Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tam nông, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

PHẠM XUÂN HÙNG

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Phú Thọ, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

PHẠM XUÂN HÙNG

KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Bất



Phú Thọ, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do bản thân tôi
thực hiện sau khi được sự hướng dẫn của phó giáo sư tiến sỹ Nguyễn Thị Bất.
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tơi đã tham khảo, trích dẫn từ một
số tài liệu, luận văn đã được trích dẫn rõ nguồn gốc.
Tam Nông, ngày 15 tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Xuân Hùng


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà
trường, kết hợp với kinh nghiệm trong q trình cơng tác thực tiễn và sự cố
gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới
các thầy, cô giáo trường đại học Hùng Vương đã tận tình giúp đỡ cho tơi
trong suốt q trình học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn đến
phó giáo sư tiến sỹ Nguyễn Thị Bất đã dành nhiều thời gian hướng dẫn nhiệt
tình cho tơi trong q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Mặc dù bản thân đã có sự nỗ lực rất nhiều nhưng trong q trình tìm
hiểu, phân tích số liệu sẽ có những sai sót vì vậy tơi mong muốn được các

thầy cơ góp ý để tơi hồn thiện bài luận văn này.
Xin chân thành cám ơn!
Tác giả luận văn

Phạm Xuân Hùng


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AP

Phân hệ quản lý chi

BHXH

Bảo hiểm xã hội

CTX

Chi thường xuyên

DT

Dự toán


ĐVSDNS
GDV
GL
HĐND
KBNN
KSC
KSCTX
KTKT
KTT
KTV
MLNS
NDKT
NHTM
NSNN
TABMIS
THHC
THPT
TTSP
TTV
TTCN
TKTG
UBND
VPHC
XDCB
YCTT

Đơn vị sử dụng ngân sách
Giao dịch viên
Phân hệ sổ cái
Hội đồng nhân dân

Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Kiểm soát chi thường xuyên
Kinh tế kỹ thuật
Kế toán trưởng
Kế toán viên
Mục lục ngân sách
Nội dung kinh tế
Ngân hàng thương mại
Ngân sách nhà nước
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
Tổng hợp Hành chính
Trung học phổ thơng
Thanh tốn song phương
Thanh toán viên
Thanh toán cá nhân
Tài khoản tiền gửi
Ủy ban nhân dân
Vi phạm hành chính
Xây dựng cơ bản
u cầu thanh tốn


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. iii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ..............................................................viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 2
4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ....................................... 3
5. Đóng góp mới của luận văn ........................................................................... 3
6. Kết cấu luận văn ............................................................................................. 4
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC......... 6
1.1. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ....................................................... 6
1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước .............. 6
1.1.2. Đặc điểm, phân loại và vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước ... 8
1.2. Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước 11
1.2.1. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ........... 11
1.2.2. Phân loại kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................. 12
1.2.3. Vai trò của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước .................................................................................................... 12
1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước .................................................................................................... 15
1.2.5. Cơng cụ kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước .................... 16


v

1.2.6. Quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước .......................................................................................................... 16
1.2.7. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước ........................................................................................................... 19

1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước............................................................................. 24
1.3.1. Các yếu tố thuộc cơ chế chính sách của Nhà nước về kiểm sốt chi
thường xuyên ngân sách nhà nước ................................................................... 24
1.3.2. Các yếu tố thuộc về Kho bạc nhà nước.................................................. 26
1.3.3. Các yếu tố thuộc về đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước ...................... 27
1.4. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước ở Việt Nam ................................................................................ 29
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ .............................................................. 29
1.4.2. Kinh nghiệm của Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Thủy tỉnh Phú Thọ
với công tác cải cách hành chính trong giao dịch với khách hàng .................. 30
1.4.3. Bài học rút ra cho Kho bạc nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ........... 31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TAM NÔNG,
PHÚ THỌ........................................................................................................ 33
2.1. Khái quát chung về huyện Tam Nông và KBNN huyện Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................................ 33
2.1.1. Đặc điểm địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ................................ 33
2.1.2. Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ....................................... 35
2.2. Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. ................................................................ 40
2.2.1. Khái quát về tình hình chi thường xuyên ngân sách nhà nước huyện
Tam Nông ......................................................................................................... 40


vi

2.2.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước Tam Nông ........................................................................................ 49

2.3. Đánh giá chung về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Tam Nông ......................................................................... 64
2.3.1. Kết quả khảo sát ý kiến khách hàng về kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông .................................. 64
2.3.2. Những hạn chế, vướng mắc trong kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông .......................................... 67
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, vướng mắc trong kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông .......... 70
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƢỜNG
XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TAM
NÔNG PHÚ THỌ .......................................................................................... 82
3.1. Mục tiêu và phương hướng cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .................... 82
3.1.1. Mục tiêu công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước .... 82
3.1.2. Phương hướng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước ......... 83
3.2. Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ........................................... 84
3.2.1. Nâng cao trình độ và ý thức trách nhiệm của cán bộ kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước ................................................................... 84
3.2.2. Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại trong kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................................ 86
3.2.3. Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra và kiểm tra chéo hồ sơ chứng
từ chi ngân sách nhà nước và có hình thức đánh giá với cơng chức thực hiện
không tốt công tác tự kiểm tra.......................................................................... 87


vii

3.2.4. Thực hiện cơng khai thủ tục hành chính trong kiểm soát chi thường

xuyên ngân sách nhà nước ............................................................................... 88
3.2.5. Nâng cao chất lượng lập dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước89
3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 90
3.3.1. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Trung ương ...................................... 90
3.3.2. Kiến nghị với chính phủ ......................................................................... 91
3.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài chính .................................................................... 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 96
PHỤ LỤC


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách .......................... 16
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .... 38
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu cán bộ công chức Kho bạc .................................................. 39
Bảng 2.2. Bảng tổng hợp dự toán giao cho các đơn vị trên địa ....................... 41
Bảng 2.3. Cơ cấu chi ngân sách nhà nước qua ................................................ 42
Bảng 2.4. Tình hình thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông giai đoạn 2017-2019 ..... 43
Bảng 2.5. Tình hình chi các khoản thanh tốn cho cá nhân qua......................... 44
Bảng 2.6. Tình hình thanh tốn các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn qua
Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................ 46
Bảng 2.7. Tổng hợp số liệu thanh toán các khoản chi mua sắm tài sản, sửa
chữa duy tu tài sản phục vụ cơng tác chun mơn và chi sự nghiệp
có tính chất đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú
Thọ ................................................................................................. 47

Bảng 2.8. Tổng hợp số liệu thanh toán các khoản chi thường xuyên ngân sách
nhà nước khác qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ . 48
Bảng 2.9. Kết quả kiểm soát chi các khoản thanh toán cho cá nhân ............... 50
Bảng 2.10. Tổng hợp các khoản chi cho nghiệp vụ chuyên môn qua ............. 54
Bảng 2.11. Tổng hợp số lượng các khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa duy
tu tài sản phục vụ công tác chun mơn và chi sự nghiệp có tính
chất đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.......... 58
Bảng 2.12. Tổng hợp số lượng các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà
nước khác qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ....... 62
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về kiểm soát chi các khoản thanh tốn cho cá
nhân qua Kho bạc Nhà nước Tam Nơng, tỉnh Phú Thọ ................ 64


ix

Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của khách hàng về kiểm sốt chi cho nghiệp vụ
chun mơn qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ .... 65
Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá về kiểm soát chi mua sắm tài sản, sửa chữa duy tu tài
sản và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư qua.................................. 66
Bảng 2.16. Kết quả đánh giá kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách
nhà nước khác qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ . 67
Bảng 2.17. Ảnh hưởng của yếu tố cơ chế, chính sách đến kiểm ..................... 70
Bảng 2.18. Kết quả đánh giá về trình độ, năng lực của cơng chức kiểm sốt
chi thường xun tại Kho bạc Nhà nước Tam Nông, tỉnh Phú Thọ72
Bảng 2.19. Kết quả đánh giá của công chức Kho bạc Nhà nước..................... 74
Bảng 2.20. Đánh giá của cơng chức về bố trí nhân sự kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước Kho bạc Nhà nước Tam Nông ........... 74
Bảng 2.21. Tổng hợp đánh giá ý thức chấp hành các quy định ....................... 76
Bảng 2.22. Kết quả đánh giá yếu tố dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Tam Nông ....................................... 78

Bảng 2.23. Đánh giá của công chức Kho bạc Nhà nước Tam Nông về nghiệp
vụ của cán bộ kế toán tại đơn vị sử dụng ngân sách...................... 79
Bảng 2.24. Kết quả kiểm soát về lập hồ sơ, chứng từ chi thường xuyên ngân
sách nhà nước................................................................................. 81


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hệ thống Kho bạc Nhà nước thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1990 và là
cơ quan quản lý nhà nước về ngân sách nhà nước, quỹ tài chính nhà nước và
các quỹ khác. NSNN có vai trị vơ cùng quan trọng. Bởi lẽ NSNN có chức
năng huy động nguồn lực tài chính để hình thành các quỹ tiền tệ tập trung,
đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Đồng thời NSNN còn thực hiện
cân đối bằng tiền giữa các khoản thu và các khoản chi tiêu của Nhà nước. Đây
là vai trò cơ bản của NSNN mà bất kỳ một quốc gia nào cũng phải thực hiện.
Quản lí chi NSNN giữ một vị trí đặc biệt quan trọng bởi NSNN ln giữ vai
trị chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, bảo đảm thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế để thực hiện các
mục tiêu chiến lược của quốc gia. Quản lí chi NSNN góp phần quan trong để
NSNN phát huy được vai trị chủ đạo đó và NSNN thực sự trở thành công cụ
hữu hiệu hướng tới mục tiêu đã định...Vị trí quan trọng của cơng tác quản lí
chi NSNN được thể hiện rõ nét thơng qua q trình định hướng, hoạch định
chính sách, ban hành cơ chế, tiêu chuẩn, định mức để thực hiện chức năng
vốn có của ngân sách, đồng thời là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của hệ
thống KBNN. Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN là một nhiệm vụ lớn
của hệ thống Kho bạc Nhà nước góp phần quan trọng trong việc phân phối và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính quốc gia. Huyện Tam Nơng có
nguồn thu chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp và kinh doanh nhỏ lẻ, huyện

Tam Nơng mới thốt nghèo nên nhu cầu chi NSNN là rất lớn nhất là các
khoản chi thường xuyên để nâng cao đời sống nhân dân. Kiểm soát chặt chẽ
các khoản chi nhưng cũng phải đi đôi với cải cách các thủ tục hành để giảm
thời gian kiểm soát các khoản chi tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị sử dụng
ngân sách.


2

Trong những năm qua, KBNN Tam Nông đã cố gắng và đã đạt được
nhiều thành tựu nhất định trong KSC thường xuyên NSNN.
Tuy nhiên, trong công tác KSCTX NSNN qua KBNN Tam Nông tỉnh
Phú Thọ cũng đã bộc lộ những tồn tại.
Từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “Kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tam Nông, Phú Thọ”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng KSCTX ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước Tam Nông, Phú Thọ, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường KSCTX
NSNN qua KBNNTam Nông, Phú Thọ trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về KSCTX NSNN qua
KBNN;
- Đánh giá thực trạng KSCTX NSNN qua KBNN Tam Nơng, Phú Thọ;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới KSCTX ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước Tam Nông, Phú Thọ;
- Đề xuất các giải pháp tăng cường KSCTX NSNN qua KBNN Tam
Nông, Phú Thọ;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn về KSCTX ngân
sách nhà nước qua KBNN.
Đối tượng khảo sát: Một số công chức làm công tác KSCTX tại Kho bạc
nhà nước Tam Nông, Phú Thọ và một số ĐVSDNS trên địa bàn huyện Tam
Nông, Phú Thọ.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về thời gian
+ Số liệu sử dụng cho phân tích thực trạng KSCTX từ năm 2017-2019,
đề xuất giải pháp cho giai đoạn 2020-2025
+ Thời gian thực hiện đề tài từ tháng 10.2019 đến tháng 10.2020.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được nghiên cứu tại KBNN Tam Nông, Phú Thọ.
3.2.3. Phạm vi về nội dung
+ Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về KSCTX ngân sách qua
Kho bạc nhà nước Tam Nông, Phú Thọ.
+ Các yếu tố ảnh hưởng và các giải pháp tăng cường KSCTX NSNN
qua KBNN.
4. Phƣơng pháp tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Tiếp cận từ lý thuyết, sau đó ứng dụng vào thực tiễn và đưa ra giải pháp
để hoàn thiện vấn đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích thống kê: thông qua số liệu thu thập được, hệ
thống hóa và tổng hợp thành các bảng số liệu theo tiêu thức phù hợp với mục
tiêu nghiên cứu.

Phương pháp so sánh: so sánh kết quả đạt được giữa các năm của đối
tượng nghiên cứu, so sánh các chỉ tiêu để đánh giá sự biến động của các chỉ
tiêu phân tích khi có sự thống nhất về thời gian, khơng gian theo một số tiêu
thức nhất định.
5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận và học thuật
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận kiểm sốt chi ngân sách nhà
nước qua KBNN.


4

5.2 Về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu khoa học có giá trị cung cấp
cho KBNN tỉnh Phú Thọ và các cơ quan có trách nhiệm liên quan xem xét
trong việc đưa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại trong thời gian tới.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận
văn được kết cấu gồm 3 chương. Trong đó:
Chương 1: Tổng quan chung về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước.
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Tam Nơng, Phú Thọ.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước Tam Nơng Phú Thọ.
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về tăng cường KSCTX NSNN. Có
thể nêu một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài như:
Hà Viết Tâm (2018), Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ

Quản lý kinh tế. Trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tác giả đã phân
tích, nghiên cứu thực trạng KSCTX qua KBNN Tân Sơn, từ đó chỉ ra các yếu
tố ảnh hưởng tới KSCTX NSNN. Từ đó tác giả đề xuất được các giải pháp
tăng KSCTX NSNN qua Kho bạc Nhà nước Tân Sơn.
Phan Thị Hồng Mai (2018), Tăng cường KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế định
hướng ứng dụng. Trường Đại học kinh tế - Quản trị kinh doanh Thái Nguyên.
Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng KSCTX qua KBNN Tam Nông; đưa
ra những điểm đơn vị đã làm được và những khó khăn, vướng mắc gặp phải
từ đó chỉ ra nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc trong kiểm soát chi


5

thường xuyên qua KBNN Tam Nông. Căn cứ vào các nguyên nhân dẫn đến
các tồn tại tác giả đã đưa ra các giải pháp tăng cường công tác KSCTX qua
KBNN Tam Nông, tỉnh Phú Thọ.
Nguyễn Thị Trang (2015), Tăng cường công tác KSCTX NSNN qua
KBNN tỉnh Hưng Yên. Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế. Trường học viện nông
nghiệp Việt Nam. Luận văn đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận về KSCTX
NSNN. Tác giả đã phân tích được thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến
KSCTX NSNN qua KBNN tỉnh Hưng Yên. Đưa ra các giải pháp tăng cường
KSCTX ngân sách Nhà nước trên địa bàn.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các tác giả đã nêu được một số
vấn đề về lý luận và thực tiễn về KSCTX ngân sách Nhà nước ở mỗi địa phương
và đã đưa ra những vấn đề cần giải quyết và đã đưa ra các giải pháp cho từng địa
phương. Tuy nhiên, mỗi đề tài được nghiên cứu ở một địa phương khác nhau
nên chưa giải quyết hết được những tồn tại, khó khăn trong cơng tác KSCTX
ngân sách Nhà nước.



6

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.1. Chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
1.1.1. Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Khái niệm ngân sách nhà nƣớc
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hịa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25/6/2015
quy định: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.
Luật NSNN năm 2015 đã chú trọng đến vấn đề lớn khi đề cập đến khái
niệm NSNN:
- Một là, nội dung của ngân sách nhà nước bao gồm hai yếu tố thu và
chi.
- Hai là, phải được “Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định”.
Thẩm quyền phê duyệt DT do Chính phủ trình là quốc hội. Thẩm quyền phê
duyệt dự toán ngân sách tỉnh là HĐND tỉnh, của ngân sách huyện là HĐND
huyện và của xã là HĐND xã.
- Ba là, Dự toán ngân sách mỗi năm là khác nhau vì thời hạn thực hiện
NSNN tính là 1 năm.
- Bốn là, thực hiện NSNN thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước.
NSNN gồm có 2 loại đó là: ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Trong đó ngân sách địa phương là ngân sách của các cấp chính
quyền địa phương từ tỉnh đến xã.
Khái niệm chi ngân sách nhà nƣớc

Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm thực


7

hiện các chức năng của Nhà nước và thực hiện các mục tiêu kinh tế, chính trị,
xã hội, an ninh quốc phòng theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN phải được phân bổ cụ thể cho từng lĩnh vực chứ không phải
chỉ dừng lại ở các định hướng.
- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế
chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
- Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước. Quốc hội là cơ quan
quyền lực cao nhất quyết định nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ vốn
NSNN cho các mục tiêu quan trọng nhất.
- Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh
nghiệp, nó được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phịng dựa vào việc hồn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng.
- Chi NSNN là những khoản chi khơng hồn trả trực tiếp. Đặc điểm
này giúp phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên,
NSNN cũng có những khoản chi cho việc thực hiện chương trình mục tiêu
mà thực chất là cho vay ưu đãi có hồn trả gốc với lãi suất rất thấp hoặc
khơng có lãi.
- Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn
liền với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín
dụng, thuế, tỉ giá hối đoái.
Chi NSNN phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Mọi nội dung chi phải được KBNN kiểm sốt thanh tốn. Các nội
dung chi này phải có trong DT giao đồng thời phải phù hợp với tiêu chuẩn
định mức.

- Chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên độ ngân
sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi ngân sách nhà nước
bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng


8

đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày cơng lao động do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN; các khoản chi chưa thực hiện được việc thanh
toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua ĐVSDNS.
- Các khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ
vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự
quy định.
Khái niệm chi thƣờng xuyên NSNN
Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh.
1.1.2. Đặc điểm, phân loại và vai trò chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Đặc điểm chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
CTX NSNN gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội và an ninh quốc phòng.
CTX NSNN chủ yếu là các khoản thanh tốn cho cá nhân nên nó khơng
làm tăng thêm tài sản cho Quốc gia và khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
Các khoản CTX được chia đều giữa các tháng trong quý, giữa các quý
trong năm và giữa các năm trong kỳ kế hoạch.
Có hai hình thức cấp phát CTX đó là: thanh tốn trực tiếp và cấp tạm

ứng. CTX phải đúng chế độ, định mức đồng thời của phải đảm bảo các khoản
chi phải tiết kiệm đem lại hiệu quả cao nhất.
Chi thường xuyên NSNN không thể thấy được hiệu quả rõ rệt của
khoản chi như đối với chi đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó chỉ thấy được


9

qua sự ổn định kinh tế chính trị xã hội tạo tiền đề đẩy mạnh sự phát triển bền
vững và lâu dài.
1.1.2.2. Phân loại chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
- Căn cứ vào tính chất kinh tế: CTX NSNN bao gồm (4 nhóm chi):
+ Nhóm các khoản chi cho con người: Các khoản chi về tiền lương,
tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng, tiền công lao động hợp đồng
dài hạn, phụ cấp theo lương; tiền thưởng cho cá nhân; phúc lợi tập thể; các
khoản đóng góp theo lương như bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn; các phụ
cấp cho cán bộ không chuyên trách ở xã, thơn; chi về cơng tác người có cơng
với cách mạng và xã hội, đối tượng bảo trợ xã hội; chi lương cho cán bộ, công
chức viên chức nghỉ hưu; các khoản thanh tốn khác cho cá nhân.
+ Nhóm các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn: Chi nghiệp vụ chuyên
môn của từng ngành, từng đơn vị; chi mua hàng hóa, vật tư, thiết bị; thanh
tốn dịch vụ cơng cộng như: tiền điện, tiền nước, thuê bao internet; vật tư văn
phòng phẩm; thông tin tuyên truyền liên lạc; hội nghị; công tác phí; chi phí
th mướn.
+ Nhóm các khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa, duy tu tài sản phục
vụ công tác chun mơn và chi sự nghiệp có tính chất đầu tư: Sửa chữa, duy
tu tài sản, chi mua tài sản vơ hình như bản quyền phần mềm, mua sắm tài sản
hữu hình và chi sửa chữa, duy tu các cơng trình cơ sở hạ tầng từ nguồn vốn sự
nghiệp.
+ Nhóm các khoản CTX khác theo quy định của pháp luật: Là các

khoản CTX NSNN khác khơng thuộc 3 nhóm trên: Chi hoàn trả các khoản thu
về thuế nội địa, chi hồn trả các khoản thu về phí và lệ phí; các khoản chi
hồn trả giữa các cấp ngân sách; chi các khoản phí và lệ phí; chi tiếp khách;
chi hỗ trợ; trích lập các quỹ và chi các khoản khác.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng NSNN, cụ thể như sau:
+ Chi cho sự nghiệp kinh tế: Chi cho sự nghiệp nông nghiệp, sự nghiệp


10

thủy lợi, sự nghiệp ngư nghiệp, sự nghiệp lâm nghiệp, sự nghiệp giao thông
vận tải; chi điều tra cơ bản, đo đạc địa giới hành chính các cấp; chi về bản đồ,
đo đạc cắm mốc biên giới, đo đạc lập bản đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính;
+ Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo; sự
nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa thể thao; sự nghiệp phát thanh, truyền hình; sự
nghiệp khoa học, công nghệ và môi trường; sự nghiệp xã hội.
+ Chi quản lý hành chính: Là các khoản chi cho hoạt động của các cơ quan
hành chính Nhà nước thuộc bộ máy chính quyền các cấp từ trung ương đến địa
phương.
+ Chi về hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam.
+ Chi hoạt động của các tổ chức chính trị-xã hội: Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội phụ nữ liên hiệp phụ nữ Việt Nam
và Hội nông dân Việt Nam.
1.1.2.3. Vai trò chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
CTX NSNN đóng vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế, đảm bảo
an sinh xã hội của đất nước. Vai trò của chi thường xuyên NSNN thể hiện cụ
thể như sau:
- Thứ nhất: CTX NSNN có đóng vai trị quan trọng trong nhiệm vụ chi
của NSNN. Các khoản CTX là các khoản chi để duy trì hoạt động thường

xuyên của các cơ quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Thứ hai: Chi thường xun NSNN góp phần thực hiện công bằng xã
hội bằng những khoản chi hỗ trợ hộ nghèo, điều chỉnh các khoản thanh toán
cho cá nhân.
- Thứ ba: chi thường xuyên là một trong những công cụ để Nhà nước
quản lý và điều tiết vĩ mơ nền kinh tế.
Chi thường xun đúng mục đích, tiết kiệm sẽ giúp cho NSNN có thêm


11

nguồn vốn để chi cho đầu tư phát triển từ đó sẽ tạo được niềm tin của người
dân vào vai trị quản lý điều hành của Nhà nước.
1.2. Kiểm sốt chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà
nƣớc
1.2.1. Đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Khái niệm KSC TX NSNN:
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN sử dụng
các công cụ nghiệp vụ để thực hiện kiểm tra, đối chiếu các khoản chi thường
xuyên NSNN với các chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền ban hành theo những nguyên tắc, phương thức quản lý tài chính
trong q trình thanh tốn và chi trả các khoản chi thường xuyên của NSNN.
- Đặc điểm KSC thường xuyên NSNN:
Một là: KSCTX NSNN là các khoản CTX của NSNN và diễn ra đều
đặn hàng tháng, hàng q và năm. Vì vậy cần có phương thức cấp phát phù
hợp để NSNN không bị tồn đọng gây ra tình trạng có nơi thì được cấp DT
thừa so với nhu cầu chi, nơi thì lại thiếu DT.
KSCTX rất đa dạng theo từng nội dung, từng lĩnh vực chi và có những
tiêu chuẩn, chế độ và định mức chi riêng như chi trả thanh toán cá nhân, chi
mua sắm, chi sửa chữa....

Hai là: Các khoản CTX của NSNN thường có hiệu quả trong khoảng
thời gian không dài, là những khoản chi tiêu trong từng ĐVSDNS. Hoạt động
KSC phải theo nội dung văn bản quy định về chế độ, tiêu chuẩn và định mức.
Không chỉ KSC chặt chẽ mà cũng phải rút ngắn thời gian giải ngân với các
khoản chi ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của cơ quan, đơn vị như chi
thanh toán cá nhân, tiền điện, tiền nước.
Ba là: Phạm vi của các khoản CTX gắn chặt với tổ chức của bộ máy
Nhà nước và hướng vào hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước.
Bốn là: Phần lớn các khoản CTX đều mang tính cấp thiết như: Tiền


12

lương, tiền công, phụ cấp, tiền lương hợp đồng… gắn với nhu cầu chi tiêu
hàng ngày của cán bộ, công chức và viên chức, những khoản CTX để đảm
bảo cho hoạt động chuyên môn của đơn vị nên phải được giải quyết trong thời
gian ngắn. Đơn vị thường chi lương cho cán bộ, công chức, viên chức vào đầu
tháng nên KBNN KSC luôn bị áp lực về thời gian.
1.2.2. Phân loại kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Kiểm sốt trước khi chi: là hình thức KSC được thực hiện trước khi
thanh toán các khoản CTX NSNN. Được áp dụng khi KBNN kiểm soát hồ sơ
ban đầu do ĐVSDNS gửi đến như: quyết định phê duyệt chỉ tiêu biên chế;
bảng thanh toán chi đối tượng thụ hưởng, thỏa thuận khung; quyết định giao
dự toán.
- Kiểm soát trong khi chi: Hoạt động kiểm soát chi được thực hiện khi
các ĐVSDNS gửi chứng từ CTX NSNN qua phương thức trực tiếp hoặc qua
dịch vụ cơng trực tuyến. Hình thức kiểm sốt này áp dụng khi ĐVSDNS đã
hồn thành khoản chi và có đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
- Kiểm sốt sau khi chi: là hình thức kiểm soát các khoản CTX NSNN
sau đã thanh toán cho đối tượng thụ hưởng. Hình thức này được sử dụng để

kiểm soát các khoản chi tạm ứng khi ĐVSDNS vẫn chưa có đủ hồ sơ và
chứng từ hợp lệ.
1.2.3. Vai trị của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước
KSCTX đóng vai trị quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị
của hệ thống KBNN.
Thứ nhất: Đảm bảo cho các khoản chi của ngân sách được sử dụng tiết
kiệm, có hiệu quả, đúng mục đích, ngăn chặn cái khoản chi sai, chi cho mục
đích cá nhân, tham ơ lãng phí, ổn định chính sách tiền tệ và trong sạch nền tài
chính Quốc gia. Qua cơng tác KSC TX của KBNN các ĐVSDNS sẽ thấy
được trách nhiệm của mình trong việc quản lý và sử dụng DT NSNN được
cấp có thẩm quyền giao cho.


13

Thứ hai: Các khoản CTX NSNN khơng mang tính hồn trả trực tiếp.
Do đó, kiểm sốt các khoản CTX NSNN để đảm bảo cho Nhà nước nhận
được những kết quả tương xứng với số tiền mà Nhà nước đã bỏ ra. Việc xác
định hiệu quả của các khoản chi thường xun NSNN thường khơng rõ ràng
vì các khoản chi đó chủ yếu để phục vụ nghiệp vụ chuyên môn của ĐVSDNS
mà các khoản chi đó thường lặp đi lặp lại ở các năm ngân sách.
Thứ ba: KBNN là cơ quan có chức năng đối chiếu các khoản chi
NSNN với chế độ định mức để phát hiện những khoản chi sai chế độ, định
mức. Cũng từ việc KSC các khoản thanh tốn KBNN sẽ có những giải pháp
phù hợp và kiến nghị kịp thời với cơ quan quản lý để có hướng giải quyết phù
hợp. Do tính chất và đặc điểm các khoản CTX của NSNN nên nguyên tắc
kiểm soát các khoản chi thường xuyên mang tính chung nhất cho các khoản
chi, không bao quát hết các vấn đề nảy sinh trong quá trình KSCTX. Điều này
làm cho cơ chế quản lý chi thường xuyên nhiều khi không kịp với sự biến

động của hoạt động chi thường xuyên của NSNN.
- Bốn là: Kiểm soát chặt chẽ các khoản CTX NSNN đảm bảo NSNN
được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả đáp ứng được yêu cầu của hội nhập
kinh tế. Nước ta đang dần hội nhập với nên kinh tế thế giới đó là cơ hội nhưng
cũng đem lại những thách thức rất lớn cho nền kinh tế khi hội nhập kinh tế
quốc tế thì nền tài chính của đất nước cũng phải phải tuân thủ những quy
định, thông lệ và các chuẩn mực quốc tế. Điều đó giúp cho nên kinh tế trở nên
năng động có thể chống chịu được những biến động của nền kinh tế thế giới
làm tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, từ đó cũng làm cho nền tài
chính Quốc gia cơng khai, minh bạch hơn.
Vai trò của KBNN trong KSCTX
Vai trò của KBNN được thể hiện thơng qua nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
sốt tất cả các nội dung chi của ngân sách Nhà nước.
KBNN chịu trách nhiệm về việc xuất quỹ ngân sách, do đó KBNN có


14

nhiệm vụ từ chối khoản chi NSNN không đúng định mức, tiêu chuẩn và chế
độ hiện hành. Trong quá trình kiểm sốt và quản lý quỹ NSNN, KBNN khơng
thụ động khi thực hiện KSC các lệnh chi tiền của cơ quan tài chính hoặc của
ĐVSDNS nếu nội dung chi khơng đúng với chế độ KBNN phải chuyển trả lại
cơ quan tài chính, ĐVSDNS. KBNN hoạt động có tính độc lập tương đối với
các cơ quan Nhà nước khác, tác động trở lại đối với ĐVSDNS và các đơn vị
có tài khoản mở tại KBNN. Qua đó, KBNN có vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo quỹ NSNN được quản lý chặt chẽ, sử dụng và phân phối có hiệu quả,
khơng gây lãng phí, thất thốt cho ngân sách.
Khơng chỉ thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các khoản chi mà KBNN cịn
có chức năng tham mưu, cung cấp số liệu cho các cấp chính quyền địa
phương để phục vụ cơng tác điều hành ngân sách trên địa bàn.

Trách nhiệm của KBNN trong KSCTX NSNN
Chấp hành nghiêm túc các quy định về thủ tục hành chính, trường hợp
khơng thể xử lý được hồ sơ chứng từ của khách hàng do sự cố hệ thống thông
tin hoặc các nguyên nhân khách quan khác, thì được kéo dài thời hạn giải
quyết thủ tục hành chính, song phải có thơng báo rõ thời hạn giải quyết thủ
tục hành chính cuối cùng cho đơn vị.
Phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc kiểm sốt tồn quỹ các
cấp ngân sách và kiểm tra tình hình sử dụng NSNN. Thực hiện kiểm tra và
xác nhận số liệu chi và số dự tốn cịn lại vào cuối năm của ĐVSDNS.
Trường hợp chứng từ do ĐVSDNS gửi đến khơng hợp lệ, hợp pháp
KBNN dừng thanh tốn khoản chi đó và thơng báo bằng văn bản cho
ĐVSDNS và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định từ chối thanh
tốn của mình. KBNN khơng chịu trách nhiệm về tài liệu mà chế độ quy định
ĐVSDNS không phải gửi đến KBNN.
Trong các trường hợp cụ thể được quy định bằng văn bản pháp luật thì


×