Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý nhà nước đối với phát triển công nghiệp nông nghiệp nông thôn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

NGUYỄN THỊ MINH TÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Phú Thọ, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

UBND TỈNH PHÚ THỌ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

NGUYỄN THỊ MINH TÂM

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trung Dũng

Phú Thọ, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Quản lý Nhà nước đối với phát triển công
nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ” là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Trung Dũng.
Các số liệu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc cụ thể, rõ ràng. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học
nào khác.
Phú Thọ, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ MINH TÂM


ii

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Trung


Dũng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em thực hiện tốt luận văn này.
Em vô cùng biết ơn các Thầy cô trường Đại học Hùng Vương đã truyền đạt
cho em những kiến thức quý báu trong thời gian em học tập, nghiên cứu tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, phòng đào tạo
trường Đại học Hùng Vương đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong q trình nghiên cứu
và hồn thành luận văn.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn tới quý sở Công Thương Phú Thọ; Trung
tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển Công thương Phú Thọ, các cơ quan ban ngành
có liên quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, chia sẻ và không ngừng động
viên em trong suốt thời gian qua.
Phú Thọ, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả luận văn

NGUYỄN THỊ MINH TÂM


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... ix
PHẦN I: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .................. 3
5. Đóng góp mới của luận văn .......................................................................... 5
6. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 5
7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ................................... 6
PHẦN II: NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT
TRIỂNCÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN ..................................................... 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG
NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ ................................................ 10
1. Một số lý luận về phát triển công nghiệp nông thôn................................... 10
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu ......................................................... 10
1.1.2. Khái niệm về quản lý Nhà nước về công nghiệp nông thôn ................. 23
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu hiệu quả quản lý Nhà nước đối với phát
triển công nghiệp nông thôn ............................................................................ 30
1.1.4. Đánh giá hiệu quả quản lý Nhà nước đối với phát triển CNTT ............ 33
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương về quản lý Nhà nước đối với phát triển
công nghiệp nông thôn .................................................................................... 36


iv

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về CNNT ở tỉnh Vĩnh Phúc ............... 36
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước về CNNT ở tỉnh Thái Bình ................ 39
1.2.3. Những bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ................................................. 40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT

TRIỂNCÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ....................... 42
2.1. Khái quát về đặc điểm địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................... 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Phú Thọ ........................................................... 42
2.1.2. Điều kiện kinh tếxã hội tỉnh Phú Thọ ................................................... 46
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của
tỉnh Phú Thọ trong quá trình phát triển công nghiệp nông thôn ..................... 53
2.2. Thực trạng về phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ ............... 54
2.2.1. Tình hình về số lượng và các loại hình sản xuất kinh doanh ................ 54
2.2.2. Về giá trị sản xuất của công nghiệp nông thôn và cơ cấu theo ngành công
nghiệp .............................................................................................................. 55
2.2.3. Thực trạng về các nguồn lực của cơng nghiệp nơng thơn .................... 58
2.2.4. Tình hình phát triển các khu, cụm công nghiệp, làng nghề TTCN ...... 64
2.2.5. Tình hình thị trường .............................................................................. 66
2.2.6. Chính sách phát triển công nghiệp nông thôn ....................................... 69
2.2.7. Vấn đề môi trường trong phát triển công nghiệp nông thôn ................. 70
2.3. Thực trạng về quản lý Nhà nước đối với phát triển công nghiệp nông thôn
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................... 71
2.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp nông
thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................................ 71
2.3.2. Cụ thể hóa luật pháp, chính sách của Nhà nước về phát triển công nghiệp
nông thôn và ban hành quy tắc, quy chế, cơ chế để phát triển công nghiệp nông
thôn trên địa bàn tỉnh....................................................................................... 73
2.3.3. Thực trạng bộ máy, phát triển cán bộ để quản lý Nhà nước đối với phát
triển công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................. 75


v

2.3.4. Thực trạng thanh tra việc thực hiện chủ trương phát triển công nghiệp
nông thôn trên địa bàn và hoạt động quản lý Nhà nước đối với phát triển công

nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................................... 77
2.4. Đánh giá chung về quản lý Nhà nước đối với phát triển công nghiệp nông
thôn tỉnh Phú Thọ ............................................................................................ 78
2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý Nhà nước đối với phát triển công
nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 78
2.4.2. Những tồn tại, hạn chế trong quản lý Nhà nước đối với phát triển công
nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 80
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại và hạn chế ..................................................... 81
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG
THÔN TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2025 ................................................. 83
3.1. Phương hướng và mục tiêu về phát triển công nghiệp nông thôn trên địa
bàn tỉnh đến năm 2025 .................................................................................... 83
3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ ....................... 83
3.1.2. Phương hướng cơ bản nhằm phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Phú
Thọ đến 2025 ................................................................................................... 84
3.1.3. Mục tiêu phát triển công nghiệp nông thơn đến năm 2025 và tầm nhìn
đến năm 2030 .................................................................................................. 86
3.1.4. Mục tiêu quản lý Nhà nước đối với phát triển CNNT .......................... 87
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với phát triển công
nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ ....................................................................... 88
3.2.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm .................................................. 88
3.2.2. Đa dạng các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ............................. 91
3.2.3. Tăng cường các nguồn lực để phát triển công nghiệp nông thơn ......... 92
3.2.4. Hồn thiện cơng tác QLNN đối với phát triển CNNT tỉnh Phú Thọ .. 100
3.2.5. Giải pháp về bảo vệ môi trường .......................................................... 111


vi


3.2.6. Tăng cường cải cách hành chính và nâng cao năng lực quản trị địa
phương của chính quyền tỉnh ........................................................................ 112
3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, đánh giá việc thực
hiện cơ chế, chính sách phát triển cơng nghiệp nơng thơn của chính quyền tỉnh
Phú Thọ ......................................................................................................... 114
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 115
1. Kết luận ..................................................................................................... 115
2. Kiến nghị ................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 117


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Phú Thọ năm 2018............................. 45
Bảng 2.2: Tổng hợp một số loại khoáng sản của tỉnh Phú Thọ ..................... 46
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu dân số và lao động năm 2019 ................................ 52
Bảng 2.4: Số lượng, tỷ lệ tăng trưởng của các cơ sở công nghiệpnông thôn giai
đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 54
Bảng 2.5: Số lượng cơ sở CNNT theo nhóm ngành nghề .............................. 55
Bảng 2.6: Giá trị sản xuất công nghiệpnông thôn tỉnh Phú Thọ 2017 – 2019 56
Bảng 2.7: Cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành công nghiệp nông thôntỉnh Phú
Thọ giai đoạn 2017 –2019(Giá so sánh 2010) ................................................ 57
Bảng 2.8: Số lao động công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọgiai đoạn 2017 2019 ................................................................................................................. 59
Bảng 2.9: Cơ cấu lao động công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ .................. 60
Bảng 2.10: Quy mô vốn của các cơ sở công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ 62
Bảng 2.11 Cơ cấu thị trường công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ ............... 67



viii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Phú Thọ ..................................................... 42
Hình 2.2: Biểu đồ sản lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu ............. 58
SƠ ĐỒ
Sơ đồ1.1: Khung phân tích tác động cơng nghiệp nơng thôn ......................... 20


ix

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQL

Ban quản lý

CNNT

Cơng nghiệp nơng thơn

CCN

Cụm cơng nghiệp


CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CN – TTCN

Cơng nghiệp – Tiểu thủ cơng nghiệp

DN

Doanh nghiệp

GTSXCN

Giá trị sản xuất công nghiệp

NGTK

Niên Giám thống kê

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HĐND


Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế xã hội

KCN

Khu công nghiệp

MTQG

Mục tiêu quốc gia

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTCP

Thủ tướng chính phủ


Tp

Thành phố

Tx

Thị xã

QLNN

Quản lý Nhà nước

UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD

Vật liệu xây dựng


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng nghiệp nông thôn là một thành phần của công nghiệp nói chung, được
phân bố tại các vùng nơng thơn. Cơng nghiệp nông thôn bao gồm các CSSX trong
lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, gắn bó mật thiết với sản xuất nông nghiệp
và sự phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn.
Công nghiệp nông thôn hiện nay có vai trị ngày càng to lớn, “đang thu hút

60% trong tổng số lao động và đã tạo ra được 40% giá trị của tổng sản lượng tiểu thủ
cơng nghiệp trên cả nước” (Chính phủ).
Việc phát triển cơng nghiệp đang nhận được sự quan tâm đặc biệt của các cấp,
các ngành từ trung ương tới địa phương. Bởi phát triển cơng nghiệp nơng thơn có vai
trị quan trọng trong phát triển các ngành nghề, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở khu
vực nông thôn, phát triển các hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, giải quyết được việc
làm, tạo thu nhập ổn định, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho đại bộ phận người
dân tại khu vực nông thôn.
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong khu

"

vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông hồng và Tây Bắc; đặc biệt tỉnh
cịn là cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đơ Hà Nội. Đồng thời, là tỉnh có nhiều tiềm năng
"

phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp như sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ,
sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến gỗ, chế biến chè…, trong những năm gần đây
các cơ sở công nghiệp nông thôn phát triển nhanh cả về số lượng và quy mô. Phát
triển công nghiệp nông thôn đã thu hút được một lượng vốn khá lớn từ trong dân cư
vào đầu tư sản xuất công nghiệp, tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động nông thôn, hạn chế việc di dân ra đô thị, giảm bớt sự chênh lệch về phát triển
kinh tế, về thu nhập giữa thành thị và nơng thơn, góp phần thúc đẩy cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng tích cực, bền vững.
Tuy nhiên, quy mô của các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ đặc biệt là khu vực tư nhân nhìn chung cịn nhỏ, cơng nghệ, thiết bị lạc hậu, chưa
hình thành được sản phẩm chất lượng cao, chưa có thương hiệu để xuất khẩu. Đội


2


ngũ lao động có trình độ tay nghề cịn thấp, khả năng liên kết, hợp tác giữa các đơn
vị sản xuất kinh doanh chế biến và tiêu thụ sản phẩm để khai thác hết tiềm năng, thế
mạnh sẵn có cịn hạn chế. Tỷ trọng và đóng góp của cơng nghiệp nông thôn trong
phát triển kinh tế chưa xứng với lợi thế của tỉnh.
Để phát huy những kết quả đã đạt được đồng thời nhằm đẩy mạnh hơn nữa
sự phát triển của các cơ sở công nghiệp nông thôn, giải quyết một phần khó khăn cho
các doanh nghiệp, góp phần xây dựng nơng thơn mới và thực hiện tốt các chính sách
của Đảng, Nhà nước trong thời gian tới thì việc tìm ra các giải pháp, cơ chế tạo ra
những đột phá mới trong công tác quản lý Nhà nước về cơng nghiệp nơng thơn nói
riêng và phát triển nền kinh tế tỉnh Phú Thọ nói chung là vơ cùng cấp thiết.
Từ sự cần thiết về mặt lý luận và thực tiễn đối với phát triển công nghiệp nông
thôn, tôi chọn đề tài “Quản lý Nhà nước đối với phát triển công nghiệp nông thôn
tỉnh Phú Thọ” làm luận văn để nghiên cứu, tìm hiểu, đề xuất các giải pháp giải quyết
các vấn đề mà thực tiễn đặt ra, đồng thời hy vọng góp phần nhìn nhận mới trong quản
lý Nhà nước đối với công nghiệp nông thôn của tỉnh Phú Thọ.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về việc phát triển công nghiệp nông
thôn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển
công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa đầy đủ cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với
phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá và phân tích thực trạng quản lý Nhà nước đối với phát triển công
nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ từ năm 2017 - 2019.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng, các hoạt động và tác động tới phát triển kinh
tế - xã hội.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với phát triển

công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ trong giời gian tới.


3

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nước đối với phát triển
công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước về vấn đề quản lý Nhà nước
đối với phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Định hướng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối
với phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vai trò quản lý Nhà nước đối với phát
triển công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Đối tượng khảo sát là các cơ sở sản xuất công nghiệp nông thôn theo quy
định tại Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/4/2012 của Chính phủ gồm: Hợp tác
xã, tổ hợp tác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các cơ sở sản xuất hàng tiểu thủ công
nghiệp, chế biến hàng nông, lâm sản… được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật đang tổ chức sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Về thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019.
+ Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm (2017 - 2019).
+ Số liệu sơ cấp (điều tra hộ cá thể, doanh nghiệp) năm 2019.
+ Đề xuất định hướng và giải pháp đến năm 2025, tầm nhìn 2030.
3.2.2. Về khơng gian: Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.2.3. Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của quản lý Nhà nước đối
với phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ.
4. Quan điểm, phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Luận văn tuân thủ các quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế xã hội.
- Tuân thủ chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về phát triển công
nghiệp nông thôn tỉnh phú Thọ.


4

4.2. Phương pháp tiếp cận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm đường lối chính sách về kinh tế của Đảng, Nhà
nước và Nghị quyết của địa phương về phát triển công nghiệp nông thôn.
- Phương pháp tiếp cận theo hệ thống: Đối với phát triển công nghiệp nông
thôn là một hệ thống bao gồm nhiều hoạt động như xây dựng các chương trình, kế
hoạch, chiến lược phát triển công nghiệp nông thôn đến khâu tổ chức thực hiện các
chương trình, kế hoạch đó.
- Phương pháp tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Là việc làm sáng tỏ các vấn
đề bằng lý thuyết có liên quan và phân tích những vấn đề thực tiễn nhằm chỉ rõ bản
chất của QLNN đối với phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp tiếp cận liên ngành, liên vùng: Phát triển công nghiệp nông
thôn có liên quan đến nhiều ngành sản xuất nên khi tiếp cận vấn đề phát triển công
nghiệp nông thôn theo quan điểm liên ngành và việc quy hoạch công nghiệp nông
thôn phải phù hợp với từng vùng cụ thể.
4.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để hoàn thiện việc nghiên cứu luận văn đã sử dụng các tài liệu có liên quan
đến luận văn là các báo cáo, văn bản pháp lý gồm kế hoạch, các báo cáo, cơ cấu tổ
chức, các quy định của ngành, cũng như kết quả thực hiện của Nhà nước và của tỉnh
Phú Thọ... đồng thời có sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp tiếp cận theo thống kê: Là phương pháp tổng hợp các số liệu

thực tiễn của các hiện tượng để tiến hành phân tích, so sánh nhằm làm rõ những vấn
đề thuộc bản chất của hiện tượng nghiên cứu. Từ các số liệu thống kê, có thể thấy
được tính quy luật của các hiện tượng và rút ra được nhưng nhận xét và kết luận đúng
đắn.

"

- Phương pháp tiếp cận theo so sánh: Dùng để so sánh các yếu tố định lượng
"

hoặc định tính. So sánh phân tích các yếu tố, chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự để xác định mực độ biến động của
các chỉ tiêu.

"


5

- Phương pháp chuyên gia: Với mục đích đánh giá, định hướng đường lối phát
triển công nghiệp nông thôn.
- Phương pháp dự báo: Với mục đích dự báo hướng phát triển sắp tới của việc
phát triển công nghiệp nông thôn để xây dựng cơ chế, chính sách thu hút vốn đầu tư
vào địa bàn tỉnh.
- Phương pháp phân tích và đánh giá chính sách: Với mục đích phân tích lợi
hại hiện trạng thực tế của việc phát triển công nghiệp nơng thơn.
5. Đóng góp mới của luận văn
5.1. Về mặt lý luận và học thuật
Góp phần để làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về tình hình phát triển công
nghiệp nông thôn tại tỉnh Phú Thọ. Thực trạng của việc phát triển công nghiệp nông

thôn ở nước ta. Những vấn đề cốt lõi trong việc quản lý của Nhà nước về phát triển
công nghiệp tại vùng nông thôn. Những kinh nghiệm quản lý Nhà nước trong phát
triển công nghiệp nông thôn ở một số địa phương lân cận có giá trị tham khảo cho
tỉnh Phú Thọ.
5.2. Về mặt thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc phát triển công nghiệp nông thôn của tỉnh
Phú Thọ.
- Đề xuất những giải pháp phát triển công nghiệp nông thôn tỉnh Phú Thọ đến
năm 2025.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận thì nội dung của đề tài được kết cấu thành 3
chương, cụ thể sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Thực trạng Quản lý Nhà nước về phát triển công nghiệp nông thôn
tại tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2017 - 2019.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN đối với phát
triển công nghiệp nông thôn tỉnh Phú thọ đến năm 2025.


6

7. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
7.1. Khái qt một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài luận
văn
Nội dung công nghiệp nông thôn là nội dung được các nhà nghiên cứu lý luận
và hoạt động thực tiễn đặc biệt quan tâm. Tiêu biểu là các nhóm cơng trình nghiên
cứu sau:
* Các cơng trình nghiên cứu về phát triển cơng nghiệp.
Các tác giả Phạm Đăng Tuất và Lê Minh Đức (2006), “Chính sách cơng nghiệp
theo định hướng phát triển bền vững ở Việt Nam”, Học viện Chính trị - Hành chính

Quốc gia Hồ Chí Minh. Trong cơng trình nghiên cứu, tác giả đã đưa ra 5 tiêu chí định
hướng cho cơng nghiệp phát triển theo hướng bền vững Việt Nam, gồm: Tăng trưởng
bền vững; tạo vị thế trong phân công quốc tế; tiêu dùng bền vững công nghiệp; doanh
nghiệp bền vững; chia sẻ cơ hội thực hiện công bằng xã hội, phù hợp thể chế chính
trị và an ninh.
Tác giả Nguyễn Văn Tuyên (2010), “Phát triển bền vững công nghiệp trên địa
bàn Nghệ An”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận
văn đã hệ thống hóa các quan điểm, chính sách về phát triển bền vững cơng nghiệp
của Việt nam và Nghệ An. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp Nghệ
An theo hướng bền vững, trên cơ sở đó đề xuất quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm
phát triển bền vững công nghiệp trên địa bàn Nghệ An. Tuy nhiên, trong quá trình
luận giải, đánh giá thực trạng phát triển cơng nghiệp ở Nghệ An luận văn mới chỉ
đánh giá thực trạng phát triển của công nghiệp tỉnh Nghệ An chứ chưa đi sâu đánh
giá sự phát triển theo tiêu chí phát triển công nghiệp bền vững.
Tác giả Tô Hiến Thà (2014), “Phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm
Bắc bộ Việt Nam theo hướng bền vững”, Luận án tiến sĩ kinh tế Hoc viện chính trị - Bộ
Quốc phịng. Trong cơng trình này, tác giả đã luận giải cơ sở lý luận về phát triển công
nghiệp và phát triển công nghiệp theo hướng bền vững. Đặc biệt, tác giả đã đưa ra và
phân tích các tiêu chí phát triển cơng nghiệp theo hướng bền vững gồm: Bền vững về
kinh tế; bền vững về môi trường; bền vững về xã hội. Trên cơ sở phân tích thực trạng
phát triển cơng nghiệp theo hướng bền vững, bao gồm cả những thành tựu và hạn chế,


7

luận án đã đề ra 4 nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp vùng kinh
tế trọng điểm Bắc bộ Việt Nam theo hướng bền vững.
* Các cơng trình nghiên cứu về các vấn đề kinh tế tại các vùng nơng thơn.
Nguyễn Đình Phan, Trần Minh Đạo, Nguyễn Văn Phúc (2002), “Những biện
pháp chủ yếu thúc đẩy cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn vùng

đồng bằng sơng Hồng”, Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội. Cuốn sách đã phân tích cơ
sở lý luận và thực tiễn của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam và
xác định hệ thống các tiêu chí đánh giá, đồng thời đề ra những biện pháp chủ yếu
nhằm thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn vùng
đồng bằng sơng Hồng.
Đỗ Quang Dũng (2006),“Phát triển làng nghề trong quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp nơng thơn ở Hà Tây”, Luận án tiến sĩ Kinh tế, Học
viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ Kinh tế nghiên cứu những
vấn đề lý luận về phát triển làng nghề đồng thời đưa ra một số bài học kinh nghiệm ở
một số địa phương trong phát triển làng nghề từ đó đề ra một số quan điểm, giải pháp
trong phát triển làng nghề của tỉnh Hà Tây trong thời gian tới.
Nguyễn Phương Thảo (2013), “Tiểu, thủ công nghiệp các huyện phía Tây của
thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh, Luận văn đã đề cập một cách tương đối khái quát và có phần sâu sắc về đặc
điểm, nội dung, tính quy luật vận động và phát triển của CNNT trong q trình đổi
mới, các mơ hình kinh tế trong mở cửa hội nhập gắn với giai đoạn đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta nói chung và phát triển CNNT nói riêng.
* Các cơng trình nghiên cứu về CNNT và phát triển CNNT
Nguyễn Văn Phúc (2004), “Công nghiệp nông thôn Việt Nam thực trạng và
giải pháp phát triển”, Nxb Chính trị quốc gia - Hà Nội: Nghiên cứu những nhận thức
về bản chất CNNT ở nước ta, kinh nghiệm phát triển lĩnh vực này ở một số nước,
trình bày thực trạng, nhân tố ảnh hưởng, những vấn đề được đặt ra, xu hướng và giải
pháp… để thúc đẩy phát triển CNNT ở Việt Nam trong những năm tiếp theo.
Phạm Đức Nhuấn và Nguyễn Quang Minh (2008), “Tác động của phát triển
công nghiệp nông thôn đến đảm bảo nguồn vật lực cho khu vực phòng thủ tỉnh (thành


8

phố) ở đồng bằng Sông Hồng”, Nxb Quân đội nhân dân - Hà Nội. Nhóm tác giả

nghiên cứu một cách có hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn, cũng như những
phương hướng và giải pháp cơ bản gắn phát triển CNNT với bảo đảm nguồn vật lực
cho khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) ở Đồng bằng sơng Hồng, qua đó tăng cường
sự nghiệp củng cố quốc phòng - an ninh của đất nước.
Viên Thị An (2008), “Phát triển công nghiệp nông thôn và làng nghề ở Thái
Bình”, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Bình. Bài viết thể hiện khái quát
quá trình phát triển cơng nghiệp ở nơng thơn về vị trí, tầm quan trọng trong phát triển
công nghiệp ở nông thôn gắn với một số làng nghề và làng nghề truyền thống ở tỉnh
Thái Bình, đồng thời đề ra một số giải pháp phát triển CNNT của tỉnh Thái Bình trong
thời gian tới.
Trần Thị Minh An (2009), “Phát triển công nghiệp nông thôn ở Quảng Nam
hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế, Học viện Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
Luận văn khái qt vai trị của cơng nghiệp nơng thơn; các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển CNNT, quan điểm chủ trương của Đảng, Nhà nước, đề xuất phương hướng
và các giải pháp để phát triển CNNT ở tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Ngồi ra cịn có một số bài viết liên quan đến việc phát triển CNNT đăng trên
các tạp chí khoa học như:
- Tác giả Hà Văn Ánh với đề tài “Phát triển CNNT ở ngoại thành Thành phố
Hồ Chí Minh” năm 2004. Đề tài đã đề cập đến CNNT là một bộ phận của công nghiệp
cả nước được phân bố ở nông thôn, bao gồm các cơ sở cơng nghiệp có quy mơ vừa
và nhỏ với các hình thức tổ chức hoạt động SXKD với nhiều trình độ kỹ thuật và
quản lý khác nhau, phải do chính quyền địa bàn đã quản lý về mặt Nhà nước cấp
huyện xã, đồng thời đưa ra những phương thức để thu hút lao động nông nghiệp
chuyển sang công nghiệp và dịch vụ tạo thêm việc làm mới, làm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nông thôn thúc đẩy nông thôn phát triển mà chưa đưa ra được mơ hình cần
thiết cho sự phát triển của CNNT.
Nguyễn Đình Phan (2004), “Thực trạng và những giải pháp cơ bản phát triển
công nghiệp nơng thơn Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và phát triển, (số 11/2004).



9

TS Vũ Thị Thoa, “Chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp nông thôn
của Đảng và Nhà nước - Thành tựu và những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Nơng nghiệp
và Phát triển nơng thơn, (10/2005).
Đỗ Hữu Hịa, “Những vấn đề đặt ra trong phát triển công nghiệp bền vững ở
Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (số 02/2005).
Nguyễn Quang Minh, “Phát triển công nghiệp nông thôn thời hội nhập”, Tạp
chí Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, (số 28+29/2007).
Mặc dù có sự đề cập dưới nhiều góc độ khác nhau ở những bài viết trên nhưng
đều hướng tới các vấn đề sau:
Một là, Nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm chứng minh vị trí và sự
cần thiết phải phát triển CNNT ở nước ta hiện nay.
Hai là, Đánh giá thành tựu, hạn chế và một số vấn đề đặt ra qua quá trình sản
xuất hàng hóa phát triển CNNT theo hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa, từng
bước hội nhập quốc tế.
Ba là, Đưa ra kiến nghị có liên quan đến các chính sách và tổ chức quản lý của
Nhà nước, đề xuất giải pháp nhằm phát triển CNNT nước ta trong những năm tiếp
theo.
7.2. Những nhận định chủ yếu rút ra cho việc nghiên cứu của luận văn
- Các công trình nghiên cứu mà tác giả thu thập được chủ yếu đề cập đến việc
phát triển công nghiệp tại các vùng nông thôn, quản lý Nhà nước và các chủ trương,
chính sách phát triển CNNT trong cả nước.
- Các bài viết có sự kế thừa cho việc nghiên cứu của luận văn.
Tuy nhiên, đến nay chưa có tác giả hay cơng trình nghiên cứu nào tập trung
nghiên cứu về phát triển CNNT tại tỉnh Phú Thọ.


10


PHẦN II: NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN
1. Một số lý luận về phát triển công nghiệp nông thôn
1.1. Cơ sở lý luận về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Công nghiệp nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm về công nghiệp nông thôn
a) Khái niệm về cơng nghiệp
Theo Từ điển Bách khoa tồn thư: “Cơng nghiệp là một bộ phận của nền kinh
tế, là lĩnh vực sản xuấthàng hóa vật chất mà sản phẩm được “chế tạo, chế biến” cho
nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động
kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ công
nghệ, khoa học và kỹ thuật.”
Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là “hoạt động kinh tế quy mô
lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa”. Như vậy mỗi ngành
kinh tế chuyên biệt khi phát triển tới mức quy mơ nào đó sẽ gọi là một ngành công
nghiệp.
“Công nghiệp nặng là lĩnh vực công nghiệp sử dụng nhiều tư bản, đối ngược
với công nghiệp nhẹ là lĩnh vực sử dụng nhiều lao động. Công nghiệp nặng không dễ
dàng tái phân bố như cơng nghiệp nhẹ vì nhiều tác động đến mơi trường và chi
phí đầu tưnhiều hơn.Cơng nghiệp nặng có thể được hiểu là ngành mà sản phẩm dùng
để cung cấp cho các ngành cơng nghiệp khác. Ví dụ, đầu ra của các xưởng thép, nhà
máy hóa chất là đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ hoặc bán buôn khác
nhiều hơn là bán lẻ đến tay người tiêu dùng.”(Viên Thị An, 2011)
“Cơng nghiệp nhẹ là ngành cơng nghiệp ít tập trung tư bản hơn công nghiệp
nặng, và thiên về cung cấp hàng hóa tiêu dùng hơn là phục vụ các doanh nghiệp (có
nghĩa là sản phẩm được sản xuất cho người tiêu dùng cuối cùng hơn là sản xuất để
làm đầu vào cho một quá trình sản xuất khác). Các cơ sở cơng nghiệp nhẹ thường ít



11

gây tác động môi trường hơn công nghiệp nặng và vì thế chúng có thể được bố trí gần
khu dân cư.”(Viên Thị An, 2011)
Một số định nghĩa kinh tế đưa ra rằng công nghiệp nhẹ là “hoạt động sản xuất,
chế tạo sử dụng một khối lượng vừa phải nguyên vật liệu đã được chế biến để tạo ra
những sản phẩm có giá trị khá cao so với khối lượng của chúng”.
Trong luận văn này, sử dụng định nghĩa theo Từ điển tiếng Việt, cơng nghiệp
(hoặc kỹ nghệ) là tồn thể những hoạt động kinh tế nhằm khai thác các tài nguyên,
các nguồn năng lượng và chuyển biến các nguyên nhân gốc động vật, hoặc thực vật
hay khoáng vật thành sản phẩm, công nghiệp là “hoạt động kinh tế quy mô lớn, sản
phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa”.
b) Khái niệm về cơng nghiệp nơng thôn
Khái niệm công nghiệp nông thôn (rural industry) chỉ mới xuất hiện vào những
năm 70 của thế kỷ XX.
Với cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế lãnh thổ thì “CNNT được xem như một
bộ phận của kinh tế lãnh thổ, CNNT là công nghiệp được phân bố ở nông thôn” [9,
tr.15]. Cách tiếp cận này cho phép các nhà quản lý ở địa phương dễ thực hiện quá
trình quản lý Nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý cơng nghiệp nói riêng. Tuy
nhiên, “cách tiếp cận này dễ đưa đến sự phát triển của công CNNT bị tách ra khỏi sự
phát triển công nghiệp, tách rời yếu tố kinh tế kỹ thuật chung của ngành công nghiệp
quốc gia” [15, tr.10]. Như vậy, cách tiếp cận này mới làm rõ mối quan hệ hữu cơ của
công nghiệp nông thôn với tư cách là một bộ phận trong cơ cấu kinh tế vùng ở nông
thôn mà chưa thấy vai trị của nó với tư cách là một bộ phận của kinh tế ngành cũng
như như sự tác động của nó đến sự phát triển kinh tế xã hội nói chung.
Với cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế ngành thì “CNNT được xem như là một
bộ phận của tồn bộ cơng nghiệp, có đặc điểm là phân bố ở nơng thơn, gắn bó với
các đơn vị sản xuất kinh doanh khác trong ngành bởi những quan hệ kinh tế - kỹ
thuật, việc phát triển nó phải được đặt trong chương trình phát triển cơng nghiệp nói

chung, là một nội dung của cơng nghiệp hố” [9, tr.16]. Tuy nhiên, do quá nhấn mạnh
mối quan hệ về kinh tế - kỹ thuật của CNNT mà ít quan tâm đến cơ cấu kinh tế nông


12

thôn nên làm cho mối quan hệ giữa CNNT với một số ngành kinh tế khác ở khu vực
này chưa sâu sắc.
Với cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế xã hội, thì “CNNT được xem là tồn bộ
những hoạt động sản xuất có tính chất cơng nghiệp ở nơng thơn, là biện pháp góp
phần phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn và giải quyết những nhiệm vụ kinh tế - xã
hội ở nơng thơn nói chung và mỗi vùng nơng thơn cụ thể nói riêng”[9, tr.19]. “Một
trong những hướng nhằm thốt khỏi vịng lẩn quẩn đó là đẩy mạnh phát triển lực
lượng sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phân công lại lao động ở nông thơn mà
các hoạt động mang tính chất cơng nghiệp có vai trị đáng kể. Chọn giải pháp phát
triển cơng nghiệp nông thôn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, thu hẹp khoảng
cách giữa thành thị và nông thôn là một trong những giải pháp cơ bản có ý nghĩa quan
trọng” [15, tr.11-12]. Tuy nhiên, nếu lấy việc phát triển kinh tế nông thôn để phát
triển kinh tế xã hội ở nơng thơn thì lại là khiếm khuyết lớn vì chính sự phát triển bản
thân cơng nghiệp nơng thơn sẽ không chỉ tác động đến nông thôn mà sự phát triển đó
tất yếu tác động đến thành thị, tác động đến ngành cơng nghiệp cũng như tồn bộ nền
kinh tế quốc dân. Do đó cách tiếp cận này chưa thể hiện tính hệ thống trong chiến
lược phát triển cơng nghiệp nói riêng và tổng thể nền kinh tế nói chung.
Với cách tiếp cận dưới góc độ kinh tế tổ chức, “các hoạt động kinh tế của các
hộ gia đình có quy mơ vừa và nhỏ của các hoạt động phi nông nghiệp được gọi là
CNNT” [6, tr.9]. Cách tiếp cận này xuất phát từ bối cảnh nông thôn của các nước
đang phát triển có dân số đơng, đất đai bị thu hẹp việc làm trong nông nghiệp giảm
sút, nên buộc một bộ phận cư dân nông thôn phải chuyển sang lao động trong các
ngành phi nông nghiệp nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn ở quy mô gia đình. Đây
là một hướng đi phổ biến ở nơng thơn nhưng lại khơng nói rõ nội hàm của cơng

nghiệp nơng thôn dễ gây nhầm lẫn rằng các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn
là công nghiệp nông thôn tức là công nghiệp nông thôn bao hàm cả dịch vụ.
Ở Việt Nam, tùy theo mục đích nghiên cứu mà các tác giả có quan niệm khác
nhau về cơng nghiệp nơng thơn, cụ thể:
- Có tác giả cho rằng “CNNT chỉ là tiểu thủ công nghiệp được phân bố ở nông
thôn” [10, tr.17]. Cơ sở của quan niệm này xuất phát từ bối cảnh dân số nông thôn


13

tăng nhanh, cơ hội kiếm việc làm trong nông nghiệp giảm, cho nên CNNT và tiểu thủ
công nghiệp hộ gia đình đã phát triển như tiềm năng giải quyết việc làm ở nông thôn.
Theo quan niệm này họ xem SXKD trong khn khổ gia đình có quy mơ vừa và nhỏ
với các hoạt động được gọi là CNNT. Ở đó kết cấu hạ tầng còn yếu kém và thiếu
đồng bộ so với đơ thị, nên CNNT chỉ có thể phát triển phổ biến với quy mô vừa và
nhỏ là phù hợp.
- Có tác giả cho rằng “CNNT bao gồm tồn bộ công nghiệp ở nông thôn, không
cần phân biệt các đơn vị cơng nghiệp đã có gắn gì đến kinh tế nông thôn hay không”
[8, tr.8]. Theo quan niệm này, CNNT được xem như một bộ phận của kinh tế lãnh
thổ, được phân bổ ở nơng thơn, có gắn bó trực tiếp và chặt chẽ với SXKD ở địa
phương. Cách tiếp cận này thường được các địa phương và các bộ quản lý kinh tế
theo lãnh thổ sử dụng. Tuy nhiên, hiện nay q trình đơ thị hố nơng thơn đang diễn
ra trong phạm vi rất rộng và tốc độ khá nhanh. Nhiều trường hợp các DN lúc phát đạt
thì không được coi là CNNT, nhưng sau một thời kinh doanh thua lỗ thì lại được coi
là CNNT, hoặc có xí nghiệp cơng nghiệp phân bố ở nơng thơn nhưng khơng có gì
gắn với kinh tế nơng thơn, với doanh thu rất lớn, sẽ làm cho tỷ trọng công nghiệp tăng
lên dẫn đến sự ngộ nhận là cơ cấu kinh tế nơng thơn ở đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ
đúng hướng, trong khi thực tế thì ngược lại, dẫn đến việc đánh giá khơng chính xác
sự phát triển kinh tế - xã hội nơng thơn hoặc có những chính sách phát triển nơng
thơn khơng phù hợp.

- Có tác giả cho rằng “CNNT là bộ phận công nghiệp nằm ở nơng thơn, có gắn
bó trực tiếp và chặt chẽ với SXKD ở địa phương” [9, tr.22]. Theo quan niệm này,


CNNT được xem như một bộ phận của ngành công nghiệp, có đặc điểm là phân bố

ở nơng thơn, gắn bó với các đơn vị SXKD khác trong ngành bởi những quan hệ kinh
tế - kỹ thuật, việc phát triển nó phải được đặt trong chương trình phát triển của cơng
nghiệp hóa. Phát triển CNNT được xem như một nội dung của phân bố địa lý cơng


nghiệp và phát triển tồn quốc cũng như khu vực theo những bước đi khác nhau, theo
phương thức tuần tự từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ phân tán đến tập trung.
- Có tác giả cho rằng “CNNT là một bộ phận của công nghiệp cả nước được
phân bố ở nông thôn” [9, tr.23], bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với quy mô



14

vừa và nhỏ là chủ yếu cùng với TTCN thuộc nhiều thành phần kinh tế, có nhiều hình
thức tổ chức và trình độ phát triển khác nhau, hoạt động gắn bó chặt chẽ với sự phát
triển kinh tế - xã hội ở nơng thơn và do chính quyền địa phương quản lý về mặt Nhà
nước.



- Có tác giả cho rằng “CNNT là bộ phận phục vụ trực tiếp cho nông thôn nhưng
không nhất thiết phải nằm ở nông thôn” [12, tr.13]. Quan niệm này nói lên được mối
quan hệ giữa công nghiệp với nông nghiệp, nông thôn; nếu coi các cơ sở, doanh

nghiệp phục vụ trực tiếp nông thôn là cơng nghiệp thơn thì một phần rất lớn của cơng
nghiệp được coi là công nghiệp nông thôn. Thực tế, quan điểm này đã được Nhà nước
xác định để quy định các chính sách khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham
gia phát triển sản xuất công nghiệp nông thơn, đó là “Tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu
tư, sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tại huyện, thị xã, thị trấn, xã và các
phường thuộc thành thành phố loại 2, loại 3, các phường thuộc thành phố loại 1 được
chuyển đổi từ xã chưa quá 05 năm; bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã,
tổ hợp tác, hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật (sau
đây gọi chung là cơ sở công nghiệp nông thôn)” [3, tr.1]. Với sự phân tích nói trên
cho thấy khơng thể xét cơng nghiệp nông thôn một cách phiến diện mà phải đặt nó
trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, của ngành cơng nghiệp và của sự phát triển
của chính bản thân nó; đồng thời cần căn cứ vào đối tượng để quy định chính sách
phát triển cơng nghiệp nơng thơn của Nhà nước.
Vậy, từ những tiếp cận trên có thể đi đến khái niệm công nghiệp nông thôn
như sau: “Công nghiệp nông thôn là một bộ phận của công nghiệp cả nước, được
phân bố tại vùng nông thôn là chủ yếu, bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với
quy mô vừa và nhỏ, cùng với các ngành tiểu thủ công nghiệp thuộc nhiều thành phần
kinh tế, nhiều ngành nghề và hình thức tổ chức sản xuất khác nhau, đặt dưới sự quản
lý nhà nước của chính quyền địa phương. Công nghiệp nông thôn không bao gồm
những cơ sở cơng nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các cơ sở công nghiệp trong các
khu kinh tế, khu công nghiệp.” (Viên Thị An, 2011)


×