Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

Ảnh hưởng của axit salicylic đến tính chịu hạn của cây chè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 45 trang )

1

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

LÊ QUỐC HUY

ẢNH HƢỞNG CỦA AXIT SALICYLIC ĐẾN TÍNH
CHỊU HẠN CỦA CÂY CHÈ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Sƣ phạm Sinh học

Phú Thọ, 2017


2

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

LÊ QUỐC HUY

ẢNH HƢỞNG CỦA AXIT SALICYLIC ĐẾN TÍNH
CHỊU HẠN CỦA CÂY CHÈ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Sƣ phạm Sinh học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. CAO PHI BẰNG


Phú Thọ, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân trọng nhất đến thầy giáo TS. Cao
Phi Bằng, Phó trƣởng khoa Khoa học Tự nhiên, đã tận tình hƣớng dẫn tơi trong
suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám hiệu trƣờng Đại họcHùng Vƣơng,các
thầy giáo, cô giáo trong khoa Khoa học Tự nhiên và Trung tâm nghiên cứu
CNSH, Bộ mơn Hóa học trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã trang bị kiến thức, tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt q trình học tập và thực hiện khóa luận tốt
nghiệp năm học 2016- 2017.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cha mẹ, anh chị em trong gia đình,
bạn bè đã luôn sát cánh hỗ trợ và động viên tơi để tơi có thể tồn tâm, tồn ý cho
cơng việc.
Xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện

Lê Quốc Huy


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................................... 3

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn ......................................................................... 3
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................................... 5
1.1. Giới thiệu về cây chè ................................................................................................. 5
1.1.1. Phân bố của cây chè ........................................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm thực vật học ........................................................................................ 6
1.1.3. Thành phần hóa học trong lá chè........................................................................ 7
1.1.4. Vị trí, tầm quan trọng của cây chè...................................................................... 8
1.2. Hạn và tác động của hạn tới cây trồng .................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm về hạn .............................................................................................. 11
1.2.2. Các kiểu hạn của môi trƣờng ............................................................................ 12
1.2.3. Tác hại của hạn đối với thực vật ...................................................................... 13
1.2.4. Các biện pháp tăng tính chịu hạn cho cây trồng .............................................. 19
1.3. Tác động của axit salicylic đối với đời sống thực vật ............................................. 19
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 21
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 21
2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................... 21
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 21
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................... 26
3.1. Huỳnh quang diệp lục ............................................................................................. 26
3.2. Hàm lƣợng diệp lục ................................................................................................. 27
3.3. Hàm lƣợng carotenoid ............................................................................................. 30
3.4. Hoạt tính catalase .................................................................................................... 32
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 34
1. Kết luận ...................................................................................................................... 34
2. Kiến nghị .................................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 35


iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Huỳnh quang diệp lục của lá cây chè dƣới ảnh hƣởng của hạn và SA26
Bảng 3.2. Hàm lƣợng diệp lục của cây chè dƣới ảnh hƣởng của hạn và SA....... 27
Bảng 3.3. Hàm lƣợng carotenoid của cây chè dƣới ảnh hƣởng của hạn và SA......... 31
Bảng 3.4. Hoạt độ catalase của cây chè dƣới ảnh hƣởng của hạn và SA ............ 32


iv

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Huỳnh quang diệp lục cây chè............................................................25
Hình 3.2. Hàm lƣợng diệp lục a của cây chè. ...................................................... 27
Hình 3.3. Hàm lƣợng diệp lục b của cây chè ....................................................... 28
Hình 3.4. Hàm lƣợng diệp lục tổng số của cây chè ............................................. 29
Hình 3.5. Hàm lƣợng carotenoid của cây chè ...................................................... 30
Hình 3.6. Hoạt độ enzym catalase của cây chè. ................................................... 32


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
SA: axit salicylic.
C. sinensis: Camellia sinensis.
ABA: axit absixic
ATP: Adenosine triphosphat.
QA: quinon A.


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Cây chè có tên khoa học là Camellia sinensis là loài cây mà lá và chồi của
chúng đƣợc dùng để sản suất trà. Chè là thức uống tốt, có tác dụng giải khát,
chống lạnh, có tác dụng bảo vệ sức khỏe con ngƣời, kích thích hoạt động hệ thần
kinh, tiêu hóa, chữa bệnh đƣờng ruột, lợi tiểu, kích thích tiêu hóa mỡ, chống béo
phì, chống đƣợc sâu răng, hôi miệng... Gần đây các hội nghị quốc tế về chè và
sức khỏe con ngƣời tại Calcuta (Ấn Độ 1993), Thƣợng Hải (1995), Bắc Kinh
(2005),... đã cơng bố tác dụng của chè xanh có vai trị điều hòa sinh lý của con
ngƣời, phòng ngừa ung thƣ bằng cách củng cố hệ miễn dịch, phòng ngừa bệnh
huyết áp cao, chống ơxi hóa,...Hiện nay trên thế giới đã có trên 58 quốc gia sản
xuất chè và hơn 200 quốc gia sử dụng chè.
Mỗi cây trồng có một giới hạn nhất định đối với mỗi nhân tố sinh thái của
mơi trƣờng nhƣ hạn, nóng, lạnh, mặn,... nếu ở ngồi giới hạn đó có thể gây hại
cho sự sinh trƣởng và phát triển của cây, giảm năng suất sinh học. Đối với thực
vật, khái niệm “hạn” dùng để chỉ sự thiếu hụt nƣớc do môi trƣờng gây nên trong
suốt cả quá trình hay trong từng giai đoạn, làm ảnh hƣởng đến sinh trƣởng và
phát triển của cây. Hạn gây ra có nhiều mức độ tổn thƣơng khác nhau đối với
cây trồng nhƣ chậm phát triển hay thậm chí chết. Những cây trồng có khả năng
duy trì sự phát triển cho năng suất tƣơng đối ổn định trong điều kiện khô hạn
đƣợc gọi là “cây chịu hạn” và những thực vật có thể giảm thiểu mức độ tổn
thƣơng do thiếu hụt nƣớc gây nên do tác động của hạn gọi là „tính chịu hạn” [8].
Ở mức sinh lí, hạn dẫn đến một số biến đổi trong mô, tế bào nhƣ làm biến tính và
kết tủa protein, làm tăng độ lỏng của lipit màng, mở xoắn các axit nucleic,... Hạn
cũng phá hoại hệ thống quang hóa II trên màng thylacoid. Tác động của hạn
trƣớc hết là gây ra sự mất nƣớc của tế bào và mơ, thiếu nƣớc nhẹ thì ảnh hƣởng
tới quá trình sinh trƣởng, thiếu nƣớc nặng gây nên những biến đổi trong hệ keo


2
nguyên sinh chất, già hóa tế bào, làm cây héo... Cuối cùng hệ nguyên sinh chất

bị đứt vỡ cơ học dẫn đến tế bào và mô bị tổn thƣơng và chết. Hạn là nguyên
nhân chính của sự mất mùa và làm giảm năng suất cây trồng. Phản ứng của cây
dƣới tác động của hạn là sự đóng khí khổng, giảm tỷ lệ thốt hơi nƣớc của mơ,
giảm quang hợp và tăng tích lũy axit absixic (ABA), prolin, manitol, ascobat,
glutathione,...và sự tổng hợp protein mới [28].
Hiện nay, hạn hán là nguyên nhân cản trở lớn cho việc phát triển bền vững
nền nơng nghiệp nƣớc ta, vì vậy việc nghiên cứu, đánh giá tác nhân liên quan
đến tính chịu hạn của thực vật nói chung và của cây chè nói riêng để nâng cao
khả năng chịu hạn, ổn định năng suất trở thành vấn đề thời sự mang tính cấp
bách và cần thiết.
Axit salicylic đƣợc coi là một hormone thực vật tiềm năng vì vai trị điều tiết đa
dạng của nó trong q trình chuyển hóa ở thực vật. SA xử lý ngoại sinh hoặc đƣợc
tổng hợp cao trong mơ cũng có tác dụng giúp cây trồng chống lại các stress phi sinh
học nhƣ nóng, mặn, hạn và lạnh [23]. SA cũng đóng một vai trị quan trọng trong q
trình nảy mầm của hạt, tăng năng suất quả, quá trình đƣờng phân, ra hoa ở thực vật
[21], hấp thu và vận chuyển ion, hiệu suất quang hợp, sự đóng mở của khí khổng và
thoát hơi nƣớc của lá [20]. SA đồng thời cũng giữ một vai trò quan trọng trong việc
báo hiệu thiết lập một phản ứng bảo vệ chống nhiễm khuẩn trƣớc các nguồn gây
bệnh khác nhau và khả năng đề kháng ở thực vật [18]. SA còn ảnh hƣởng tới hoạt
tính oxidase ở ty thể làm nhiệm vụ khử oxy tạo phân tử nƣớc mà không tạo ATP và
ảnh hƣởng tới hàm lƣợng các gốc chứa oxy hoạt động trong ty thể. Ngoài ra, SA
cũng ảnh hƣởng đến enzym peroxidase hóa lipid, là enzyme có vai trị trong cơ chế
kháng bệnh ở cây trồng.
Mặc dù vậy, những kết quả nghiên cứu về bản chất tác động của SA đến
khả năng chống chịu stress của cây trồng vẫn còn hạn chế. Hơn nữa hạn ở cây
chè gây ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất và chất lƣợng chè.


3
Tính chịu hạn của cây phụ thuộc vào kiểu gen, các chỉ tiêu sinh lý và hóa

sinh, một số đặc điểm nơng sinh học, hình thái. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cần
nghiên cứu mối quan hệ giữa các đặc điểm sinh lý, hóa sinh và sâu hơn nữa ở mức
độ phân tử liên quan đến khả năng chịu hạn của cây chè. Hơn nữa, Việt Nam là
nƣớc nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, hạn là yếu tố thƣờng xuyên
xảy ra và gây ảnh hƣởng nhiều đến sự sinh trƣởng, phát triển của cây trồng, ảnh
hƣởng xấu đến năng suất và phẩm chất nơng phẩm. Chính vì thế, việc tìm hiểu ảnh
hƣởng của hạn, đánh giá và sàng lọc các giống cây trồng có khả năng chịu hạn cao
là giải pháp hữu hiệu, cần thiết để có thể hạn chế ảnh hƣởng của hạn đối với cây
trồng nói chung và với cây chè nói riêng. Trên cơ sở đó xác định đƣợc cơ chế chịu
hạn, định hƣớng cho việc cải thiện và chọn những giống chè có triển vọng, có khả
năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao, ổn định, phẩm chất tốt, thích ứng với điều
kiện tự nhiên bất lợi ở các vùng sinh thái khác nhau [7].
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Ảnh hưởng của Axit
salicylic đến tính chịu hạn của cây chè ”. Nhằm đƣa ra khả năng chống chịu
hạn cho cây chè cũng nhƣ từ đó phát triển trên quy mơ lớn hơn với nhiều loại
cây trồng khác.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá đƣợc ảnh hƣởng của hàm lƣợng phytohormon axit salicylic đến
tính chịu hạn của cây chè.
- Xác định hàm lƣợng diệp lục, carotenoid, hoạt độ enzim catalase,...của
cây chè bị hạn, dƣới tác động của axit salicylic.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học.
Cung cấp các thông tin khoa học về tác dụng của axit salicylic tới khả năng
chịu hạn thông qua các chỉ tiêu sinh lí, hóa sinh của cây chè.
- Ý nghĩa thực tiễn.


4
Là tài liệu tham khảo cho các nhà khoa học, các bạn sinh viên về tác dụng

của axit salicylic đối với các chỉ tiêu sinh lí liên quan tới tính chịu hạn của cây
chè.
Là cơ sở để đề xuất biện pháp sử dụng SA để nâng cao tính chịu hạn, mở rộng
diện tích trồng cây chè ở nhiều nơi khác nhau.


5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về cây chè
1.1.1. Phân bố của cây chè
Cây chè có tên khoa học là Camelia sinensis, thuộc họ Theacae. Chè có đặc
tính khí hàn,vị khổ cam, khơng độc. Đây là một loại cây lá xanh quanh năm, hoa
có màu trắng.
Dựa vào đặc tính sinh trƣởng của cây chè, các nhà khoa học xác định vùng
đất mà cây chè có thể xuất hiện và sinh trƣởng tốt phải có những điều kiện sau:
• Quanh năm khơng có xƣơng muối.
• Có mƣa đều quanh năm và lƣợng mƣa trung bình khoảng 3000mm/ năm.
•Nằm ở độ cao 500 - 1000m so với mực nƣớc biển, môi trƣờng mát mẻ,
không nắng quá hoặc ẩm quá.
Những vùng đất thỏa mãn các điều kiện trên là:
+ Nửa phía nam tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).
+ Bắc Việt Nam.
+ Bắc Miến Điện, Thái Lan và Lào.
+ Vùng phía đơng bang Assam của Ấn Độ.
* Ở Việt Nam cây chè đƣợc trồng tập trung chủ yếu ở một số vùng chính
sau đây:
• Vùng chè Tây Bắc:
Vùng Tây Bắc chè đƣợc trồng nhiều ở các tỉnh Sơn La (1900 ha) và Lai
Châu (590 ha).
Giống chè chủ yếu là giống chè Shan (Chiếm trên 80% diện tích) cịn lại là

chè Trung Du (khoảng 10% diện tích) và các giống chè khác.
• Vùng chè Việt Bắc - Hoàng Liên Sơn:


6
Vùng này gồm các tỉnh Hà Giang, Tuyên Quang, Tây n Bái, Hịa Bình
và Lào Cai.
Chè đƣợc trồng tập trung dƣới các hình thức cơng ty quốc doanh, hộ gia
đình. Giống chè Trung Du (chiếm 91,6% diện tích chè Tuyên Quang, 65% diện
tích ở cơng ty chè Trần Phú),...
• Vùng chè Trung Du – Bắc Bộ:
Gồm các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Cạn, Phú Thọ, Yên Bái, Hà
Tây và phía Bắc Hà Nội.
Trong đó tỉnh Thái Ngun có diện tích trồng chè gần 18 ngàn ha, đứng thứ
2 trong cả nƣớc, năng suất chè búp tƣơi bình quân đạt gần 10 tấn/ha, sản lƣợng
gần 200 ngàn tấn.
• Vùng chè miền Trung:
Gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Nam với tổng diện
tích trên 5 ngàn ha.
• Vùng chè Tây Nguyên:
Chè đƣợc trồng chủ yếu ở Lâm Đồng, Gia Lai và Đắc Lắc.
Riêng tỉnh Lâm Đồng có diện tích trồng chè khá lớn của nƣớc ta, với
khoảng 23,9 ngàn ha, chiếm gần 19% diện tích chè cả nƣớc; sản lƣợng chè búp
tƣơi đạt gần 172 ngàn tấn, sản lƣợng xuất khẩu gần 10 ngàn tấn. Thu nhập từ
một ha chè của Lâm Đồng cao nhất cả nƣớc, khoảng trên 280 triệu đồng/ha,
đứng đầu về giá trị xuất khẩu [4].
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
- Thân và cành: chè chỉ có một thân chính và sau đó mới phân ra các cấp
cành. Do hình dạng phân cành khác nhau nên ngƣời ta chia thân chè ra làm 3 loại
là thân gỗ, thân bán gỗ và thân bụi. Cành chè do mầm sinh dƣỡng phát triển

thành, trên cành chia làm nhiều đốt. Từ thân chính cành chè đƣợc chia làm nhiều
cấp (I, II, III). Thân và cành tạo nên khung tán của cây chè.


7
- Mầm chè: mầm sinh dƣỡng (phát triển thành cành lá), mầm sinh thực nằm
ở nách lá (bình thƣờng ở mỗi nách có 2 mầm sinh thực hoặc nhiều hơn và khi đó
ở nách lá sẽ có một chùm hoa).
- Búp chè: là đoạn non của cành chè, hình thành từ các mầm sinh dƣỡng,
búp có tơm và hai hoặc ba lá non.
- Lá chè: lá mọc cách trên cành, mỗi đốt có một lá, lá có gân rất rõ, rìa lá
thƣờng có răng cƣa, ngƣời ta thƣờng dựa vào số đơi gân lá để phân biệt các
giống chè. Có các dạng lá chè sau: lá vẩy ốc, lá cá, lá thật.
- Hệ rễ: chè là cây có rễ cọc. Hệ rễ gồm rễ trụ (ăn sâu xuống đất), rễ bên
(phân nhánh từ rễ trụ) và rễ hấp thu (phân bố tập trung ở lớp đất từ 10- 40 cm).
- Hoa, quả:
+ Hoa: hoa hình thành từ mầm nách lá và hoa thƣờng hình thành từng
chùm, nụ hoa đƣợc hình thành từ tháng 6 và nở rộ vào tháng 11- 12. Trên cây
chè có 100- 200 hoa. Hoa chè là hoa lƣỡng tính, có từ 5- 7 cánh màu trắng. Chè
là cây giao phấn, hiện tƣợng tự thụ chiếm tỷ lệ rất thấp 2- 3%.
+ Quả: quả thuộc loại quả nang, mỗi quả có từ 1 đến 4 hạt và giữa các hạt có
vách ngăn. Quả khi chín có màu nâu và vỏ khô nứt nẻ làm bắn hạt ra ngồi [4].
1.1.3. Thành phần hóa học trong lá chè
Nhóm chất đƣờng: glucoza, fructoza,..; nhóm tinh dầu: metyl salixylat,
citronellol,..tạo nên hƣơng thơm riêng của mỗi loại chè, chịu ảnh hƣởng của khí
hậu, loại đất và quy trình chế biến; nhóm sắc tố: chất diệp lục, carotenoid,
xanthophin, làm cho nƣớc chè có thể chuyển từ màu xanh nhạt đến xanh lục sẫm
hoặc từ màu vàng đến đỏ nâu và nâu sẫm; nhóm axit hữu cơ: gồm 8- 9 loại khác
nhau, có tác dụng tăng giá trị về mặt thực phẩm và có chất tạo ra vị; nhóm chất
vơ cơ: kali, phốtpho, lƣu huỳnh, flo, magiê, canxi,..; nhóm vitamin: C, B1, B2,..

hầu hết tan trong nƣớc, do đó ngƣời ta nói nƣớc chè có giá trị nhƣ thuốc.
Nhóm glucozit: góp phần tạo ra hƣơng chè và có thể làm cho nƣớc chè có vị


8
đắng, chát và màu hồng đỏ; nhóm chất chát (tanin): chiếm 15%- 30% trong chè,
sau khi chế biến thì nó trở thành vị chát; nhóm chất nhựa: đóng vai trị tạo mùi
thơm và giữ cho mùi khơng thốt đi nhanh; nhóm chất keo (petin ): giúp bảo
quản trà đƣợc lâu vì có tính năng khó hút ẩm; nhóm ancal: cafein, theobromin,
theophylin, adenin, guanin,..; nhóm protein và axit amin: tạo giá trị dinh dƣỡng
và hƣơng thơm cho chè; nhóm enzim: là những chất xúc tác sinh học quan trọng
trong quá trình biến đổi của cơ thể sống... [4].
1.1.4. Vị trí, tầm quan trọng của cây chè
- Chè là một loại cây trồng mang lại lợi ích kinh tế cao, một thức uống lý
tƣởng có nhiều giá trị về dƣợc liệu. Sau đây là một vài cơng dụng khi uống nƣớc
chè: có thể trừ mệt mỏi, thúc đẩy quá trình trao đổi chất, duy trì chức năng tim,
tốt cho tiêu hóa; chè có tác dụng phịng ngừa sâu răng, theo số tài liệu của Anh,
trẻ uống nƣớc chè giảm sâu răng đến 60%; trong chè có một số nguyên tố vi
lƣợng có ích cho cơ thể con ngƣời; lá chè có tác dụng ức chế u ác tính; uống trà
khống chế rõ rệt sự phát triển của các tế bào ung thƣ; uống nƣớc chè chống béo
phì, đặc biệt chè xanh có hiệu quả rõ ràng, tăng cƣờng sắc đẹp...và rất nhiều
công dụng khác [4].
- Chè là thực vật chứa thành phần dinh dƣỡng rất phong phú. Ngoài tác
dụng là cải thiện mơi trƣờng, nó cịn giá trị dƣợc liệu rất q. Qua các tài liệu
kiểm nghiệm khoa học thì nó có chứa tới hơn 400 thành phần dinh dƣỡng, nổi
trội là Saponin, Tea polyphenon và các nguyên tố nhƣ Selenium (Se),
Germannium (Ge), Kẽm (Zn), Vanadium (V), Molypden (Mo), Mangan (Mn),
Kalium (K) và các vitamin B1, B2, C [4].
- Giá trị về y học: làm thuốc chữa bệnh. Lá chè có nhiều chất có khả năng
điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lƣợng đƣờng trong máu, giải độc gan và

thận, theo y học Trung Quốc cơng bố, chè có 9 tác dụng chính:


9
+ Trong lá chè có những hoạt chất làm giảm tổng hàm lƣợng lipit trong
huyết thanh máu, giảm lƣợng cholesterol mật độ thấp (cholesterol xấu) và tăng
lƣợng cholesterol mật độ cao (cholesterol tốt).
+ Nƣớc sắc lá chè có tác dụng hạ huyết áp rõ ràng và tác dụng đƣợc duy trì
trong thời gian tƣơng đối dài.
+ Nƣớc sắc lá chè có tác dụng ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình
thành huyết khối gây tắc nghẽn mạch máu.
+ Phòng ngừa ung thƣ và ức chế sự phát triển của các khối u khác.
+ Hƣng phấn thần kinh.
+ Lợi tiểu mạnh.
+ Giải độc gan và thận, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu.
+ Ức chế và tiêu diệt vi khuẩn.
+ Ngồi ra, lá chè cịn có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và duy trì
trạng thái bình thƣờng của tuyến giáp.
Tiến sĩ John Welsburger – thành viên cao cấp của tổ chức sức khoẻ Hoa Kỳ
phát biểu: “Dƣờng nhƣ những thành phần chứa trong lá chè có khả năng làm
giảm nguy cơ một số bệnh mãn tính nhƣ đột quỵ, truỵ tim và ung thƣ”.
Theo một số nghiên cứu ở Hà Lan, những ngƣời uống 4- 5 tách chè hàng
ngày giảm 70% nguy cơ đột quỵ so với những ngƣời chỉ dùng 2 tách hoặc ít hơn.
Đó chính là do chất flavonoid có trong chè đã ngăn ngừa sự vón cục nguy hiểm
của tiểu huyết cầu trong máu– nguyên nhân dẫn đến hầu hết các chứng đột quỵ
và các cơn đau tim.
- Giá trị về công nghiệp.
Chè là cây cơng nghiệp lâu năm, có nhiệm kỳ kinh tế dài, mau cho sản
phẩm, hiệu quả kinh tế cao và ổn định. Cây chè trồng một lần có thể thu hoạch từ
30– 40 năm hoặc lâu hơn, tùy thuộc vào điều kiện chăm sóc của con ngƣời.



10
Chè là cây trồng mà sản phẩm của nó có giá trị hàng hóa và giá trị xuất khẩu
cao, thị trƣờng tiêu dùng ổn định, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm ngày càng cao. Giá trị
chè trên thị trƣờng quốc tế trong những năm gần đây khá ổn định, bình quân từ
1200– 1900 USD/ tấn chè đen và từ 200– 300 USD/ tấn chè xanh, chè vàng.
Chè của Việt Nam đƣợc xuất khẩu sang thị trƣờng Liên Xô cũ và các nƣớc
Đông Âu, Thị trƣờng Châu Á: bao gồm các nƣớc Nhật Bản, Trung Quốc, Đài
Loan, Iran, Irắc, Cooet, Ả Rập Thống Nhất… các nƣớc này chủ yếu nhập chè
xanh và chè đen.
Thị trƣờng Tây Âu, Bắc Mỹ có nhu cầu nhập khẩu chè đen với khối lƣợng lớn.
Chè là cây trồng không tranh chấp về đất đai với cây lƣơng thực, trồng chè
có tác dụng phủ đất trống, đồi trọc, chống xói mịn. Mở rộng diện tích trồng chè
giúp tạo ra nhiều việc làm cho ngƣời dân vùng trồng chè, đặc biệt là vùng Trung
Du miền núi, phát triển mạnh cây chè ở vùng Trung Du miền núi có tác dụng thu
hút và điều hòa lao động trong phạm vi cả nƣớc, tăng thu nhập và phát triển kinh
tế vùng đồi núi khơng kém vùng đồng bằng.
- Vai trị của xuất khẩu chè:
Cây chè còn đem lại nhiều nguồn lợi kinh tế cho chúng ta, việc xuất khẩu
đã có một số vai trị rất quan trọng nhƣ:
• Xuất khẩu chè tạo ra một nguồn vốn đáng kể cho đất nƣớc, góp phần vào
cơng cuộc cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nƣớc.Chè là một trong những mặt
hàng nơng sản xuất khẩu chủ lực của nƣớc ta, hàng năm mang về cho đất nƣớc
rất nhiều ngoại tệ để thúc đẩy cơng nghiệp hóa hiện đại hố đất nƣớc nhƣ: năm
2000 đã xuất khẩu đƣợc 45 ngàn tấn chè thu đƣợc khoảng 56 triệu USD, năm
2001 đã xuất khẩu đƣợc 49,5 ngàn tấn tăng 9,94% so với năm 2000 đạt kim
ngạch xuất khẩu 70 triệu USD, 5 tháng đầu năm 2002 đã xuất khẩu đƣợc 25
ngàn tấn đạt giá trị 28 triệu USD.Tuy những con số này vẫn chƣa thực cao trong
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của chúng ta nhƣng xuất khẩu chè cũng đã đóng



11
góp một nguồn vốn đáng kể cho đất nƣớc thực hiện sự nghiệp cơng nghiệp hố
hiện đại hố [4].
Khi xuất khẩu chè thì chúng ta xẽ mở rộng đƣợc thị trƣờng tiêu thụ và giao
lƣu học hỏi đƣợc nhiều bài học kinh nghiệm của các nƣớc bạn. Hiện nay chúng
ta xuất khẩu sang hơn 40 nƣớc khác nhau. Từ đó tạo ra nhiều mối quan hệ kinh
tế cho các doanh nghiệp trong ngành chè nói riêng và các doanh nghiệp trong cả
nƣớc nói chung, xuất khẩu chè ra nhiều thị trƣờng thì làm cho các doanh nghiệp
của chúng ta có thể tiếp thu đƣợc các thông tin nhanh hơn và sáng tạo hơn. Nhờ
có xuất khẩu chè mà chúng ta đã tạo ra sự ổn định cho những ngƣời chồng chè
về mặt tiêu thụ sản phẩm từ đó họ yên tâm hơn với cơng việc của mình. Do đó
chất lƣợng chè cũng phần nào đƣợc cải thiện từ đó.
- Giá trị thẩm mĩ: Ngoài những giá trị trên, cây chè cịn đƣợc dùng làm cây
cảnh có giá trị khá cao với đặc điểm màu hoa đẹp, đặc trƣng và với bàn tay khéo
léo con ngƣời đã tạo nên hình thù rất bắt mắt cho cây chè làm cảnh [4].
1.2. Hạn và tác động của hạn tới cây trồng
1.2.1. Khái niệm về hạn
Bất cứ một cây trồng nào cũng cần có nƣớc để duy trì sự sống. Mức độ cần
nhiều hay ít phụ thuộc vào từng loại cây trồng và từng giai đoạn phát triển của
chúng. Hạn đối với thực vật là khái niệm chỉ sự thiếu nƣớc do môi trƣờng gây
nên trong suốt quá trình sống hay trong từng giai đoạn, làm ảnh hƣởng đến quá
trình sinh trƣởng và phát triển. Mức độ tổn thƣơng của cây trồng do khô hạn gây
ra có nhiều mức độ khác nhau: chết, chậm phát triển hay phát triển bình thƣờng.
Những cây trồng phát triển bình thƣờng trong điều kiện khơ hạn gọi là “cây chịu
hạn” và khả năng có thể giảm thiểu mức độ tổn thƣơng do thiếu hụt nƣớc gây ra
gọi là “tính chịu hạn” [8]. Tuy nhiên, khó có thể xác định đƣợc thế nào là trạng
thái hạn đặc trƣng vì mức độ khô hạn do môi trƣờng gây nên khác nhau theo
từng mùa, từng năm, từng vùng địa lý và khơng thể dự đốn trƣớc đƣợc. Mức độ



12
khô hạn do môi trƣờng gây nên ảnh hƣởng trực tiếp đến sự phát triển của cây,
nhẹ thì giảm năng suất, nặng thì có thể dẫn đến tình trạng hủy hoại cây, mùa
màng [27]… Dƣới tác động của các yếu tố gây hạn của môi trƣờng nhƣ thành
phần thổ nhƣỡng, thời tiết, khí hậu, nhiệt độ cao, gió nóng… đã gây nên hiện
tƣợng thiếu nƣớc của cây, mà nguyên nhân chính là do mất cân bằng áp suất
thẩm thấu giữa cây và môi trƣờng, dẫn đến sự thiếu hụt nƣớc trong tế bào. Trong
trƣờng hợp này, tác động của môi trƣờng bên ngoài rất lớn gây ảnh hƣởng đáng
kể lên sự phát triển của cây.
1.2.2. Các kiểu hạn của môi trường
* Hạn đất: hạn này xảy ra khi khơng có mƣa trong thời gian dài làm cho đất
bị khô, lƣơng nƣớc trong đất để cây hấp thụ bị cạn kiệt cây khơng thể cung cấp đủ
lƣợng nƣớc đã thốt ra. Hạn đất làm tăng áp suất thẩm thấu của đất đến mức làm
cho cây không thể lấy đƣợc nƣớc từ đất qua rễ dẫn đến mất cân bằng nƣớc trong
cây làm cho cây héo và dần dần chết. Mức độ hạn của đất phụ thuộc vào sự bốc
hơi nƣớc trên bề mặt và khả năng giữ nƣớc của từng loại đất. Hạn tác động trực
tiếp đến bộ rễ của cây gây ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng và phát triển của cây.
Đối với cây trồng cạn, hạn đất còn gây ảnh hƣởng đến độ nảy mầm của hạt.
Cây chỉ có thể nảy mầm khi lƣợng nƣớc vừa đủ. Lƣợng nƣớc đó là khởi đầu cho
sự đảm bảo sinh trƣởng và phát triển của cây sau này. Khi lƣợng nƣớc trong đất
khơng đủ thì mầm trong hạt sẽ khơng phát triển lên đƣợc, thiếu nƣớc trầm trọng
sẽ gây thui chột và chết. Đối với cây đậu đen, nếu bị hạn vào thời kì phát triển
sinh sản sẽ làm giảm số lƣợng hoa, tăng tỉ lệ hoa rụng, giảm tỉ lệ kết hạt, hạt có
thể bị héo, nhăn nheo, phẩm chất hạt kém thậm chí khơng cho thu hoạch.
* Hạn khơng khí: hạn khơng khí xảy ra khi độ ẩm khơng khí bị giảm xuống
quá thấp,làm tăng không gian bên dƣới khoang khí khổng và khơng gian bên
ngồi lá, thốt hơi nƣớc tăng nhanh gây nên sự mất cân bằng nƣớc trong mô làm
cây mất nƣớc nhiều, héo rồi chết. Hạn không khí có đặc điểm là nhiệt độ cao



13
(39- 42 độ ) và độ ẩm thấp <62%, gió mạnh. Hiện tƣợng này thƣờng gặp ở các
tỉnh miền trung nƣớc ta vào mùa gió lào từ tháng 5 đến tháng 8 hoặc miền bắc
vào mùa hè [25].
Đối với thực vật hạn khơng khí thƣờng gây nên hiện tƣợng héo tạm thời vì
rễ cây khơng hút đủ nƣớc mà q trình thốt hơi mƣớc vẫn diễn ra mạnh và hiện
tƣợng bốc hơi nƣớc ở đất lên quá nhanh do nhiệt độ cao, gió mạnh cây lâm vào
trạng thái mất cân bằng nƣớc. Gây ảnh hƣởng trực tiếp tới các bộ phận của cây
trên mặt đất nhƣ hoa, lá, chồi non,...
* Hạn sinh lí: xảy ra do trạng thái sinh lí của cây không cho phép cây hút
đƣợc nƣớc mặc dù trong môi trƣờng không thiếu nƣớc. Rễ cây không lấy đƣợc
nƣớc trong khi các q trình thốt hơi nƣớc vẫn liên tục diễn ra nên gây ra hiện
tƣợng mất cân bằng nƣớc. Đối với đất yếm khí, rễ cây thiếu chỗ để hơ hấp dẫn đến
xuất hiện các q trình lên men tạo những chất độc hại làm cho lông hút không
hoạt động hoặc chết rễ làm mất khả năng hút nƣớc. Nồng độ muối trong đất quá
cao làm thế nƣớc trong đất thấp hơn thế nƣớc trong tế bào rễ nên cây cũng khơng
hút đƣợc nƣớc. Hạn sinh lí kéo dài gây ảnh hƣởng rất nhiều đến các hoạt động
sống của cây từ đó gây ảnh hƣởng đến năng suất và chất lƣợng nơng sản [3].
Tóm lại, nƣớc là một trong những yếu tố giới hạn quan trọng đối với cây
trồng. Nƣớc là thành phần cấu trúc bắt buộc và ổn định của các cơ quan, cơ thể
thực vật. Nƣớc vừa là môi trƣờng để các phản ứng sinh lí, hóa sinh xảy ra, vừa là
thành phần và sản phẩm của các quá trình trao đổi chất diễn ra trong cơ thể thực
vật. Chính vì vậy, thiếu nƣớc các cấu trúc tế bào, hoạt động của thực vật sẽ có
những ảnh hƣởng và thay đổi rõ rệt.
1.2.3. Tác hại của hạn đối với thực vật
Khi tế bào bị mất nƣớc, khơng những gây ra các biến đổi về hình thái mà
cịn có những biến đổi sâu sắc về trạng thái chất nguyên sinh của tế bào. Khi cây
bị héo, tức là mức độ phân tán của hệ keo, khả năng giữ nƣớc và trƣơng nƣớc



14
của keo cũng giảm sút, giảm tính đàn hồi của hệ keo nguyên sinh. Hạn làm tăng
độ nhớt, giảm khả năng thủy hóa của chất nguyên sinh, chuyển trạng thái từ sol
sang gel làm hệ keo kém linh động, cản trở trao đổi chất đồng thời làm cho tế
bào già hóa. Trạng thái keo của chất nguyên sinh bị tổn thƣơng mạnh, cây vừa bị
mất nƣớc vừa bị đốt bởi nhiệt độ cao. Nhiệt độ cao làm cho protein của chất
nguyên sinh bị biến tính, liên kết phức hệ giữa protein– lipit bị phá vỡ.
Hạn làm giảm lƣợng nƣớc tự do, gây giảm sút lớp nƣớc màng bao quanh
các gốc điện tích của phân tử protein trong tế bào chất từ đó làm ảnh hƣởng tới
hoạt động của các protein– enzym. Hạn kéo dài làm giảm hoạt tính của các
enzym tổng hợp và các enzym thủy phân, gia tăng các hợp chất cao phân tử nhƣ
protein, hiđratcacbon. Hệ thống các màng (màng sinh chất, màng ty thể, màng
lục lạp) bị hƣ hại làm cho bộ máy quang hợp, hô hấp bị tổn thƣơng [15]. Thiếu
nƣớc ban đầu làm tăng cƣờng hơ hấp nhƣng sau đó hơ hấp lại giảm mạnh nếu
tiếp tục thiếu nƣớc. Cấu trúc màng bị thay đổi phá hủy tính liên kết của các phản
ứng oxi hóa và phosphoryl hóa, kết quả là làm giảm sự hình thành ATP. Hạn ảnh
hƣởng xấu tới quang hợp, ức chế sinh tổng hợp diệp lục, phá hủy cấu trúc màng
thylacoit dẫn đến cƣờng độ quang hợp của cây giảm hoặc ngừng trệ, kìm hãm sự
vận chuyển các sản phẩm quang hợp ra khỏi lá và cơ quan dự trữ gây hiện tƣợng
“chảy ngƣợc dòng” làm giảm năng suất cây trồng. Quá trình tổng hợp giảm, quá
trình phân giải tăng lên, sự tích lũy các chất độc đối với cơ thể nhƣ NH3,
oxalat,... cũng tăng lên [6; 7].
Mức độ thiếu hụt nƣớc càng lớn thì càng ảnh hƣởng xấu tới quá trình sinh
trƣởng và phát triển của cây: tế bào phân sinh trong đỉnh sinh trƣởng của cây
không phân chia, quá trình dãn của tế bào bị ức chế, tế bào ngừng sinh trƣởng,
cây còi cọc. Đối với các loại cây trồng cạn nói chung và cây đậu đen nói riêng.
Hạn ảnh hƣởng rõ nhất vào giai đoạn nảy mầm của hạt. Tai thời điểm này hạt rất
cần nƣớc để hoạt hóa enzym, phân giải các chất dự trữ, cung cấp năng lƣợng cho



15
các quá trình phát triển của mầm..khi gặp hạn quá trình phân hóa bị ảnh hƣởng,
hạt phấn khơng nảy mầm, ống phấn không sinh trƣởng đƣợc, không thụ tinh dẫn
đến hạt lép,...
Trong quá trình sinh trƣởng và phát triển của cây, có những giai đoạn đƣợc
coi là mẫn cảm nhất với sự thiếu nƣớc. Ở giai đoạn này, nếu chỉ thiếu một lƣợng
nƣớc nhỏ thôi cũng gây ảnh hƣởng rất lớn đên sinh trƣởng, phát triển và giảm
năng suất thu hoạch [13]. Thời kì này đƣợc gọi là thời kì khủng hoảng nƣớc của
cây. Ở từng giống khác nhau thời kì khủng hoảng nƣớc cũng khác nhau. Trong khi
thiếu hụt nƣớc vào thời kì sinh trƣởng có thể làm giảm chiều cao thân, số nhánh,
cành, số lƣợng lá,... nhƣng năng suất sẽ không bị giảm nhiều nếu cung cấp nƣớc
kịp thời để cây phục hồi trƣớc khi ra hoa tạo quả. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy
stress nghiêm trọng trong thời kì ra hoa là nguyên nhân làm mất diệp lục, sự rò rỉ
chất điện phân của tế bào, làm các lá và hạt héo vàng trƣớc khi chín [7].
Nhƣ vậy, hạn chính là nhân tố ảnh hƣởng nghiêm trọng đến cơ thể thực vật
ở các mức độ khác nhau từ tế bào, mô, cơ quan đến các hệ cơ quan, cơ thể ở các
giai đoạn khác nhau của cơ thể. Từ đó ảnh hƣởng đến các chỉ tiêu sinh lí, hóa
sinh, sinh trƣởng và phát triển của thực vật. Hạn cũng là một trong các stress
nghiêm trọng mà cả thế giới phải đối mặt. Hạn chính là nguyên nhân chính của
sự mất mùa và giảm năng suất cây trồng hoặc hơn thế nữa. Cụ thể hạn gây nên
những ảnh hưởng tới thực vật như sau:
* Hệ thống keo nguyên sinh chất bị thay đổi mạnh.
- Thay đổi các tính chất lý hoá của chất nguyên sinh: tăng độ nhớt chất
nguyên sinh làm chậm các hoạt động sống, giảm mức độ phân tán, khả năng thuỷ
hố và tính đàn hối của keo ngun sinh chất.
- Thay đổi đặc tính hố keo từ trạng thái sol rất linh động thuận lợi cho các
hoạt động sống sang trạng thái coaxecva hoặc gel kém linh động, cản trở các
hoạt động sống… [5 ; 6 ; 7].



16
* Quá trình trao đổi chất lúc thiếu nước sẽ bị đảo lộn.
Từ hoạt động tổng hợp là chủ yếu khi đủ nƣớc chuyển sang hƣớng phân
giải khi thiếu nƣớc. Quá trình phân giải quan trọng nhất là phân giải protein và
axit nucleic, kết quả là giải phóng và tích luỹ NH3 gây độc cho cây và có thể làm
chết cây [5 ; 6 ; 7].
* Hoạt động sinh lý bị kìm hãm.
- Thiếu nƣớc sẽ ức chế hoạt động quang hợp. Do khí khổng đóng nên thiếu
CO2, lục lạp có thể bị phân huỷ, ức chế tổng hợp diệp lục; lá bị héo và khơ chết
là giảm diện tích quang hợp; sự vận chuyển các sản phẩm quang hợp ra khỏi lá
và về cơ quan dự trữ bị tắc nghẽn…
- Thiếu nƣớc ban đầu sẽ làm tăng hô hấp, về sau giảm hô hấp nhanh, hiệu
quả sử dụng năng lƣợng của hơ hấp rất thấp vì hơ hấp sản sinh nhiệt là chính.
- Hạn làm mất cân bằng nƣớc trong cây: lƣợng nƣớc thoát ra lớn hơn lƣợng
nƣớc hấp thu vào cây làm cho cây bị héo.
- Dòng vận chuyển vật chất trong cây bị ức chế rất mạnh: sự hút chất
khống giảm do tốc độ dịng thốt hơi nƣớc giảm. Thiếu nƣớc kìm hãm tốc độ
vận chuyển chất đồng hố về các cơ quan dự trữ và có thể có hiện tƣợng “chảy
ngược dịng” các chất đồng hố từ các cơ quan dự trữ về các cơ quan dinh
dƣỡng. Kết quả làm giảm năng suất kinh tế của cây trồng [6 ; 7].
* Quá trình sinh trưởng và phát triển bị kìm hãm.
- Ức chế sinh trƣởng: thiếu nƣớc thì đỉnh sinh trƣởng khơng tiến hành phân
chia đƣợc, quá trình dãn của tế bào bị ức chế làm cho cây sinh trƣởng chậm. Do
đó nƣớc đƣợc xem là yếu tố nhạy cảm trong sự sinh trƣởng của tế bào.
- Ức chế ra hoa, kết quả: thiếu nƣớc ảnh hƣởng đến q trình phân hố hoa
và đặc biệt là q trình thụ tinh. Khi gặp hạn, hạt phấn khơng nảy mầm, ống
phấn không sinh trƣởng đƣợc, sự thụ tinh không xảy ra và hạt sẽ bị lép, giảm
năng suất [6 ; 7].



17
* Bản chất của những thực vật thích nghi và chống chịu khô hạn.
+ Tránh hạn.
- Những thực vật này thƣờng sống ở những sa mạc khơ hạn có thời gian
mƣa rất ngắn trong năm. Đây là những thực vật có thời gian sinh trƣởng rất ngắn
gọi là các cây đoản sinh. Hạt của chúng nảy mầm ngay khi bắt đầu có mƣa, đất
cịn ẩm. Sau đó, chúng sinh trƣởng và phát triển nhanh chóng, hình thành hạt rồi
chết trƣớc khi mùa khô đến. Hạt của chúng chịu hạn rất tốt vì có thời gian ngủ
nghỉ rất dài suốt mùa khô, đợi đến mùa mƣa năm sau lại nẩy mầm.
- Nói chung, những thực vật này khơng có những đặc trƣng chống hạn thực
sự mà chỉ có chu kỳ sống quá ngắn nên tránh đƣợc hạn và tính phát triển dẻo dai.
Thực vật đoản sinh có hai nhóm: một nhóm nhờ nƣớc mƣa về mùa đơng thƣờng
có dạng lá hình hoa thị để tăng khả năng nhận ánh sáng yếu hơn trong mùa đơng
và có con đƣờng quang hợp C3; Cịn nhóm thứ hai nhờ nƣớc mƣa mùa hè có con
đƣờng quang hợp C4 để tăng khả năng quang hợp và tích luỹ.
- Trong cơng tác chọn giống cây trồng chống chịu hạn, các nhà chọn giống
quan tâm nhiều đến tính chín sớm, có thời gian sinh trƣởng ngắn. Với các giống
chín sớm, có thể bố trí thời vụ để tránh đƣợc thời kỳ hạn nặng trong năm. Thực
tế các giống chín sớm cũng có khả năng chống hạn tốt hơn nhƣng giống khác.
+ Giảm khả năng mất nước.
Với cây trồng, giảm khả năng mất nƣớc cũng là đặc trƣng thích ứng với khơ hạn.
Có nhiều cách mà thực vật chịu hạn có đƣợc là:
- Đóng khí khổng để giảm thốt hơi nƣớc khi gặp hạn. Khí khổng của
những thực vật chịu hạn này thƣờng rất nhạy cảm với thiếu nƣớc. Các thực vật
loại này thƣờng sống ở sa mạc và thƣờng là thực vật CAM nên có xu hƣớng mở
khí khổng vào ban đêm để nhận CO2. Các cây xƣơng rồng ở sa mạc có thể đóng
khí khổng liên tục trong thời gian rất dài nếu sức hút của đất quá lớn.



18
- Các thực vật chống chịu hạn thƣờng có tầng cutin dày hơn để giảm
lƣợng nƣớc bay hơi qua cutin.
- Giảm sự hấp thu năng lƣợng ánh sáng mặt trời bằng cách vận động lá
theo hƣớng song song với tia sáng tới để nhận năng lƣợng ít nhất, nhất là vào
ban trƣa hoặc có thể cuộn lá lại hay cụp lá xuống.
- Giảm diện tích lá để giảm bề mặt thốt hơi nƣớc. Nhiều thực vật có lá
biến thành gai nhƣ xƣơng rồng. Lá của chúng thƣờng sinh trƣởng rất chậm khi
thiếu nƣớc. Lá rất nhạy cảm với thiếu nƣớc nên một số lá bị rụng đi hay khô chết
đi để giảm bề mặt thốt hơi nƣớc…
+ Duy trì khả năng hấp thu nước.
- Có hệ rễ phát triển rất mạnh và phân bố sâu xuống mạch nƣớc ngầm để
lấy nƣớc. Số lƣợng và mật độ rễ cũng rất cao và tỷ lệ rễ/thân, lá cao hơn nhiều
khi gặp hạn.
- Về giải phẫu: chúng có số lƣợng và đƣờng kính mạch dẫn tăng lên để
tăng khả năng vận chuyển nƣớc lên thân lá.
- Tăng áp suất thẩm thấu và sức hút nƣớc của mô bằng khả năng điều
chỉnh thẩm thấu của những thực vật này. Các chất điều khiển thẩm thấu có thể là
muối kali, axit hữu cơ, đƣờng,…tuỳ theo loại cây trồng. Chính nhờ các đặc điểm
trên mà giúp cây lấy đƣợc nƣớc có hiệu quả nhất trong điều kiện cung cấp nƣớc
rất khó khăn.
+ Duy trì tính ngun vẹn về cấu trúc và chức năng sinh lý của tế bào.
- Đặc điểm chung nhất của thực vật chống chịu hạn là trong điều kiện
thiếu nƣớc, chất nguyên sinh của tế bào vẫn giữ đƣợc nguyên vẹn mà không bị
thƣơng tổn nên khơng rị rỉ các chất ra ngồi, các bào quan vẫn duy trì cấu trúc
và chức năng của chúng.
- Độ nhớt và tính đàn hồi duy trì ở mức cao. Các protein và enzym bền
vững, không bị biến tính và khơng bị phân huỷ lúc thiếu nƣớc…



×