Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Ảnh hưởng của BAP đến sự ra hoa của lan hồ điệp (phalaenopsis sp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM THỊ NGỌC LỆ

ẢNH HƯỞNG CỦA BAP ĐẾN SỰ RA HOA
CỦA LAN HỒ ĐIỆP (Phalaenopsis sp)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Sinh Học

Phú Thọ, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

PHẠM THỊ NGỌC LỆ

ẢNH HƯỞNG CỦA BAP ĐẾN SỰ RA HOA
CỦA LAN HỒ ĐIỆP (Phalaenopsis sp)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Sinh Học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: GVCC.PGS.TS. CAO PHI BẰNG

Phú Thọ, 2019


i



LỜI CẢM ƠN

Để hồn thành khóa luận này, trƣớc hết, tơi xin chân thành bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc và kính trọng tới thầy giáo hƣớng dẫn GVCC. PGS.TS. Cao Phi Bằng
đã tận tình hƣớng dẫn, động viên, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm cũng nhƣ
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hồn thành
khóa luận.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Sinh học, Khoa
Khoa học Tự nhiên, Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã luôn tạo điều kiện cho tơi
đƣợc học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa luận.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, ngƣời
thân và toàn thể bạn bè đã cổ vũ, động viên, giúp đỡ tơi trong suốt q trình học
tập và nghiên cứu.

Phú Thọ, tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Phạm Thị Ngọc Lệ


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này thu
đƣợc từ nghiên cứu mà tơi thực hiện trong nhóm nghiên cứu, các kết quả nghiên
cứu đƣợc trình bày trong khóa luận là trung thực. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đã
đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và đƣợc phép công bố.

Phú Thọ, tháng 5 năm 2019
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Ngọc Lệ


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BAP

Benzylaminopurine

BAP5

Xử lí BAP 50 ppm

BAP10

Xử lí BAP 100 ppm

BAP15

Xử lí BAP 150 ppm

BAP20

Xử lí BAP 200 ppm


BAP25

Xử lí BAP 250 ppm

BAP30

Xử lí BAP 300 ppm

ĐC

Xử lý phân nền 6:30:30


iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Các cơng thức thí nghiệm với nồng độ BAP xử lí ............................. 14
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều dài lá cây lan Hồ điệp.................... 17
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều rộng lá cây lan Hồ điệp.................. 18
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của BAP đến số lƣợng lá cây lan Hồ điệp ....................... 20
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của BAP đến tỉ lệ ra hoa của lan Hồ điệp........................ 21
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của BAP đến thời gian ra hoa cuả lan Hồ điệp ............... 21
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của BAP đến số lƣợng ngồng hoa lan Hồ điệp ............... 22
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của BAP đến kích thƣớc ngồng hoa lan Hồ điệp ............ 25
Bảng 3.8. Số lƣợng hoa trên cây lan Hồ điệp ..................................................... 26
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều rộng hoa lan Hồ điệp ....................... 27


v


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều dài lá cây lan Hồ điệp....................... 16
Hình 3.2. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều rộng lá cây lan Hồ điệp .................... 19
Hình 3.3. Ảnh hƣởng của BAP đến số lƣợng lá cây lan Hồ điệp ....................... 20
Hình 3.4. Ảnh hƣởng của BAP đến số lƣợng ngồng hoa lan Hồ điệp ................ 23
Hình 3.5. Ảnh hƣởng của BAP đến kích thƣớc ngồng hoa lan Hồ điệp............. 24
Hình 3.6. Ảnh hƣởng của BAP đến số lƣợng hoa trên cây lan Hồ điệp ............. 26
Hình 3.7. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều rộng hoa lan Hồ điệp ........................ 28


vi

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................ 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Đặc điểm của cây lan Hồ Điệp ....................................................................... 3
1.1.1. Về phân loại thực vật học............................................................................ 3
1.1.2. Đặc điểm thực vật học và sinh thái ............................................................. 3
1.2. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam ................................ 7
1.3. Tình hình nghiên cứu ảnh hƣởng của phytohormon tới sự sinh trƣởng và ra
hoa của cây phong lan ......................................................................................... 11
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 13
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 13

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................ 13
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 13
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 13
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 13
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ....................................................................................... 13
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 14
2.3.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ......................................................................... 15
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 16
3.1. Ảnh hƣởng của BAP đến sự sinh trƣởng lá lan Hồ Điệp ............................. 16
3.1.1. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều dài lá lan Hồ Điệp .................................. 16
3.1.2. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều rộng lá cây lan Hồ Điệp ......................... 18
3.1.3. Ảnh hƣởng của BAP đến số lƣợng lá cây lan Hồ Điệp ............................ 19
3.2. Ảnh hƣởng của BAP đến tỉ lệ ra hoa và thời gian ra hoa của lan Hồ
Điệp ..................................................................................................................... 21


vii

3.2.1. Ảnh hƣởng của BAP đến tỉ lệ ra hoa của lan Hồ Điệp ............................. 21
3.2.2. Ảnh hƣởng của BAP đến thời gian ra hoa của lan Hồ Điệp .................... 21
3.3. Ảnh hƣởng của BAP đến sinh trƣởng hoa lan Hồ Điệp............................... 22
3.3.1. Ảnh hƣởng của BAP đến số lƣợng ngồng hoa lan Hồ Điệp ..................... 22
3.3.3. Ảnh hƣởng của BAP đến số lƣợng hoa trên cây lan Hồ Điệp .................. 26
1. Kết luận ........................................................................................................... 29
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 29
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 30


1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phong lan đƣợc coi là vua của các loài hoa. Các loài phong lan thƣờng có
hoa đẹp, một số có thể làm thuốc nên có giá trị lớn [1]. Rất nhiều lồi phong lan
hiện nay đƣợc nhiều ngƣời nuôi trồng với quy mô khác nhau, đáp ứng nhu cầu
của con ngƣời. Ngành sản xuất và kinh doanh phong lan đem lại nguồn thu lớn ở
nhiều nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Có hai nguồn cung cấp phong
lan ra thị trƣờng là nguồn cây phong lan do con ngƣời trực tiếp khai thác trong
tự nhiên và nguồn cây phong lan do con ngƣời nhân giống theo nhiều phƣơng
pháp khác nhau. Trong đó, việc khai thác quá mức nguồn phong lan tự nhiên đã
và sẽ gây suy giảm mạnh nguồn tài ngun này, nhiều lồi lan có giá trị đứng
trƣớc nguy cơ cạn kiệt và biến mất. Vì vậy, việc tăng cƣờng nguồn cung phong
lan do con ngƣời nhân giống nhân tạo là đòi hỏi bức thiết hiện nay. Tuy nhiên,
việc chăm sóc, sử dụng biện pháp kĩ thuật kích thích ra hoa mới chỉ đƣợc thực
hiện ở một số giống lan nhƣ Hồ điệp, Dendrobium noblile [8,11,12, 15,16].
Lan Hồ Điệp tên khoa học là Phalaenopsis sp là một trong những loại
phong lan đƣợc trồng phổ biến nhất trên thế giới. Lan Hồ Điệp có hoa lớn, đẹp,
bền, có màu sắc màu sắc sặc sỡ, phong phú và hƣơng thơm độc đáo không thua
kém giống lan nào khác từ trắng, hồng, đỏ, vàng, tím đến các loại lan Hồ Điệp
nằm ngang hoặc thẳng đứng hay có đốm to, nhỏ. Lan hồ Điệp đƣợc mệnh danh
là hoa hậu của các loài phong lan, đƣợc phát hiện đầu tiên năm 1750, đầu tiên
đƣợc ông Rumphius xác định dƣới tên là Angraecum album. Đến năm 1753,
Linne đổi lại là Epidenndrum amabilis. Vào năm 1825, Blume một nhà thực vật
Hà Lan định danh một lần nữa là Phalaenopsis amabilis Bl ..và đƣợc dùng cho
đến ngày nay [4]. Đến nay đã phát hiện đƣợc hơn 70 lồi, đa số mọc tại các
vùng nóng ẩm của Châu Á, lan Hồ Điệp trồng thƣơng thẩm đều là giống lai
nhắm phục vụ nhu cầu hoa lan trên thị trƣờng quốc tế đang ngày càng tăng. Ở
Việt Nam có nhiều giống lan Hồ Điệp đƣợc trồng rộng rãi. Hiện nay có một số



2

nghiên cứu đánh giá sinh trƣởng, phát triển của cây lan Hồ điệp dƣới tác động
của phân bón. Tuy nhiên, những nghiên cứu ảnh hƣởng của BAP tới sự ra hoa
của cây lan Hồ điệp còn chƣa nhiều.
BAP tên đầy đủ là Benzynlamino purine đƣợc biết đến với vai trò thúc đẩy
sự ra hoa sớm ở một số loài phong lan, hơn nữa nó có vai trị cải thiện chất
lƣợng hoa.
Từ những lí do trên, chúng tơi đề xuất đề tài nghiên cứu với tên gọi “Ảnh
hƣởng của BAP đến sự ra hoa của lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp)”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định ảnh hƣởng của BAP đến sinh trƣởng và sự ra hoa của lan Hồ
Điệp (Phalaenopsis sp).
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh hƣởng của BAP
đến một số đặc điểm sinh trƣởng và sự ra hoa của lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp).
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của đề tài có thể đƣợc ứng dụng xây dựng biện
pháp kĩ thuật trong sản xuất lan Hồ Điệp theo định hƣớng nông nghiệp công
nghệ cao.


3

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 . Đặc điểm của cây lan Hồ Điệp
1.1.1. Về phân loại thực vật học
Cây lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp). Cây lan Hồ Điệp thuộc nghành
Magnoliophyta (thực vật hạt kín), lớp Monocotyledoneae, họ Orchidaceae.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học và sinh thái

Lan Hồ Điệp có màu sắc vơ cùng phong phú, khơng thua kém giống lan
nào khác từ trắng, hồng, đỏ, vàng, tím đến các loại lan Hồ Điệp có sọc nằm
ngang hoặc thẳng đứng hoặc có đốm to hay nhỏ, màu sắc sặc sỡ và hƣơng thơm
độc đáo. Lan Hồ Điệp rất đa dạng và phong phú về chủng loại, có khoảng 70
lồi trong đó có 44 chủng loại, mọc từ dãy Hymalaya đến châu Á có hơn 20 lồi
ƣa nóng có ở các nƣớc Đông Nam Á nhƣ bán đảo Mã Lai, Indonesia, Philippine,
đông Ấn Độ, Trung Quốc, Philipines, Malaysia,... Ở Việt Nam, các lồi lan Hồ
Điệp có mặt chủ yếu ở Đà Lạt, thời tiết khí hậu ở đây phù hợp đặc điểm phát
triển của cây.
Lan Hồ Điệp sống ở độ cao 200- 400m (William và kramer, 1983) nên vừa
chịu khí hậu nóng ẩm vừa chịu khí hậu mát, nhiệt độ trung bình từ 20°C – 30°C,
trong đó khí hậu lý tƣởng cho việc nuôi trồng loại lan này là 22°C – 27°C. Việt
Nam có khoảng 5-6 giống nguyên chủng, gồm Phalaenopsisi gibbosa Sweet,
Phalaenopsis manniiRchob.f, Phalaenopsis braceana (Hook.f) christenson,
Phalaenopsis fuscataRchob.f, Phalaenopsis lobbii (Rchob.f.).
Thân cây: Lan Hồ Điệp thuộc loại lan đơn thân, tức là thân của chúng rất
ngắn không hề có giả hành, cũng khơng có thời kỳ ngủ nghỉ rõ rệt. Lan đơn thân
sinh trƣởng rất chậm chạp, thân chính của nó trong mơi trƣờng thuận lợi hàng
năm lại mọc ra các lá mới, chúng mọc theo hƣớng cao hơn theo phƣơng thẳng
đứng cịn cành hoa thì mọc ở rìa thân hoặc nảy ra từ nách lá, lá mọc xếp thành
hai hàng, xen kẽ nhau. Theo sự sinh trƣởng của cây, các lá già ở dƣới gốc dần


4

dần già héo và rụng đi, đến khi có chồi nách mọc ra, nhƣng thƣờng khơng mọc
dài ra đƣợc. Vì cây lan thƣờng rất khó ra chồi nhánh nên khơng dùng phƣơng
pháp tách cây để nhân giống. Thân của lan Hồ Điệp, ngồi tác dụng giữ cho cây
thẳng đứng, cịn có chức năng tích trữ chất dinh dƣỡng và nƣớc cho cây [11].
Lá cây: Lá của lan Hồ Điệp có hình dáng và kích thƣớc rất khác nhau. Lá

lan rất dai, dày dặn, rất chắc có thể trữ đƣợc nƣớc và các chất dinh dƣỡng. Lá
mọc đối xứng về hai phía của thân cây, ơm lấy thân cây. Số lá trên thân cây
thƣờng không nhiều, thông thƣờng một cây lan trƣởng thành có từ bốn lá trở lên.
Trong nách lá có hai chồi phụ, chồi phụ trên to hơn là chồi sơ cấp, bên dƣới là
chồi dinh dƣỡng sơ cấp. Các chồi sơ cấp này sinh trƣởng đến một mức độ nào
đó thì bắt đầu đi vào giai đoạn ngủ nghỉ. Màu sắc của lá gồm ba loại: lá màu
xanh, mặt trên lá và mặt dƣới lá màu đỏ, mặt trên lá đốm và mặt dƣới lá màu đỏ.
Căn cứ vào màu sắc lá có thể phân biệt đƣợc màu sắc hoa của chính nó, lá màu
xanh thƣờng ra hoa màu trắng hoặc hoa nhạt màu, còn các lá màu khác thƣờng
cho hoa màu đỏ. Lan Hồ Điệp để thích nghi với điều kiện sinh thái nguyên sinh,
thông thƣờng bề mặt trên của lá khơng có khí khổng, chỉ có mặt dƣới của lá mới
có khí khổng. Lan Hồ Điệp là loại thực vật CAM, nên giống nhƣ các thực vật
CAM khác, khí khổng mở ra vào ban đêm để thu nhận CO2 để tạo ra chất dự trữ
trong cơ thể, vào ban ngày CO2 đƣợc sử dụng cho quá trình quang hợp. Ƣu điểm
của loại thực vật này là khí khổng khơng mở vào ban ngày nên cây khơng bị mất
nƣớc do q trình thốt hơi nƣớc. Điều kiện này đối với cây không đƣợc cung
cấp nƣớc thƣờng xuyên là rất có lợi. Khi cây có đủ nƣớc thì khí khổng cũng mở
ra vào ban ngày để hút khí CO2 tiến hành quang hợp bình thƣờng. Nếu gặp phải
điều kiện khơ hạn nghiêm trọng thì khí khổng sẽ đóng lại, quá trình quang hợp
diễn ra chỉ vừa đủ cho lƣợng CO2 tạo ra trong q trình hơ hấp. Đây chính là
nguyên nhân khiến cho cây lan Hồ Điệp mặc dù khơng có giả hành nhƣng lại có
khả năng chịu hạn tốt [11].
Rễ cây: Hệ rễ của lan Hồ Điệp khơng phân chia thành rễ chính, rễ phụ, rễ
nhánh, lơng hút rõ ràng. Hệ rễ của lan Hồ Điệp thƣờng có dạng hình trịn, to,


5

mập, có nhánh hoặc khơng phân nhánh. Rễ thƣờng có màu trắng, đầu rễ có màu
xanh, màu vàng trắng hoặc màu đỏ tối. Rễ của lan Hồ Điệp thƣờng mọc tràn ra

ngồi chậu, bng lơ lửng ra khơng khí, có lợi cho việc hút O 2 và nƣớc. Có
những nghiên cứu cho thấy rễ lan Hồ Điệp cũng nhƣ các lồi phong lan khác có
khả năng quang hợp. Rễ của lan Hồ Điệp cũng chứa nấm cộng sinh. Do hạt của
hoa lan nói chung đều khơng có nội nhũ, khơng đƣợc cung cấp đủ dinh dƣỡng
khi nảy mầm, trong điều kiện nảy mầm tự nhiên, cần dựa vào các nấm cộng sinh
để hút chất dinh dƣỡng. Trong quá trình sinh trƣởng của cây, các loài nấm này
sống cộng sinh tại rễ của cây lan để hỗ trợ lẫn nhau, vì thế rễ của cây lan còn
đƣợc gọi là rễ nấm. Nên việc tƣới và bón phân cho cây lan Hồ Điệp cần cẩn thận
chính là vì trên rễ cây có nấm cộng sinh [11].
Hoa lan: Hoa thƣờng mọc thành cụm, cụm hoa chùm thƣờng nhiều hoa,
cụm hoa dài thƣờng rủ thõng xuống, nhiều lồi có hoa đẹp có giá trị làm cảnh.
Màu sắc hoa đa dạng, sặc sỡ, hoa lâu tàn, trung bình 2 - 3 tháng [2, 11]. Lan Hồ
Điệp là loại lan rất đƣợc ƣa chuộng hiện nay do có hoa đẹp, có giá trị thẩm mĩ
và giá trị kinh tế cao. Hơn nữa các loài lan này đƣợc nhân giống invitro rộng rãi,
có nguồn cung cây giống ở quy mơ cơng nghiệp. Bƣớc đầu, đã có nghiên cứu
điều tiết ra hoa ở một số giống lan Hồ Điệp lai. Tƣơng tự, cũng đã có nghiên
cứu ảnh hƣởng của chất điều tiết sinh trƣởng đối với sự ra hoa của lan Đai Châu
[12, 6]. Tuy nhiên, việc tăng cƣờng điều tiết quá trình ra hoa nhằm rút ngắn thời
gian và chủ động ra hoa vào thời điểm mong muốn, đặc biệt nâng cao chất
lƣợng hoa và tăng tỉ lệ ra hoa tập trung vẫn là vấn đề cần đƣợc nghiên cứu để
góp phần tăng hiệu quả sản xuất. Kết quả của các đề tài sẽ góp phần cung cấp
nguồn cây phong lan có hoa chất lƣợng, ổn định, phát triển hàng hóa đáp ứng
nhu cầu thị trƣờng trong và ngoài nƣớc đồng thời giúp ngƣời dân kỹ thuật trồng
và chăm sóc cây phong lan có hiệu quả, phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập
[10,14, 2, 7, 15].
Giá thể trồng lan: Giá thể trồng lan Hồ Điệp phải tơi xốp và thống khí,
đồng thời phải có khả năng giữ nƣớc cao để có thể cung cấp đủ nƣớc vào chất


6


dinh dƣỡng cho cây, tránh bị rửa trôi nhƣ gỗ mùn, than bùn khô, hạt đá nhỏ,
rêu… Dƣới rễ của cây non nên lót một lớp rêu hoặc trồng cây lan con trực tiếp
vào rêu. Với những giá thể trồng khác nhau cũng phải có cách trồng và chăm
sóc khác nhau, đặc biệt là chế độ tƣới nƣớc, với các giá thể kém giữ nƣớc thì
phải tƣới thƣờng xuyên hơn tránh mất nƣớc cho cây.
+ Xơ dừa: Xơ dừa là nguyên liệu rất cần trong thành phần giá thể nuôi trồng
lan, xơ dừa có nhƣợc điểm là dễ mọc rêu, thơng thống, dễ mục mặt trên, mau khơ
và nhẹ cho nên cây trồng trong chậu thƣờng hay bị đổ. Do vậy, khi dùng xơ dừa
trồng trong chậu phải chú ý chế độ tƣới nƣớc, không để quá khô hay cũng không để
bị ngậm nƣớc sẽ gây thối rễ. Nên dùng để lót đáy chậu hay rổ treo hoặc trồng
những loại lan yêu cầu ráo nƣớc. Cần chú ý các loại xơ dừa có chứa nhiều muối ở
trong nên cần phải ngâm nƣớc vài ngày, xả cho sạch rồi mới trồng đƣợc. Theo kinh
nghiệm, các giống lan Laelia không ƣa trồng bằng xơ dừa.
+ Vỏ cây: Vỏ cây cũng là loại nguyên liệu quan trọng trong giá thể trồng
lan, có rất nhiều vỏ cây có thể làm giá thể trồng lan nhƣng nên chọn loại cây nào
lâu mục để không làm chậu lan bí, đọng nƣớc gây thối rễ. Đồng thời đó cũng là
mơi trƣờng thích hợp cho một số lồi sâu hại rễ lan sinh sống, do vậy trồng lan
bằng vỏ cây cần quan sát tình trạng của vỏ cây để thay chậu lan. Trong các loại
vỏ có chất resin có tính sát khuẩn cao, lâu mục, khơng đóng rêu và ít các mầm
bệnh gây hại.
+ Rong biển: Dùng rong biển để làm giá thể trồng hoa lan ngoài việc giữ
nƣớc, dinh dƣỡng và tạo độ thơng thống cho rễ còn là nơi bám rất tốt cho bộ rễ.
Trƣớc khi dùng cần phải xử lý tiệt trùng trƣớc và rửa đi rửa lại bằng nƣớc sạch
3-4 lần. Giai đoạn cây con của lan Hồ Điệp kéo dài, nếu dùng rong biển để làm
giá thể ƣơm cây con thì phải chọn lựa loại rong biển chất lƣợng tốt nhất. Rong
biển nếu khơng qua xử lý ở nhiệt độ cao thì vẫn có màu xanh và thành các đoạn
ngắn, dễ bị thối mốc dẫn đến thối rễ lan, cây non sinh trƣởng kém, các loại sâu
bệnh có cơ hội và mơi trƣờng tốt để phát triển và làm chết cây con. Hạn chế của
giá thể rong biển: rong biển dễ bị chua dẫn đến giá thể bị thối chua và xuất hiện



7

bệnh nhƣ: Mốc trắng giá thể, ảnh hƣởng nghiêm trọng đến bộ rễ của lan.
Nguyên nhân: Do tƣới nƣớc nhiều gây quá ẩm cho giá thể, cộng với chất lƣợng
nƣớc tƣới có độ pH thấp dƣới 5,5. Biện pháp phịng và trừ: Tƣới lƣợng nƣớc vừa
đủ (khoảng 1/3 chậu), cộng với đo độ pH của nƣớc trƣớc khi tƣới, độ pH tốt
nhất là 5,8 - 6,4.
Điều kiện nhiệt độ, ánh sáng:
+ Nhiệt độ: Chế độ thích hợp nhất cho sự sinh trƣởng au phân hóa mầm
hoa là 17 – 250C (nhiệt độ ban đêm 15 – 180C, nhiệt độ ban ngày 23 – 250C, độ
ẩm 75 - 80%, độ cao so với mặt biển >700 m). Trong điều kiện tự nhiên miền
Bắc Việt Nam rất khó đạt đƣợc yêu cầu trên, vì vậy cần đƣa cây sau phân hóa
mầm hoa vào điều kiện nhà lƣới có các thiết bị điều khiển nhiệt độ để đảm bảo
chất lƣợng hoa
+ Ánh sáng: Cƣờng độ ánh sáng 20.000 – 25.000 lux, trong thời gian 6 – 8
tiếng/ngày. Cây lan Hồ Điệp sau khi đã xử lý phân hóa mầm hoa, thời gian khi
xuất hiện mầm hoa cho đến khi hoa đầu tiên nở là 110 – 115 ngày.
Độ ẩm: Độ ẩm 75 - 80%, độ cao so với mặt biển >700 m. Thƣờng xuyên
kiểm tra độ ẩm giá thể, không để giá thể quá khô hoặc quá ƣớt, tƣới nƣớc cho
lan Hồ Điệp vào 10h sáng và 3h chiều. Sử dụng nƣớc tƣới sạch
Phân bón: Loại phân bón cho lan Hồ Điệp là phân Grow more (6-30-30+
TE) với liều lƣợng 100mg/1 lít nƣớc, cách 2 tuần phun 1 lần.
1.2. Tình hình sản xuất hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhờ các thành tựu khoa học và công nghệ sinh
học đƣợc áp dụng rộng rãi cùng với phƣơng tiện giao thông phát triển mạnh mẽ,
việc xuất nhập khẩu hoa lan ngày càng tăng với quy mô rộng lớn [13].
Thái Lan là nƣớc dẫn đầu thế giới về xuất khẩu lan với tổng thu nhập 68,20
triệu USD vào năm 1994 và lên đến 110,0 triệu USD năm 2003, chỉ tính riêng 6

tháng đầu năm 2007, Thái Lan đã thu đƣợc hơn 70,0 triệu USD từ việc xuất
khẩu hoa lan, diện tích trồng loại hoa này chiếm hơn 1/3 tổng diện tích các loại


8

hoa khác [11]. Vì vậy trong suốt một thập kỷ qua, Thái lan ln giữ vị trí dẫn
đầu xuất khẩu lớn nhất thế giới. ngƣời Thái Lan đã biết đến lồi hoa đẹp và khó
tính này thành một nguồn lợi đáng kể đới với thu nhập Quốc gia. Hoa lan Thái
Lan xuất khẩu phần lớn thuộc nhóm lan Dendrobium, hơn 80% lƣợng hoa thuộc
nhóm này trên thị trƣờng thế giới có xuất xứ từ Thái Lan. Hiện nay, Thái Lan có
khoảng hơn 1.000 giống lan với chất lƣợng rất tốt và đƣợc xuất sang nhiều nƣớc
trên thế giới trong đó chủ yếu là Hà Lan và Hoa Kỳ. Chính phủ Thái Lan đang
nỗ lực để xúc tiến hoạt động quảng bá ngành lan nƣớc này ra thị trƣờng thế giới
thông qua hội chợ triển lãm về hoa [3].
Singapore, nghề trồng hoa lan xuất khẩu trên quy mô lớn bắt đầu từ năm
1987. Nhà nƣớc đã thấy rõ tiềm năng xuất khẩu loại hoa này trên thị trƣờng thế
giới nên đã mở rộng các trang trại trồng hoa phong lan. Năm 1992, xuất khẩu
đạt hơn 18 triệu USD, năm 1995 đạt 37,0 triệu USD, chiếm 12 % thị trƣờng
phong lan thế giới (Phan Thúc Huân, 1989) [5]. Chính phủ Singapore đặt kế
hoạch vào năm 2010, xuất khẩu đạt 100,0 triệu USD.
Ấn Độ đã đƣa tiến bộ kỹ thuật cấy mô vào nghề trồng lan để sản xuất mỗi
năm 10 triệu cây lan các loại. Mặt khác, Ấn Độ đƣợc xem là một nƣớc có nhiều
giống lan ngun thủy, khoảng 140 lồi với hơn 1.300 giống. Mặc dù bị khai
thác triệt để trƣớc đây, nhƣng tới nay nhà nƣớc đã hình thành các khu bảo tồn
bảo vệ các loài lan quý để phục vụ cho ngành trồng lan thƣơng mại [13].
Hoa lan là lồi hoa mới đƣợc thƣơng mại hóa ở Mỹ. Tuy nhiên, chúng đã
chiếm đƣợc cảm tình của ngƣời tiêu dùng, doanh thu của chúng đem lại đã tăng
lên nhanh chóng. Năm 2006 với tổng giá trị thu nhập từ một số loại lan chính đạt
trên 800 triệu USD, trong đó hoa lan trong chậu là một trong những loại hoa

đƣợc bán nhiều nhất (đứng thứ 2 sau hoa Trạng nguyên) đạt 144,0 triệu USD
[5]. Theo thống kê từ năm 1996 đến năm 2006 giá trị lan chậu bán gia tăng
206,4%, hoa Trạng nguyên chỉ tăng 12,6% trong khi đó nhiều loại hoa chủ lực
trƣớc đó lại khơng tăng, đặc biệt nhiều chủng loại còn đạt giá trị -37,20% nhƣ
hoa Hồng, Violet là -32,90%, Cúc là -18,60%...[5].


9

Hà Lan đã đầu tƣ 20,0 triệu USD vào Ấn Độ để lắp đặt các thiết bị máy
móc… tạo điều kiện cho việc xuất khẩu hoa tại thị trƣờng này [13].
Thị trƣờng xuất khẩu hoa lan trên thế giới ngày càng mở rộng. Kim ngạch
thƣơng mại hoa lan cắt cành trên thế giới năm 2002 đạt 150,0 triệu USD, trong đó
Nhật Bản là nƣớc nhập khẩu hoa lan cắt cành nhiều nhất thế giới, sau đó đến Ý, tiếp
theo là Pháp, Đức đứng thứ tƣ và thứ năm là Mỹ (Griesbach, R.J, 2002) [18].
Vì có giá trị kinh tế cao nên rất nhiều nƣớc đã tập trung vào việc nghiên
cứu hoa lan chất lƣợng cao để phục vụ cho thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu.
Các nƣớc nhƣ Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia, Hà Lan đã đầu tƣ mạnh cho các
trang trại, công ty để sản xuất hoa lan chậu và hoa cắt cành. Họ tập trung chủ
yếu vào việc nhân nhanh lan sạch bệnh, hoa đẹp, có mùi thơm, đa dạng về màu
sắc và hình dạng, tƣơi lâu để cung cấp cho hơn 50 nƣớc trên thế giới. Do đó,
chúng ta có thể nói rằng sản xuất lan đã đem lại lợi nhuận rất cao cho các nƣớc
đang phát triển và phát triển [13].
Theo thống kê năm 1993 tổng cộng diện tích trồng hoa của Việt Nam là
1.585 ha. Tuy nhiên, diện tích sản xuất hoa lan chỉ chiếm xấp xỉ 10,0%. Riêng
hoa lan nhiệt đới, qua các năm từ 2003-2005 đã tăng từ 20,0 ha lên 50 ha (tăng
150%). Xu hƣớng tiêu dùng hoa lan đã tăng lên đáng kể và dự đoán sẽ tăng
mạnh trong các thập niên tiếp theo do Việt Nam đã là thành viên của tổ chức
Thƣơng mại Thế giới WTO sẽ là yếu tố tăng mạnh đầu tƣ nƣớc ngoài làm tăng
các dịch vụ du lịch, tổ chức hội nghị Quốc tế [13].

Hiện nay, mỗi năm Việt Nam vẫn phải chi hàng tỷ đồng để nhập hoa lan từ
các nƣớc láng giềng cho nhu cầu nội địa. Theo số liệu thống kê của Tổng cục
Hải quan, kim ngạch nhập khẩu hoa lan cắt cành qua đƣờng chính ngạch của
nƣớc ta trong tháng 01/2007 vẫn tăng 51,76% so với tháng 12/2006. Thị trƣờng
nhập khẩu hoa lan cắt cành chính của Việt Nam trong thời gian qua là Thái Lan
gần 100% lƣợng lan cắt cành. Chính vì vậy, khơng chỉ thị trƣờng trong nƣớc
cũng rất tiềm năng cho ngƣời trồng lan [13].


10

Trong những năm gần đây xuất khẩu hoa lan Việt Nam tăng mạnh. Chín
tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hoa phong lan lại tăng lên 218% so
với tháng 8/2008, đạt 61,0 nghìn USD. Nhật Bản là thị trƣờng xuất khẩu hoa lan
tiềm năng của chúng ta [5]. Theo các chuyên gia, Việt Nam đƣợc đánh giá là
nƣớc có tiềm năng lớn trong sản xuất phong lan. Nhƣng một thực tế hiện nay là:
Trong khi nhu cầu hoa lan nội địa và nhu cầu xuất khẩu đang ở mức cao thì Việt
Nam vẫn phải chi hàng tỷ đồng mỗi năm để nhập khẩu hoa lan. Vậy nên, tìm
giải pháp phát huy tiềm năng của ngành lan Việt Nam là một trong những vấn
đề đƣợc quan tâm trong Đề án phát huy tiềm năng xuất khẩu rau, hoa quả mà Bộ
Thƣơng mại đã và đang triển khai hiện nay [13].
Phong lan là giống cây trồng có đặc điểm sinh trƣởng rất phù hợp với điều
kiện tự nhiên và khí hậu của Việt Nam. Với khoảng hơn 755 loài lan hiện có
cùng nhiều giống lan mới đƣợc lai tạo từ cơng nghệ ni cấy mơ, Việt Nam có
nhiều tiềm năng trở thành nƣớc sản xuất lan lớn trong khu vực. Theo thống kê,
hiện nay nhu cầu tiêu thụ hoa lan của Việt Nam là khá cao. Chỉ tính riêng tại
thành phố Hồ Chí Minh, năm 2003 doanh thu từ kinh doanh hoa lan và cây cảnh
mới chỉ đạt 200-300 tỷ đồng thì đến quý I năm 2006, con số này đã tăng lên mức
400 tỷ đồng. Ngoài ra, các cơ sở kinh doanh hoa lan, cây lan cảnh cũng tăng từ
264 cơ sở năm 2003 lên trên 1.000 cơ sở, với lƣợng phong lan tiêu thụ trung

bình mỗi năm lên tới 1 triệu cây. Trên thực tế, tình hình sản xuất phong lan hiện
nay ở Việt Nam còn chƣa tƣơng xứng với tiềm năng. Qua khảo sát, hiện mới chỉ
có một số cơng ty lớn, trong đó có những cơng ty nƣớc ngồi trồng phong lan tại
Đà Lạt, TP Hồ Chí Minh, Đồng Nai với diện tích khoảng 50 - 60 ha/doanh
nghiệp. Một vài địa phƣơng khác cũng tiến hành trồng phong lan nhƣng mới
dừng ở quy mơ gia đình, trên diện tích từ vài m2 đến vài nghìn m2, cá biệt vài
hộ trồng trên 1 - 2 ha chứ chƣa có các vùng quy hoạch trồng lan tập trung ứng
dụng công nghệ hiện đại [13].


11

1.3. Tình hình nghiên cứu ảnh hƣởng của phytohormon tới sự sinh trƣởng
và ra hoa của cây phong lan
Ở trong nƣớc, cây lan Đai Châu đốm tím trắng khi đƣợc phun GA3 ở nồng
độ 150 ppm, làm tăng sinh trƣởng của cây, rút ngắn thời gian từ trồng đến ra hoa
từ 3 năm xuống còn 2 năm, tỷ lệ ra hoa đạt 47%, với cây 2 năm tuổi phun nồng
độ 200ppm làm tăng chiều dài lá, chiều dài cành hoa, số hoa trên cành và tỷ lệ ra
hoa đạt 80%, trong khi đối chứng chỉ đạt 51,0% [2].
Các chế phẩm điều hòa sinh trƣởng cũng đƣợc sử dụng trong nghiên cứu
sinh trƣởng và phát triển lan Hồ Điệp. Nguyễn Thị Huyền Trang (2014) đã
nghiên cứu ảnh hƣởng của các loại chế phẩm điều hịa sinh trƣởng ATONIK,
Thiên nơng và Gibberellins 10 ppm đối với sự sinh trƣởng, ra hoa của cây phong
lan Hồ Điệp giống V3. Cả ba chế phẩm điều hịa sinh trƣởng này đều có tác
dụng làm cây sinh trƣởng nhanh hơn, rút ngắn thời gian ra hoa ở lan Hồ Điệp,
đặc biệt là ATONIK đã rút ngắn đƣợc thời gian ra hoa tới 42 ngày (494 ngày so
với 536 ngày), đồng thời làm tăng chiều dài và đƣờng kính ngồng hoa, tăng cả
số ngồng hoa, số hoa/ngồng và kích thƣớc hoa [15].
Tƣơng tự, trên phạm vi thế giới, xử lí ngày ngắn và GA3 làm thay đổi sự
sinh trƣởng và phát triển ở lan Đai Châu (Rhynchostylis gigantea (Lindl.) Ridl.).

Ngày ngắn (10 giờ chiếu sáng) có hiệu ứng làm tăng chiều cao thân và đƣờng
kính tán trong khi GA3 chỉ có hiệu ứng làm tăng chiều dài lá [21]. Lan Hồ Điệp
lai đƣợc phun GA3 ở nồng độ 125 mg/l đã đƣợc kích thích ra hoa sớm từ 6
tháng tới một năm (khoảng 50% số cây đƣợc phun GA3), đồng thời hoa cũng có
chất lƣợng tốt nhất [2]. Tƣơng tự, lan Odontioda đã đƣợc kích thích ra hoa tới
90% khi đƣợc xử lí với GA3 ở nồng độ 100 ppm [20].
Cytokinin là nhóm phytohormone có hiệu ứng sinh học đa dạng ở thực vật.
Các cytokinin tiêu biểu nhƣ Benzyladenine (BA), Benzylaminopurine (BAP),
Kinetin. Các cytokinin này đƣợc sử dụng nhiều trong nuôi cấy mô tế bào thực
vật [21] . Việc xử lí cytokinin cho thấy vai trị của phytohormon này đối với sự
sinh trƣởng và phát triển của một số nhóm lan. Benzyladenine (BA) đã kích


12

thích sự ra hoa sớm ở lan Hồ Điệp và Doritaenopsis. Khi phun BA ở nồng độ
200 hoặc 400 mg/l đã làm tăng gấp ba lần số hoa trên cây so với khơng xử lí BA
ở các dịng lan Hồ Điệp Brother Apollo ‘072’ and Golden Treasure ‘470’. Ngƣợc
lại, khi xử lí kết hợp BA và GA lại khơng có hiệu quả đối với sự ra hoa ở các
dòng này [17]. Tƣơng tự, khi phun Benzylaminopurine (BAP) qua lá đã làm tăng
sự ra hoa ở lan Hồng Thảo dịng Dendrobium Angel White. Nồng độ BAP ở 200
mg/l đã kích thích tạo hoa tới 90% số cây thí nghiệm. Hơn nữa, BAP 200 mg/l
còn làm hoa ra sớm hơn khoảng 98 ngày so với cây khơng đƣợc xử lí. Số lƣợng
hoa trên cụm hoa cũng đạt tới 14 trên cây đƣợc xử lí BAP 200 mg/l trong khi chỉ
đạt khoảng 7 hoa/cụm hoa ở cây khơng đƣợc xử lí [20].
Khi so sánh hiệu ứng kích thích ra hoa ở lan Hồ Điệp giữa các loại cytokinin
khác nhau, Wu và Chang (2012) đã nhận thấy rằng Kinetin ở nồng độ 200 mg/l đã
làm tăng số cành hoa trên cây (1 tới 1,5) cũng nhƣ số hoa trên cây (8,4 tới 14,4) ở
dòng Phalaenopsis Sogo Yukidian ‘V3’. Trong khi đó, N-6-benzyladenine (BA)
lại có hiệu ứng tƣơng tự đối với dòng Phalaenopsis sp Tai Lin Redangel

‘V31’[21]. Lan Hoàng Thảo lai Thongchai Gold khi đƣợc phun bổ sung GA3 100
ppm kết hợp với BA100 ppm và GA3 200ppm ở lần kế tiếp đã cho thấy có nhiều
hoa (12,6 hoa/cành hoa), nhiều cành hoa (2,8 cành hoa/thân), đƣờng kính cành
hoa đạt 0,45 cm [22] .
Tƣơng tự nhƣ với yếu tố dinh dƣỡng, ảnh hƣởng của phytohormone đối với
các chỉ tiêu sinh lí đƣợc nghiên cứu rất hạn chế ở cây phong lan, dù rằng, ở
nhiều loài thực vật khác đã đƣợc nghiên cứu tƣơng đối rõ [13].
Nhƣ vậy, các nghiên cứu về điều kiện nhiệt độ, dinh dƣỡng và chất điều
hòa sinh trƣởng đối với sự sinh trƣởng, sinh lí của phong lan đã bƣớc đầu đƣợc
thực hiện ở Việt Nam. Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu thu đƣợc tƣơng đối
khác nhau và chủ yếu tập trung vào một số giống lan Hồ Điệp cụ thể [13].


13

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp). Cây lan hồ điệp đại giống Tasuco
Anna, cây 3 năm tuổi.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2018 đến tháng 1/2019
+ Địa điểm nghiên cứu: Quá trình nghiên cứu, tiến hành các thí nghiệm
trực tiếp đƣợc thực hiện tại vƣờn thực nghiệm Bộ môn Sinh học, khoa Khoa học
Tự nhiên, trƣờng Đại học Hùng Vƣơng, TP.Việt Trì, Tỉnh Phú Thọ.
+ Các chỉ tiêu nghiên cứu: Một số đặc điểm sinh trƣởng và sự ra hoa của
lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp).
2.2. Nội dung nghiên cứu
Một số chỉ tiêu sinh trƣởng của lan Hồ Điệp dƣới ảnh hƣởng của BAP
+ Ảnh hƣởng của BAP đến sinh trƣởng lá (chiều dài lá, chiều rộng lá, số lá).

+ Ảnh hƣởng của BAP đến sự ra hoa (thời gian ra hoa, tỉ lệ ra hoa, số
ngồng/cây, kích thước ngồng hoa, số hoa/cành, kích thước hoa).
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Bố trí thí nghiệm
Nghiên cứu tác động của BAP đến sinh trƣởng và sự ra hoa của lan Hồ Điệp
(Phalaenopsis sp).
BAP (ở các nồng độ từ 50, 100, 150, 200, 250, 300 ppm) đƣợc bón bổ sung
cho cây trực tiếp qua đƣờng lá lan Hồ Điệp (Phalaenopsis sp), với cơng thức đối
chứng khơng đƣợc xử lí BAP. Điều kiện nhiệt độ đƣợc duy trì ở khoảng 1725oC, ánh sáng tự nhiên đƣợc sử dụng để tiết kiệm tiêu hao năng lƣợng. Các
cơng thức thí nghiệm đƣợc thể hiện ở bảng 2.1


14

Bảng 2.1. Các cơng thức thí nghiệm với nồng độ BAP xử lí
Cơng thức
Nồng độ BAP
(ppm)

ĐC

BAP5 BAP10 BAP15 BAP20

0

50

100

150


200

BAP25 BAP30
250

300

Dung dịch BAP đƣợc phun ƣớt cả hai mặt trên và dƣới của lá cây (15
ml/công thức). Mật độ phun 1 lần/tháng. Thuốc phòng trừ nấm, sâu bệnh và
phân đƣợc phun định kì hàng tháng.
Mỗi cơng thức gồm 5 cây, ba lần lặp lại. Các chỉ tiêu theo dõi: Sinh trƣởng
lá (chiều dài lá, chiều rộng lá, số lá/cây), sinh trƣởng hoa (số ngồng/cây, kích
thước ngồng hoa, số hoa/cành, kích thước hoa), thời gian ra hoa, tỉ lệ ra hoa.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Thời gian theo dõi: 4 tuần theo dõi thu thập số liệu một lần
- Chỉ tiêu thu thập:
Chiều dài lá (mm): = Tổng chiều dài lá/ tổng số lá (Sử dụng thước đo từ
phần hình thành tầng dời tách biệt cuống lá đến đầu phiến lá, được đo bằng
thước Palmer kỹ thuật Mitutoyo).
Chiều rộng lá (mm): = Tổng chiều rộng lá/ tổng số lá (Sử dụng thước đo
phần rộng nhất của phiến lá, đo bằng thước Palmer kỹ thuật Mitutoyo)
Số lá/cây: = Tổng số lá/ tổng số cây (đếm số lá)
Số ngồng/cây: = Tổng số ngồng/ tổng số cây (đếm số ngồng)
Chiều dài ngồng (mm): = Tổng chiều dài ngồng/ tổng số ngồng (Dùng
thước đo chiều dài mầm hoa từ cuống đến đỉnh mầm hoa, được đo bằng thước
Palmer kỹ thuật Mitutoyo)
Số lƣợng hoa/ngồng: = Tổng số hoa/ tổng số cây ( đếm số hoa)



15

Chiều rộng hoa (mm): Tổng chiều rộng hoa/ tổng số hoa (Sử dụng thước đo
phần rộng nhất của hoa, đo bằng thước Palmer kỹ thuật Mitutoyo).
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu đƣợc tính tốn theo phƣơng pháp phân tích thống kê sinh học.
Q trình xử lý số liệu đƣợc thực hiện trên máy tính với ứng dụng Data Analysis
của chƣơng trình Excel 5.0. Dùng hàm thống kê để phân tích phƣơng sai số liệu
với ba lần lặp.
Cho mẫu số liệu có kích thƣớc N là x1 ; x2 ;...; x N 
+ Giá trị trung bình mẫu:
̅=

= ∑
2

+ Phƣơng sai (kí hiệu: s ) của mẫu số liệu đƣợc tính bởi cơng thức:
s2 

1
N

 x
N

i 1

i

x




2

+ Độ lệch chuẩn (kí hiệu:s) của mẫu số liệu là:
s



1 N
 xi  x
N i 1



2

+ So sánh giá trị trung bình của 2 mẫu độc lập:
t=



̅ |

với n ≥ 30





t=


(

)

̅ |
(

......................................................... với n < 30
)

- Nếu t ≥ 0,05 (p ≤ 0,05): Sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình có ý nghĩa
thống kê.
- Nếu t < 0,05 (p > 0,05): Sự khác biệt giữa 2 giá trị trung bình mẫu khơng
có ý nghĩa thống kê [9, 10].


16

CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Ảnh hƣởng của BAP đến sự sinh trƣởng lá lan Hồ điệp
3.1.1. Ảnh hưởng của BAP đến chiều dài lá lan Hồ điệp
Kết quả nghiên cứu về ảnh hƣởng của BAP đến chiều dài lá đƣợc thể hiện
ở bảng 3.1 và hình 3.1.
mm

0 tuần


4 tuần

8 tuần

12 tuần

250
200
150
100
50
0
ĐC

BAP5

BAP10

BAP15

BAP20

BAP25

Cơng
BAP30 thức

Hình 3.1. Ảnh hƣởng của BAP đến chiều dài lá cây lan Hồ điệp
Theo dõi chiều dài lá của cây lan Hồ Điệp cho thấy ở các các cơng thức

đƣợc xử lí BAP khơng khác nhau. Với cơng thức BAP10 và BAP25 thì chiều
dài lá lần lƣợt là 237,65 mm và 235,77 mm, nhƣng sau 12 tuần thì sự tăng chiều
dài lá so với ban đầu khi chƣa xử lí BAP là có khác nhau ở một số cơng thức có
xử lý BAP so với công thức đối chứng. Ở công thức BAP10 42,92 mm và
BAP25 là 50,18 mm.


×