Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến một số chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển của cây cà chua đen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.28 KB, 44 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KEOMANIVONG SOMVANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY CÀ CHUA ĐEN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh học

Phú Thọ, năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

KEOMANIVONG SOMVANG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN HỮU CƠ VI SINH
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY CÀ CHUA ĐEN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Sinh học
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lê Thị Mận

Phú Thọ, năm 2020



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, em xin gửi lời cảm
ơn tới cơ giáo hướng dẫn Th.S Lê Thị Mận đã hướng dẫn tận tình, quan tâm và
động viên em hồn thành tớt khóa luận.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy (cơ) trong Bộ mơn Sinh
học cùng tồn thể các thầy cô giáo trong Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường
Đại học Hùng Vương đã tạo điều kiện giúp đỡ để em thực hiện và hồn
thành khóa luận này.
Ći cùng, em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã
luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ em trong śt q trình thực hiện và hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Việt Trì, ngày… tháng…. năm 2020
Sinh viên

Keomanivong Somvang

i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
của tơi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận là trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thơng
tin trích dẫn trong khóa luận đã được chỉ rõ nguồn gốc và được phép công bố.

Việt Trì, ngày…. tháng…. năm 2020
Sinh viên


Keomanivong Somvang

ii


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết ..................................................................................................... 1
2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................................ 1
2.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 1
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 2
3. Mục tiêu............................................................................................................. 2
PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU....................................... 3
1.1. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây cà chua ..... 3
1.1.1. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua ...................................................... 3
1.1.2.Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh: ................................................................ 5
1.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc ........................................................................... 8
1.3. Giá trị dinh dưỡng, giá trị sử dụng của cây cà chua .................................... 10
1.3.1. Giá trị dinh dưỡng của cây cà chua ........................................................... 10
1.3.2. Giá trị sử dụng của cây cà chua ................................................................ 12
1.3.3.Giá trị kinh tế của cây cà chua ................................................................... 12
1.4.Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam .................................. 14
1.4.1.Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới .................................................... 14
1.4.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam .................................................... 15
1.5. Cà chua đen .................................................................................................. 17
1.6. Phân hữu cơ vi sinh ...................................................................................... 18
1.7. Một số nghiên cứu về ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng
phát triển của cây trồng ....................................................................................... 20

1.7.1. Ngoài nước ................................................................................................ 20
iii


1.7.2 Trong nước ................................................................................................. 21
CHƯƠNG 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................... 24
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.................................................................... 24
2.2 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 24
2.3.1. Phương pháp bớ trí thí nghiệm.................................................................. 24
2.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................. 25
2.3.3. Phương pháp tính tốn và xử lý sớ liệu..................................................... 26
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐẠT ĐƯỢC ..................................... 27
3.1. Thời gian hoàn thành các giai đoạn sinh trưởng và phát triển ............................ 27
3.2. Các đặc điểm hình thái cấu trúc cây ................................................................. 28
3.2.1. Cấu trúc cây ............................................................................................... 28
3.2.2. Hình thái lá ................................................................................................ 29
3.3. Đánh giá tình hình nhiễm một sớ sâu bệnh hại chính trên đồng ruộng ...... 31
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 33
1. Kết luận ........................................................................................................... 33
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 34

iv


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Các giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây cà chua đen


27

Bảng 3.2. Một số đặc điểm về cấu trúc cây của cây cà chua đen

28

Bảng 3.3. Một sớ chỉ tiêu về hình thái lá

30

Bảng 3.4. Tình hình nhiễm một sớ loại bệnh hại chính

31

v


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết
Sự phát triển của nền công nghiệp cùng với sự gia tăng dân số đã làm diện
tích đất nơng nghiệp thu hẹp dần, bên cạnh đó dân sớ tăng nhanh đã đẩy mạnh
nhu cầu về lương thực, thực phẩm đặc biệt là nhu cầu về rau sạch. Hiện nay,
chất lượng rau xanh bị ảnh hưởng do nhiễm kim loại nặng, NO-3, th́c trừ sâu,
th́c kích thích sinh trưởng... Vì vậy, nhu cầu mở rộng diện tích đất canh tác
nói chung và diện tích rau sạch nói riêng là vấn đề đang được xã hội quan tâm
hàng đầu.
Quả cà chua (Solanum lycopersicum) là loại thực phẩm tớt cho sức khỏe,
trong quả cà chua có nhiều nước, giàu các loại vitamin và khoáng, đặc biệt là
kali, giàu carotenoid và lycopen (Canene-Adams et al., 2005; Frusciante et al.,

2007; Preedy, 2010). Vì vậy cây cà chua được trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế
giới, với khoảng 122 triệu tấn tiêu thụ trên toàn thế giới (FAOSTAT, 2005).
Gần đây, một sớ giớng cà chua đen (tím) đã được tạo ra bằng nhiều phương
pháp khác nhau, giàu anthocyanin, là nguồn thực phẩm tốt cho con người (Gonzali
et al., 2009; Myers, 2012).
Để tăng năng suất, chất lượng nơng sản, ngồi biện pháp giớng, các biện
pháp canh tác (dinh dưỡng, chăm sóc) đang được sử dụng phổ biến. Trong đó bổ
sung phân bón hữu cơ vi sinh là một trong những giải pháp đa dạng được chú
trọng. Phân bón hữu cơ vi sinh cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng, cải tạo
đất, nâng cao năng suất, chất lượng nông sản. Từ những lý do trên, chúng tôi đã
lựa chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân hữu cơ vi sinh đến một số
chỉ tiêu sinh trưởng phát triển của cây cà chua đen”.
2.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học góp phần
hồn thiện quy trình trồng cà chua đen trong điều kiện khí hậu Phú Thọ. Đồng

1


thời kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo hữu ích cho giảng viên và sinh viên
chuyên ngành sinh học, công nghệ sinh học, nông - lâm nghiệp.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài được thực hiện góp phần đẩy mạnh hướng sử dụng các loại phân
hữu cơ vi sinh theo hướng trong trồng rau an tồn cịn nhiều tiềm năng ở
nước ta.
Đồng thời kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tiền đề để mở rộng việc
trồng, sử dụng và kinh doanh cà chua đen ở Phú Thọ và các tỉnh lân cận.
3. Mục tiêu
Đánh giá được ảnh hưởng của phân bón hữu cơ vi sinh đến một số chỉ

tiêu sinh trưởng phát triển của cây cà chua đen.

2


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây cà chua
1.1.1. Đặc điểm thực vật học của cây cà chua
Tên khoa học: Lycopersicum esculentum Miller
Giới: Plant
Bộ: Solanales
Họ: Solanaceae
Phân họ: Solanoideae
Tơng: Solaneae
Chi: Solanum
Lồi: Solanum lycopersicum
Nguồn gớc: Nam Mỹ
Ở nước ta việc phát triển trồng cà chua cịn có ý nghĩa quan trọng về mặt
ln canh, tăng vụ và tăng năng suất trên đơn vị diện tích, do đó cà chua là loại
rau được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, việc trồng cà chua chưa phát triển
mạnh theo mong ḿn vì cà chua trồng trong điều kiện nóng và ẩm ở nước ta dễ
mắc nhiều bệnh gây hại đáng kể như héo tươi, virus,... khó phịng trị. Ngoài ra
mùa hè vùng nhiệt đới làm cà kém đậu trái vì nhiệt độ cao nên hạt phấn bị chết
(bất thụ).
Mô tả sơ bộ cây cà chua:
Hệ Rễ: Rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong đất. Rễ phục
cấp 2 phân bố dày đặc trong đất ở thời kỳ cây sinh trưởng mạnh. Khả năng tái
sinh của hệ rễ cà chua mạnh, khi rễ chính bị đứt, rễ phụ phát triển mạnh. Cây cà
chua còn có khả năng ra rễ bất định, loại rễ này tập trung nhiều nhất ở đoạn thân


3


dưới hai lá mầm. Trong quá trình sinh trưởng hệ rễ chịu ảnh hưởng lớn của điều
kiện môi trường như nhiệt độ đất và độ ẩm đất. Ở nhiệt độ đất 10 - 20oC rễ phụ
phát triển mạnh, khi nhiệt độ xuống thấp 14 - 16oC sự phát triển của hệ rễ chậm
lại 15 - 20 ngày. Nhiệt độ cao trên 35oC rễ cà chua phát triển có thể bị trở ngại
và có thể chết. Rễ cà chua tương đới chịu hạn, nhưng hệ rễ sinh trưởng tốt ở điều
kiện đất có sức giữ ẩm đồng ruộng khoảng 70 - 80% (Tạ Thu Cúc, 2003).
Thân: Thân cây cà chua thay đổi trong q trình sinh trưởng phụ thuộc
vào giớng, điều kiện ngoại cảnh (nhiệt độ) và chất dinh dưỡng,...Ở thời kỳ cây
con, thân trịn có màu tím nhạt, có lơng tơ phủ dày, thân giòn, dễ gãy, dễ bị tổn
thương. Khi trưởng thành cây có màu xanh nhạt hơi tới, thường có tiết diện đa
giác, cây cứng, phần gớc hóa gỗ. Đặc điểm thân cà chua phát triển theo kiểu
lưỡng phân, các chùm hoa sinh ra trên thân chính và các cành, các cành phát
triển mạnh ở nách lá, đặc biệt trong điều kiện thích hợp và ẩm độ khơng khí cao.
Lá: Lá cà chua thuộc lá kép lơng chim lẻ, mỗi lá hồn chỉnh có 3 - 4 đơi lá
chét. Ở giữa đơi lá chét cịn có lá giữa trên gớc lá chét có những phiến lá nhỏ gọi
lá lá bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng đới với năng suất, sớ lá trên cây ít, khi lá
bị bệnh sẽ ảnh hưởng lớn đến năng suất quả. Số lá là đặc tính di truyền của
giớng, nhưng q trình hình thành cũng chịu ảnh hưởng của nhiệt độ. Để hình
thành 10 lá đầu sau khi trồng cần nhiệt độ trung bình trên 13oC, khi hình thành
20 lá cần nhiệt độ trung bình ngày đêm là 24oC, nếu nhiệt độ thấp hơn 13oC thời
gian xuất hiện lá mới sẽ chậm lại.
Hoa:Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh. Cà chua tự thụ phấn là chủ
yếu, do đặc điểm cấu tạo của hoa. Các bao phấn bao quanh nhụy, thông thường
vị trí của nhụy thấp hơn nhị. Núm nhụy thường thành thục sớm hơn phấn hoa.
Hoa cà chua nhỏ, màu sắc khơng sặc sỡ, khơng có mùi thơm nên khơng hấp dẫn
côn trùng. Tỷ lệ thụ phấn chéo cao hay thấp phụ thuộc vào cấu tạo của hoa,

giống và thời vụ gieo trồng.
Hoa cà chua mọc thành chùm, hoa đính vào chùm bởi ćng ngắn. Q
trình phân hóa mầm hoa chịu ảnh hưởng của yếu tố môi trường như nhiệt độ,

4


ánh sáng, độ ẩm, chất dinh dưỡng và kỹ thuật chăm sóc. Thời kỳ ra hoa cà chua
rất mẫn cảm với nhiệt độ. Điều kiện cần thiết cho sự phân hóa mầm hoa là nhiệt
độ ban ngày từ 20 - 25oC, nhiệt độ ban đêm 15oC, độ ẩm đất từ 65 - 70%, độ ẩm
khơng khí là 55 - 65%, cường độ ánh sáng tối thiểu 4000 lux. Khi nhiệt độ 20oC
thì hoa to, tỷ lệ đậu quả cao. Quá trình phát triển hạt phấn chịu ảnh hưởng rất
nhiều của nhiệt độ, khi nhiệt độ thấp dưới 15 oC và nhiệt độ cao trên 35oC hạt
phấn phát triển khơng bình thường, gây ra hiện tượng thụ phấn không đầy đủ.
Bầu phát triển khơng bình thường gây hiện tượng quả bị dị hình. Hạt phấn
khơng nảy mầm khi nhiệt độ thấp dưới 10oC và cao trên 35oC.
Quả: Quả cà chua thuộc loại quả mọng, quả cà chua cấu tạo từ 2 ngăn đến
nhiều ngăn. Hầu hết các giống trồng trọt, loại quả trung bình trở lên có 3 ngăn.
Sớ lượng quả trên cây là đặc tính di truyền của giớng, nhưng cũng chịu ảnh
hưởng của điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật trồng trọt. Sớ quả trên cây của lồi
cà chua trồng trọt thay đổi rất lớn từ 4 -5 quả đến vài chục quả. Hình dạng quả
thay đổi giữa các loài và ngay cả trong loài với các dạng quả chủ yếu là trịn,
trịn bẹt, ơ van, quả lê, quả anh đào.
1.1.2.Yêu cầu về điều kiện ngoại cảnh:
Thích hợp từ 21-24oC, nếu nhiệt độ đêm thấp hơn ngày 4-5oC thì cây cho
nhiều hoa. Cà chua là cây ưa sáng, không nên gieo cây con ở nơi bóng râm,
cường độ tới thiểu để cây tăng trưởng là 2.000-3.000 lux, không chịu ảnh hưởng
quang kỳ. Ở cường độ ánh sáng thấp hơn hô hấp gia tăng trong khi quang hợp bị
hạn chế, sự tiêu phí chất dinh dưỡng bởi hơ hấp cao hơn lượng vật chất tạo ra
được bởi quang hợp, do đó cây sinh trưởng kém.

Yêu cầu nước của cây trong q trình sinh trưởng, phát triển khơng giớng
nhau. Khi cây ra hoa đậu trái và trái đang phát triển là lúc cây cần nhiều nước
nhất, nếu đất quá khô hoa và trái non dễ rụng; nếu đất thừa nước, hệ thống rễ
cây bị tổn hại và cây trở nên mẫn cảm với sâu bệnh. Nếu gặp mưa nhiều vào
thời gian này trái chín chậm và bị nứt. Lượng nước tưới cịn thay đổi tùy thuộc
vào liều lượng phân bón và mật độ trồng.

5


Đất và dinh dưỡng: Cà chua yêu cầu chế độ luân canh và luân phiên rất
nghiêm ngặt, không được trồng cà chua trên loại đất mà vụ trước có trồng cây
họ cà, nhất là khoai tây.
* Cà chua có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau nhưng thích hợp nhất
vẫn là đất có cấu tượng nhẹ, nhiều mùn, giữ ẩm và thốt nước tớt (Đất thịt nhẹ,
đất thịt pha cát, đất bazan,…), pH từ 5,5-7,5, thích hợp nhất từ 6-6,5.
Cà chua là cây có thời gian sinh trưởng dài, thân lá sinh trưởng mạnh vì vậy cần
cung cấp đẩy đủ chất dinh dưỡng là yếu tớ có tính chất quyết định đến năng suất
và chất lượng quả.
Trong các chất dinh dưỡng, cà chua sử dụng nhiều nhất là kali, đạm lân và
canxi. Ḿn bón phân thích hợp cho cà chua cần chú ý độ phì của đất và tình
trạng cây. Tỉ lệ bón các ngun tớ dinh dưỡng chủ yếu phụ thuộc vào tuổi cây,
giống và điều kiện trồng.
Ảnh hưởng của một số nguyên tố khoáng đến cà chua
Nguyên tố
N

Triệu chứng thiếu hụt

Triệu chứng nhiễm độc


Lá xanh xám, rễ ốm, lá nhỏ với những Thân và lá tăng trưởng
lá tía đưới có màu vàng, trái nhỏ chồi q lớn, lá có màu xanh
rất đậm.

hoa rụng.
P

Tán lá có màu xanh đen với những lá Khơng có dấu hiệu
dưới có màu tía, cây cịi cọc, thân
cứng, hệ thớng rễ nghèo nàn, sự thiếu
hụt thể hiện đầu điên ở lá trưởng thành,
lá rụng sớm, q trình tạo quả có thể bị
ngừng lại.

K

Biểu hiện như lá bị cháy, lá cuộn lại và Ảnh hưởng đến hoạt
thường bị rụng, sinh trưởng hạn chế, động của các ngun tớ
quả chín khơng đều, thân mềm.

Mg

khác.

Màu vàng ở giữa các vân với các vân Lá lớn có màu sáng.
vẫn có màu xanh , mép lá xoắn lại, hình

6



thành quả giảm nếu thiếu nghiêm trọng.
Fe

Lá non bị bệnh vàng lá, triệu chứng lan Khơng có dấu hiệu.
dần đến những lá già hơn, sinh trưởng
kém, hoa rụng.

Mn

Xuất hiện những đốm vàng trên lá, Sinh trưởng chậm và
bệnh vàng lá ít nghiêm trọng hơn so thân nhỏ.
với thiếu Fe, lá có mạng rất ít hoa được
hình thành.

S

Vàng lá, gân lá có màu sáng hơn những Giam kích thước và tăng
vùng xung quanh, những lá trên bị trưởng của lá.
quăn xuống.

Ca

Lá non bị quăn lại, ći cùng chết ở Khơng có dấu hiệu.
phía lưng từ đầu nhọn và mép lá, xuất
hiện những điểm chết cuối cùng bị thối
rữa, thân dày và hóa gỗ, rễ phát triển
kém.

Bo


Lá non có màu xanh sáng, ćng chết Sự chết hoại tăng lên bắt
từ phía lưng, lá trên nhỏ và xoắn vào đầu từ trên đỉnh và dịch
trong, thân nứt nẻ và những vùng hóa chuyển dần vào phía
libe phát triển, trái có màu tới và khơ.

Zn

Lá có kích thước nhỏ, mép lá bị vặn, Xuất hiện bệnh vàng lá,
ćng hoa có lóng ngắn.

Cu

Mo

CI

Na

trong.

thân nhỏ và chậm phát triển.

Lá non bị héo với những chấm và dấu Sinh trưởng chậm.
hiệu của bệnh vàng lá, rất ít hoa được
tạo thành.
Lá bị xoắn lên, những lốm đốm ở trong Lá chuyển sang vàng.
gân lá phát triển đầu tên ở những lá
già, lá bị khơ hoặc cháy xém.
Khơng có dấu hiệu.

Nghiêm trọng thì lá cháy,
mép lá bị tưa như những
mơ chết bị rời ra.
Khơng có dấu hiệu.
Ngăn cản sự hấp thu K.

7


1.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Giớng: Tùy theo điều kiện và nhu cầu của thị trường để chọn
giống. Hiện nay, các giớng được trồng phổ biến, thường có hình thức quả phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng, có khả năng kháng bệnh tớt trong điều kiện
khí hậu Việt Nam.
Tiêu chuẩn lựa chọn giống xuất vườn
Chiều
Đường
Độ tuổi
Số lá
Giống
cao cây kính cổ
(ngày)
thật
(cm)
rễ (mm)

chua

22-25


12 - 15

2,5-3,5

5-6


chua
ghép

30-35

12 - 15

2,5-3,5

5-6

Tìnhtrạng cây
Cây khoẻ mạnh, khơng dị
hình, rễ trắng, ngọn phát
triển tớt, khơng biểu hiện
nhiễm sâu bệnh
Cây khoẻ mạnh, khơng dị
hình, vết ghép liền da, rễ
trắng, ngọn phát triển tớt,
khơng có biểu hiện nhiễm
sâu bệnh

* Làm đất: Chọn đất trồng cách xa các khu công nghiệp, bệnh viện, nhà

máy…(không gần nguồn nước ô nhiễm và nước thải của các nhà máy, bệnh
viện). Đất tơi xốp, nhẹ, nhiều mùn, tầng canh tác dày, thốt nước tớt. Vệ sinh
vườn trồng, dọn sạch tàn dư thực vật của vụ trước, rải vôi trước khi cày xới để
diệt một số nấm hại trên mặt đất, phơi ải 7-10 ngày trước khi trồng. Mùa khô lên
luống 15-20cm, rãnh 30cm, mặt luống rộng 1,2m trồng hàng đôi. Mùa mưa lên
luống 25-30cm, rãnh 30cm, mặt luống rộng 90cm, trồng hàng đơn.
Sử dụng màng phủ nông nghiệp để giữ ẩm, hạn chế dinh dưỡng bị rửa
trôi, hạn chế cỏ dại, sâu bệnh. Cách sử dụng màng phủ nông nghiệp: Vật liệu và
qui cách: Dùng màng phủ khổ rộng 0.9-1m trồng hàng đơn, màng khổ 1,4m
trồng hàng đôi. Khi phủ mặt xám bạc hướng lên, màu đen hướng xuống.

8


- Lên luống cao 15-20cm tùy mùa, mặt luống phải làm bằng phẳng để
tăng độ bền màng phủ.
- Bón phân lót: Liều lượng như phần phân bón, cách bón phân, trường
hợp bón thúc, đục thêm lỗ gần với gớc cây và sau đó rãi phân vào lỗ đã đục
thêm.
- Xử lý mầm bệnh: Phòng trừ nấm bệnh, tuyến trùng và các sâu hại trong
đất trước khi đậy màng phủ.
- Đậy màng phủ: Kéo căng vải bạt, hai bên mép ngoài được cớ định bằng
cách dùng dây kẽm bẻ hình chữ U mỗi cạnh khoảng 10cm ghim sâu xuống đất
(dây kẽm sử dụng được nhiều năm) hoặc dùng tre chẻ lạt ghim mé liếp.
* Kĩ thuật trồng chăm sóc.
- Kỹ thuật trồng: Trồng vào buổi chiều mát, khi trồng đặt cây nhẹ nhàng
không nén đất quá chặt. Sau khi trồng phải tưới nước ngay để giữ ẩm, dự phòng
5% cây con đúng tuổi để dặm, trồng ra ruộng (trồng giữa các cây trên hàng), để
tiện cho việc bứng dặm sau này.
+ Mùa khô trồng hàng đôi: hàng x hàng 70cm, cây x cây 50cm theo kiểu

nanh sấu. Mật độ: 27.000 cây/ha.
+ Mùa mưa: Trồng hàng đơn hàng x hàng 1-1,2m, cây x cây 50-60cm,
mật độ 18.000-20.000 cây/ha.
Từ 7-10 ngày sau trồng tiến hành kiểm tra trồng dặm lại các cây bị chết.
- Làm cỏ: Cần phải có biện pháp phịng trừ cỏ dại sớm và duy trì cho đến
khi cây cà chua có thể cạnh tranh hiệu quả với cỏ dại. Phải phòng trừ cỏ dại
trước khi ra hoa. Phòng trừ cỏ dại thông qua các biện pháp như:
+ Biện pháp cơ giới: Nhổ bỏ cỏ bằng tay, bằng cuốc hoặc máy cắt cỏ.
+ Biện pháp hóa học: Sử dụng th́c diệt cỏ trước nảy mầm. Lựa chọn
thuốc diệt cỏ phù hợp không gây tổn thương đến sự phát triển của cây.

9


- Tưới nước: Từ khi trồng đến hồi xanh tưới 1-2 lần/ngày, sau đó tùy điều
kiện thời tiết và độ ẩm đất tưới để tưới, đảm bảo ẩm độ đất khoảng 60-70%; Khi
cây cà chua ra hoa cần lượng nước nhiều hơn, đảm bảo ẩm độ đất 70-80%. Mùa
mưa chú ý thốt nước, khơng để ruộng cà chua ứ đọng nước lâu.
- Vun xới: Sau trồng 7-10 ngày xới phá váng, sau trồng 20-25 ngày kết
hợp bón phân cho cây cà chua, vun cao ĺng, để tránh tình trạng đọng nước
giữa hàng, bộ rễ phát triển kém. Loại bỏ cây bệnh, quả bệnh, sâu… mùa mưa tỉa
bớt lá chân, lá già đã chuyển vàng để vườn được thơng thống. Gom lá bệnh tiêu
hủy xa vườn trồng hoặc gom tập trung để ủ làm phân hữu cơ.
- Làm giàn: Khi cây cao 40-60cm làm giàn để giúp cây phân bố đều trên
ĺng, thuận tiện cho việc chăm sóc và phịng trừ sâu bệnh.
- Tỉa chồi: Cần tỉa kịp thời khi nhánh mới nhú ra 3-5cm để dinh dưỡng tập
trung nuôi quả, thường xuyên tỉa bỏ mầm nách vô hiệu. Dùng tay đẩy gãy,
khơng dùng móng tay ngắt hoặc dùng kéo cắt vì dễ nhiễm bệnh qua vết thương.
- Tỉa lá: Tỉa bớt lá chân, lá già của cây đã chuyển sang màu vàng để vườn
thơng thống, nhất là những vườn rậm rạp, dễ gây nhiễm bệnh trong mùa mưa.

Tuy nhiên, mùa khô cần để lá chân để che bớt nắng tránh bị rám quả.
- Tỉa quả: Mỗi chùm quả chỉ để 4-6 quả, ngắt cuối cành mang quả để dinh
dưỡng tập trung nuôi quả tạo cho quả lớn đều cỡ, giá trị thương phẩm cao.
- Bấm ngọn: Đới với giớng có thời gian sinh trưởng dài, cao cây, trong
giai đoạn gần cuối thu hoạch nên bấm ngọn để quả lớn đều, thu tập trung giúp.
1.3. Giá trị dinh dưỡng, giá trị sử dụng của cây cà chua
1.3.1. Giá trị dinh dưỡng của cây cà chua
Nhiều nghiên cứu và phân tích thành phần hóa học đã xếp cà chua vào
nhóm rau quả dinh dưỡng. Trong quả cà chua chín có chứa nhiều đường
(glucoza, fructoza, saccaroza), các vitamin (A, B1, B2, C), các axít hữu cơ
(xitric, malic, galacturonic...) và các khống chất quan trọng: Ca, Fe, Mg.....

10


Thành phần hoá học của 100 g cà chua
TT

Thành phần

Đơn vị tính Quả chín tự nhiên Nước ép tự nhiên

1

Nước

Gram

93,76


93,9

2

Năng lượng

Kcal

21

17

3

Chất béo

Gram

0,33

0,06

4

Protein

Gram

0,85


0,76

5

Carbonhydrates

Gram

4,46

4,23

6

Chất xơ

Gram

1,10

0,40

7

Kali

Gram

223


220

8

Photpho

Mg

24

19

9

Magie

Mg

11

11

10

Canxi

Mg

5


9

11

Vitamin

Mg

19

18,3

12

Vitamin A

IU

623

556

13

Vitamin E

Mg

0,38


0,91

14

Niacin

Mg

0,628

0,67

Nguồn: USDA Nutrient Data Base [48]
Phân tích thành phần hóa học của 100 mẫu giớng cà chua ở đồng bằng
Sông Hồng, kết quả: chất khô chiếm 4,3 - 6,4%; đường tổng số 2,6 - 3,5%; hàm
lượng chất tan 3,4 - 6,2%; axít tổng sớ 0,22 - 0,72%; vitaminC: 17,1 - 38,81%
(Tạ Thu Cúc, 2011).
Điểm quý của cà chua là rất giàu caroten và khả năng dễ hấp thu đối với
người sử dụng ở mọi lứa tuổi. Và đặc biệt trong quá trình nấu vitamin C hao hụt
rất ít. Có thể sử dụng cà chua dưới dạng ăn tươi, nấu chín hay đã qua chế biến
cơn nghiệp. Ở Việt Nam có khoảng 15 món ăn phổ biến được nấu với cà chua
hoặc dùng cà chua như là đồ gia vị. Chính vì giá trị của cà chua phong phú như
vậy nên nhu cầu tiêu thụ cà chua ngày càng lớn hơn.

11


1.3.2. Giá trị sử dụng của cây cà chua
Cà chua là cây rau ăn quả đa dụng:
- Có thể dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn salat, sào nấu, nấu sớt vang và

cũng có thế chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô đặc, tương cà chua,
nước sốt nấm, cà chua đóng hộp, mứt hay nước ép. Ngồi ra, có thể chiết tách
hạt cà chua để lấy dầu.
- Bên cạnh đó, cà chua có giá trị trong y học. Theo Quách Tấn Vinh
(2005), cà chua có vị ngọt tính mát có tác dụng tạo năng lượng, tăng sức sống,
làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn, chớng độc,
kiềm hóa máu có dư axit, hịa tan ure, thải ure, điều hòa bài tiết, giúp tiêu hóa dễ
dàng loại bột và tinh bột. Dùng ngồi để chữa bệnh trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy
và dùng lá để điều trị vết đốt của sâu bọ. Chất tomarin chiết xuất từ lá cà chua
khơ có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng
lượng, tăng sức sớng, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng
khuẩn, chớng độc, kiềm hố máu có dư axít, hồ tan urê, thải urê, điều hồ bài
tiết, giúp tiêu hố dễ dàng các loại bột và tinh bột (Võ Văn Chi, 1997).
1.3.3.Giá trị kinh tế của cây cà chua
Cà chua là loại rau cho hiệu quả kinh tế cao và là mặt hàng xuất khẩu chính
của nhiều nước. Chính vì như vậy, cà chua được trồng với diện tích lớn hơn
nhiều so với các loại rau khác. Theo số liệu của FAO, năm 2018, diện tích cà
chua trên thế giới là 4,78 triệu ha, sản lượng 177,0 triệu tấn, năng suất 370,0
tấn/ha. Dẫn đầu thế giới về diện tích là Trung Quốc (1.305.050 ha), Ấn Độ
(547.690 ha), Thổ Nhĩ Kỳ (260.000 ha), Ai Cập (195.000 ha) và về sản lượng là
Trung Quốc (31.644.040 tấn), Mỹ (11.043.300 tấn), Thổ Nhĩ Kỳ (10.050.000
tấn) và Ấn Độ (8.585.570 tấn).
Cà chua cũng là một trong những mặt hàng có giá trị xuất, nhập khẩu cao.
Lượng cà chua trao đổi trên thị trường quốc tế năm 2005 là 4,8 triệu tấn, trị giá

12


4,7 tỷ USD. Các nước xuất khẩu nhiều cà chua là Tây Ban Nha (876.950 tấn),

Mexico (844.040 tấn), Hà Lan (778.410 tấn), Jordan (264.970 tấn), Ả rập
(256.540 tấn) và nhập khẩu nhiều cà chua là: Mỹ (985.350 tấn), Đức (660.330
tấn), Pháp (421.430 tấn), Anh (405.530 tấn) và Liên Bang Nga (344.430 tấn).
Trong đó cà chua được dùng dưới dạng quả tươi chỉ từ 5 – 7%. Qua đó cho
thấy, trên thế giới cà chua được sử dụng chủ yếu là các loại sản phẩm đã qua chế
biến. Đài Loan hàng năm xuất khẩu cà chua tươi đạt 952.000 USD và 40.800
USD cà chua chế biến. Còn ở Mỹ tổng giá trị sản xuất 1 ha cà chua cao gấp 4
lần lúa nước và 20 lần lúa mì.
Ở Việt Nam, tùy điều kiện sản xuất có thể thu được từ 1- 3 triệu đồng/1sào
bắc bộ. Với điều kiện của vùng Gia Lâm - Hà Nội thì một ha cà chua có thể thu
được 27.409.000 VNĐ Theo TS. Ngô Quang Vinh - Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Miền Nam cho biết 1 ha cà chua ghép có thể đạt năng suất tới 100
tấn và cho thu nhập khoảng 150 - 200 triệu đồng (Ngô Quang Vinh, 2000)[39].
Tại Lâm Đồng, sản xuất 1,7 ha cà chua kim cương đỏ (Red Diamond) cho
thu nhập là 100 triệu đồng (nguồn Báo Nông nghiệp Việt Nam, số ra ngày
29/5/2007). Theo số liệu điều tra của Phòng nghiên cứu kinh tế thị trường (Viện
nghiên cứu rau quả), sản xuất cà chua ở Đồng bằng sông Hồng cho thu nhập
bình quân 42,0 - 68,4 triệu/ha/vụ với mức lãi thuần 15-26 triệu/ha, cao gấp nhiều
lần so với trồng lúa. Cà chua là cây trồng thu hút nhiều lao động, một hécta cà
chua cần 500 - 600 công lao động cho cà chua chế biến và 8.020 giờ cho cà chua
ăn tươi.
Về mức tiêu thụ bình quân trên đầu người thì Hy Lạp là nước đứng vị trí sớ
một với 170,8 kg/năm, tiếp theo là Bungary 102,4 kg/năm; Thổ Nhĩ Kỳ
84kg/năm; Italia 77,9 kg/năm (Mai Phương Anh, 2000)[1]. Trong những năm
qua, tình hình tiêu thụ cà chua thế giới đã gia tăng nhanh chóng. Lượng xuất
khẩu hàng năm tăng trung bình 8 %, đạt đỉnh cao 2,4 triệu tấn trong năm 2007.
Về nhập khẩu, trong danh sách 10 nước đứng đầu thì chủ yếu là các
nước thuộc châu Âu, đứng đầu là Mỹ với lượng nhập khẩu hàng năm là

13



985,35 nghìn tấn, kế tiếp là Đức: 660,33 nghìn tấn, Lượng ngoại tệ của các
nước để bỏ ra nhập khẩu hàng năm dao động trong khoảng 4.518.472.000
USD – 5.149.408.000 USD và có xu thế tăng theo hàng năm. Nga, Canada
được coi là những thị trường và tiềm năng của thế giới (Abdul Baki A.A, J.R
Stommel, 1995).
1.4.Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới và Việt Nam
1.4.1.Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới
So với các cây trồng khác thì cây cà chua là cây trồng có lịch sử phát triển
tương đối muộn. Song với giá trị dinh dưỡng, hiệu quả kinh tế và khả năng thích
nghi cao, dễ canh tác, cà chua được phát triển khá nhanh chóng và ngày càng
được chú trọng. Qua bảng số liệu thống kê tình hình sản xuất cà chua trên thế
giới trong những năm gần đây chúng ta có thể thấy rõ điều này.
Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới giai đoạn 2013 - 2016
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)

2013

4.831.159

341,475

164.972.148

2014


4.894.143

352,460

172.499.120

2015

4.786.088

363,810

174.122.499

2016

4.782.753

370,168

177.042.359

(Nguồn: FAOSTAT - FAO statistic Division, 2018)
Tình hình sản xuất cà chua trong những năm gần đây giảm dần về diện tích. Từ
năm 2013 đến năm 2016 diện tích cà chua giảm từ 4.831.159 ha xuống
4.782.753 ha. Từ năm 2013 đến năm 2016 năng suất cà chua liên tục tăng từ
341,475 - 370,168 tấn/ha, trung bình cao nhất đạt 370,168 tấn/ha năm 2016 và
thấp nhất là 341,475 tấn/ha năm 2013. Sản lượng cà chua dao động từ
164.972.148 - 177.042.359 tấn tăng dần qua các năm.


14


Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của các châu lục
trên thế giới năm 2016
Châu

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha) Sản lượng (tấn)

Châu Phi

1.269.456

155,911

19.792.182

Châu Mỹ

448.194

582,212

26.094.425

Châu Á


2.563.569

415,382

106.486.015

Châu Âu

94.993

488.281

24.169.570

Châu Đại Dương

6.541

764,704

500.167

(Nguồn: FAO STAT Statistics Division 2018)
Châu Á là châu lục có sản lượng cà chua lớn nhất 106.486.015 tấn với diện
tích 2.563.569. Tuy nhiên Châu Mỹ và Châu Đại Dương có năng suất lớn nhất:
Châu Mỹ là 582,212 tạ/ha; Châu Đại Dương là 764,704 tạ/ha.
Xét về mặt sản lượng, cà chua chiếm 1/6 tổng sản lượng rau hàng năm trên
toàn thế giới và ln đứng ở vị trí sớ một. Qua đây có thể thấy cà chua có vị trí
quan trọng như thế nào. Châu Á tuy là châu lục sản xuất cà chua nhiều nhất trên
thế giới (chiếm 22%) nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu trên 21 triệu tấn cà

chua tươi, chiếm hơn 60% lượng cà chua nhập khẩu của toàn thế giới. Đứng đầu
trong các nước nhập khẩu cà chua là: Anh, Đức, Hà Lan… (Trần Khắc Thi và
cs, 2003). Do có giá trị kinh tế cao và khả năng thích nghi cao, dễ canh tác, cà
chua nhanh chóng trở thành cây trồng được ưa chuộng ở nhiều quốc gia trên thế
giới, đặc biệt là các quốc gia thuộc châu Á vì đây là khu vực có điều kiện khí
hậu tương đới phù hợp cho cà chua sinh trưởng phát triển và cho năng suất cao.
1.4.2. Tình hình sản xuất cà chua ở Việt Nam
Cây cà chua tuy mới được trồng ở Việt Nam khoảng hơn 100 năm, nhưng
đến nay đã được trồng rộng rãi trong cả nước, đặc biệt là các tỉnh đồng bằng

15


trung du Bắc Bộ, Đà Lạt…(Trần Khắc Thi, 2003). Số liệu thớng kê, diện tích và
sản lượng cà chua của nước ta có chiều hướng gia tăng.
Diện tích, năng suất và sản lượng cà chua của Việt Nam
giai đoạn từ năm 2008 - 2012
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

2008

24.850

21,6


536.760,0

2009

23.185

28,39

658.222,1

2010

22.178

26,6

589.934,8

2011

23.083

25,55

589.770,6

2012

23.917


25,79

616,819,4

Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam, 2013
Diện tích cà chua có nhiều biến động, năm 2008 diện tích cà chua đạt
24.850 ha nhưng đến năm 2010 diện tích cà chua lại giảm nhẹ, chỉ đạt 22.178
ha. Đến năm 2012 diện tích cà chua tăng lên đạt 23.917 ha. Năm 2012, năng
suất cà chua nước ta đạt 25,79 tấn/ha, tăng 41,9 tạ/ha so với năm 2008. Như vậy,
từ năm 2008-2012 sản lượng cả nước tăng lên rõ rệt từ 536.760,0 tăng lên đến
616.819,4 tấn.
Ở nước ta phần lớn cà chua được trồng ở các tỉnh phía Bắc, hiện nay vẫn tập
trung lớn ở đồng bằng Sông Hồng như: Bắc Ninh, Hà Tây, Hải Dương, Nam
Định,… chiếm trên 60% diện tích của cả nước.
Thời gian gần đây diện tích và sản lượng cà chua có xu hướng tăng lên. Tuy
nhiên so với sự phát triển chung của thế giới thì cả diện tích và năng suất cà
chua nước ta cịn rất thấp. Trong thực tế sản xuất cà chua của nước ta vẫn cịn
gặp nhiều khó khăn như: Xác định bộ giớng tớt cho từng vụ trồng, từng vùng
sinh thái cịn hạn chế. Để đáp ứng nhu cầu cà chua tiêu dùng và chế biến trong

16


giai đoạn hiện nay, cần phải có bộ giớng năng suất cao, chất lượng tốt, khả năng
kháng dịch hại cao để phục vụ canh tác trái vụ.Sản xuất còn manh mún, nhỏ lẻ,
chưa có sản xuất hàng hóa lớn phục vụ cho chế biến công nghiệp và xuất
khẩu.Với điều kiện khí hậu Việt Nam có độ ẩm khơng khí cao thuận lợi cho sâu
bệnh phá hại. Bên cạnh đó, điều kiện nhiệt độ cao, mưa lớn cũng gây ảnh hưởng
tới khả năng thụ phấn, thụ tinh, gây rụng hoa, rụng quả thiếu cánh.Chưa xây

dựng được quy trình canh tác thích hợp cho mỗi vụ, mỗi vùng và cho từng giống
cà chua.Thiếu công nghệ sau thu hoạch làm giảm sản lượng cà chua, ảnh hưởng
tới chất lượng, gây thiệt hại cho người sản xuất và người tiêu dùng.
Để góp phần giải quyết các tồn tại trên, hàng loạt các vấn đề cần được xem
xét và giải quyết như: quy hoạch vùng sản xuất cụ thể, áp dụng quy trình kỹ
thuật tiên tiến, đầu tư cho sản xuất, xúc tiến thương mại... Giải quyết tớt khâu
này có thể khắc phục đáng kể những tồn tại trong sản xuất cà chua.
1.5. Cà chua đen
Cây cà chua đen là cây nhập ngoại mới được đưa vào Việt Nam trong
khoảng 10 năm trở lại đây. Mặc dù cà chua thường không chứa anthocyanin,
nhưng các giống cà chua đen được làm giàu các hợp chất chống oxy hóa. Cà
chua giàu anthocyanin đã được chứng minh là có thời hạn sử dụng kéo dài đáng
kể bằng cách trì hỗn quả chín và giảm tính nhạy cảm với một số mầm bệnh
nhất định.
Sắc tố anthocyanin thuộc lớp các chất flavonoid – chất chớng oxy hóa
mạnh mẽ, tác động tích cực đới với cơ thể con người. Cà chua đen cải thiện các
chức năng của tim và não, làm sạch máu và các mảng bám cholesterol.
Anthocyanin – ngăn chặn q trình oxy hóa trong tế bào – làm giảm nguy cơ xơ
vữa động mạch và giúp đẹp da.
Giống cà chua đen, được ví như loại thực phẩm siêu dinh dưỡng. Với hàm
lượng vitamin và chất chớng oxi hóa rất cao. Nó được nhắc đến nhiều trong các
báo cáo khoa học, cũng như các tạp chí về sức khỏe trong thời gian gần đây. Là
loại cây khá dễ trồng, với khả năng kháng bệnh cao. Có thể trồng trong nhà kính

17


hoặc ngồi trời, sớ lượng nhánh nhiều, do đó cần phải làm giàn đỡ. Hương vị
quả giống với sự kết hợp của cà chua thơng thường và mận.
Trung bình, thành phần dinh dưỡng cho 100 g bao gồm: 18 kcal, 0,9 g

protein, 0,20 g chất béo, 3,9 g carbohydrate, 2,6 g đường hoặc ít hơn và 1,2 g
chất xơ có trong nồng độ cao nhất trên da và hạt giống. Cà chua đen giàu
vitamin C (13 mg) và vitamin A (833 đơn vị quốc tế) và cung cấp một lượng
nhỏ một sớ vitamin nhóm B, vitamin K và khống chất chế độ ăn ́ng, đáng
chú ý là khống chất mangan chớng oxy hóa và kali điện giải có tác dụng điều
hịa huyết áp.
Trọng lượng 100g cà chua đen có thể đáp ứng 28% lượng vitamin A (tốt
cho thị lực) và 21,5% lượng vitamin C (chất chớng ơ xy hóa, tăng cường miễn
dịch) mà cơ thể cần mỗi ngày. Hiện cà chua đen rất được ưa chuộng trên thị
trường với giá bán khá cao: trên dưới 140.000 đồng/kg (nguồn:
/>1.6. Phân hữu cơ vi sinh
Khái niệm về phân bón hữu cơ: Là loại phân bón được sản xuất từ nguồn
nguyên liệu hữu cơ, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định Q́c Gia.
Phân bón hữu cơ chia thành 4 loại:
- Phân hữu cơ truyền thống: Được tạo ra từ nguồn nguyên liệu và cách xử
lý truyền thống. Nguyên liệu là chất thải của vật nuôi, phế phẩm trong nông
nghiệp, phân xanh (bèo hoa dâu, thân cây họ đậu...) được ủ hoai mục.
- Phân hữu cơ sinh học: Có nguồn nguyên liệu hữu cơ được xử lý và lên
men theo một quy trình cơng nghiệp với sự tham gia của một hay nhiều chủng vi
sinh vật.
- Phân hữu cơ vi sinh: Có nguồn ngun liệu và quy trình cơng nghiệp
như phân hữu cơ sinh học nhưng có một hoặc nhiều chủng vi sinh vật vẫn cịn
sớng và sẽ hoạt động khi được bón vào đất.

18


×