Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

BÀI THẢO LUẬN BỘ MÔN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0 CỦA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.69 KB, 14 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI THẢO LUẬN
BỘ MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN

ĐỀ TÀI
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TRONG BỐI CẢNH CÁCH
MẠNG CÔNG NGHỆ 4.0 CỦA VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn: Vũ Văn Hùng – Tống Thế
Sơn Lớp học phần:

2202RLCP1211

Nhóm:

9

Hà Nội – 4/2022



MỤC LỤC

Phần I.Một số vấn đề lý luận chung về hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0
của Việt Nam
4
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế


4

1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế

4

1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế

6

1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

6

2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt Nam

6

2.1. Tác động tích cực

6

2.2 Tác động tiêu cực

7

Phần II: Giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 của
Việt Nam
7
1. Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 của Việt Nam7

1.1 Những thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam hiện nay

7

1.2 Những hạn chế khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế

8

1.3 Nguyên nhân của những hạn chế

10

2.
Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách mạng 4.0 của
Việt Nam
10
2.1. Phương hướng.

10

2.2. Giải pháp.

11



LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế quốc tế là một quá trình phát triển tất yếu của nền kinh tế thế giới, từ
thấp đến cao, từ quy mô hẹp đến quy mô ngày càng rộng lớn hơn, đặc biệt là trong điều kiện
hiện nay, khi q trình tồn cầu hóa, khu vực hóa và quốc tế hóa đang diễn ra hết sức nhanh

chóng dưới sự tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ. Ngày nay, một
mặt do trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất làm cho tính chất xã hội hóa của chính nó
càng vượt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia, lan tỏa sang các quốc gia khu vực và thế giới nói
chung. Mặt khác, tự do hóa thương mại cũng đang trở thành xu hướng tất yếu, được xem là
nhân tố quan trọng thúc đẩy buôn bán giao lưu giữa các quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và nâng cao mức sống của mọi quốc gia. Chính vì vậy, hầu hết các quốc gia trên thế giới theo
định hướng phát triển của mình đều điều chỉnh các chính sách theo hướng mở cửa, giảm và tiến
tới dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện cho việc lưu chuyển các nguồn lực và hàng hóa
tiêu dùng giữa các quốc gia ngày càng thuận lợi hơn, thơng thống hơn. Khơng ngừng đẩy
mạnh trao đổi hàng hóa và dịch vụ, mở rộng sự phân công và hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực
kinh tế, khoa học kỹ thuật... là một nhu cầu không thể thiếu được của đời sống kinh tế và là
một tất yếu khách quan của thời đại, dù đó là nước lớn hay nhỏ, nước công nghiệp phát triển
hay kém phát triển, nước tư bản chủ nghĩa hay xã hội chủ nghĩa.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hội nhập kinh tế quốc tế, nhóm em đã chọn
nghiên cứu đề tài “Giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách mạng CN 4.0 của
VN”. Cuối cùng chúng em xin cảm ơn thầy đã ra đề tài và hướng dẫn chúng em làm đề tài thảo
luận. Tuy nhiên đây là một đề tài hết sức bao quát và tổng hợp nhiều kiến thức vì vậy bài
nghiên cứu chúng em khơng thể tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong nhận được sự
chỉ bảo và giúp đỡ từ cô và các bạn. Chúng em xin chân thành cảm ơn.



Phần I. Một số vấn đề lý luận chung về hội nhập quốc tế trong bối cảnh
cách mạng công nghệ 4.0 của Việt Nam
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1. Khái niệm và sự cần thiết khách quan hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền
kinh tế của mình với nền kinh tế các quốc gia khác hay các tổ chức kinh tế toàn cầu dựa trên sự
chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia và

trên tồn thế giới.
Các loại hình hội nhập kinh tế quốc tế trên thế giới:
-

Hợp tác kinh tế song phương:

Hợp tác kinh tế song phương có thể tồn tại dưới dạng một thỏa thuận, hiệp định kinh tế,
thương mại, đầu tư hay hiệp định tránh đánh thuế hai lần, các thoả thuận thương mại tự do
(FTAs) song phương…
Loại hình hội nhập này được hình thành từ khi mỗi quốc gia có chủ trương hội nhâp
kinh tế quốc tế.
VD: Một số hiệp định song phương của Việt Nam với các đối tác quan trọng: Hiệp định
Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (2000), Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
(VJEPA - 2008), Hiệp định Thương mại tự do song phương Việt Nam - Hàn Quốc (2015)...
-

Hội nhập kinh tế khu vực:

Đây là xu hướng khu vực hóa xuất hiện từ khoảng những năm 50 của thế kỉ XX và phát
triển cho đến ngày nay. Theo sự phát triển của thế giới, khái niệm và sự phân loại hội nhập kinh
tế quốc tế cũng có những thay đổi. Dựa trên kinh nghiệm hội nhập kinh tế khu vực của Tây Âu,
các học giả phân loại hội nhập kinh tế khu vực thành các cấp độ từ thấp đến cao: Khu vực Mậu
dịch tự do (FTA), Liên minh Hải quan (CU), Thị trường chung (CM), Liên minh Kinh tế và
tiền tệ (EMU).
Tính khách quan tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, do xu thế khách quan trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế.
Tồn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng tăng giữa
các quốc gia trên quy mơ tồn cầu.




Tồn cầu hố diễn ra trên nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, v.v.
trong đó, tồn cầu hoá kinh tế là xu thế nổi trội nhất, vừa là trung tâm vừa là cơ sở và cũng là
động lực thúc đẩy tồn cầu hố các lĩnh vực khác.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế đang là phương thức phát triển phổ biến của các nước,
nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển thì đây là cơ hội để tiếp cận và sử dụng được
các nguồn lực bên ngoài như tài chính, khoa học - công nghệ, kinh nghiệm của các nước phát
triển. Những nguồn lực vật chất và phương tiện hiện đại được nắm giữ bởi các quốc gia tư bản
giàu có và các tập đồn, cơng ty xun quốc gia. Chỉ có phát triển kinh tế mở và hội nhập quốc
tế, các nước đang và kém phát triểnmới có thểthu về được những nguồn lực này cho quá trình
phát triển của mình.
Đồng thời, hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp cho các nước đang và kém
phát triển có thể rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu.
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp mở cửa thị trường, thu hút vốn, thúc đẩy cơng nghiệp hố,
tăng tích lũy; tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới và nâng cao mức thu nhập tương đối của các
tầng lớp dân cư.
Tuy nhiên, điều đáng nói ở đây là chủ nghĩa tư bản hiện đại với ưu thế về vốn và công
nghệ đang ráo riết thực hiện ý đồ biến q trình tồn cầu hoá thành tự do hoá kinh tế và áp đặt
chính trị theo xu hướng tư bản chủ nghĩa. Điều này khiến cho các nước đang và kém phát triển
phải đối mặt với khơng ít rủi ro, thách thức: đó là gia tăng sự phụ thuộc do nợ nước ngoài, tình
trạng bất bình đẳng trong trao đổi mậu dịch - thương mại giữa các nước đang phát triển và phát
triển. Bởi vậy, các nước đang và kém phát triển phát triển cần phải có chiến lược hợp lý, tìm
kiếm các đối sách phù hợp để thích ứng với quá trình tồn cầu hố đa bình diện và đầy nghịch
lý.

1.2. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gắn kết, giao lưu, hợp tác giữa nền kinh tế quốc gia
vào nền kinh tế quốc gia khác hay tổ chức kinh tế khu vực và toàn cầu. Hội nhập kinh tế quốc
tế là một trong những xu thế lớn và tất yếu trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia cũng

như tồn thế giới.
Hội nhập là mơt q trình tất yếu, mơt xu thế bao trùm mà trọng tâm là mở cửa kinh
tế, tạo điều kiện kết hợp tốt nhất nguồn lực trong nước và quốc tế, mở rộng không gian để phát
triển và chiếm lĩnh vi tri phù hợp nhất có thể trong
quan hệ kinh tế quốc tế. Hội nhập vừa là đòi hỏi khách quan vừa là nhu cầu nội



tại của sự phát triển kinh tê mỗi nước.

1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) với nền tảng công nghệ là dữ liệu lớn,
điện tốn đám mây và kết nối internet tồn diện đang trở thành mối quan tâm của nhiều quốc
gia trên thế giới. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam cũng
khơng nằm ngồi xu thế này và địi hỏi cần phải có các chính sách, biện pháp tích cực, trong đó
có các chính sách tài chính để có thể tận dụng các lợi thế nhằm phát triển công nghiệp trong
nước, hạn chế tác động tiêu cực mà cuộc cách mạng cơng nghiệp này có thể mang lại.
Cuộc CMCN 4.0 có thể tạo ra lợi thế cho những nước đi sau như Việt Nam, hình
thành và phát triển nhanh nền kinh tế tri thức, thu hẹp khoảng cách và đuổi kịp những nước đi
trước trong khu vực và thế giới thông qua việc tiếp thu, làm chủ và ứng dụng nhanh vào sản
xuất - kinh doanh, quản lý những tiến bộ, thành tựu công nghệ (kể cả phương thức sản xuất,
quản lý). Như vậy, Việt Nam có cơ hội lớn để tiếp cận và bước vào cuộc cách mạng sản xuất
mới đang diễn ra trên thế giới.

2.
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quá trình phát triển của Việt
Nam
2.1. Tác động tích cực
Đối với xuất, nhập khẩu:
Thực hiện các cam kết cắt giảm thuế quan trong hội nhập kinh tế quốc tế -> từ đó tạo ra

cơ hội mở rộng thị trường Hoàn thiện hệ thống quản lý hải quan theo tiêu chuẩn quốc tế
Đối với chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng xuất khẩu
Hội nhập kinh tế quốc tế đã thúc đẩy tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt là chuyển dịch cơ
cấu sản xuất hàng hóa xuất khẩu theo hướng tích cực, phù hợp với chủ trương công nghiệp hóa
theo hướng hiện đại, theo đó tập trung nhiều hơn vào các mặt hàng chế biến, chế tạo có giá trị
và hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao hơn.
Thu hút được các nguồn đầu tư tại Việt Nam .
Đẩy nhanh sự phát triển của nền kinh tế, bổ sung nguồn vốn đáng kể cho tăng trưởng,
chuyển giao công nghệ, tăng cường khả năng xuất khẩu, tạo thêm nhiều việc làm.
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.

2.2Tác động tiêu cực
Đối với lĩnh vực xuất nhập khẩu: Dù hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, song việc có tận
dụng được các ưu đãi về thuế quan để mở rộng thị trường hay không lại phụ thuộc vào việc đáp



ứng các yêu cầu về quy tắc xuất xứ cũng như các yêu cầu khác (an toàn thực phẩm, vệ sinh
dịch tễ...). Với năng lực tự sản xuất và cung ứng ngun phụ liệu cịn hạn chế, thì những u
cầu về quy tắc xuất xứ hàng hóa lại đang đặt ra thách thức và mối lo ngại cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
Đối với sản xuất trong nước: Việc tự do hóa thuế nhập khẩu sẽ dẫn đến sự gia tăng
nhanh chóng nguồn hàng nhập khẩu từ các nước, đặc biệt là từ các nước TPP, EU vào Việt
Nam do giá thành rẻ hơn, chất lượng và mẫu mã đa dạng, phong phú hơn sẽ tác động đến lĩnh
vực sản xuất trong nước.

Phần II: Giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp 4.0 của Việt Nam
1.
Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế trong bối cảnh cách mạng công nghiệp

4.0 của Việt Nam
1.1 Những thành tựu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Namhiện nay
Trong những năm qua, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã đạt được một số thành
tựu nhất định, đóng góp chung vào sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Tổng kim nhập
xuất nhập khẩu năm 2018 ước đạt 475 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt đạt 239 tỷ USD, tăng
11,2% so với năm 2017. Hàng hóa Việt Nam đã tiếp tục khai thác các thị trường truyền thống
và mở rộng tìm kiếm phát triển thêm nhiều thị trường mới. Đặc biệt xuất khẩu sang thị trường
các nước có hiệp định Thương mại tự do (FTA) với Việt Nam đều có tốc độ tăng cao so với
năm 2017. Tỷ lệ tận dụng ưu đãi từ các thị trường đã ký kết FTA đạt khoảng 40% mạnh so với
con số khoảng 35% các năm trước. Điều đó cho thấy doanh nghiệp Việt Nam đang ngày càng
chú trọng tới việc khai thác các cơ hội từ hội nhập và thực thi các FTA.
Sau hơn 30 năm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài FDI hiện cả nước có khoảng
334 tỷ USD vốn đăng ký hơn 26600 dự án cịn hiệu lực theo đó khu vực FDI đã làm càng ngày
càng phát triển trở thành trong những khu vực năng động nhất của nền kinh tế. FDI đã đóng
góp lớn trong việc gia tăng năng lực sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam. Đến nay khu vực
FDI chiếm khoảng 25% tổng vốn đầu tư toàn xã hội trên 70% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu
của cả nước khu vực FDI đã góp phần tăng thu ngân sách tạo điều kiện cho người dân ổn định
tình hình xã hội. Riêng năm 2018 Việt Nam đã thu hút 1918 dự án cấp phép mới với số đăng ký
đạt hơn 13, 481 tỷ USD tăng 18,1% về số dự án và 0,2% về vốn đăng ký so với năm 2017.
Ngay từ đầu năm, chúng ta đã tích cực vận động, phối hợp với Liên minh châu Âu (EU)
hoàn thành phê chuẩn Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU, đưa Hiệp định vào thực thi từ
01/8/2020. Kết quả thực thi FTA Việt Nam-EU trong gần 5 tháng qua đã bước đầu cho thấy lợi



ích quan trọng, góp phần đưa kim ngạch xuất nhập khẩu nước ta tiếp tục tăng trong năm nay,
đạt mức hơn 540 tỷ USD, trong đó xuất siêu hơn 19 tỷ USD.
Hội nhập kinh tế tiếp tục tạo điều thêm nguồn lực cho phát triển kinh tế nước ta. Đồng
thời góp phần quan trọng nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế đưa quan hệ của
Việt Nam với các nước nhất là đối tác ưu tiên quan trọng đi vào chiều sâu, ổn định, bền vững

quan hệ với các nước lớn tiếp tục được củng cố và thúc đẩy hài hòa trong thu được các yếu tố
tích cực, hạn chế được những bất đồng để phục vụ nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước
nâng cao vị thế của quốc gia.
1.2 Những hạn chế khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản của
nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện về căn bản. Tăng
trưởng thời gian qua phần nhiều dựa vào các yếu tố như tín dụng, lao động rẻ mà thiếu sự đóng
góp đáng kề của việc gia tăng năng suất lao động hay hàm lượng tri thức, công nghệ.
Thứ hai, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên quan
đến thu hút FDI (đầu tư trực tiếp nước ngoài). Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng,
nhưng chất lượng chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong những lĩnh vực
Việt Nam cần đổi mới mơ hình tăng trưởng. Ngân hàng Thế giới (WB) nhận xét: “Vốn FDI gắn
kết với kinh tế trong nước còn kém, kết nối trong nước chủ yếu ở các lĩnh vực có giá trị gia
tăng thấp: hầu hết đầu vào (70- 80%) đều phải nhập khẩu" Nhận xét đó, dù rất đáng lưu tâm,
nhưng chưa cho thấy sự bành trướng của khu vực FDI trong nền kinh tế Việt Nam.
Thứ ba, sức cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sàn phẩm của Việt Nam vẫn
còn yếu so với các nước, kề cả các nước trong khu vực. Các ngành kinh tế, các doanh nghiệp
mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn ra chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới chưa
nhiều, một số sản phẩm đã bắt đầu gặp khó khăn trong cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim
ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm.
Thứ tư, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã có
những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ, đôi khi lúng túng
trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài chính, lao động, khoa học - cơng
nghệ tuy đã hình thành và phát triển nhưng vẫn cần có sự cải thiện.
Thứ năm, đã xuất hiện các điểm “cổ chai" về thể chế, cợ sở hạ tầng, nguồn nhân lực...
gây căn trở cho quá trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở hạ tầng là các nội dung
đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm đề có thể vượt qua thách thức, nắm bắt cơ hội của hội nhập
kinh tế quốc tế.
Thứ sáu, một số địa phương lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập kinh tế
quốc tế. Vẫn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn kết, hỗ trợ giữa khu vực




FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Công tác thông tin
truyền thông về hội nhập, năng lực giải quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế còn hạn
chế; chưa tận dụng được hết các cơ hội do các hiệp định FTA (hiệp định tự do thương mại)
mang lại.
Ngoài các hạn chế trên cịn có một số vấn đề như:
Cơng tác chuẩn bị cho hội nhập chưa tốt, chủ trương của Đảng chưa được quán triệt và
thực hiện đầy đủ, chậm được cụ thể hóa và thể chế hóa.
Các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế và mở rộng quan hệ trong các lĩnh vực khác
chưa được triển khai nhịp nhàng trong một chiến lược tổng thể.
1.3 Nguyên nhân của những hạn chế
Tổ chức bộ máy cồng kềnh, chồng chéo và công tác cán bộ chậm đổi mới, thực lực của
đội ngũ cán bộ hoạch định và thực thi chính sách chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập kinh tế
quốc tế sâu rộng, lợi ích cục bộ, tư duy nhiệm kỳ,tham nhũng là những nguyên nhân quan trọng
của những hạn chế, bất cập nêu trên.
Do những hiệp định Việt Nam tham gia trước đây chủ yếu là trong khu vực ASEAN,
phần lớn là các đối tác có nền kinh tế trùng lặp, cạnh tranh với hàng hóa Việt Nam nhiều hơn
bổ sung. Nếu sức cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam yếu hơn thì sẽ khó tận dụng.

2.
Phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong bối cảnh
cách mạng 4.0 của Việt Nam
2.1. Phương hướng
2.1.1 Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thách thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại

Nhận thức về hội nhập kinh tế quốc tế có tầm quan trọng và ảnh hưởng to lớn đến những
vấn đề cốt lõi của hội nhập, về thực chất là sự nhận thức quy luật vận động khách quan của lịch
sử xã hội. Đó là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng để xây dựng chủ trương và chính sách

phát triển thích ứng.
2.1.2 Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp

Trước hết, cần đánh giá đúng được bối cảnh quốc tế, xu hướng vận động kinh tế, chính
trị thế giới; tác động của tồn cầu hóa, của cách mạng công nghiệp đối với các nước và cụ thể
hóa đối với nước ta; trong đó, cần chú ý tới sự chuyển dịch tương quan sức mạnh kinh tế giữa
các trung tâm; xu hướng đa trung tâm, đa tầng nấc đang ngày càng được khẳng định; nền tảng
kinh tế thế giới có những chuyển dịch căn bản do tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ
tư và sự phát triển của công nghệ thông tin.



Hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta đã và đang được đẩy nhanh về tốc độ
cũng như phạm vi song việc chuẩn bị bên trong lại khơng đi liền với tiến trình này. Những vấn
đề mang tính vĩ mô như khung khổ pháp lý, năng lực thể chế, chất lượng nguồn nhân lực như
là nút thắt của nền kinh tế, cản trở cạnh tranh ở nhiều cấp độ. Hầu hết các doanh nghiệp Việt
Nam còn nhận thức khá mơ hồ, thiếu sự quan tâm, thiếu thông tin về hội nhập kinh tế quốc tế.
Chưa nắm bắt được các luật chơi, những quy định trên sân chơi lớn. Điều này dẫn đến chưa
chủ động trong hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn
cầu. Những hạn chế này cần phải được tính toán cụ thể, khắc phục kịp thời để từng bước nâng
cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế và các doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế.
Tích cực, chủ động tham gia vào các liên kết kinh tế quốc tế và thực hiện đầy đủ
các cam kết của Việt Nam trong các liên kết kinh tế quốc tế và khu vực
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, cho đến nay, về hợp tác song phương, Việt
Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ
thương mại, xuất khẩu hàng hoá tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ, ký kết
trên 90 hiệp định thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư,
54 Hiệp định chống đánh thuế hai lần.
2.1.4 Hoàn thiện thể chế kinh tế và luật pháp
2.1.3


Nhà nước cần rà sốt, hồn thiện hệ thống pháp luật, nhất là luật pháp liên quan đến hội
nhập kinh tế như: đất đai, đầu tư, thương mại, doanh nghiệp, thuế, tài chính tín dụng, di chúc...
Hoàn thiện pháp luật về tương trợ tư pháp phù hợp với luật pháp quốc tế; đồng thời phòng
ngừa, giảm thiểu các thách thức do tranh chấp quốc tế, nhất là tranh chấp thương mại, đầu tư
quốc tế; xử lý có hiệu quả các tranh chấp, vướng mắc kinh tế, thương mại nhằm bảo đảm lợi
ích của người lao động và doanh nghiệp trong hội nhập.
2.1.5 Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế

Hiệu quả của hội nhập kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế cũng như của các doanh nghiệp.
Với nền tảng công nghệ và hạ tầng yếu kém, nguồn lao động có chất lượng thấp, quy mơ
đầu tư nhỏ bé khiến cho năng lực cạnh tranh thấp, hạn chế khả năng vươn ra thị trường thế giới
của các doanh nghiệp.
Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp vượt qua
những thách thức của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần chủ động, tích cực tham gia đầu tư và
triển khai các dự án xây dựng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với
nhu cầu của các doanh nghiệp; tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm về kỹ năng hội
nhập, quản trị theo cách toàn cầu, đề cao năng lực sáng tạo, đặc biệt là kiến thức về quy định,
luật kinh tế, thương mại quốc tế... phát triển, hoàn thiện hạ tầng cơ sở sản xuất, giao thông,
thông tin, dịch vụ... giúp giảm chi phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho thu hút vốn, công
nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng năng suất lao động của các doanh nghiệp.



2.2. Giải pháp
2.2.1 Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức

Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, mọi tầng lớp
nhân dân về hội nhập kinh tế quốc tế nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung; nâng cao hiểu

biết và sự đồng thuận của cả xã hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thỏa
thuận quốc tế, đặc biệt là cơ hội, thách thức và những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và
thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới bằng các hình thức, nội dung tuyên truyền
phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng, hiệp hội, doanh nghiệp và cộng đồng; chú trọng
công tác bảo vệ chính trị nội bộ.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực thực thi pháp luật. Khẩn
trương rà sốt, bổ sung, hồn thiện luật pháp trực tiếp liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế,
phù hợp với Hiến pháp, tuân thủ đầy đủ, đúng đắn các quy luật của kinh tế thị trường và các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
mua bán-sáp nhập doanh nghiệp Việt Nam, bảo đảm tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, phù
hợp với các cam kết quốc tế; nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về hội
nhập quốc tế và các ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập quốc tế trong
lĩnh vực chính trị, quốc phòng - an ninh, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, giáo
dục, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác nhằm tạo sức mạnh tổng hợp của quốc gia
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh

Việc thực hiện các cam kết hội nhập sâu rộng đang tạo sức ép cạnh tranh ngày càng gay
gắt trên cả ba cấp độ quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Việc đẩy mạnh đổi mới mơ hình
tăng trưởng, nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh là tiền đề và là giải pháp quyết định để
nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội nhập quốc tế. Trong đó:
Tiếp tục đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động,
sức cạnh tranh của nền kinh tế; Tiếp tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế vĩ mơ vững chắc,
kiểm sốt tốt lạm phát; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; giữ vững an ninh kinh tế. Ưu
tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa học–công nghệ hiện đại; Đẩy
mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm vi cả nước và từng vùng, địa
phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại
tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực trọng tâm. Đổi mới phương thức thực
hiện liên kết, phối hợp trong phát triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả q trình đơ thị hóa;
Xây dựng và triển khai các chính sách hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển

mạnh mẽ khu vực kinh tế tư nhân cả về số lượng, chất lượng ở hầu hết các ngành và lĩnh vực



kinh tế. Tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo; đẩy nhanh phổ
cập ngoại ngữ, trọng tâm là tiếng Anh trong giáo dục các cấp.
2.2.3 Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế

Giải quyết mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế là sự nghiệp của toàn
dân tộc. Để giữ vững độc lập, tự chủ trong bối cảnh hội nhập quốc tế, tăng cường đa dạng hóa
và mở rộng quan hệ đối ngoại với nhiều đối tác, thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế với các lộ
trình linh hoạt theo nhiều phương, nhiều tuyến, nhiều tầng là cách thức để tạo ra một dải lựa
chọn, khiến cho Việt Nam khơng bị lệ thuộc vào bên ngồi. Tăng cường sức mạnh quốc gia là
yếu tố then chốt để giảm sự “tùy thuộc bất đối xứng” khơng có lợi cho Việt Nam. Sức mạnh
tổng hợp của quốc gia chính là sự kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại, sức mạnh
của nội lực kết hợp với sức mạnh của ngoại lực, sức mạnh tổng hợp của kinh tế, chính trị, xã
hội và văn hóa.
2.2.4 Đổi mới sáng tạo công nghệ

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay, Việt Nam cần thúc đẩy mạnh
mẽ tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, định vị đất nước ở vị trí cao hơn trong chuỗi giá trị
toàn cầu và thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước. Đây chính là những nhân tố thuận lợi
để Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đổi mới mơ hình tăng trưởng, hoàn thành Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội nhằm tạo nền tảng vững chắc cho hội nhập và phát triển nhanh, bền
vững hơn trong giai đoạn sau này. Điều quan trọng đối với Việt Nam hiện nay là tìm kiếm động
lực mới cho phát triển gắn với cuộc Cách mạng công nghệ 4.0 và lợi thế của đất nước như công
nghệ thông tin, nông nghiệp công nghệ cao, đô thị thông minh, các ngành dịch vụ được phát
triển từ cuộc Cách mạng công nghệ 4.0. Phát triển những lĩnh vực này không chỉ tạo nhiều việc
làm mới, mà còn tạo nhu cầu và thị trường cho đổi mới, sáng tạo cơng nghệ. Việt Nam cần kiên
trì theo đuổi mơ hình tăng trưởng mới dựa trên nền tảng là năng suất và đổi mới sáng tạo. Với

những nước đang trong giai đoạn đầu q trình cơng nghiệp hóa như Việt Nam thì giải pháp
nhanh chóng và hiệu quả nhất để tăng nhanh năng suất lao động là thu hút vốn FDI vào các
hoạt động dịch vụ, sản xuất cơng nghiệp và nơng nghiệp có giá trị cao hơn.
2.2.5 Nâng cao năng lực cán bộ hội nhập

Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dân, trong đó doanh nhân, doanh nghiệp
là lực lượng đi đầu. Chúng ta cần nỗ lực hoàn thiện, hiệu quả và thực chất các cơ chế, chính
sách thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tranh thủ tốt cơ hội, lợi ích của hội nhập quốc tế. Xây
dựng năng lực cho đội ngũ cán bộ hội nhập theo hướng chun nghiệp, có trình độ chuyên
môn, kỹ năng cao. Mọi sự hợp tác, hỗ trợ của các bạn bè quốc tế trong lĩnh vực nâng cao năng
lực đều được hoan nghênh.
2.2.6 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo



Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế đang ngày càng gia tăng, Việt Nam cần
đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu, phân tích, dự báo chiến lược xu hướng thế giới, cục
diện và tác động tình hình thế giới đối với Việt Nam. Trên sở đó, đề xuất việc điều chỉnh, bổ
sung những nội dung cần thiết để thực hiện thắng lợi đường lối độc lập, tự chủ của Đảng,
không ngừng nâng cao vị thế và sức mạnh quốc gia, đưa đất nước ta phát triển nhanh, bền vững
trong thời gian tới.

KẾT LUẬN
Việt Nam đang hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, do đó những biến động trong cục diện
kinh tế và chính trị thế giới hiện nay sẽ có tác động lớn và ngay lập tức đối với tiến trình hội
nhập của đất nước, Để nâng cao hơn nữa hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề đặt ra là
Việt Nam cần thực hiện đồng bộ các giải pháp, đặc biệt là đẩy mạnh đổi mới mơ hình tăng
trưởng, nâng cao năng suất và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Đây chính là tiền đề và là
giải pháp quyết định để nâng cao nội lực nhằm tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức của hội
nhập kinh tế quốc tế.

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã chỉ rõ: “Trong thế giới tồn cầu hóa như hiện nay, sự
phát triển của mỗi quốc gia - dân tộc không thể biệt lập, đứng bên ngoài những tác động của
thế giới và thời đại, của thời cuộc và cục diện của nó. Chính vì vậy, chúng ta phải chủ động và
tích cực hội nhập quốc tế, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hịa bình, hợp tác và
phát triển, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ



quyền, tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau, bình đẳng, cùng có
lợi."



×