả pháp lý.
Tựu chung, các nghiên cứu trước đây tuy được thực hiện đa dạng dưới hình thức định
tính hoặc định lượng, song đều có những hạn chế nhất định. Đối với các nghiên cứu định
tính, cần có sự kiểm chứng sâu hơn. Đối với các nghiên cứu định lượng, các đề tài tập trung
vào các yếu tố ảnh hưởng đến ý định và có rất ít chỉ được mối quan hệ trực tiếp đến hành vi.
Chính vì những hạn chế trên, nhóm nghiên cứu cho rằng việc thực hiện một đề tài

TIEU LUAN MOI download :


6

để củng cố các yếu tố liên quan đến hành vi là hợp lý, bởi những yếu tố này sẽ có giá trị
hơn trong việc đưa ra khuyến nghị chống lại hành vi vi phạm bản quyền phim.
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu trong nước
Nhìn chung, các vấn đề liên quan đến vi phạm bản quyền ở Việt Nam còn mới mẻ

vì thế những cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này không nhiều, chưa đào sâu
và khai thác được nhiều khía cạnh.
Trong bài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi cá nhân vi phạm bản
quyền số ở Việt Nam” của nhóm tác giả Quốc Trung, Nhật Minh (2017), thực hiện trên 264
sinh viên đã chỉ ra rằng hành vi vi phạm bản quyền “được chỉ định bằng ý định” với hệ số
chặn 0,47. Thêm vào đó yếu tố “nhận thức kiểm sốt hành vi” với hệ số chặn 0,26 thể hiện
qua việc sự dễ dàng trong việc tìm thấy và thực hiện các hành động bẻ khóa và sự gia tăng
của phần mềm bản quyền số với hệ số chặn 0,36 cũng tác động đến hành vi một cá nhân
không tuân thủ việc sử dụng có bản quyền. Điều đó chứng minh được rằng hành vi có mối
quan hệ rất mật thiết với ý định sử dụng và việc nhà sản xuất không sử dụng những công
nghệ để bảo vệ bản quyền, dẫn đến sự xâm phạm dễ dàng là hai yếu tố chính dẫn đến sự vi
phạm bản quyền số tại nước ta. Từ đó, hai hướng giải quyết chính mà nhóm tác giả đề ra là
nâng cao mức nhận thức quyền sở hữu trí tuệ cũng như phát triển các phần mềm chống bẻ
khóa. Hạn chế của bài nghiên cứu được tác giả thừa nhận là không chứng minh được sự liên
quan của giá cả đến hành vi vi phạm bản quyền số.
Trong bài nghiên cứu “Thái độ và ý định vi phạm bản quyền phần mềm của sinh
viên Việt Nam” dựa trên thuyết Nhận thức xã hội của nhóm tác giả Phương Thảo, Huy Hiếu
(2014), khảo sát 358 sinh viên khảo sát đã chỉ ra rằng “sự buông thả về mặt đạo đức” với
hệ số chặn 0,623 có tác động mạnh mẽ nhất đến ý định vi phạm bản quyền bằng cách phân
tích dựa trên mơ hình hồi quy tuyến tính SEM. Thêm vào đó, các biến như “Tập quán xã
hội”, “Sự kích thích”, “Sự ngăn cản” và “Thái độ” cũng có tác động đến
ý định vi phạm bản quyền của người trẻ. Các hướng giải quyết mà nhóm tác giả muốn
nhấn mạnh là thực hiện các biện pháp chống vi phạm bản quyền trên toàn xã hội, tuyên
truyền ý nghĩa việc sử dụng bản quyền – hành động mà nhóm tác giả tin rằng sẽ hạn chế
sự buông thả này. Bên cạnh đó, nhóm tác giả cũng chỉ ra thêm những giải pháp khác liên
quan đến việc hạn chế các yếu tố kích thích cũng như xây dựng các rào cảng về kỹ thuật
và kinh tế. Cơng trình nghiên cứu để lại những vấn đề cần giải quyết, đầu tiên là tính xác
thực của cơng trình khi nhiều hơn một biến của cơng trình có tác động ngược so với
những nghiên cứu trước, đó là biến “sự bng thả về mặt đạo đức” và “sự tự quyết”.
Thứ hai, nhóm tác giả vẫn chưa giải quyết được việc vi phạm cá nhân ở phương diện vi

phạm ở khía cạnh thương mại hay mức độ của một tổ chức.
Nhóm tác giả Hồng Anh, Hạnh Dung và Quỳnh Anh (2020) đã thực hiện bài
nghiên cứu “Nhận thức người tiêu dùng đối với việc sử dụng hàng giả nhãn hiệu: nghiên

TIEU LUAN MOI download :


7

cứu thực nghiệm với mặt hàng điện tử” trên 621 đáp viên ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà
Nội bằng mơ hình tâm lý học S - O - R đã qua chỉnh sửa. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng
thái độ người tiêu dùng chịu tác động bởi các biến “Quan tâm đến đạo đức”, “Ý thức về
giá”, “Tiêu dùng tạo vị thế” và “Ảnh hưởng xã hội” cịn ý định sử dụng thì chịu tác động ở
“Thái độ”, “Quan tâm về đạo đức” và “Ảnh hưởng xã hội”. Điểm nổi bật của cơng trình là
việc nhóm tác giả đề xuất những giải pháp liên quan đến doanh nghiệp, chẳng hạn như định
giá sản phẩm dựa vào nhiều phân khúc khách hàng khác nhau, đẩy mạnh truyền thông xây
dựng thương hiệu hay xây dựng những đặc điểm riêng biệt của hàng hóa và xác lập quyền
sở hữu trí tuệ đối với hàng hóa. Điểm hạn chế của bài nghiên cứu là những chính sách gợi ý
đưa ra chưa mang tính xác thực, chẳng hạn đẩy mạnh truyền thơng giới thiệu hàng hóa
khơng thể khẳng định sẽ khiến giới trẻ ít mua hàng giả mạo hơn.
Như đã đề cập ở trên, những bài nghiên cứu về hành vi sử dụng trái phép sản phẩm
được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nói chung và sản phẩm phim ảnh nói riêng ở Việt Nam khá
khan hiếm. Điểm chung các bài nghiên cứu Việt Nam là sử dụng mơ hình Thuyết hành vi
hợp lý và phân tích kết quả nghiên cứu bằng phương pháp tuyến tính SEM. Các biến phổ
biến liên quan đến hành vi vi phạm bản quyền là Đạo đức, Tác động của xã hội,
Ý định. Điểm hạn chế chung của các bài nghiên cứu là phần giải pháp đưa ra chưa thật sự
kỹ càng, còn giáo điều và là những hành động đã được thực hiện từ trước như tuyên truyền
ý nghĩa của việc sử dụng sản phẩm có bản quyền, nâng cao quảng bá sản phẩm của mình,...

1.3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nhóm tác giả xác định các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng website vi phạm
bản quyền phim của giới trẻ; từ đó đưa ra một số giải pháp cho các bên liên quan nhằm
thay đổi hành vi sang sử dụng các website của bản quyền phim đầy đủ tại Việt Nam.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Dựa trên những gì đã tìm được đã nêu trên, nhóm nghiên cứu quyết định thực hiện
đề tài với các mục tiêu sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu các khái niệm liên quan về hành vi sử dụng website vi phạm
bản quyền phim, các lý thuyết liên quan trực tiếp và gián tiếp đến đề tài; cũng như các
nghiên cứu thực nghiệm có liên quan khác. Từ đó nhằm đưa ra mơ hình và giả thuyết
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng website vi phạm bản quyền phim.
Thứ hai, tìm hiểu, đo lường và phân tích cụ thể kết quả những nhân tố ảnh hưởng
đến hành vi sử dụng website vi phạm bản quyền phim của giới trẻ tại thành phố Hồ Chí
Minh bằng cách xây dựng bảng khảo sát, phân phối bảng khảo sát trực tuyến, tiến hành
phân tích định lượng dữ liệu thu được.
Thứ ba, từ những kết quả có được, nhóm nghiên cứu muốn đề xuất một số biện pháp
đối với doanh nghiệp sở hữu bản quyền phim, người sử dụng và cơ quan có thẩm quyền

TIEU LUAN MOI download :


8

nhằm thay đổi hành vi sử dụng website vi phạm bản quyền sang những website có bản
quyền đầy đủ của sinh viên trên địa bàn TP.HCM.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng website
vi phạm bản quyền phim của giới trẻ tại TP. Hồ Chí Minh.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối với phạm vi nghiên cứu, đề tài sẽ được triển khai như sau:
Về không gian: Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu được nhóm tác giả thu thập trong
phạm vi TP. HCM. Đối tượng khảo sát được giới hạn trong phạm vi là những người trẻ từ
16 đến 24 tuổi hiện đang sinh sống và làm việc tại TP. HCM. Lý do nhóm nghiên cứu lựa
chọn TP. HCM dựa trên việc đây là tỉnh thành đông dân nhất cả nước với số lượng dân cư
nam nữ khá cân bằng (nam chiếm 48,7%, nữ 51,3%) (2019). Chính vì vậy sẽ khiến khảo
sát dễ dàng lấy được nhiều mẫu và kết quả mang tính khách quan hơn.
Theo định nghĩa từ Liên hợp quốc, giới trẻ được giới hạn trong độ tuổi từ 15 đến 24
tuổi, tuy nhiên, nhóm nghiên cứu đã có sự điều chỉnh độ tuổi thành 16 đến 24 tuổi, trong
đó tập trung chủ yếu vào đối tượng sinh viên. Việc lựa chọn nhóm độ tuổi trên dựa vào
khả năng độc lập tương đối về các quyết định cá nhân, đây cịn là nhóm đối tượng thường
xun tiếp xúc với cơng nghệ nhưng phần nào cịn hạn chế về tài chính để có thể đăng ký
tài khoản trên các website, ứng dụng (application) chính thống như Netflix, FPT Play, hay
xem phim tại rạp.
Về thời gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 07/2021 đến tháng 09/2021,
trong đó, thời gian thực hiện khảo sát thuộc khoảng nửa đầu tháng 08/2021.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng kết hợp hai phương pháp phân tích gồm phân tích định
tính và phân tích định lượng dựa trên việc thu thập các nguồn thông tin thứ cấp và sơ cấp,
cụ thể như sau:

TIEU LUAN MOI download :


9

1.5.1. Phương pháp định tính
Gồm thống kê, thực hiện mơ tả, tiến hành phân tích, tổng hợp và đánh giá các nguồn
dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các bài nghiên cứu trước, báo cáo khoa học đã công bố trên

tạp chí trong và ngồi nước uy tín. Thơng qua đó, nhóm tác giả sẽ đề xuất mơ hình nghiên
cứu và thang đo sơ bộ phục vụ cho quá trình và bài nghiên cứu một cách hiệu quả.

1.5.2. Phương pháp định lượng
Bằng việc tiến hành điều tra, khảo sát sinh viên trên địa bàn TP.HCM thông qua
gửi bảng câu hỏi trực tiếp và trực tuyến nhằm thu thập nguồn dữ liệu sơ cấp đáng tin cậy.
Mẫu được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, áp dụng thang đo Likert 5
điểm (với 1: hồn tồn khơng đồng ý và 5: hoàn toàn đồng ý) cho tất cả các biến quan sát.
Sau khi thu thập và nhập số liệu, nhóm nghiên cứu sẽ sử dụng các phương pháp phân tích
bao gồm: thống kê mơ tả, đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha,
thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA, rồi tiến hành phân tích tương quan Pearson,
sau đó là chạy phương trình hồi quy tuyến tính bội và cuối cùng kiểm định giả thuyết
nghiên cứu dưới sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0.
1.6. Đóng góp mới của đề tài
Đã có nhiều bài nghiên cứu liên quan đến việc vi phạm bản quyền đối với sản phẩm
kỹ thuật số. sử dụng sản phẩm kỹ thuật số vi phạm bản quyền nói chung của người tiêu
dùng Việt Nam nói chung. Tuy vậy, các bài nghiên cứu này mới chỉ xem xét với đối tượng
là các sản phẩm kỹ thuật như phần mềm, chưa có hướng đến đối tượng là website cung cấp
phim vi phạm bản quyền. Ngoài ra, đa số các bài nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa các
yếu tố tác động đến ý định sử dụng chứ không phải là hành vi sử dụng, trong khi việc
nghiên cứu hành vi sử dụng là rất cần thiết vì hành vi là yếu tố tác động trực tiếp đến thực
trạng người sử dụng các website vi phạm bản quyền này. Do đó, bài nghiên cứu của nhóm
sẽ có một số điểm mới như sau so với những nghiên cứu trước, gồm:
Thứ nhất, bài nghiên cứu có sự sắp xếp, tổng hợp và khái quát một cách có hệ thống
chi tiết về những nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm trước đó về hành vi sử dụng website
vi phạm bản quyền phim. Bởi vì vấn đề sử dụng website vi phạm bản quyền phim và một vấn
đề nhức nhối trong xã hội Việt Nam nhiều năm nay. Tuy nhiên số lượng các bài nghiên cứu
về vấn đề này thật sự chưa nhiều, về đối tượng là sinh viên lại càng ít, những lý thuyết và
thực nghiệm do đó lại càng khan hiếm và thiếu tính thống kê cho nghiên cứu khoa học
Thứ hai, thơng qua bài nghiên cứu, nhóm tác giả cũng đề xuất mơ hình nghiên cứu

mới so với các nghiên cứu trước do các nghiên cứu về nhóm đối tượng sinh viên cho vấn
đề hành vi sử dụng website vi phạm bản quyền phim cũng chưa thật sự có nhiều. Vậy
nên, bài nghiên cứu sẽ giúp triển khai rõ hơn vấn đề tại sao những năm gần đây sinh viên
vẫn tiếp tục hành vi sử dụng website vi phạm bản quyền dưới một góc nhìn khách quan
của khoa học.

TIEU LUAN MOI download :


10

Thứ ba, từ các kết quả của đề tài, nhóm nghiên cứu sẽ đề xuất những biện pháp
nhất định, từ đó có thể sẽ giúp được các nhà hoạch định chính sách tham khảo, đưa ra
được những chính sách, giải pháp pháp phù hợp trong tương lai nhằm giúp hạn chế hành
vi sử dụng website vi phạm bản quyền, thực hiện nghiêm luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ tốt
quyền lợi của các bên cũng như nâng cao ý thức của đối tượng sinh viên.
Thứ tư, các bài nghiên cứu trước có phạm vi khơng gian chưa bao gồm Thành phố
Hồ Chí Minh và đối tượng sinh viên ở Thành phố Hồ Chí Minh nên đề tài nghiên cứu của
nhóm có tính mới về đối tượng cũng như phạm vi khơng gian địa lý so với các nghiên cứu
trước đó, giúp tạo điều kiện hiểu rõ lý do đằng sau hành vi sử dụng website vi phạm bản
quyền phim của nhóm đối tượng này ở phạm vi mới, tạo điều kiện hoàn thiện hơn về
tương lai khi muốn phát triển nghiên cứu.
1.7. Kết cấu bài luận
Đề tài nghiên cứu được xây dựng trong 5
chương: Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu về các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng
website phim vi phạm bản quyền nội dung của giới trẻ tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cung

cấp nền tảng phim chính thống, cơ quan quản lý, cơ quan giáo dục
SƠ KẾT CHƯƠNG 1
Trong chương 1, nhóm tác giả trình bày về tính cấp thiết của đề tài, tổng quan tình
nghiên cứu trong nước và ngồi nước, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên
cứu, tính mới của đề tài, phương pháp nghiên cứu và kết cấu của đề tài. Ngoài các thang đo
tham khảo ở các mơ hình trong các nghiên cứu ngồi nước, tác giả xây dựng thêm một số
thang đo về Thói quen sử dụng thành một yếu tố ảnh hưởng đến Hành vi sử dụng website
vi phạm bản quyền và tạo tiền đề cho tác giả đề xuất mơ hình trong chương 2 của nghiên
cứu.

TIEU LUAN MOI download :


11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ
LUẬN 2.1. Các khái niệm nghiên cứu
2.1.1. Khái niệm tác phẩm phim và hành vi vi phạm bản quyền phim
2.1.1.1 Khái niệm tác phẩm phim
Có nhiều khái niệm về tác phẩm được đưa ra. Trong Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam,
tác phẩm là “sản phẩm sáng tạo trong lĩnh vực văn học, nghệ thuật và khoa học thể hiện
bằng bất kì phương tiện hay hình thức nào”(Điều 4, Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Cịn trong
công ước Berne, khái niệm tác phẩm là “tất cả sản phẩm trong lĩnh vực khoa học, văn học
và nghệ thuật bất kỳ được biểu hiện theo phương thức hay dưới hình thức nào” kèm theo
đó là các liệt kê như sách, các tác phẩm điện ảnh trong đó có các tác phẩm tương đồng
được thể hiện theo quy trình tương tự theo quy trình điện ảnh (Điều 2,Cơng ước Berne).
Như thế, tác phẩm được hiểu chung là sản phẩm được tạo ra trong các lĩnh vực như
khoa học, văn học hay nghệ thuật. Kèm theo đó, tác phẩm có thể được tự do thể hiện bằng
bất kỳ cách thức nào miễn phù hợp. Tác phẩm phim theo đó là sản phẩm được hình thành
ở lĩnh vực nghệ thuật và được trình bày dưới hình thức nhất định.

Hình thức trình bày của tác phẩm điện ảnh cũng được quy định cụ thể tại Điều 14,
Nghị định 100/2006/NĐ-CP, là “những tác phẩm được hợp thành từ hàng loạt hình ảnh
liên tiếp tạo nên hiệu ứng chuyển động kèm theo hoặc không kèm theo âm thanh, được thể
hiện trên một chất liệu nhất định và có thể phân phối, truyền đạt tới công chúng bằng các
thiết bị kỹ thuật, công nghệ, bao gồm loại hình phim truyện, phim tài liệu, phim khoa học,
phim hoạt hình và các loại hình tương tự khác.” Như thế hai yếu tố cấu thành nên hình
thức trình bày của tác phẩm phim là sự di chuyển liên tiếp của các khung hình và được tạo
ra trên một nền tảng nhất định, mà hiện tại chúng ta thấy là trên nền tảng kỹ thuật số.
Như thế, tác phẩm điện ảnh như phim chiếu rạp, phim ngắn, phim truyền hình,... là
đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và một tác phẩm điện ảnh được bảo hộ thì xem như là
có bản quyền.
2.1.1.2. Quyền tác giả
a) Khái niệm quyền tác giả.
Quyền tác giả chiếm vị trí quan trọng trong các công ước, các quy định bảo hộ các
sản phẩm trí tuệ. Theo Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005, “Quyền tác giả là quyền của tổ
chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu”. Trong khi đó, cơng ước
Berne khơng quy định thế nào là quyền tác giả. Quyền tác giả bao gồm quyền nhân thân và
quyền tài sản, quyền nhân thân là việc tác giả có quyền đặt tên cho tác phẩm, công bố tác
phẩm hoặc nhờ người khác công bố, đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm và được bảo
vệ sự toàn vẹn của tác phẩm (Điều 19, Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Quyền tài sản gắn với tác
phẩm là việc tác giả có quyền tạo ra các tác phẩm phái sinh, biểu diễn tác phẩm trước công
chúng, sao chép tác phẩm hay quyền được phân phối tác phẩm và những cá nhân, tổ chức

TIEU LUAN MOI download :


12

sử dụng một phần hay toàn vẹn tác phẩm phải thông báo trước và trả thù lao cho tác giả
(Điều 20, Luật Sở hữu trí tuệ 2005).

b) Quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh, sân khấu.
Vì đặc trưng của một tác phẩm điện ảnh sân khấu là không thể một người làm nên một
tác phẩm hoàn chỉnh mà phải gồm nhiều người đảm nhận các vai trò khác nhau cùng nhau
thực hiện vì thế quyền tác giả đối với khía cạnh này cũng được quy định cụ thể. Theo Công
ước Berne, quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh là “tất cả các tác giả đã góp phần sáng
tạo tác phẩm”. Quy định trên cũng tương tự đối với luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam 2005, khi bộ
luật chỉ ra rằng người làm các công việc biên kịch, quay phim, dựng phim, chỉnh sửa âm
thanh, mỹ thuật, ánh sáng,... nói chung là làm bất kì khâu nào mà tạo nên giá trị cho kết quả
cuối cùng thì được hưởng tất cả các quyền nhân thân trừ việc cơng bố tác phẩm. Chỉ có cá
nhân hay tổ chức đầu tư tài chính vào việc sản xuất phim mới có quyền cơng bố tác phẩm và
đây cũng là chủ sở hữu của bộ phim và được khai thác thương mại bộ phim đó.
2.1.1.3. Hành vi vi phạm bản quyền
Các văn bản luật và dưới luật của Việt Nam khơng có định nghĩa thế nào là vi
phạm mà chỉ chỉ ra những hành vi cụ thể được xem là vi phạm. Theo Nghị định
105/2006/NĐ-CP, hành vi được coi là vi phạm phải bao hàm bốn yếu tố cụ thể là đối
tượng được xem xét được luật sở hữu trí tuệ bảo hộ và có yếu tố vi phạm đối với đối
tượng đó. Thêm vào đó, người thực hiện hành vi khai thác đối tượng không phải là tác giả
hoặc người được tác giả ủy quyền hay người được cơ quan có thẩm quyền cho phép và
hành vi vi phạm phải diễn ra tại Việt Nam hoặc trên internet nhưng nhắm vào người tiêu
dùng hoặc người dùng tin tại Việt Nam.
Yếu tố vi phạm đến quyền tác giả được thể hiện qua các hành vi như tạo ra bản sao
của tác phẩm một cách trái phép, ghi âm ghi hình buổi công chiếu chưa được sự đồng ý
của tác giả hay việc tự ý tạo ra tác phẩm phái sinh, tạo ra tác phẩm giả mạo có sử dụng tên
hoặc chữ kí tác giả và cuối cùng là việc trích một phần của tác phẩm chưa được sự đồng ý
của chủ sở hữu tác phẩm đó (Khoản 1, Điều 7, Nghị định 105/2006/NĐ-CP).
Không phải tất cả các trường hợp sử dụng tác phẩm mà không xin phép tác giả đều
xem là vi phạm. Cụ thể, có những trường hợp sử dụng tác phẩm đã đăng ký bản quyền mà
không cần xin phép hay trả thù lao như sao chép nhằm mục đích giáo dục hay nghiên cứu
khoa học, trích dẫn nhưng không làm sai ý tác giả để làm lời bình cho tác phẩm của mình
hoặc dùng trong việc phát thanh, phim tài liệu,..(Điều 25, luật Sở hữu trí tuệ 2005) và

cũng có trường hợp khơng cần xin phép khi sử dụng nhưng phải trả thù lao như sử dụng
một phần tác phẩm nhưng không làm ảnh hưởng đến việc khai thác bình thường của tác
phẩm để phát sóng chương trình có tài trợ, quảng cáo hay nói cách khác là trong các hoạt
động thương mại có thu lợi nhuận (Điều 26, luật Sở hữu trí tuệ 2005).

TIEU LUAN MOI download :


13

Như thế, hành vi vi phạm bản quyền phim là việc một cá nhân hay tổ chức tự ý
khai thác sản phẩm phim đã được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và khơng nằm trong hai
trường hợp miễn trách đề cập ở trên. Hành vi khai thác này có thể là đăng các bộ phim
hoặc bản ghi hình các bộ phim dù là một phần hay toàn bộ lên trên các trang mạng điện tử
và việc làm này nhắm vào công dân Việt Nam.
2.1.1.3. Thực trạng hành vi vi phạm quyền tác giả.
Hành vi vi phạm bản quyền ở Việt Nam nhìn chung là rất nhiều, theo báo cáo của
Chương trình Tuân thủ Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (BSA,2018), tỷ lệ cài đặt phần
mềm khơng có bản quyền của Việt Nam thuộc hàng cao nhất châu Á đạt 78%, cụ thể trong 5
trường hợp sử dụng phần mềm có trả phí thì 4 trường hợp khơng có bản quyền.
Xét trong mơi trường vật lý, việc vi phạm quyền tác giả được diễn ra tương đối
công khai tại Việt Nam. Cụ thể, rất nhiều tiệm in ấn mà nguồn kiếm lợi nhuận của họ đến
từ việc bán những quyển sách in không hợp pháp. Đối với các tiệm in ấn, lợi ích kinh tế là
rất rõ ràng vì chỉ cần bỏ ra một khoản chi phí nhỏ, các cơ sở có thể kinh doanh những
quyển sách, tài liệu sao chép giá rẻ đã đánh đúng vào tâm lý người tiêu dùng. Đối với
người tiêu dùng, tức đối tượng hướng đến của sách lậu là giảm được chi phí mua vào càng
nhiều càng tốt. Vì thế xuất hiện tâm lý xem nhẹ yếu tố chất lượng sách như thế nào, sách
xuất bản ở đâu, sách thật hay sách lậu… người tiêu dùng cũng không mặn mà. Điều này
đã được chính đối tượng chuyên sản xuất sách vi phạm bản quyền tận dụng triệt để. Chỉ
cần có cùng nội dung, chỉ cần sinh viên, giảng viên, học viên… sử dụng được là được. Tất

nhiên, họ chấp nhận thực tế trên vì giá thấp. (Canh Toan Nguyen, n.d).
Xét trên mơi trường trực tuyến, hành vi vi phạm bản quyền còn diễn ra với tần suất
cao hơn. Cụ thể của hành vi này là nhiều chương trình đặc sắc bị thu hình lại và phát tán
cơng khai trên mạng xã hội hay in thành băng đĩa bán ra thị trường, thậm chí nhà đài của
Việt Nam cịn có hành vi xâm phạm bản quyền. Cụ thể, VTVCab đã phải ngưng chiếu
giảm Champions League vào tháng 5/2017 do VTV bị quy kết là vi phạm bản quyền. Trên
nền tảng website, việc vi phạm bản quyền phim lại càng phổ biến do thu được mối lợi quá
lớn và số lượng người xem theo thời gian có xu hướng tăng nhanh. Cụ thể vào tháng
3/2018, số người xem trên trang phimmoi.net là 41 triệu người thế nhưng vào tháng 8
cùng năm số người xem đã gần chạm mức 70 triệu người (theo Tổ chức chứng nhận bản
quyền VCA). Có hai nguyên nhân được đưa ra giải thích cho hiện trạng này. Thứ nhất ta
chưa quy trách nhiệm cho những nhà mạng cung cấp nền tảng cho những website phim
lậu, chẳng hạn FPT Telecom là doanh nghiệp cung cấp nền tảng cho trang phim vi phạm
bản quyền hdonline.vn. Thứ hai, ta chưa có biện pháp mạnh tay với những doanh nghiệp
quảng cáo trên các nền tảng phim lậu chẳng hạn việc lập ra các danh sách đen những công
ty chuyên sử dụng những website vi phạm bản quyền để quảng bá sản phẩm hay cao hơn
là phạt vi phạm (Vân Anh, 2018).

TIEU LUAN MOI download :


14

Nhìn chung, thực trạng vi phạm bản quyền ở Việt Nam có những biểu hiện sau.
Thứ nhất, hành vi vi phạm diễn ra phổ biến và công khai, kể cả người cung ứng dịch vụ
và người sử dụng, trên cả hai môi trường vật lý và môi trường trực tuyến. Thêm vào đó,
xu hướng của hành vi vi phạm này đang tăng. Thứ hai, những quy định của luật pháp
nước ta chưa theo kịp thực tiễn khi chưa có quy định về xử phạt những công ty cung cấp
nền tảng cho những website vi phạm bản quyền hay những công ty quảng cáo trên những
trang điện tử ấy.

2.1.2. Website
2.1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành nên website
Theo Niels Brügger, “Website là một phương tiện internet kết nối các tài liệu ở cả
phạm vi cục bộ và từ xa. Các tài liệu trên Website được gọi là các trang web, các đường dẫn
trong trang web cho phép người dùng di chuyển từ trang này sang trang khác, cả giữa trang
đang được lưu trữ trên cùng một máy chủ hoặc máy chủ trên tồn thế giới” (Niels
Brügger,2009). Cịn theo Nghị định 72/2013/NĐ-CP, website (hay được gọi là trang thông
tin điện tử) là “hệ thống thông tin dùng để thiết lập một hoặc nhiều trang thơng tin được
trình bày dưới dạng ký hiệu, số. chữ viết, hình ảnh, âm thanh và các dạng thông tin khác
phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thông tin trên Internet.” Như vậy, ta có thể hiểu
website là một hệ thống thơng tin trên Internet dùng để thiết lập các trang thơng tin (hay
cịn gọi là trang web) được trình bày dưới dạng ký hiệu, số. chữ viết, hình ảnh, âm thanh và
các dạng thông tin khác phục vụ cho việc cung cấp và sử dụng thơng tin trên Internet.
Cịn về các yếu tố cấu thành nên một website, về mặt kỹ thuật thì gồm ba yếu tố
là tên miền (domain), máy chủ (web hosting) và mã nguồn (source code).
Tên miền là địa chỉ dùng để truy cập trang thông tin điện tử, dùng để phân biệt
website này với website kia. Theo Thông tư 24/2015/TT-BTTTT, tên miền có những đặc
điểm như tổng số ký tự không được vượt quá 63, tên miền không được bao gồm khoảng
trắng và các kí tự đặc biệt và quan trọng hơn cả có những đi chỉ được cung cấp cho cơ
quan hay nhà nước nhất định. Chẳng hạn .org dành cho các cơ quan chính phủ, .edu
dành cho các tổ chức giáo dục, .com dành cho tổ chức kinh doanh thương mại.
Máy chủ được hiểu là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với nhau để cung
cấp thông tin về tên miền tương ứng khi được truy vấn đến (theo Thông tư 24/2015/TTBTTTT). Hệ thống máy chủ ở Việt Nam được VNNIC quản lý và dùng để truy vấn
những tên miền kết thúc bằng đuôi “.vn”. Điều này cũng có nghĩa Chính phủ Việt Nam
chỉ có thể quản lý được thông tin chủ đăng ký những trang web có tên miền đi “.vn”
vì thế những tổ chức kinh doanh lậu thường không đăng ký đuôi này mà sẽ thường đăng
ký đuôi quốc tế hoặc dùng máy chủ ở quốc gia khác.
Mã nguồn được hiểu là việc bằng cách nhập những dòng code nhất định sẽ tạo ra
được giao diện tương tác của trang web để phục vụ một số chức năng nhất định như xem,
tìm kiếm, lưu trữ, chia sẻ. Hay nói cách khác mã nguồn đóng vai trị cực kỳ quan trọng để


TIEU LUAN MOI download :


15

xem trang web đó có thân thiện người dùng hay không. Qua thực tế, chúng ta thấy các
website vi phạm bản quyền phim có giao diện rất thân thiện đối với người dùng và sở
hữu những đặc điểm của một website tốt.
2.1.2.2. Đặc điểm một website tốt.
Theo Nisonger (2003), một website tốt chứa những đặc điểm sau đây và đây
cũng là nguyên do khiến phimmoi được ưa chuộng.
Thứ nhất, đó là tính hấp dẫn, độc đáo cũng như cập nhật thông tin liên tục. Yếu tố này
đánh vào thông tin mà website muốn truyền tải. Ở các website phim lậu, thời gian một
tác phẩm điện ảnh mới được phát hành và chia sẻ cơng khai trên các website đó là rất
ngắn. Loạt phim “Những cơ gái nghìn đơ” gây tiếng vang vào năm 2020 với chỉ sau ba
tập, nó đã được tải lên mạng, dường như ở khắp mọi nơi. (Linh Do, 2021)
Thứ hai, khả năng tiếp cận và tìm kiếm trên bộ máy tìm kiếm của các trình duyệt đối với
trang web đó nhanh, hay nói cách khác các trang web sẽ xuất hiện ở những vị trí đầu tiên
của trang tìm kiếm. Có những ngun do để việc này xảy ra, thứ nhất chủ của các trang
web sẽ trả tiền để mình có vị trí cao hơn trong bộ máy tìm kiếm và thứ hai là mức độ
liên quan về nội dung và lượt truy cập của trang web này rất lớn. Trở lại với phim “Trò
chơi con mực”, khi nhóm tác giả gõ từ khóa là tên bộ phim vào ngày 26/09/2021 trên
trang tìm kiếm Google, 6 kết quả đầu tiên đều dẫn đến trang phim lậu.
Thứ ba, có các cơng cụ hỗ trợ liên quan phục vụ người dùng như boxchat hướng dẫn hay
nhận góp ý,.. Điều này đa phần các trang web phim ở Việt Nam đều có, chẳng hạn như
chức năng xem phân cảnh tiếp theo của phim mà chúng ta từng xem, chức năng để dành
xem sau hay hệ thống recommendation, gợi ý những phim cùng thể loại cho khách hàng.
Tóm lại, ba đặc điểm tạo nên một website tốt là thông tin cập nhật, có khả năng
tìm kiếm và có các cơng cụ hỗ trợ liên quan. Và ba đặc điểm này các trang web chiếu

phim lậu ở Việt Nam đều có. Hay nói cách khác, việc ngăn chặn hành vi sử dụng trang
web phim lậu từ đó trở nên rất khó khăn.
2.1.2.3. Phân loại
Theo Nghị định 72/2013/NĐ-CP, website được phân thành 5 loại chính:
Một là, Báo điện tử. Báo điện tử là “loại hình báo chí sử dụng chữ viết, hình ảnh,
âm thanh, được truyền dẫn trên môi trường mạng, gồm báo điện tử và tạp chí điện tử.”
(Điều 3, Luật Báo chí 2016).
Hai là, Trang thơng tin điện tử tổng hợp: đây là trang tổng hợp các thông tin trên cơ sở
trích dẫn đầy đủ các nguyên văn và ghi rõ nguồn. Khác biệt của loại hình website này so với
báo điện tử là báo điện tử đề cao tính sáng tạo, tức tạo ra các bài viết mới (Điều 3, Luật Báo
chí 2016) và vì thế các bài đăng trên báo điện tử đều có tính ngun bản. Cịn trang thông tin
điện tử đơn giản là nơi tổng hợp các bài báo từ nhiều nguồn khác nhau. Cụ

TIEU LUAN MOI download :


16

thể các trang như Thanh niên, Tuổi trẻ,... được xem là trang báo điện tử cịn những
website như Soha thì mang tính chất là trang thơng tin điện tử.
Ba là, Trang thông tin điện tử nội bộ: là trang web để các cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp cung cấp thông tin về công ty, sản phẩm, bộ máy tổ chức, phương hướng sản xuất, sứ
mệnh kinh doanh,… Nhìn chung website này mang tính đại diện cho cơng ty và nhằm phục
vụ cho các đối tượng như nhà đầu tư, người mua hàng tìm hiểu về những vấn đề liên quan
đến cơng ty đó. Đa phần các doanh nghiệp Việt Nam đều có website riêng chẳng hạn như
vinamilk.com của doanh nghiệp Vinamilk, vinfastauto.com của tập đồn Vinfast.
Bốn là, Trang thơng tin điện tử cá nhân: là trang được cá nhân thiết lập nhằm mục
đích trao đổi trực tiếp với cá nhân đó và website cá nhân khơng đại diện cho bất kỳ tổ
chức hay doanh nghiệp nào. Đây có thể là các Blog cá nhân chia sẻ những vấn đề cụ thể.
Năm là, Trang thông tin điện tử chuyên ngành: là website được cá nhân hay tổ chức

quản lý, cung cấp dịch vụ ứng dụng trong các lĩnh vực truyền thơng, giải trí, giáo dục,… Loại
hình website này khơng phải chỉ cung cấp thông tin thuần túy về một công ty mà đây là nơi
phục vụ người sử dụng một loại hình dịch vụ cụ thể, có thể lấy phí hoặc khơng lấy phí và đây
được xem là tên gọi thích hợp cho những website khơng thuộc bốn loại trên.
Theo cách phân loại trên, website cung cấp phim khơng có bản quyền thuộc loại
trang thông tin điện tử chuyên ngành vì đây là nơi phục vụ cho lĩnh vực giải trí và tập
trung nhiều vào phim ảnh.
2.1.3. Website vi phạm bản quyền phim
2.1.3.1. Khái niệm
Theo các định nghĩa về website và hành vi vi phạm bản quyền mà nhóm tác giả đã
tổng hợp, chúng ta có thể rút ra website vi phạm bản quyền phim được định nghĩa là tập
hợp các trang tên hệ thống Internet, có domain xác định và thông tin cung cấp dịch vụ ở
lĩnh vực điện ảnh, cụ thể dưới định dạng phim kỹ thuật số. Cá nhân hay tổ chức của hành
vi đăng tải toàn bộ hay một phần này chưa có sự cho phép của tác giả và ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng khai thác thương mại của tác phẩm gốc.
2.1.3.2. Thực trạng website vi phạm bản quyền tại Việt Nam
Trang phimmoi, sau sau nhiều lần các cơ quan chức năng thực hiện gỡ bỏ tên miền
của website nhằm hạn chế hành vi vi phạm bản quyền phim của website thì quản trị viên của
website phimmoi không những không chịu ngừng hành vi này mà cịn tìm cách lách luật bằng
cách thực hiện thay đổi hàng loạt tên miền khác nhằm qua mặt các cơ quan chức năng như:
phimmoiz.net, phimmoizz, phimmoizzz, zphimmoi... Có thể thấy, các tên miền này đều sử
dụng chung từ khóa "phimmoi" và chỉ thêm một vài ký tự khác đơn giản để tránh bị chặn và
giúp người dùng dễ tìm ra trang web. Cụ thể hơn, khi một tên miền cũ bị phá sập, quản trị
trang web này chỉ cần thực hiện kích hoạt tên miền mới và sau đó liên kết với kho phim cũ
của mình để người dùng có thể tiếp tục được xem phim vi phạm bản quyền.
(Thuy Trang, 2021).

TIEU LUAN MOI download :



17

Hơn nữa, trong những năm gần đây, các chủ website vi phạm bản quyền cịn tìm ra
cách đơn giản, dễ lách luật và ít tốn kém hơn nhiều so với trước khi mà họ thuê và sử
dụng các dịch vụ lưu trữ đám mây của các trang công nghệ lớn như Facebook, Google,
Fshare, Openload... và họ thường bỏ tiền mua các tài khoản lưu trữ đám mây ở mức độ
không giới hạn dung lượng để lưu trữ phim.
Không chỉ ở phần nội dung phim chưa phù hợp, mà đôi khi việc sử dụng những
website như vậy thì thứ gây phản cảm nhất lại chính là những thơng tin quảng cáo, những
cửa số được cài cắm khắp trang chủ của website mang tính chất gài bẫy người dùng. Ở
nhiều website vi phạm bản quyền, vấn đề này còn nghiêm trọng hơn nữa khi mà những
hình ảnh khơng đứng đắn hay các lời mời gọi tham gia những thứ vô bổ, độc hại như cá
độ, cờ bạc online… lại trở nên nhiều đến mức không đếm xuể, chỉ chờ những người dùng
cả tin như nhóm đối tượng sinh viên cịn nhiều tham vọng bấm vào để phát tán, gây hại.
Xem xét trong hai năm qua, Indonesia, Việt Nam và các quốc gia khác đã được
thêm vào danh sách “các thị trường khét tiếng” của đại diện thương mại Hoa Kỳ, một
danh sách hàng năm gồm những trang web, dịch vụ lạm dụng và làm giả quyền sở hữu trí
tuệ. Các nhà cung cấp dịch vụ phim trực tuyến coi Việt Nam là một thị trường tiềm năng
khi có cơ sở người Internet rộng lớn, nhưng việc có nhiều website vi phạm bản quyền vẫn
là một trở ngại lớn cho các công ty trong phân khúc này để tối ưu hóa đầy đủ tiềm năng
của họ. Theo thông tin từ Cục Phát thanh, Truyền hình và Thơng tin điện tử, có khoảng 83
website "có dấu hiệu vi phạm bản quyền nội dung chương trình truyền hình (2021). Trong
tương lai, các cam kết với các điều ước quốc tế mới - CPTPP và EVFTA và sự nỗ lực của
các cơ quan chức năng, các doanh nghiệp đã và đang thúc đẩy Việt Nam tăng cường hệ
thống thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
2.1.4. Giới trẻ và hành vi sử dụng website phim khơng có bản quyền
2.1.4.1. Giới trẻ
a) Khái niệm
Định nghĩa về giới trẻ nhìn chung có sự khác biệt về độ tuổi. Theo Luật thanh niên
2020, Điều 1 quy định giới trẻ là người có độ tuổi từ 16 đến 30 tuổi. Về phương diện quốc

tế, theo Liên Hiệp Quốc, định nghĩa “giới trẻ” là những người từ 15 đến 24 tuổi, điều này
không ảnh hưởng định nghĩa của các Quốc gia Thành viên. Vì bài nghiên cứu của tác giả
hướng đến những người đang học tập và sinh sống tại Thành phố Hồ Chí Minh nên sẽ
thống nhất giới trẻ là những người có độ tuổi trong khoảng 16 đến 30 tuổi.
b) Một vài đặc điểm giới trẻ liên quan đến bài nghiên cứu.
Theo FTA Research&Consultant (2020), giới trẻ tại thành phố Hồ Chí Minh được
xây dựng qua bốn khía cạnh.
Thứ nhất, về lối quen và thói sống, họ có ba xu hướng chính khi nghỉ ngơi tại nhà là
xem TV (95%), nghe nhạc (79%) và lên mạng (76%). Thêm vào đó, hoạt động xã hội chính
của họ là gặp bạn bè (74%) hoặc tham gia các hoạt động đoàn hội, từ thiện (21%) và nguyên

TIEU LUAN MOI download :


18

nhân khiến họ ra ngoài ăn uống (85%) hoặc là đi cà phê (80%). Có thể thấy nhu cầu xem
phim gắn chặt với giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh khi họ trở về nhà và họ là những người
năng động.
Thứ hai, về chi tiêu và mua sắm, giới trẻ thành phố Hồ Chí Minh dùng đến 12% ngân
sách của bản thân dành cho việc giải trí và truyền miệng đóng vai trị quan trọng trong việc
mua sắm của người trẻ tại đây. Khảo sát đối với sản phẩm công nghệ, có đến 62% người trẻ
tin vào lời giới thiệu của bạn bè và 57% tin vào lời giới thiệu của người thân.
Thứ ba, về thói quen đối với phương tiện truyền thông, họ thường xem các kênh
HBO, VTV3 và HTV7, doanh nghiệp hay chính phủ muốn tuyên truyền về mối nguy của
việc sử dụng website lậu tại các kênh này. Thêm vào đó, người trẻ cũng chiếm đa số trong
việc sử dụng những dịch vụ truyền thông hàng đầu. Theo khảo sát trên statista, có đến
41% người trong nhóm tuổi là khách hàng của dịch vụ cung ứng các gói thuê bao về phim
ảnh (USTR,2020). Thêm vào đó, theo khảo sát của Q&Me vào năm 2020, ba hoạt động
phổ biến nhất đối với giới trẻ (nằm trong miền khảo sát là từ 18 đến 25 tuổi) là lướt web

(45%), ngủ (43%) và xem phim (42%).
2.1.4.2. Hành vi sử dụng website vi phạm bản quyền
a) Khái niệm hành vi khách hàng và hành vi sử dụng website vi phạm bản quyền
Hành vi khách hàng: Theo Faison and Edmund (1977), hành vi khách hàng là “một
người có một loạt nhu cầu dẫn đến trạng thái được khuyến khích thực hiện hành động." Theo
Solomon et al. (1995), hành vi khách hàng “các q trình liên quan khi các cá nhân hoặc
nhóm lựa chọn, mua, sử dụng hoặc loại bỏ các sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc trải nghiệm
để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn.”. Còn theo Schiffman (2007), hành vi khách hàng được
định nghĩa là “hành vi mà người tiêu dùng thể hiện khi tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá và
loại bỏ các sản phẩm và dịch vụ mà họ mong đợi sẽ thỏa mãn nhu cầu của họ”. Như vậy, có
thể rút ra rằng hành vi khách hàng là “các q trình liên quan trong đó cơ bản nhất bao gồm
tìm kiếm, mua, sử dụng, đánh giá và loại bỏ các sản phẩm và dịch vụ các sản phẩm, dịch vụ,
ý tưởng hoặc trải nghiệm để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn”.
Hành vi sử dụng website vi phạm bản quyền: Từ khái niệm hành vi khách hàng và
khái niệm website vi phạm bản quyền, chúng ta có thể rút ra hành vi sử dụng website vi
phạm bản quyền là : “các quá trình bao gồm tìm kiếm, lựa chọn, sử dụng, đánh giá và có
thể ngưng sử dụng hoặc sử dụng tiếp các website có domain xác định và thông tin cung
cấp dịch vụ ở lĩnh vực điện ảnh, cụ thể dưới định dạng phim kỹ thuật số chứa đựng các
tác phẩm phim được đăng tải toàn bộ hay một phần này chưa có sự cho phép của tác giả
và ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng khai thác thương mại của tác phẩm gốc
b) Thực trạng giới trẻ có hành vi sử dụng website vi phạm bản quyền
Đến nay, số lượng giới trẻ có nhận thức đúng đắn hơn về vấn đề lựa chọn sản phẩm
chính thống đã cải thiện đáng kể. Theo khảo sát của Coalition Against Piracy, 35% người

TIEU LUAN MOI download :


×