Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

Ảnh hưởng của phân bón đến khả năng sinh trưởng của cây cà gai leo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 50 trang )

i

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG CỦA
CÂY CÀ GAI LEO (SOLANUM PROCUMBENS LOUR. )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Sƣ phạm Sinh học

Phú Thọ, 2017


ii

TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN THỊ THU HÀ

ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƢỞNG
CỦA CÂY CÀ GAI LEO (SOLANUM PROCUMBENS LOUR. )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành : Sƣ phạm Sinh học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: THS. LƢƠNG THI THANH XUÂN


Phú Thọ, 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với sự hỗ trợ,
giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của ngƣời khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu làm khóa luận đến nay, em đã nhận đƣợc rất nhiều sự
quan tâm giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Lời đầu tiên cho phéo em gửi tới cô giáo Lƣơng Thị Thanh Xuân lời
cảm ơn sâu sắc nhất, cơ đã có những ý kiến đóng góp quý báu và theo sát em
trong quá trình thực hiện đề tài này. Em xin gửi đến quý thầy cô ở Khoa KHTN
Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận. Đồng thời, xin cảm ơn các bạn trong lớp K11 ĐHSP
Sinh học đã tạo điều kiện giúp đỡ trong q trình thực hiện.
Sau cùng, em xin kính chúc quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng,
các Thầy Cô trong Khoa KHTN thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực
hiện sứ mệnh cao đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Thu Hà


ii

DANH MỤC HÌNH
Trang

Hinh 3.1 Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của phân bón đến chiều dài của 32
rễ cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của phân bón đến số lá và bề

33

dày của lá/cành và bề dày của lá cây cà gai leo (Solanum
procumbens Lour.)……
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện ảnh hƣởng của phân bón đến chiều dài và

35

chiều rộng lá cây cà gai leo (Solanum procumbens
Lour.)……
Hình 3.4 Hình 3.4. Sự sinh trƣởng chồi cây cà gai leo (Solanum

36

procumbens Lour.) dƣới tác dụng của phân bón.
Hình 3.5 Số lƣợng cụm lá/cành và số lƣợng cụm lá/cây cà gai leo
(Solanum procumbens Lour.) dƣới tác dụng của phân bón.

38


iii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1.


Nhu cầu dinh dƣỡng của các giống lúa có tiềm năng năng 15
suất khác nhau.

Bảng 1.2.

Các nguyên nhân làm giảm hiệu lực của phân bón

16

Bảng 1.3.

Tình hình sử dụng phân bón trên thế giới trong thế kỉ XX

21

Bảng 1.4.

Nhóm 10 nƣớc tiêu thụ phân bón lớn nhất tồn cầu 2010 – 2011

23

Bảng 3.1.

Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng ra rễ của cây cà

31

gai leo (Solanum procumbens Lour.)
Bảng 3.2.


Ảnh hƣởng của phân bón đến số lƣợng lá/một cành và bề

33

dày của lá cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)
Bảng 3.3.

Ảnh hƣởng của phân bón đến chiều dài và chiều rộng lá cây 34
cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)

Bảng 3.4.

Sự sinh trƣởng của chồi cây cà gai leo (Solanum

35

procumbens Lour.) dƣới tác dụng của phân bón.
Bảng 3.5

Số lƣợng cụm lá/cành và số lƣợng cụm lá/cây cà gai leo 37
(Solanum procumbens Lour.) dƣới tác dụng của phân bón.


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CP: Cổ phần
H: Huyện

FAO: Food and Agriculture Oraganization of the United
IFA: Internationnal Fertilizer Industry
KHTN: Khoa học tự nhiên
KN&CN: Khoa học và công nghệ
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TT: Thị trấn


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ..i
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................ . ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... .iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... .iv
MỤC LỤC ............................................................................................................v
PHẦN I: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................ 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ............................................................................................................ 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................................. 2
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .......................................................... …..3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) .............................................. 3
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố địa lý của cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) ... 3
1.1.2. Thành phần hóa học .................................................................................................... 5
1.1.3. Các bộ phận đƣợc sử dụng và liều lƣợng ................................................................. 5
1.1.4. Công dụng .................................................................................................................... 5
1.1.5. Tình hình nghiên cứu cây cà gai leo.......................................................................... 6

1.1.6. Phƣơng pháp nhân giống............................................................................................ 9
1.2. Giới thiệu về phân bón............................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm phân bón ..................................................................................................12
1.2.2. Vai trị của phân bón đối với năng suất cây trồng .................................................13
1.2.3. Vai trị của phân bón đối với chất lƣợng sản phẩm...............................................16
1.2.4. Vai trị của phân bón đối với đất và mơi trƣờng....................................................17
1.2.5. Tình hình sử dụng phân bón trong thời gian qua ..................................................19


vi

CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.............................................................................................................................. 27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................ 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 27
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................. 27
2.3.1. Thời gian .....................................................................................................................27
2.3.2. Địa điểm......................................................................................................................27
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 28
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN............................. 31
3.1. Ảnh hƣởng của phân bón tỉ lệ ra rễ và chiều dài rễ cây cà gai leo sau 3
tháng trồng ........................................................................................................ 31
3.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến sự sinh trƣởng của lá cà gai leo (Solanum
procumbens Lour.). ........................................................................................... 32
3.2.1. Ảnh hƣởng của phân bón đến số lá và bề dày lá cây cà gai leo (Solanum
procumbens Lour.). ..............................................................................................................32
3.2.2. Ảnh hƣởng của phân bón đến chiều dài và chiều rộng lá cây cà gai leo
(Solanum procumbens Lour.). ............................................................................................34
3.3. Ảnh hƣởng của phân bón đến sự sinh trƣởng của chồi cây cà gai leo
(Solanum procumbens Lour.) ........................................................................... 35

3.4. Ảnh hƣởng của phân bón đến số lƣợng cụm lá cây cà gai leo (Solanum
procumbens Lour.) ............................................................................................ 37
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 39
1. Kết luận ......................................................................................................... 39
2. Kiến nghị....................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 40
PHỤ LỤC


1

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng là trƣờng đại học đa ngành, đa cấp.
Trƣờng có hai cơ sở đào tạo tại thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ. Vƣờn thực nghiệm Sinh học đƣợc bố trí tại cơ sở thị xã Phú Thọ,
tỉnh Phú Thọ. Vƣờn thực nghiệm Sinh học nằm trong khn viên của nhà
trƣờng, có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc thực nghiệm sinh học cũng nhƣ
thăm quan. Khu vƣờn này ngoài việc trồng cây theo hệ thống phân loại thực
vật còn đƣợc chia ra thành nhiều khu vực nhỏ để sinh viên tiến hành các đề
tài nghiên cứu khoa học. Một trong những hƣớng đề tài nghiên cứu khoa học
là tập trung vào nghiên cứu một số cây dƣợc liệu, cây công nghiệp, cây
lƣơng thực...Cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) đƣợc biết đến là
một lồi dƣợc liệu, có gai mọc dựa hay mọc bò [1]. Nhiều tên gọi khác nhƣ
cà gai dây, cà vạnh, cà quýnh, cà lù hay gai cƣờm. Cà gai leo có vị hơi the,
đắng, tính ấm, có cơng dụng tốt trong phòng và chữa một số bệnh, đặc biệt là
viêm gan. Trong dân gian, cà gai leo đƣợc dùng để trị rắn cắn, phong thấp,
đau nhức xƣơng, ho, dị ứng, thậm chí là cả đau răng và say rƣợu [3].
Lợi ích của cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) không chỉ
đƣợc các nhà khoa học Việt Nam chú ý mà cịn đƣợc các nhà khoa học trên

tồn thế giới cũng nhận ra giá trị mà nó mang lại. Solanum procumbens
Lour. đóng một vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của chúng ta, nó rất
hữu ích để cải thiện sức khoẻ của con ngƣời. Theo một số cuộc điều tra, cây
cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) ở nƣớc ta đang dần bị giảm bớt do
khai thác quá mức. Việc nghiên cứu và nhân giống là cần thiết để duy trì,
bảo tồn và phát triển nguồn gen là vơ cùng cần thiết. Để đảm bảo thu đƣợc
năng suất và chất lƣợng cao của Cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)
cần có những kỹ thuật chăm sóc phù hợp, trong đó việc cung cấp chất dinh
dƣỡng đặc biệt là phân bón có vai trị quan trọng. Phân bón cung cấp chất
dinh dƣỡng cho cây trồng sinh trƣởng và phát triển, phân bón là thức ăn ni
sống cây trồng. Theo tổ chức FAO, trong thập niên 70 – 80 của thế kỷ XX,


2

trên phạm vi tồn thế giới trung bình phân bón quyết định 50% tổng sản
lƣợng nông sản tăng thêm. Ở nƣớc ta, đến năm 1990, trung bình phân bón
làm tăng 35% tổng sản lƣợng. Bón phân cân đối và hợp lý cịn làm tăng hàm
lƣợng khống, protein, đƣờng, vitamin, tăng độ phì nhiêu cho đất [4].
Để phục vụ cho việc trồng, chăm sóc hiệu quả cây cà gai leo
(Solanum procumbens Lour.), việc nghiên cứu ảnh hƣởng của phân bón đến
khả năng sinh trƣởng có ý nghĩa lớn, nhằm cung cấp thông tin quan trọng
cho các hoạt động khoa học, đồng thời giúp chúng ta đề ra các biện pháp kĩ
thuật về cách trồng và chăm sóc một cách có hiệu quả.
`

Xuất phát từ các vấn đề nói trên, tơi tiến hành đề tài nghiên cứu với

tên gọi : ‘‘Ảnh hƣởng của phân bón đến khả năng sinh trƣởng của cây
cà gai leo (Solanum procumbens Lour. )”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm sinh trƣởng của cây cà gai leo (Solanum
procumbens Lour.).
- Xác định loại phân bón phù hợp, kích thích sự sinh trƣởng cây cà
gai leo (Solanum procumbens Lour.).
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp dẫn liệu khoa học về ảnh
hƣởng của phân bón tới khả năng sinh trƣởng của cây cà gai leo (Solanum
procumbens Lour.) giai đoạn 3 tháng đầu tiên sau giâm hom.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Làm cơ sở xây dựng quy trình sử dụng phân bón hợp li, cân đối, bón
phân qua rễ góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng của cây cà gai leo
(Solanum procumbens Lour.) trong điều kiện ở vƣờn thực nghiệm Sinh học
trƣờng Đại học Hùng Vƣơng cơ sở thị xã Phú Thọ.
- Khóa luận này là một tài liệu tham khảo bổ ích cho sinh viên chuyên
ngành Sinh học cũng nhƣ Khoa học cây trồng.


3

PHẦN I: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)
1.1.1. Nguồn gốc và sự phân bố địa lý của cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)
1.1.1.1. Tên, phân loại và phân bố
Tên khoa học của "cà gai leo" là Solanum procumbens Lour. (tên
đồng nghĩa là Solanum hainanense Hance). Loài Solanum procumbens Lour.
thuộc họ Solanaceae và là một loại cây thuốc có giá trị có thể tìm thấy ở nhiều
vùng của Trung Quốc và Việt Nam, đã đƣợc sử dụng trong việc chống viêm

và chống nọc độc để điều trị rắn cắn. Nó có nhiều tên địa phƣơng nhƣ "cà gai
leo", "cà gai dây", "cà vành", "cà quýnh", "cà cƣờm",

"trap khar "

(Campuchia),"blou xit " (Lào),…[6].
Cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) là một phần của gia đình
cây leo và có thể sống trong nhiều năm. Thơng thƣờng, nó leo lên hoặc bám
vào các cây khác cũng nhƣ leo trên mặt đất. Thân cây hóa gỗ khi trƣởng
thành. Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) là lồi cây bụi. Lá ln phiên,
lƣợn sóng khơng đều, gai mặt trên và phủ lơng ngắn ở dƣới, có màu vàng
nhạt.
Xung quanh thân cây có gai mọc xen kẽ. Hoa thƣờng có màu tím nhạt
hoặc màu trắng, quả giống nhƣ quả cà tím nhƣng hơi mọng nƣớc và có một
màu sắc khác biệt hơn quả cà tím, đó là quả có màu đỏ khi chín, rất nhiều hạt,
hình thận, màu vàng, và hình dạng của chúng cũng tƣơng tự nhƣ hạt cà tím
hoặc cà chua. Thời kỳ ra hoa vào khoảng tháng 4 đến tháng 6 và kết quả
thƣờng xảy ra trong khoảng từ tháng 7 đến tháng 9.
Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) phát triển hoang dã. Nó có
thể đƣợc tìm thấy ở vùng cao, thung lũng, vùng đất thấp và đồng bằng. Cây
thuốc này có thể dễ dàng tìm thấy ở các tỉnh nhƣ Thái Bình, Hà Nam, Thanh
Hố, Nghệ An, Quảng Bình. Sau khi các chức năng dƣợc phẩm của cà gai leo
(Solanum procumbens Lour.) đƣợc phát hiện, ngƣời dân bắt đầu trồng và thu


4

hoạch cây này vì mục đích thƣơng mại. Thơng thƣờng họ thu hoạch quả, toàn
bộ rễ, cành cây và lá cây mỗi năm [8].
Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) đƣợc chia thành hai loại là cà

gai leo hoa tím nhạt và cà gai leo hoa trắng. Loại hoa trắng có thân nhỏ hơn
hoa tím và nó thƣờng đƣợc sử dụng để chế biến thuốc. Hoa trắng tốt hơn hoa
tím [9].
1.1.1.2. Đặc điểm hình thái học
a, Thân cây
Thơng thƣờng cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) hay đeo
bám trên thân các cây khác hoặc chúng bò sát trên mặt đất và thƣờng là các
nhanh của chúng có thể dài tới 0,6m hoặc có thể dài hơn. Về đặc điểm ngồi
của thân cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) thƣờng thì là thân nhẵn,
hóa gỗ và phân cành nhánh nhiều. Bên cạnh đó trên các cành nhỏ cây cà gai
leo (Solanum procumbens Lour.) có phủ lơng tơ dày, hình sao, trải dài suốt
chiều dài thân có màu vàng nhạt phân bổ gần nhau [10].
b, Lá
Hình dạng của lá cây có hình bầu dục và hơi thuôn, xẻ thùy không
đều, bề mặt trên của lá có gai nhỏ, mặt dƣới có lớp lơng nhỏ, mịn, màu trắng,
lá mọc quanh thân và hay mọc so le [10].
c, Hoa
Khi cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) nở hoa thì hình
dạng hoa của chúng có hình xim và mọc thành cụm ở nách lá, số lƣợng hoa ở
mỗi cụm hoa thƣờng từ 5 đến 7 bông và có màu tím nhạt [10].
d, Quả
Quả của cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) chín có hình cầu rất
mọng và căng. Khi cịn xanh thì màu sắc xanh sẫm và khi chín có màu đỏ tƣơi
cực bắt mắt. Hạt của cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) có màu vàng và
dạng dẹp, hình dáng của chúng tƣơng đƣơng với hạt ớt hoặc cà chua và có
chứa một số lƣợng đáng kể từ 22 -25 hạt/trái, chiều dài 4 mm, chiều rộng 2


5


mm. Sự nở hoa sẽ xảy ra vào khoảng tháng 4 đến tháng 6 và trái chín thƣờng
xảy ra trong khoảng tháng 7 đến tháng 9 [10].
1.1.2. Thành phần hóa học
Viện nghiên cứu dƣợc liệu quốc gia đã phân tích thành phần hóa học
tìm thấy trong cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) nhƣ: alkaloid,
glycoalkaloid, steroid saponin, flavonoid, phytosterol, lipit, carotenoid, axit
hữu cơ, coumarin, một amino acid.
1.1.3. Các bộ phận được sử dụng và liều lượng
Các bộ phận đƣợc sử dụng: thân, cành, lá và đặc biệt là rễ.
Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) đƣợc thu hái quanh năm, sau
khi thu hái đem đi rửa sạch, rễ đƣợc cắt lát và phơi khơ dƣới ánh mặt trời
hoặc cho vào lị sấy. Các cành và thân đƣợc cắt thành các mảnh dài 2cm, sau
đó phơi khơ, sấy hoặc sao trong chảo. Ngâm hoặc đun sôi nƣớc uống và thay
nƣớc mỗi ngày, sử dụng 30-40g/ngày.
Theo kinh nghiệm của ngƣời dân, rễ cà gai leo (Solanum procumbens
Lour.) đƣợc sử dụng để chữa bệnh thấp khớp, đau răng, sâu răng, chảy máu
răng. Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) cũng đƣợc sử dụng để điều trị
ngộ độc rƣợu. Khi uống rƣợu để tránh những ảnh hƣởng của rƣợu chỉ cần
ngậm một ít rễ của cà gai leo (Solanum procumbens Lour.). Uống các thuốc
sắc của rễ hoặc lá của cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) có tác dụng bảo
vệ tế bào gan [6].
Toàn bộ cây, đặc biệt là rễ, có tính chống viêm, chống dị ứng và
chống sẹo. Nó đƣợc sử dụng trong điều trị chứng nghiện rƣợu, cúm, dị ứng,
bắt đầu viêm đa khớp dạng thấp và rắn cắn. Liều lƣợng rễ là 16-20g mỗi ngày,
thân và lá là 30-40g mỗi ngày sắc thuốc uống. Một công dụng khác là chiết xuất
thành nƣớc đƣợc sử dụng nhƣ nƣớc súc miệng cho viêm nƣớu răng [6].
1.1.4. Công dụng
a, Chữa rắn cắn
Lấy 30-50g rễ cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) tƣơi, rửa sạch,
giã nhỏ, hoà với khoảng 200ml nƣớc đun sôi để nguội, chiết nƣớc cho ngƣời



6

bị nạn uống tức thì. Ngày uống 2 lần. Hơm sau, dùng 15-30g rễ khô, sao
vàng, sắc nƣớc cho uống, ngày 2 lần, sau 3-5 ngày thì khỏi hẳn.
b, Trị bệnh phong thấp
Dùng rễ cà gai leo (Solanum procumbens Lour.), vỏ chân chim, rễ cỏ
xƣớc, dây đau xƣơng, dây mấu, rễ tầm xuân, mỗi vị 20g, sắc uống.
c, Chữa ho và ho gà
Dùng rễ cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) 10g, lá chanh 30g,
sắc uống làm 2 lần trong ngày.
d, Chữa sưng mộng răng
Dùng hạt cà gai leo 4g, tán nhỏ, cho vào chén với một ít sáp ong, đốt
lấy khói xơng vào chân răng.
e, Giải rượu
Theo kinh nghiệm dân gian, cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)
dùng chữa ngộ độc rƣợu rất tốt. 100g cà gai leo (Solanum procumbens Lour.)
(thân, lá, rễ) khơ sắc với 400ml nƣớc đun cịn 150ml, uống trong ngày khi
thuốc còn ấm. Hoặc 50g cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) tồn cây khơ
hãm với nƣớc sơi, cho ngƣời say rƣợu uống thay nƣớc. Dùng bài thuốc này sẽ
nhanh chóng tỉnh rƣợu, bảo vệ tốt tế bào gan. Theo kinh nghiệm dân gian, cà
gai leo (Solanum procumbens Lour.) có tác dụng bảo vệ tế bào gan mạnh đến
nỗi khi uống rƣợu chỉ cần chà răng hoặc nhấm rễ cà gai leo (Solanum
procumbens Lour.) thì sẽ tránh đƣợc say, nếu bị say thì uống nƣớc sắc của rễ
hoặc thân lá sẽ nhanh chóng giải rƣợu.
f, Hỗ trợ điều trị các bệnh về gan (viêm gan B, xơ gan...)
Dùng 35g rễ hoặc thân lá cà gai leo (Solanum procumbens Lour.), sắc
với 1 lít nƣớc, cịn 300ml chia uống 3 lần trong ngày, giúp hạ men gan, giải
độc gan rất tốt.

1.1.5. Tình hình nghiên cứu cây cà gai leo
Cây cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) đã đƣợc các nhà nghiên
cứu đặc biệt quan tâm từ những năm 1980, cố GS Phạm Kim Mãn là ngƣời
đầu tiên nghiên cứu một cách bài bản Cà gai leo với đề tài “Nghiên cứu cà


7

gai leo làm thuốc hạ men gan”. Kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy tác
dụng hạ men gan rất nhanh chóng của cà gai leo [11].
"Một số đặc điểm gan lâm sàng, gan siêu cấu trúc và điều trị hiệu quả
ban đầu cho bệnh nhân viêm gan siêu vi B mãn tính HAINA ". Trịnh Thị
Xn Hịa (1999). Theo số liệu thống kê, Việt Nam chiếm 10 triệu ca viêm
gan B và có đến 25% đến 40% số ngƣời tử vong do ung thƣ gan và xơ gan.
Vì vậy, nghiên cứu về phƣơng pháp điều trị hiệu quả là vấn đề rất cần thiết
cho ngành y dƣợc học.
“Nghiên cứu thuốc từ cà gai leo làm thuốc chống viêm và ức chế sự
phát triển của xơ gan” - Đề tài cấp nhà nƣớc TS. Nguyễn Thị Minh Khai
(2002) đã chứng minh tác dụng bảo vệ gan, ức chế sự phát triển xơ gan của
dạng chiết toàn phần và bộ phận hoạt chất chính glycoalcaloid. Đã chứng
minh tác dụng chống viêm và tác dụng antioxydant rất tốt của cà gai leo (dạng
toàn phần và dạng chiết glycoaloid). Đã xác định độc tính cấp và độc tính bán
trƣờng diễn của cà gai leo. Thử trên tác dụng trên lâm sàng trên 60 bệnh nhân
viêm gan B mãn hoạt động kết quả điều trị ở nhóm dùng cà gai leo đạt mức
rất tốt và tốt 66.7%, ngƣợc lại ở nhóm chứng (Flacebo) chỉ ở mức trung bình
và kém 93.3%, thuốc khơng gây tác dụng ngoài ý muốn. Từ những kết quả
nghiên cứu trên có thể kết luận cà gai leo làm thuốc chữa viêm gan đặc biệt là
viêm gan B mãn tính thể hoạt động. Đây là một đóng góp quan trọng của đề
tài vì cho đến nay bệnh viêm gan B mãn tính thể hoạt động vẫn cịn là nỗi lo
lắng của nhiều ngành Y tế của nhiều nƣớc. Interferon đƣợc coi là thuốc quan

trọng nhất để chữa bệnh này thì quá đắt và có nhiều tác dụng phụ [5].
“Nghiên cứu y học về cây cà gai leo dùng để làm thuốc chống viêm và
tăng trưởng mơ gan bình thường”. Nguyễn Thị Bích Thu (2002). Thành phần
hóa học chính trong Solanum hainanense Hance: alkaloid, glycoalkaloid,
steroid saponin, flavonoid, phytosterol, lipit, carotenoid, axit hữu cơ,
coumarin, một amino acid. Kết quả của nghiên cứu cho thấy thành phần hoạt
chất chính glycoalkaloid có tác dụng ức chế sự phát triển xơ gan, chống viêm,
bảo vệ gan trong keo của cây cà gai leo.


8

“Nghiên cứu điều trị hỗ trợ bệnh nhân viêm gan virus B mãn tính thể
hoạt động bằng thuốc từ cà gai leo” (lâm sàng giai đoạn 3) đƣợc thực hiện
thử lâm sàng trên 90 bệnh nhân viêm gan B mãn tính thể hoạt động với liều
0,25g, uống 6 viên/ngày, trong 2 tháng so sánh với 90 bệnh nhân nhóm
chứng, tại 3 bệnh viện 103, 354 và 108, rút ra các kết luận sau:
- Thuốc có tác dụng giảm nhanh các triệu chứng lâm sàng (mệt mỏi,
đau tức hạ sƣờn phải, nƣớc tiểu vàng, da niêm mạc vàng,...) (P<0,05);
Transaminase và bilirubin về bình thƣờng nhanh hơn sơ với nhóm chứng
(P<0,05).
- Sau điều trị những biến đổi về các Marker của virus viêm gan B là rõ
rệt tại 3 bệnh viện 103, 354, 108 (theo thứ tự) là: Mất HBsAg 5,6% (0%,
16,7%, 0%); chuyển đảo huyết thanh 37,8% (23,3%, 26,7%, 63,3%); HBVDNA<5 copier/ml 62,9% (40%, 6/7 BN, 66,7%). Tại Viện 103: giảm nồng độ
HBV-DNA 52%, nồng độ trung bình HBsAg giảm: 5589+358, so với nhóm
chứng các tỷ lệ này tại cả 3 bệnh viện là: 0%; 11,1%; 6,3%; 16,7% và 6418312 với P<0,05.
- Tại Viện 103, 7 bệnh nhân đƣợc điều trị kéo dài 6 tháng kết quả có 1
bệnh nhân mất HBsAg và xuất hiện Anti HBs.
Thuốc không gây tác dụng ngoài ý muốn nào trên lâm sàng và xét
nghiệm.

“Nghiên cứu lâm sàng tổn thương gan do tiếp xúc nghề nghiệp với TNT
và tác dụng bảo vệ gan của cà gai leo trên thực nghiệm” - Luận án Tiến sĩ
Nguyễn Phúc Thái (1998) ", ngƣời đứng đầu cuộc nghiên cứu cho biết: "Chiết
xuất có hiệu quả đáng kể trong việc bảo vệ Gan, độc tính của TNT trong các
nghiên cứu thực nghiệm kéo dài 6 tuần. Tác dụng này rõ ràng là do sự hủy
hoại của tế bào gan (Giảm enzim gan, so với không uống rƣợu ở chuột trắng)
làm hạn chế sự gia tăng trọng lƣợng gan do TNT gây độc và làm giảm sự biểu
hiện tổn thƣơng gan trên các mẫu vật cực nhỏ (TNT uống nhiều Solanum
hainanense không làm mất cấu trúc của phiến gan và khơng có nhu mô gan)


9

"Đây là bằng chứng cụ thể cho thấy từ các chất chiết xuất từ cà gai leo đã làm
giảm các tổn thƣơng gan”.
“Nghiên cứu cây Cà gai leo làm thuốc chống viêm gan và ức chế xơ
gan” - Luận án Tiến sĩ dƣợc học 2002 đã thử tác dụng của dạng chiết tồn
phần và glycoalcaloid Cà gai leo trên mơ hình chống viêm mạn, trên
colagenase, mơ hình xơ gan thực nghiệm, tác dụng chống oxy hoá [8,9].
Trần Văn Sung và cộng sự (2014) đã tiến hành một dự án nghiên cứu
"Cải tiến côlng nghệ chiết xuất từ Solanum hainanense" tại Viện Hóa học,
Viện Khoa học và Cơng nghệ Việt Nam. Vào ngày 21 tháng 2 năm 2014,
Công ty TNHH Tuệ Linh đã tiến hành trực tiếp nghiên cứu này.
Cà gai leo là dƣợc liệu đã đƣợc nghiên cứu kỹ lƣỡng trong các Viện
Trung ƣơng Dƣợc liệu và chứng minh có tác dụng ức chế virus gây bệnh viêm
gan B, ngăn chặn sự tiến triển xơ gan và ức chế tế bào ung thƣ. Sản phẩm từ
cà gai leo đã đƣợc thử nghiệm ở bệnh nhân viêm gan B mạn tính tại Bệnh
viện Quân y 108 cho kết quả rất tích cực.
Những kết quả nghiên cứu trên đã đã chứng minh cho việc sử dụng
Cà gai leo để giải độc gan và chống viêm mạnh của ngƣời dân, điều này cũng

cho thấy cây thuốc nam của chúng ta có tác dụng mạnh và sẽ góp phần khơng
nhỏ vào sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của ngƣời dân nếu đƣợc quan
tâm đúng mức.
1.1.6. Phương pháp nhân giống
1.1.6.1. Nhân giống bằng hạt
Quả và hạt là các cơ quan sinh sản của thực vật. Cây muốn duy trì
dịng dõi, hạt giống phải rụng xuống mặt đất, khi đủ độ ẩm, hạt sẽ nảy mầm
và sau đó tiếp tục một chu trình sống nhƣ tổ tiên đã trải qua. Cứ nhƣ vậy, cây
đƣợc duy trì và phát tán trong tự nhiên. Để cây ra hoa và có hạt giống về lý
thuyết chúng phải có Florigene, loại hoocmơn này có tác dụng kích thích sƣ
ra hoa, và hoocmơn này đƣợc hình thành khi cây trƣởng thành. Floriegen
đƣợc tạo thành phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó chất lƣợng ánh sáng
đóng vai trị quan trọng nhất. Theo đó, cây dài ngày cần ánh sáng để kích


10

thích sự hình thành Florigene dần dần, trong khi cây ngắn ngày cần lƣợng
sáng ngày ngắn hơn. Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) là cây dài ngày
cần một lƣợng ánh sáng nhiều. Sau khi hoa đƣợc hình thành, quá trình thụ
phấn sẽ đƣợc tiến hành.
Thời gian từ khi hình thành đến chín có thể chia thành 3 giai đoạn:
giai đoạn quả non, giai đoạn quả chín (hoặc quả già) và giai đoạn chín. Sau
đó, các hạt bên trong quả chín đƣợc thu hái và sử dụng làm hạt giống.
Thuận lợi nhân giống bằng hạt: Kỹ thuật đơn giản, dễ làm. Chi phí
lao động thấp, do đó giá thành cây con thấp. Hệ số nhân giống cao.Tuổi thọ
của cây trồng bằng hạt thƣờng cao. Cây trồng bằng hạt thƣờng có khả năng
thích ứng rộng với điều kiện ngoại cảnh.
Nhƣợc điểm của việc nhân giống bằng hạt: Cây giống từ hạt thƣờng
rất khó giữ đƣợc đặc điểm của giống, chúng có thể phát sinh nhiều biến thể do

thụ phấn chéo (các loài khác hoặc các gi hạt ra hoa kết quả muộn).
1.6.1.2. Nhân giống bằng phương pháp giâm hom
Đây là phƣơng pháp sử dụng kỹ thuật đơn giản, tạo ra rễ và những
chồi mới, có nghĩa là tạo ra một cây hồn tồn mới có thể tự phát sinh và
phát triển. Cây hom đƣợc thực hiện bằng cách sử dụng cơ quan sinh dƣỡng từ
một cành cây cắm vào đất hoặc cát, sau đó trong điều kiện mơi trƣờng thích
hợp đoạn cắt có rễ, phát triển và trở thành một chi nhánh mới, tạo ra một cây
hoàn chỉnh.
Cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) có khả năng tái sinh từ các
bộ phận của cơ quan thực vật nhƣ lá, chồi, thân và rễ ... Nếu các bộ phận của
chúng ở trong một môi trƣờng phù hợp, chúng có thể ra rễ và phát triển thành
một cơ thể mới hoàn chỉnh. Phƣơng pháp nhân giống cây cà gai (Solanum
procumbens Lour.) sử dụng một phần của thân cây để tái tạo cây trồng mới.
Lá của cà gai leo (Solanum procumbens Lour.) là cơ quan quang hợp
tạo ra các chất dinh dƣỡng, lá có vai trị chính trong sự hình thành của cây, lá
cây cần khỏe mạnh và khơng có sâu bọ để cây phát triển tốt.


11

Để tạo ra môi trƣờng sinh trƣởng tốt phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau, nhƣng chủ yếu là chất lƣợng hạt giống, lƣợng giâm, lƣợng mƣa hoặc
tƣới tiêu, ánh sáng, chế độ dinh dƣỡng.
Khi cắt, ảnh hƣởng của auxin sẽ đƣợc hình thành ở mơ phân sinh và
các bộ phận trẻ một cách nhanh chóng, auxin đƣợc vận chuyển đến các đoạn
cắt, các vết cắt để tạo thành các gốc ngẫu nhiên. Sự hình thành rễ ngẫu nhiên
là một bƣớc ngoặt quan trọng trong việc nhân giống vơ tính cây gỗ, cây lƣơng
thực có giá trị.
Sự hình thành rễ đƣợc điều kiện bởi nhiều yếu tố môi trƣờng và các
yếu tố nội sinh. Các tác giả gợi ý rằng các chất hoạt hóa cân bằng và các chất

ức chế của nhân tố phản ứng Auxin phiên mã (ARF) kiểm soát gốc ngẫu
nhiên. Auxin và ethylene đƣợc coi là hooc mơn kích thích sự hình thành rễ
trong khi đó cytokine và gibberellin có tác dụng ức chế.
Sự hình thành rễ của việc cắt đƣợc chia thành 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn thứ nhất là sự phân chia lại callus có nghĩa là một số tế
bào biểu hiện sự phân biệt rõ ràng trong vùng xuất hiện những cội rễ tạo ra
một nhóm các tế bào lộn xộn là mầm của rễ
+ Giai đoạn thứ hai xuất hiện rễ đỉnh.
+ Giai đoạn cuối cùng là sự tăng trƣởng và sự kéo dài của rễ.
Thƣờng sử dụng chất auxin ngoại sinh để kích thích các rễ nhanh hơn
và hiệu quả hơn.
Những ƣu điểm của phƣơng pháp giâm hom: Giống giữ lại các đặc
tính di truyền của cây mẹ, khơng tạo ra đột biến, đây là một phƣơng pháp tốt
trong việc chọn giống mới. Tạo ra cây giống sau trồng sớm ra hoa kết quả.
Thời gian nhân giống nhanh. Có thể nhân nhiều giống mới từ một nguồn vật
liệu giới hạn ban đầu. Hiệu quả kinh tế cao.
Nhƣợc điểm của phƣơng pháp giâm hom: Cần giai đoạn vƣờn ƣơm,
đòi hỏi kỹ thuật cắt, chăm sóc, quản lý vƣờn ƣơm tỉ mỉ, tốn nhiều công sức.
Đối với những giống cây ăn quả đặc biệt khó bắn rễ, sử dụng phƣơng pháp này


12

địi hỏi thiết bị cần thiết để có thể kiểm soát nhiệt độ, độ ẩm, và ánh sáng trong
các thiết bị.
 Phƣơng pháp nhân giống
- Các yếu tố cần thiết cho việc nhân giống nhƣ: cát khô, than bùn, xơ
dừa hoặc đất, tùy thuộc vào điều kiện của hom, mùa cắt, loài và các loại hom.
- Cành đƣợc lựa chọn trong các tán tƣơng tự với lớp, chiều dài của
hom là 15-20 cm. Đối với cây hom đƣợc lấy nên giữ lá trên các cây từ 2-4 lá.

- Để nâng cao khả năng rễ cây cành có ta nhúng cây hom vào dung
dịch của các chất điều chỉnh tăng trƣởng thực vật nhƣ a - NAA, IBA, IAA
trong nồng độ 2000- 4000 ppm trong vài giây hoặc nhỏ giọt rễ cây xuống
dung dịch trên ở nồng độ 20-40 ppm trong 10-20 phút.
- Sau khi cắt, cần tƣới nƣớc cho bề mặt lá từ tƣới nƣớc phun để tránh
bốc hơi dẫn đến bị rụng. Khi cây hom có sự phát triển rễ mới ổn định, chúng
có thể đƣợc trồng.
- Trong giai đoạn từ hom cho đến khi xuất hiện rễ và chồi nên đƣợc
tiến hành trong nhà lƣới.
1.2. Giới thiệu về phân bón
1.2.1. Khái niệm phân bón
Phân bón là chất hữu cơ hay vơ cơ có nguồn gốc tự nhiên hay nhân tạo
khi dùng để bón vào đất có thể cung cấp thức ăn cho cây và cung cấp độ phì
nhiêu cho đất.
Có hai phƣơng pháp bón phân là bón lót và bón thúc.
Bón lót là bón vào đất trƣớc khi gieo cây. Có thể bón trƣớc khi cày vỡ,
trƣớc khi bừa cấy.
+ Bón lót có thể là bón vãi, bón theo hàng, theo hốc.
+ Mục đích của việc bón lót là góp phần cải tạo đất và giúp cây trồng
có thể hút thức ăn ngay từ khi chiếc dễ đầu tiên đâm vào đất.
+ Bón lót do vậy thƣờng dùng chủ yếu là phân hữu cơ, vơi, phân lân,
một ít đạm và kali.


13

Bón thúc là bón cho cây trong khi cây đang sinh trƣởng và phát triển.
Do vậy phải dùng các loại phân có hiệu quả nhanh. Thƣờng bón thúc vào lúc
cây sắp sửa thời kì phát triển mạnh nhƣ bón thúc cho lúa khi lúa vào thời kì
đẻ nhánh, bắt đầu phân hóa địng. Bón thúc cho ngơ khi ngơ lên cao và soắn

nón. Phun vi lƣợng cho cây vào giai đoạn hình thành quả, lúc sắp trổ…
+ Bón thúc có thể bón vào đất: rắc phân quanh gốc, vào hàng rãnh song
song với hàng cây, vào rãnh đào theo đƣờng chiều mép tán lá cây ăn quả.
Cũng có thể hịa phân vào nƣớc tƣới cho cây nhƣ nông dân thƣờng tƣới
phân, nƣớc giải cho rau. Phun lên lá cho cây khi phát hiện hay đề phòng
thiếu vi lƣợng cho cây. Khi phun vào lá hoặc tƣới vào gốc phải chú ý nồng
độ dung dịch phân để khỏi cháy lá, xót rễ [2].
1.2.2. Vai trị của phân bón đối với năng suất cây trồng
1.2.2.1. Phân bón với năng suất và sản lượng cây trồng
Qua điều tra, tổng kết về vai trò của phân bón với cây trồng ở trên thế
giới cũng nhƣ ở Việt Nam cho thấy: Trong số các biện pháp kỹ thuật
trồng trọt liên hoàn (làm đất, giống, mật độ gieo trồng, ...), bón phân ln là
biện pháp kỹ thuật có ảnh hƣởng lớn nhất, quyết định nhất đối với năng suất
và sản lƣợng cây trồng. Giống mới cũng chỉ phát huy đƣợc tiềm năng của
mình, cho năng suất cao khi đƣợc bón đủ phân và bón hợp lý.
Từ thực tiễn sản xuất ở các nƣớc này cũng cho thấy: Khơng có phân
hố học thì khơng có năng suất cao. Ở các nƣớc có hệ thống nơng nghiệp phát
triển trong hơn 100 năm trở lại đây (từ khi bắt đầu sử dụng phân bón hố
học), việc sử dụng phân khoáng làm tăng hơn 60% năng suất cây trồng.
Cách mạng xanh ở Ấn Độ: Năm 1950, khi nông dân Ấn Độ chƣa biết
dùng phân bón chỉ sản xuất đƣợc 50 triệu tấn lƣơng thực/năm, bị thiếu đói
trầm trọng. Năm 1984 nhờ sử dụng 7,8 triệu tấn phân bón/năm đã đƣa sản
lƣợng lƣơng thực lên 140 triệu tấn, khắc phục nạn đói triền miên cho Ấn Độ.
Kết quả điều tra của FAO trong thập niên 70 – 80 của thế kỷ 20 trên phạm
vi tồn thế giới cho thấy: tính trung bình phân bón quyết định 50% tổng sản


14

lƣợng nơng sản tăng lên hàng năm và bón 1 tấn chất dinh dƣỡng nguyên chất

thì thu đƣợc 10 tấn hạt ngũ cốc.
Ở các nƣớc châu Á, Thái bình dƣơng (1979 – 1989) phân bón làm tăng
75% năng suất lúa.
Tổng kết về vai trò của các yếu tố kỹ thuật trong nông nghiệp hiện đại
ở Mỹ: Năng suất quyết định bởi 41% do phân khoáng, 15-20% do thuốc bảo
vệ thực vật, 15% do hoàn thiện các biện pháp kỹ thuật, 8% do chọn giống và
tƣới nƣớc, 11-18% do các yếu tố khác.
Năm 1997, kết quả điều tra ở Việt Nam tính trung bình phân bón làm
tăng 38-40% tổng sản lƣợng, dự báo sẽ lớn hơn có thể tới 75% năng suất lúa
và bón 1 tấn dinh dƣỡng nguyên chất thu đƣợc 13 tấn ngũ cốc.
1.2.2.2. Ảnh hưởng gián tiếp của phân bón tới các biện pháp kỹ thuật
trồng trọt làm tăng năng suất cây trồng.
Sử dụng phân bón hợp lý luôn là cơ sở quan trọng cho việc phát huy
hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật khác (làm đất, giống, mật độ gieo trồng,
tƣới tiêu, bảo vệ thực vật...).
- Làm đất: Để việc cầy sâu trong làm đất đạt hiệu quả cần quan tâm bón
phân phù hợp với sự phân bố dinh dƣỡng trong các tầng đất. Trên đất bạc
màu, sự chênh lệch về độ phì giữa tầng canh tác và các tầng dƣới rất lớn, cày
sâu mà bón ít phân và khơng bón vơi, khơng những khơng làm tăng năng suất
mà còn làm giảm năng suất khá rõ so với cày nông.
- Giống cây trồng: Các giống cây trồng khác nhau có nhu cầu dinh
dƣỡng khác nhau do vậy cần phải bón phân cân đối theo yêu cầu mới phát
huy hết tiềm năng năng suất của giống


15

Bảng 1.1. Nhu cầu dinh dưỡng của các giống lúa có tiềm năng năng suất
khác nhau
Giống lúa


Năng suất

Lƣợng hút các chất dinh dƣỡng chính (kg/ha)

(tấn/ha)

N

P2O5

K2O

Lúa thƣờng

5,0-5,5

100-120

40-50

100-120

Lúa lai

6,5-7,0

150-180

70-80


180-200

( Nguồn: Viện Thổ nhƣỡng - Nơng hố 2003 )
- Mật độ gieo trồng và chế độ bón phân có quan hệ rất mật thiết và
phức tạp, phải đƣợc xây dựng một cách thích hợp đối với mỗi cây.
- Tƣới tiêu: Đất đƣợc tƣới tiêu chủ động làm tăng hiệu quả phân bón,
có khả năng bón nhiều phân để đạt hiệu quả sản xuất cao hơn. Yêu cầu về
phân bón ở các vùng có tƣới và khơng tƣới khác nhau. Đồng thời, phân bón
làm giảm lƣợng nƣớc cần thiết để tạo nên một đơn vị chất khơ nên tiết kiệm
đƣợc lƣợng nƣớc cần tƣới.
Ví dụ: Kết quả nghiên cứu ở Liên Xô cũ cho thấy hiệu lực của phân
trên đất có tƣới tăng gấp 2-4 lần trên đất khơng có tƣới.
- Trong cơng tác bảo vệ thực vật: bón phân cân đối và hợp lý là cơ sở
quan trọng cho việc quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) đạt hiệu quả tốt tạo cho
cây trồng khoẻ mạnh ít sâu bệnh hại, giảm chi phí thuốc bảo vệ thực vật, đem
lại thu nhập cao cho ngƣời trồng trọt. Các loại phân lân và kali còn có tác
dụng làm tăng tính chống chịu (vd: chịu hạn, chịu rét) cho cây.
Do vậy có thể dùng chế độ bón phân tốt để khắc phục những nhƣợc
điểm của kỹ thuật trồng trọt. Ngƣợc lại, các biện pháp kỹ thuật khác cũng ảnh
hƣởng đến hiệu lực của phân bón. Theo tổng kết của FAO có 10 nguyên nhân
làm giảm hiệu lực của phân bón.


16

Bảng 1.2. Các nguyên nhân làm giảm hiệu lực của phân bón
STT

Nguyên nhân làm giảm hiệu lực phân bón


Mức độ giảm (%)

1

Kỹ thuật làm đất kém

10-25

2

Giống cây trồng khơng thích hợp

5-20

3

Kỹ thuật gieo cấy kém

20-40

4

Thời vụ gieo cấy khơng thích hợp

20-40

5

Mật độ gieo cấy khơng thích hợp


10-25

6

Vị trí và cách bón phân khơng thích hợp

5-10

7

Chế độ nƣớc khơng thích hợp

10-20

8

Trừ cỏ dại khơng kịp thời

5-10

9

Phịng trừ sâu bệnh khơng tốt

5-50

10

Bón phân khơng cân đối


20-50

(Nguồn: Nguyễn Văn Bộ, 2003)
1.2.3. Vai trị của phân bón đối với chất lượng sản phẩm
1.2.3.1. Vai trị tích cực của phân bón tới chất lượng sản phẩm
Nhờ bộ rễ cây trồng hút các chất dinh dƣỡng có trong đất và phân bón
để cung cấp các nguyên tố cần thiết cho mọi hoạt động sống, tạo nên năng
suất và chất lƣợng sản phẩm. Phẩm chất nông sản do nhiều loại hợp chất hữu
cơ chi phối, và sự hình thành những hợp chất hữu cơ đó là kết quả của những
q trình sinh hố do nhiều loại men điều khiển. Phân bón (nhất là phân kali
và vi lƣợng) tác động mạnh nên tính chất và hàm lƣợng của các loại men nên
cũng có khả năng tạo phẩm chất tốt.
- Phân Kali: có nhiều ảnh hƣởng tới chất lƣợng sản phẩm của cây trồng,
đặc biệt có ảnh hƣởng tới hàm lƣợng đƣờng, bột và chất lƣợng sợi.
- Vi lƣợng: Có vai trị chủ yếu là hình thành và kích thích hoạt động
của các hệ thống men trong cây. Cho nên vi lƣợng xúc tiến, điều tiết toàn bộ
các hoạt động sống trong cây: Quang hợp, hơ hấp, hút khống, hình thành,
chuyển hố và vận chuyển các hợp chất hữu cơ trong cây.


17

- Phân lân: làm tăng phẩm chất các loại rau, cỏ làm thức ăn gia súc và
chất lƣợng hạt giống.
- Phân đạm làm tăng rõ hàm lƣợng protein và caroten trong sản phẩm,
và làm hàm lƣợng xenlulo giảm xuống.
Bón phân cân đối và hợp lý cho cây trồng không chỉ làm tăng năng suất
mà còn làm tăng chất lƣợng sản phẩm về hàm lƣợng các chất khoáng, protein,
đƣờng và vitamin.

1.2.3.2. Bón phân gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng sản phẩm
Thực tế sản xuất đã cho thấy rằng: việc bón thiếu, thừa hay bón phân
khơng cân đối đều làm giảm chất lƣợng nơng sản
- Nếu bón q nhiều đạm: có thể dẫn đến nhiều bất lợi cho cây trồng và
ảnh hƣởng xấu tới chất lƣợng nông sản: làm tăng tỷ lệ nƣớc trong cây, tăng
hàm lƣợng NO3 trong rau gây tác hại cho ngƣời sử dụng, làm giảm tỷ lệ Cu
trong chất khơ của cỏ có thể gây vơ sinh cho bò; cây trồng dễ bị sâu bệnh, kéo
dài thời gian sinh trƣởng, gây ơ nhiễm mơi trƣờng...
- Bón thiếu đạm: Cây trồng rút ngắn thời gian sinh trƣởng, năng suất
phẩm chất giảm ví dụ: Tỷ lệ vitamin B2 trong rau giảm.
- Bón thừa kali: làm giảm hàm lƣợng magiê trong cỏ làm thức ăn gia
súc, làm động vật nhai lại dễ mắc bệnh co cơ đồng cỏ.
Bón phân khơng cân đối cho cây trồng tạo ra thức ăn không cân đối,
thiếu các vitamin, thiếu nguyên tố vi lƣợng khiến ngƣời và động vật dù ăn
nhiều vẫn không tăng trọng đƣợc và vẫn mắc các bệnh suy dinh dƣỡng, thiếu máu,
vơ sinh [2].
1.2.4. Vai trị của phân bón đối với đất và mơi trường
1.2.4.1. Ảnh hưởng tích cực của phân bón tới mơi trường
Việc bón phân hợp lý cho cây trồng vừa nhằm đạt năng suất cây trồng
cao thoả đáng với chất lƣợng tốt, hiệu quả sản xuất cao, đồng thời để ổn định
và bảo vệ đƣợc đất trồng trọt. Bên cạnh đó bón phân cịn có thể làm mơi
trƣờng tốt hơn, cân đối hơn.


×