Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu đặc điểm hình thái và ảnh hưởng của axit salicylic tới một số chỉ tiêu sinh lý của cây cúc mai vàng trồng tại phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

VŨ THỊ HUYỀN TRANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA AXIT SALICYLIC TỚI MỘT SỐ
CHỈ TIÊU SINH LÝ CỦA CÂY CÚC MAI VÀNG
TRỒNG TẠI PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Thực vật học (Sinh học)

Phú thọ, năm 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
UBND TỈNH PHÚ THỌ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG

VŨ THỊ HUYỀN TRANG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ
ẢNH HƯỞNG CỦA AXIT SALICYLIC TỚI MỘT SỐ
CHỈ TIÊU SINH LÝ CỦA CÂY CÚC MAI VÀNG
TRỒNG TẠI PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Thực vật học ( Sinh học)
Mã ngành: 84.20.111



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Cao Phi Bằng

Phú thọ, năm 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của nhóm nghiên cứu mà tơi và các thành
viên thực hiện. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chƣa
từng có ai cơng bố trong các cơng trình nghiên cứu trƣớc đây. Tồn bộ các
thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Huyền Trang


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian thực hiện đề tài tốt nghiệp cao học tại trường Đại học Hùng
Vương, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của Nhà trường, Phịng đào tạo,
và các thầy cơ giáo.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến:
PGS.TS Cao Phi Bằng – Trưởng khoa khoa học Tự nhiên, cùng các thầy cô
trong phịng thí nghiệm Sinh học, phịng thí nghiệm Hóa học - khoa Khoa học
Tự nhiên - Trường Đại học Hùng Vương cùng tồn thể các thầy cơ giáo trong

khoa Khoa học Tự nhiên đã tạo điều kiện giúp đỡ để em thực hiện và hồn
thành luận văn này. Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo
và các thầy cô giáo giảng dạy các môn chuyên ngành thuộc Trường Đại học
Hùng Vương.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn tồn thể bạn bè và gia đình, đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài này!
Phú Thọ, ngày 22 tháng 07 năm 2020
Tác giả luận văn

Vũ Thị Huyền Trang


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ........................................ 2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU ...... 4
1.1. Tổng quan về cây hoa cúc ......................................................................... 4
1.1.1.Nguồn gốc và lịch sử của cây hoa cúc ..................................................... 4
1.1.2.Đặc điểm phân loại................................................................................... 5
1.1.3.Đặc điểm hình thái và sinh thái của hoa cúc ............................................ 5
1.1.4. Giá trị kinh tế và giá trị dƣợc liệu của cây cúc ....................................... 8

1.2. Những nghiên cứu về cây hoa cúc ........................................................... 14
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu nhân giống cây hoa cúc .................................... 14
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu ảnh hƣởng một số biện pháp kĩ thuật đến khả
năng sinh trƣởng hoa cúc ................................................................................ 15
1.2.3. Tổng quan nghiên cứu bảo quản hoa Cúc ............................................. 18
1.3. Ảnh hƣởng của axit Salicylic đối với thực vật......................................... 20
1.4. Ảnh hƣởng của axit Salicylic tới chỉ tiêu sinh lí hóa sinh của cây cúc ... 21
1.4.1. Ảnh hƣởng của axit Salicylic đối với hàm lƣợng diệp lục ở thực vật .. 21
1.4.2. Ảnh hƣởng của axit Salicylic tới chỉ tiêu Anthocyanin ở thực vật ....... 22
1.4.3. Ảnh hƣởng của axit Salicylic tới chỉ tiêu Catalase ............................... 23
1.4.4. Ảnh hƣởng của axit Salicylic tới chỉ tiêu Prolin ................................... 23
1.4.5. Ảnh hƣởng của axit Salicylic tới chỉ tiêu MDA ................................... 24
CHƢƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26


iv

2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 26
2.1.1. Đối tƣợng, vật liệu, địa điểm, điều kiện nghiên cứu ............................. 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 26
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26
2.2.1. Nghiên cứu các đặc điểm hình thái (thân, lá, hoa) của giống hoa cúc
mai vàng trồng tại Phú Thọ ............................................................................. 26
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hƣởng của axit Salicylic tới các chỉ tiêu sinh lí, hóa
sinh của cây hoa cúc ........................................................................................ 26
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN........................ 15
3.1. Đặc điểm hình thái của cây hoa cúc trồng tại Phú Thọ ........................... 31
3.2. Ảnh hƣởng axit Salicylic tới một số chỉ tiêu sinh lý hóa sinh của cây cúc
trƣớc khi cắt cành ............................................................................................ 34

3.2.1. Tác động của axit Salicylic tới hàm lƣợng sắc tố diệp lục Dla ............ 34
3.2.2. Tác động của axit Salicylic tới hàm lƣợng sắc tố diệp lục Dlb ............ 37
3.2.3. Tác động của axit Salicylic tới hàm lƣợng sắc tố diệp lục Dla+b ........ 39
3.2.4. Tác động của axit Salicylic tới hàm lƣợng sắc tố carotenoid ............... 41
3.2.5. Tác động của axit Salicylic tới hàm lƣợng anthocyanin ...................... 43
3.3. Ảnh hƣởng axit Salicylic đến một số chỉ tiêu sinh lý hóa sinh của cúc cắt
cành ................................................................................................................. 47
3.3.1. Tác động của axit Salicylic tới hàm lƣợng sắc tố diệp lục ................... 47
3.3.2. Tác động của axit Salicylic tới giá trị huỳnh quang diệp lục lá cúc cắt
cành và hình thái hoa....................................................................................... 60
3.3.3. Tác động của axit Salicylic tới hàm lƣợng anthocyanin trong mô hoa 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 66
Kết luận ........................................................................................................... 66
Kiến nghị ......................................................................................................... 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 68


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Axit Salycilic

SA

Diệp lục


Dl

Diệp lục a

Dla

Diệp lục b

Dlb

Carotenoid

Car

Malodialdehyde

MDA


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Hàm lƣợng Dla (Dla) cúc dƣới tác động của axit Salicylic ........... 35
(đơn vị mg/g lá tƣơi) ....................................................................................... 35
Bảng 3.2. Hàm lƣợng diệp lục b (Dlb) trong mô lá cúc dƣới tác động .......... 37
của axit Salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ........................................................... 37
Bảng 3.3: Hàm lƣợng diệp lục tổng số (Dla+b) trong mô lá cúc dƣới tác động
của axit Salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ........................................................... 39
Bảng 3.4. Hàm lƣợng carotenoid trong mô hoa cúc dƣới tác động của axit
Salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ......................................................................... 41

Bảng 3.5. Hàm lƣợng Anthocyanin trong mô hoa cúc dƣới tác động của axit
Salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ......................................................................... 44
Bảng3.6. Hàm lƣợng MDA trong mô hoa cúc dƣới tác động của axit Salicylic
(đơn vị g/g lá tƣơi) ........................................................................................ 46
Bảng 3.7. Hàm lƣợng diệp lục a (Dla) trong mô lá cúc dƣới tác động của axit
Salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ......................................................................... 48
Bảng 3.8. Hàm lƣợng diệp lục b (Dlb) trong mô lá cúc dƣới tác động của axit
Salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ......................................................................... 51
Bảng 3.9. Hàm lƣợng diệp lục tổng số (Dla+b) trong mô lá cúc dƣới tác động
của axit Salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ........................................................... 54
Bảng 3.10. Hàm lƣợng carotenoid trong mô lá cúc dƣới tác động của axit
Salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ......................................................................... 57
Bảng 3.11. Giá trị Fv/Fm của lá cúc dƣới tác động của axit Salicylic ........... 61
Bảng 3.12. Hàm lƣợng Anthocyanin trong mô hoa cúc dƣới tác động của axit
Salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ......................................................................... 63


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Hình 3.1. Hình thái của cây hoa cúc Mai Vàng trồng tại Phú Thọ ................. 31
Hình 3.2. Hình thái của thân cây hoa cúc Mai Vàng trồng tại Phú Thọ ......... 32
Hình 3.3. Hình thái của lá cây hoa cúc Mai Vàng trồng tại Phú Thọ ............. 33
Hình 3.4. Hình thái của hoa cúc Mai Vàng trồng tại Phú Thọ ....................... 34
Hình 3.5: Hàm lƣợng sắc tố diệp lục a tác động bởi axit Salicylic ................ 36
Hình 3.6: Hàm lƣợng diệp lục b (Dlb) trong mô lá cúc dƣới tác động của axit
salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) .......................................................................... 38
Hình 3.7: Hàm lƣợng diệp lục tổng số (Dla+b) trong mô lá cúc dƣới tác động
của axit salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ............................................................ 40
Hình 3.8. Hàm lƣợng carotenoid trong mô lá cúc dƣới tác động của axit

salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) .......................................................................... 42
Hình 3.9. Hàm lƣợng Anthocyanin trong mô hoa cúc dƣới tác động của axit
salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) .......................................................................... 44
Hình 3.10. Hàm lƣợng MDA trong mô hoa cúc dƣới tác động của axit
Salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ......................................................................... 46
Hình 3.11. Hàm lƣợng diệp lục a (Dla) trong mô lá cúc dƣới tác động của axit
salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) .......................................................................... 49
Hình 3.12. Hàm lƣợng diệp lục b (Dlb) trong mô lá cúc dƣới tác động của axit
salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) .......................................................................... 52
Hình 3.12. Hàm lƣợng diệp lục tổng số (Dla+b) trong mô lá cúc dƣới tác động
của axit salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) ............................................................ 55
Hình 3.13. Hàm lƣợng carotenoid trong mô lá cúc dƣới tác động của axit
salicylic (đơn vị g/g lá tƣơi) .......................................................................... 58


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Hoa là sản phẩm đặc biệt vừa mang giá trị tinh thần vừa có giá trị kinh tế.
Từ thời xa xƣa, con ngƣời đã có nhu cầu sử dụng hoa để trang trí làm đẹp
thêm cho cuộc sống, ngày nay xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về hoa
ngày càng tăng. Ngồi việc sử dụng hoa vào mục đích thẩm mỹ con ngƣời
cịn coi việc sản xuất hoa thành một ngành kinh tế, giá trị dƣợc liệu có thu
nhập cao [30].
Cây hoa cúc (Chrysanthemum sp.) có nguồn gốc từ Trung Quốc và Nhật
Bản. Hiện nay chi Cúc (Chrysanthemum) có khoảng 40 lồi. Cúc là một trong
những loại hoa cắt cành phổ biến nhất trên thế giới và là một loại hoa đẹp với
nhiều màu sắc khác nhau [62].
Bên cạnh đó, hoa cúc cịn có giá trị dƣợc liệu, đƣợc sử dụng trong y học
cổ truyền của nhiều nƣớc trên thế giới. Trong hoa cúc giàu các hợp chất thiên

nhiên nhƣ flavonoids phenols các tinh dầu bay hơi [61]. Một số tác động
dƣợc lí của hoa cúc đã đƣợc báo cáo nhƣ kháng viêm, kháng sƣng [33]. Do có
nhiều giá trị nên hoa cúc ngày càng đƣợc trồng rộng rãi ở nhiều nơi trên thế
giới, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, cúc là loại cây hoa cắt cành đứng hàng
thứ hai trên thế giới, chỉ sau cây hoa hồng [33]. Loại hoa này đƣợc trồng rộng
rãi và có sản lƣợng cành cắt lớn ở một số nƣớc nhƣ Nhật Bản, Trung Quốc,
Hà Lan, Hàn Quốc và Việt Nam . Ở Việt Nam, cây cúc c ng đƣợc trồng ở
nhiều địa phƣơng trên cả nƣớc nhƣng chƣa có số lƣợng thống kê chi tiết [35].
Axit Salicylic (SA) là phytohormone đƣợc biết đến với vai trò đa dạng ở
thực vật. SA đóng vai trị điều tiết rất quan trọng đối với các q trình sinh lí,
hóa sinh trong suốt vịng chu kì sống của thực vật. Bên cạnh đó,
phytohormone này giữ vai trị quan trọng trong đáp ứng các stress vơ sinh nhƣ
hạn, nóng, lạnh, mặn, kim loại nặng và áp suất thẩm thấu ở thực vật [2].


2
Axit Salicylic (SA) có tác động lớn đến thực vật, với vai trò của một
hormone đa tác động. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có thể sử dụng axit
salicylic để kéo dài thời gian sống của hoa cắt cành do tác động đến một số
chỉ tiêu sinh lí của thực vật nhƣ giảm hàm lƣợng MDA trong mô, làm tăng
các hàm lƣợng diệp lục trong lá, hàm lƣợng proline c ng nhƣ tăng hoạt độ
catalase và peroxidase của cành hoa cắt [45].
Tuy nhiên, hiện nay các nghiên cứu cụ thể về đặc điểm hình thái của cây
cúc trồng tại Phú Thọ c ng nhƣ ảnh hƣởng của axit salicylic đến cây hoa cúc
còn chƣa đƣợc nghiên cứu. Xuất phát từ đó, tơi đã chọn tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm hình thái và ảnh hưởng của axit Salicylic tới một số
chỉ tiêu sinh lý của cây cúc Mai Vàng trồng tại Phú Thọ”
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu đƣợc một số đặc điểm hình thái của cây cúc Mai Vàng
trồng tại Phú Thọ

- Đánh giá đƣợc những ảnh hƣởng của axit Salicylic tới một số chỉ tiêu,
sinh lý của cây cúc.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu các đặc điểm hình thái và cung cấp thêm dữ liệu tìm hiểu
ảnh hƣởng của axit Salicylic đến các chỉ tiêu sinh lý của giống cúc mai vàng
trồng tại Phú Thọ
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài làm sáng rõ đặc điểm hình thái của cây cúc mai vàng
trồng tại Phú Thọ. Đồng thời, các chỉ tiêu sinh lý của cây hoa cúc dƣới ảnh
hƣởng của axit Salicylic c ng đƣợc làm rõ. Kết quả của đề tài có thể sử dụng
làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu cùng hƣớng, đồng thời góp phần
sử dụng axit Salicylic nhƣ một yếu tố thành phần của sản phẩm bảo quản hoa


3
cúc.


4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về cây hoa cúc
1.1.1.Nguồn gốc và lịch sử của cây hoa cúc
Cây hoa cúc đã đƣợc trồng tại Trung Quốc từ 1.500 năm trƣớc Công
nguyên để làm thảo dƣợc. Lúc ấy, hoa cúc đƣợc biết đến là loài thảo dƣợc quý
hiếm của một vị vua già và đƣợc tìm thấy ở nơi hoang vu, khơng có sức sống
là đảo Phi Long. Giả thiết khác lại cho rằng, hoa cúc bắt nguồn từ Nhật Bản
và Trung Quốc, đƣợc thuần hóa từ những bơng hoa cúc dại cách đây hơn
5000 năm. Sau nhiều thế kỷ, số lƣợng giống cây tăng đã lên rất nhiều. Cây
cúc có nhiều cơng năng hữu ích cho cuộc sống của con ngƣời nhƣ làm hoa

trang trí, làm thuốc chữa bệnh, làm phong phú cho đời sống ẩm thực và thậm
chí là làm thuốc cho mọi ngƣời. Chính vì vậy, cây cúc đã in đậm dấu ấn vào
văn hóa của nhiều quốc gia. Khơng rõ từ đâu và từ lúc nào mà cây hoa cúc
ngoại đã du nhập vào châu Âu. Năm 1764, tại Hà Lan nhập khẩu giống ngoại
nhập đầu tiên từ Nhật Bản [11].
Nhiều nghiên cứu cho thấy cây hoa cúc không chỉ có nguồn gốc từ
Trung Quốc và Nhật Bản, chúng c ng có nguồn gốc từ Việt Nam và ở trên
một số nƣớc châu Âu. Nhà khảo cổ học ngƣời Trung Quốc, đã chứng minh
rằng: từ đời Khổng Tử đã dùng hoa cúc trong các lễ mừng thắng lợi nhƣ làm
lễ “ thắng địa hoa vàng”, chính vì thế cây hoa cúc đã và đang đi vào các tác
phẩm điêu khắc, hội họa từ thời gian này [30].
Ở Nhật Bản, cây hoa cúc đƣợc di thực từ Trung Quốc sang, nó đƣợc
đánh giá rất cao và đƣợc mệnh danh là “Hoàng thất quốc hoa”. Năm 1889
Edsmit đã bắt đầu lai tạo thành công nhiều loại cúc và ông đặt tên cho hơn
100 giống cúc của các thế hệ sau đó, một số khác ngày nay vẫn cịn duy trì và
đƣợc trồng đến ngày nay [11]. Ở Mỹ, từ đầu thế kỷ18 hoa cúc đã đƣợc trồng
nhiều, đến năm 1860 hoa cúc trở thành hàng hoá và đƣợc trồng trong nhà


5
lƣới. Ở Việt nam hoa cúc đƣợc nhập vào từ thế kỷ XV, ngƣời Việt Nam coi
hoa cúc là biểu tƣơng của sự thanh cao, là một trong những loài hoa mộc
đƣợc xếp vào hàng tứ quý “tùng, cúc, trúc, mai” hoặc “mai, lan, cúc, đào”
[30].
Sự hình thành các giống cúc ở các nƣớc từ những năm 1930, cho thấy
việc trồng hoa cúc đƣợc coi trọng, đƣợc bảo hộ và đề cao, đến những năm
1980, hoa cúc đƣợc phát triển mạnh. Năm 1982, Trung Quốc đã tổ chức triển
lãm hoa cúc đầu tiên ở Thƣợng Hải với hơn một nghìn giống cúc, đánh dấu
bƣớc chuyển biến quan trọng trong việc trồng hoa cúc [ 14]. Các năm sau đó
các nhà khoa học Trung Quốc đã thu thập mô tả chụp ảnh hàng nghìn màu

giống và liếp tục tổ chức các cuộc triển lãm hoa cúc [10].
1.1.2.Đặc điểm phân loại
Cây hoa cúc có tên khoa học Chrysanthemum, thuộc họ Asteraceae. Để
giải thích một bơng hoa cúc thì trên một cuống hoa gồm nhiều hoa nhỏ hợp
lại, tạo nên hoa tự đầu trang, mà mỗi cánh là một bông hoa và là những loại
cây trồng làm cảnh lâu đời và quan trọng trên thế giới.
Giới: Plantae
Ngành: Angiospermatophyta
Lớp: Dicotyledoneae
Bộ: Asterales
Họ: Asteraceae
Chi: Chrysanthemum
Loài: Chrysanthemum morifolium
1.1.3.Đặc điểm hình thái và sinh thái của hoa cúc
1.1.3.1.Đặc điểm hình thái
Về đặc điểm hình thái c ng giống các lồi hoa khác đều có rễ, thân, lá,


6
hoa, quả.
Rễ: rễ chùm, phân bố ở tầng trên mặt đất từ 5-20cm. Kích thƣớc các rễ
khơng chênh lệch nhiều, số lƣợng rễ lớn. [24]
Thân: có các đốt giịn dễ gãy, là loại thân thảo nhỏ, cây càng lớn càng
cứng và có dạng cây đứng hoặc bị. Kích thƣớc thân có cây cao hay thấp, cây
to hoặc nhỏ, đều phụ thuộc mỗi giống và thời vụ canh tác mà các cây hoa cúc
có kích thƣớc khác nhau c ng nhƣ độ cứng và mềm khác nhau. Giống nhập
nội thân thƣờng to, thẳng, mập, và giòn, ngƣợc lại giống Cúc dại thân nhỏ
mảnh và khong thẳng. Có ống tiết nhựa mủ trắng ở thân, mạch có bản ngăn
đơn. [24]
Lá đơn, mọc so le, trên mỗi bản lá cúc xịe nhƣ hình chân chim. Phiến

lá có thể to hay nhỏ, mềm mỏng khác nhau, về màu sắc xanh đậm hay xanh
nhạt phụ thuộc vào từng giống. Ở mặt dƣới của phiến lá bao phủ một lớp lông
tơ, ở mặt trên phiến lá nhẵn có gân hình mạng. Tùy thuộc vào giống cây c ng
nhƣ cách chăm sóc mà lá cúc có màu sắc khác nhau. [24]
Hoa: hoa cúc có 2 dạng hoa là hoa lƣỡng tính và hoa đơn tính. Dạng lƣỡng
tính: Có cả nhị và nhụy [12]. Dạng đơn tính: Chỉ có nhị hoặc nhuỵ, thỉnh
thoảng có loại vơ tính (khơng có cả nhụy, nhị). [12].
Hoa cúc có màu đẹp và thời gian bảo quản đƣợc lâu nên đƣợc dùng
nhiều làm trang trí, cảnh quan ở sân vƣờn, vƣờn hoa, đƣờng phố...Hoa cúc
khơng chỉ giúp trang trí làm đẹp mà cịn giúp mang lại một bầu khơng khí
trong lành, mát mẻ hơn [18].
Quả đóng hay cịn gọi là quả khơ khơng mở hay quả bế khi khơ hình trụ
dẹt. Đài tồn tại để phát tán hạt nên quả có chùm lơng, có phơi thẳng mà
khơng có nội nh , chứa một hạt [18].
1.1.3.2.Yêu cầu về đặc điểm ngoại cảnh của cây hoa cúc
Nhiệt độ


7
Có nguồn gốc ơn đới, đa số các giống cúc đều thích hợp với khí hậu
mát mẻ, nhiệt độ thích hợp 15 - 20oC (chịu đƣợc trong phạm vi nhiệt độ 1035oC, chịu nóng trung bình). Nếu to > 35oC và to < 10oC khiến cho cúc phát
triển kém, giai đoạn cây con thì yêu cầu nhiệt độ cao hơn [8]. Theo nhƣ tác
giả Đặng Văn Đông và Đinh Thế Lộc (2003) yếu tố quyết định sự phát triển,
sự nở hoa và chất lƣợng chính là nhiệt độ. Nhiệt độ dao động từ 15 - 20oC;
tuy nhiên nhiệt độ từ 30-35oC có một số giống có thể chịu đƣợc [20].
Ánh sáng
Ánh sáng có hai tác dụng chính đối với Cúc. Thứ nhất, ánh sáng là
một yếu tố cần thiết cho sự phát triển, giúp tạo ra chất hữu cơ cho cây nhờ
cung cấp năng lƣợng cho quá trình quang hợp. Thứ hai, yếu tố gây ảnh
hƣởng lớn, đến sự phân hố mầm hoa và nở hoa của cúc chính là ánh sáng.

+ Thời kì cây non: Vì lúc này cây non còn sử dụng các chất dinh dƣỡng dự
trữ nên khi ra rễ cần ít ánh sáng [20].
+ Thời kì chuẩn bị phân cành: Cây lúc này quang hợp để tạo các chất hữu cơ
cần thiết cho quá trình sống của cây nên cần nhiều ánh sáng [20].
Cúc đƣợc xếp cây ngày ngắn, thời kì phân hóa mầm hoa hiệu quả nhất là 10
giờ chiếu sáng/ngày ở nhiệt độ 20-25 oC [20].
Độ ẩm
Cúc là cây trồng cạn, gặp úng sẽ khơng chịu đƣợc. Đồng thời là cây
có sinh khối lớn, và có bộ lá to, tiêu hao nƣớc nhiều do vậy c ng kém chịu
hạn. Độ ẩm đất từ 60 đến 70%, cây có độ ẩm khơng khí 55-65% rất thuận lợi
cho cúc sinh trƣởng. Vào thời kì thu hoạch cần độ ẩm vừa phải để tránh
nƣớc đọng trên các tuyến mật gây thối hoa và sâu bệnh phát sinh phát triển,
làm cho chất lƣợng hoa giảm sút [20].
Ánh sáng
Theo Phạm Văn Duệ (2005) thì thời kì mầm non cây mới ra rễ thì cần


8
ít ánh sáng. Khi hạt hoặc hom hết chất dinh dƣỡng dự trữ thì cây con chuyển
sang tự dƣỡng và cần nhiều ánh sáng dần lên. Thời kì phân cành cây cúc cần
nhiều ánh sáng để quang hợp. Nhƣng ánh sáng quá mạnh làm cho cây chậm
lớn [20].
Theo Phạm Văn Duệ (2005) thì hầu hết giống cúc là cây phản ứng ánh
sáng ngày ngắn. Để sinh trƣởng thân lá thì cây cúc cần điều kiện ánh sang
ngày dài, thời gian chiếu sáng trong ngày là trên 13giờ. Để ra hoa thì đa số
giống cúc yêu cầu điều kiện chiếu sáng trong ngày 10 đến 11 giờ và nhiệt độ
trên dƣới 20oC. Sự phân hoá mầm hoa tốt nhất ở nhiệt độ 18oC, thời gian
chiếu sáng là 10 giờ trên ngày. Chất lƣợng hoa tốt nhất ở điều kiện 11 giờ
trên ngày [20;22]
1.1.4. Giá trị kinh tế và giá trị dược liệu của cây cúc

1.1.4.1. Giá trị kinh tế của cây cúc
Hoa cúc đã mang lại lợi ích to lớn c ng nhƣ giá trị thƣơng mại cho nền
kinh tế các nƣớc. Diện tích trồng hoa ngày càng mở rộng và không ngừng
tăng lên. Những năm gần đây, ngành sản xuất hoa cắt cành và cây cảnh không
ngừng phát triển và mở rộng trên thế giới, nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hà Lan, Mỹ, Pháp, Đức, Anh, Úc, Niu- Di- lân,
Kê- ni-a, Ê-cu-a-do, Cô-lôm-bi-a, Ixraen, Hiện nay, Trung Quốc là nƣớc có
diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn nhất thế giới với diện tích là 122.600 ha,
nƣớc có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn thứ hai là Ấn Độ: 65.000 ha. Mỹ là
nƣớc đứng thứ 3, với khoảng 23.300 ha [38].
Theo báo cáo năm 2005 của FAO, giá trị sản lƣợng hoa, cây cảnh của
toàn thế giới năm 1995 đạt 45 tỷ USD, đến năm 2004 tăng lên 56 tỷ USD (tốc
độ tăng bình quân năm là 20%). Trên thế giới có 3 thị trƣờng tiêu thụ hoa
chính là Mỹ, các nƣớc châu Âu và Nhật Bản. Hàng năm, giá trị xuất khẩu hoa
cắt trên thế giới khoảng 25 tỷ USD, đứng đầu trong 4 nƣớc xuất khẩu hoa trên


9
thế giới là Hà Lan 1.590 triệu USD, Cô-lôm-bi-a 430 triệu USD, Kê-ny-a 70
triệu USD và Ixraen 135 triệu USD [28].
Hoa cúc là một trong 5 loại hoa cắt cành phổ biến nhất trên thế giới.
Cây hoa cúc thu hút ngƣời tiêu dùng đặc biệt ở màu sắc phong phú: trắng,
vàng, xanh, đỏ, tím, hồng, da cam... Khơng những vậy, hình dáng và kích cỡ
hoa c ng rất đa dạng cùng với khả năng có thể điều khiển cho ra hoa tạo
nguồn hàng hóa quanh năm đã khiến cho hoa cúc trở thành loài hoa đƣợc tiêu
thụ đứng thứ hai trên thị trƣờng thế giới (sau hoa hồng) [4].
Đến năm 1688, Jacob Layn ngƣời Hà Lan, mới trồng để phát triển
mang tính chất thƣơng mại là nƣớc lớn nhất thế giới xuất khẩu hoa và phục vụ
cho thị trƣờng tiêu thụ rộng lớn gồm trên 80 nƣớc trên thế giới với diện tích
trồng cúc của Hà Lan chiếm 30% tổng diện tích trồng hoa tƣơi. Năng suất hoa

tƣơi từ 1990 – 1995 tăng từ 10 – 15%/1ha. Nguyên nhân rất lớn góp phần tạo
nên sự thành cơng của Hà Lan là: sử dụng phƣơng pháp nhân giống invitro để
sản xuất cây con. Sau Hà Lan là Colombia vào năm 1990 Colombia đã thu về
đƣợc 150 triệu USD từ xuất khẩu hoa cúc, đến năm 1992 Colombia đã lên đến
200 triệu USD [31].
Cịn ở Mỹ là lồi hoa rất có tầm quan trọng, đa số sử dụng hoa cắt
cành,[11]. Giá trị thƣơng mại của cây hoa cúc vào khoảng 145 triệu USD tại
Mỹ năm 2009. Có giá trị kinh tế cao, do đó nó đƣợc trồng hầu hết ở các nơi
trên thế giới [18].
Ở nhiều thế kỉ, hiện nay hoa cúc đƣợc trồng ở hầu hết các nƣớc trên thế
giới. Sản xuất hoa của thế giới sẽ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, nhất là các
nƣớc châu Phi, châu Á và châu Mỹ La tinh. Hƣớng sản xuất hoa là tăng năng
suất hoa, giảm chi phí lao động, giảm giá thành hoa. Mục tiêu của sản xuất
hoa cần hƣớng tới là giống hoa đẹp, tƣơi chất lƣợng cao và giá thành thấp.
Trong các lồi hoa thơng dụng, cây cúc thuộc loại cây hoa lâu đời, đƣợc ƣa


10
chuộng và trồng rộng rãi nhất trên thế giới [18].
Nhật Bản nhập lƣợng lớn ở các nƣớc trên thế giới và hiện là nƣớc đang
dẫn đầu tại châu Á về sản xuất và tiêu thụ hoa cúc, tiêu thụ khoảng gần 4.000
triệu Euro hàng năm, để phục vụ nhu cầu trong nƣớc. Ngƣời dân Nhật Bản
ƣa thích hoa cúc và cúc trở thành là loài hoa quan trọng nhất tại Nhật Bản
chiếm tới 36% sản phẩm nông nghiệp. Vào năm 1996, Nhật Bản đã chọn Việt
Nam là một trong những nƣớc xuất khẩu hoa cúc cho Nhật Bản. Ở Thái Lan,
số lƣợng cành cắt hàng năm là 50.841.500, đạt năng suất 101.700/Rai (1ha=
6,25Rai). Trung Quốc có kỹ thuật tiên tiến trong việc sản xuất hoa cúc khô
[32].
Hiện nay, Trung Quốc có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn nhất thế
giới với diện tích là 122.600 ha, có diện tích trồng hoa, cây cảnh lớn thứ hai là

Ấn Độ: 65.000 ha. Mỹ là nƣớc đứng thứ 3, với khoảng 23.300 ha [45].
Tiếp sau là các nƣớc: Nhật Bản, Côlômbia, Trung Quốc

Năm 2006,

có 4 nƣớc sản xuất hoa cúc đạt sản lƣợng cao nhất, Hà Lan đứng đầu với sản
lƣợng 1,5 tỷ cành, ở Côlômbia là 900 triệu cành, Mê-hi-cô và I-ta-li-a đạt 300
triệu cành [66] .
Ở Malaixia, cúc chiếm 23% tổng sản lƣợng hoa. Ngoài lan ra, 3 loại
hoa quan trọng nhất là hồng, cúc và cẩm chƣớng chiếm 91,1% tổng sản lƣợng
hoa ôn đới [67].
Số liệu trên cho thấy ở một số nƣớc vừa xuất khẩu đồng thời nhập
khẩu hoa cúc. Sở dĩ có điều này do mỗi giống có các đặc điểm khác nhau,
phản ứng chặt chẽ của điều kiện khí hậu thời tiết với điều kiện ngoại cảnh của
các nƣớc khác nhau nên chủng loại cây trồng cung cấp cho thị trƣờng khác
nhau. Vì vậy mà có những giống hoa cúc nếu trồng trái vụ chi phí điều khiển
điều kiện ngoại cảnh làm cho giá thành sẽ cao hơn so với nhập khẩu hoa cúc
từ nƣớc khác về [16].


11
Ở Việt Nam, hoa cúc c ng đã đƣợc trồng từ rất lâu đời và mang ý nghĩa
lớn c ng nhƣ mang lại nguồn thu nhập cao cho ngƣời dân. Việt Nam có điều
kiện rất thuận lợi để cho sự sinh trƣởng và phát triển hoa cúc tốt nhất cho
năng suất cao và chất lƣợng ổn định, nâng cao kinh tế cho ngƣời dân và c ng
là nƣớc xuất khẩu hoa cúc cho các nƣớc trên thế giới nhƣ Nhật Bản,

Theo

số liệu của Tổng cục thống kê năm 2003 cả nƣớc có 9.430 ha, sản lƣợng

482,6 tỷ đồng, trong đó hoa cúc là 1.484 ha, cho sản lƣợng 129,49 tỷ đồng,
đƣợc phân bố các tỉnh trong nƣớc. Nhƣ ở Hà Nội, đã hình thành những vùng
chuyên canh nhƣ: Tây Lựu có diện tích xấp xỉ 200ha, quận Tây Hồ có diện
tích 70 ha, giữ vai trị quan trọng đảm bảo cung cấp hoa cho ngƣời dùng [18].
Ở Hải Phòng, cúc đang có cùng cơ cấu sản xuất hoa tƣơi. Hiện nay ở
Việt Nam đang có một số cơng ty nƣớc ngoài vào thuê đất lập doanh nghiệp
hoặc liên doanh hợp tác sản xuất hoa. Chỉ tính riêng tỉnh Lâm Đồng đã có 4
cơng ty của các nƣớc nhƣ Nhật Bản, Thái Lan ở Bảo Lộc, Đài Loan ở Di
Linh, Chánh Đài Lâm ở Đức Trọng và Hasfarm ở Đà Lạt, trong đó họ rất chú
ý đến sản xuất cúc. Đây là tín hiệu đáng mừng cho sự phát triển ngành sản
xuất hoa Việt Nam nói chung, song c ng đáng lo cho các nhà sản xuất hoa nội
địa [ 20].
Ở các tỉnh phía Nam thì Đà Lạt có diện tích trồng lớn nhất, có tới 5000
ha; Ở Đà Lạt là nơi lý tƣởng cho phát triển của các giống hoa cúc nên một số
cơng ty nƣớc ngồi đã lập cơng ty hoặc liên doanh sản xuất ở đây nhƣ Chánh
Đài Lâm, Hasfam, chỉ riêng công ty Hasfam (100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài)
chuyên sản xuất hoa cúc cắt, đặc biệt là hoa cúc chùm đã cung cấp 60% sản
lƣợng hoa cho thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh phía Bắc [18].
Trƣớc năm 1992 việc sản xuất và tiêu thụ ở Việt Nam cịn ít, nhƣng đến
năm 1993 – 1994 với sự xuất hiện của giống cúc nhập nội CN93 đã mở ra
một giai đoạn mới trong kinh doanh và sản xuất hoa. Cúc CN93 đã bổ sung


12
vào cơ cấu những giống hoa mùa hè vốn còn rất ít ở nƣớc ta và hiện giờ giống
cúc này đã trở thành giống chiếm ƣu thế trên thị trƣờng. Hiện nay, cây hoa
cúc có thể trồng quanh năm đƣợc thay vì trƣớc đây chỉ có thể cho trồng đƣợc
vào vụ thu đông, đã đáp ứng nhu cầu về hoa cúc cho mọi ngƣời tiêu dùng.
Giờ giá thành thấp hơn so với các loại hoa khác (400 – 800 đồng/cành) nên
ngồi vùng nơng thơn miền núi thì hoa cúc đƣợc xuất khẩu với mức độ khá

(chỉ đứng thứ hai sau hoa hồng) [ 13].
Ở Việt Nam nói chung thì đã có rất nhiều hộ gia đình đã nâng cao đƣợc
giá trị kinh tế của gia đình lên qua việc đã chuyển đổi những vùng đất trồng
lúa, hoa màu cho thu nhập thấp sang trồng hoa cúc cho giá trị kinh tế cao,
giúp nơng dân thốt nghèo, vƣơn lên làm giàu. Cây hoa cúc đã và đang mang
lại cuộc sống no ấm cho bà con nông dân ở nhiều nơi tại Việt Nam. Việc
chuyển đổi cơ cấu hợp lý, mang lại hiệu quả kinh tế cao, giúp xóa đói giảm
nghèo, làm giàu cho nơng dân là điều mà chƣơng trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nông thôn mới đang hƣớng tới. Và c ng có thể nói, cúc đã và đang
mang lại nguồn lợi rất lớn cho các nhà kinh doanh [18].
Với sự phong phú về màu c ng nhƣ hình dạng hoa, cúc rất thích hợp và
thực sự đang đƣợc ƣa chuộng nhƣ một loại cây cảnh có giá trị về vật chất lẫn
tinh thần. Cúc không cần phải chăm sóc nhiều, thậm chí có thể chịu đƣợc một
vài điều kiện khắc nghiệt và mang đến cảnh quan đẹp mắt, dễ chịu. Cúc có thể
đƣợc trồng trong chậu nhỏ, to hay đƣợc trồng thành cụm lớn ngoài vƣờn rồi
lấy hoa để trang trí. Do vậy, ngày càng nhiều những thí nghiệm nhằm cải tiến
chất lƣợng đƣợc tiến hành của cây hoa cúc, làm cho nó ngày một đa dạng về
màu sắc và hình dạng, c ng nhƣ tăng khả năng chống chịu nấm bệnh và thích
nghi tốt với mơi trƣờng. Có thể nói, cúc đã và đang mang lại nguồn lợi rất lớn
cho các nhà kinh doanh [29].
1.1.4.2. Giá trị dược liệu của cây cúc


13
Ngƣời Việt Nam u hoa cúc khơng chỉ do hình dáng mà cịn do có
cách sử dụng rất phong phú. Hoa cúc có màu sắc hoa đa dạng, lâu tàn và khả
năng phân cành lớn nên cúc có thể dùng để cắm lọ hay bấm ngọn, tạo tán để
trồng chậu, trang trí nhà cửa, trồng bồn, trồng chậu ở các khuôn viên, vƣờn
hoa, dùng trong các ngày sinh nhật, hội nghị, lễ tết, hiếu hỉ... Một số loại cúc
nhƣ Kim cúc, Bạch cúc cịn đƣợc sử dụng vào mục đích làm thuốc chữa đau

đầu hay hoa mắt, chóng mặt [3,5].
Năm 1984, Lê Kim Biên (1984) khi nghiên cứu phân loại họ cúc cho
thấy riêng Đại cúc ở Việt Nam có 5 lồi, trên thế giới có 200 lồi, và có
khoảng 1.000 giống. Các giống cúc hiện trồng chủ yếu đƣợc sử dụng làm hoa
hoặc cây cảnh, do đó hoa thƣờng có kích thƣớc từ trung bình đến to, nhiều
màu sắc, nhƣ trắng, vàng, đỏ, tím, hồng... Ngồi giá trị nhƣ một cây cảnh, cúc
còn là loại dƣợc liệu rất tốt. Ở Việt Nam, từ xa xƣa, ngƣời dân đã biết dùng
cánh hoa cúc tƣơi hoặc phơi khô để pha trà hay đơn giản là nấu nƣớc uống
hay đƣợc sử dụng vào trong các bài trị liệu của đông y. Cây làm thuốc: cây
hoang dại chiếm 85%, 16 loài cây trồng. Thuốc trừ sâu: 3 lồi ( khơng gây
độc). [3] Cụ thể:
- Chrysanthemum cinerieafolium: cây sống dai, có lơng tơ, cao khoảng
50-70cm. Thân mọc thẳng đứng có cạnh lồi, lá mọc cách kiểu lông chim. Hoa
đƣợc dùng để chế biến thuốc trừ sâu [5].
- Chrysanthemum indicum: đƣợc trồng nhiều ở Châu Á, có nguồn gốc
từ Trung Quốc, Nhật Bản. Cây dạng thân cỏ, sống lâu năm, cây có thể cao
hơn 100 cm [5].
- Chrysanthemum morifolium: có nguồn gốc từ Trung Quốc, đƣợc trồng
ở vùng núi Nam trung bộ và các tỉnh miền Bắc Việt Nam, Thân dạng thân cỏ,
sống lâu năm hay một năm. Đƣợc dùng làm thuốc giải nhiệt, tiêu độc, nhuận
gan, trị mất ngủ, điều hòa thần kinh, tăng cƣờng tiêu hóa, tăng cƣờng thị lực,
tăng cƣờng hệ miễn dịch, chữa đau bụng kinh, giải cảm. Ngoài ra dùng để bôi


14
lên da chữa vết thƣơng và bệnh ngoài da hiệu quả. Chính vì vậy chúng đƣợc
chị em ƣa dùng nhƣ một nguyên liệu làm đẹp [5].
- Chrysanthemum macimum: có nguồn gốc từ châu Âu đƣợc trồng rộng
rãi trên thế giới với mục đích làm hoa cắt hoặc trồng ở bồn lớn. Cây sống lâu
năm, cao từ 70-100 cm. Có thể dùng để giảm đau và trị tiêu chảy, ho và thắt

đƣờng tiêu hóa, rối loạn gan thận và các bệnh viêm [5].
- Chrysanthemum conirium: có nguồn gốc từ vùng Trung Cận Đông,
cây sống hàng năm, thân mọc thẳng đứng, phân nhánh thành bụi, cây cao đến
120 cm. Với đặc tính khơng độc, vị ngọt, tính mát, thơm, hơi đắng và the,
theo đơng y rau tần ơ có tác dụng bình can bổ thận, lƣu thơng khí huyết, trị
chứng mất ngủ, tiểu tiện nhiều lần, ho nhiều đờm, chứng bất an, hồi hộp, hạ
huyết áp, cải thiện trí nhớ. Hàm lƣợng dinh dƣỡng phổ biến ở rau tần ô rất đa
dạng: các loại vitamin A,B,C,E,K, chất kẽm, sắt, chất béo, đƣờng, các axit
amin, chất xơ,...Chính vì vậy có tác dụng trị đau mắt rất hiệu quả và có giá trị
dinh dƣỡng cao tốt cho sức khỏe [27].
Về dƣợc tính của cúc hoa vàng dƣợc liệu: Cúc hoa vàng có tính vị quy
kinh Cam. Vào các kinh tỳ vị, phế, thận. Kiện tỳ, dƣỡng vị, ích phế, bổ thận,
chỉ tả lỵ. Dùng khi kém ăn, tiêu chảy lâu ngày, ho suyễn, di tinh, đới a, tiêu
khát. Dƣợc liệu sao cám tăng tác dụng kiện tỳ vị. Cúc hoa vàng có vị đắng
cay, tính ơn, có tác dụng tán phong thấp, thanh nhiệt, giải độc, làm sáng mắt.
Một số bài thuốc đông y cịn sử dụng cúc nhƣ một vị thuốc có tác dụng sơ
phong tiết nhiệt, làm nhẹ đầu mắt, cảm cúm, hiệu quả kháng 16 viêm và cải
thiện hệ miễn dịch của hoa cúc có thể rút ngắn thời gian bệnh và làm giảm các
triệu chứng cảm lạnh, hoa mắt, ho, sốt, nhức đầu, nghẹt m i, đau mắt đỏ, chảy
nhiều nƣớc mắt, mờ mắt, huyết áp cao, đinh độc, mụn nhọt sƣng đau. Ngồi
ra cịn có tác dụng về nội tiết giúp trẻ lâu, dùng ngoài rửa đắp mụn nhọt.[ 8].
1.2. Những nghiên cứu về cây hoa cúc
1.2.1. Tổng quan nghiên cứu nhân giống cây hoa cúc


15
Nhân giống hoa cúc Cây hoa cúc có thể nhân giống bằng nhiều phƣơng
pháp khác nhau và phƣơng pháp nhân giống đã ảnh hƣởng đến chất lƣợng
cúc. Nghiên cứu đánh giá ảnh hƣởng của nhân giống vơ tính tới chất lƣợng và
hiệu quả sản xuất cho cúc Vàng Đài Loan [10].

Theo Đặng Văn Đông (2005), đã nghiên cứu 4 phƣơng pháp nhân giống
là:
- Tách mầm giá.
- Giâm cành từ cây mẹ chọn lọc trong vƣờn.
- Nuôi cấy mô tế bào
- Giâm cành từ cây mẹ nuôi cấy mô tế bào.
Kết quả nhƣ sau: phƣơng pháp tách mầm giá và giâm cành truyền thống
đơn giản, dễ làm nhƣng tỷ lệ nhiễm bệnh khá cao từ 9 đến 15%, các chỉ tiêu
chất lƣợng cành hoa thấp nhƣ chiều cao cành hoa đạt 77,4 đến 82,2 cm [11].
Trong khi đó ni cấy mơ tế bào và phƣơng pháp giâm cành từ cây mẹ
nuôi cấy mơ tế bào có tỉ lệ nhiễm bệnh thấp từ 3 đến 5%, các chỉ tiêu chất
lƣợng cành hoa cao hơn nhƣ chiều cao cành hoa đạt 91,1 đến 92,5 cm... Sử
dụng phƣơng pháp thứ 4 là giâm cành từ cây mẹ nuôi cấy mô tế bào cho hệ
số kết quả nhân giống cao, chất lƣợng cây giống tốt, hiệu quả sản xuất hoa
thƣơng phẩm cao gấp 1,7 lần so với giâm cành truyền thống. Hiện nay, việc
ứng dụng kỹ thuật nhân giống in vitro để sản xuất hoa cúc đã đƣợc nhiều nhà
khoa học Việt Nam nghiên cứu thành công. Nhân giống hoa cúc bằng giâm
cành hiện nay vẫn đang đƣợc áp dụng rất phổ biến trong thực tế sản xuất hoa
cúc Việt Nam. Vì vậy, khi nghiên cứu cải tiến bằng giâm cành để nâng cao
chất lƣợng cành giâm, hạ giá thành cây giống, đã tiến hành các nghiên cứu thí
nghiệm xây dựng quy trình cải tiến nhân giống cúc từ khâu trồng cây mẹ và
khai thác mầm giâm [18].
1.2.2. Tổng quan nghiên cứu ảnh hưởng một số biện pháp kĩ thuật đến khả


16
năng sinh trưởng hoa cúc
Trong những năm gần đây, chất điều tiết sinh trƣởng và phân bón lá ngày
càng đƣợc các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu để thúc đẩy tăng năng suất,
chất lƣợng cây hoa cúc. Khi nghiên cứu ảnh hƣởng chất điều tiết sinh trƣởng

GA3 đến sinh trƣởng phát triển và chất lƣợng 1 số giống hoa cúc thí nghiệm,
tác giả Đặng Ngọc Chi (2006) đã thử nghiệm ở các nồng độ 100ppm,
200ppm, 300ppm, 400ppm. Kết quả cho thấy chất lƣợng mang cành hoa của
tất cả các giống cúc Đồng Tiền trắng, Chi Xanh, Mặt Trời, CN19, CN20, Cao
Bồi tím và Tua Vàng đƣợc nâng cao đặc biệt về chiều cao khi xử lý GA3, ở
nồng độ 200ppm. Nghiên cứu ảnh hƣởng chế phẩm GA3, phân bón lá, Kích
phát tố hoa trái đến năng suất phẩm chất hoa cúc CN97 trồng trong vụ Đông 32 Xuân ở các vùng trồng hoa Hà Nội, Nguyễn Xuân Linh và cs (2006) đã kết
luận: GA3, phân bón lá, Kích phát tố hoa trái đều ảnh hƣởng đến phát triển
của cúc CN97 vào vụ Đơng-Xn. Trong đó GA3 có tác dụng mạnh ở giai
đoạn dinh dƣỡng, cịn Kích phát tố hoa trái cho hiệu quả cao hơn ở giai đoạn
sinh thực. Sử dụng kết hợp cả 3 chế phẩm GA3, phân bón lá, kích phát tố hoa
trái đã làm tăng chiều cao cây, hoa đạt chất lƣợng tốt trong điều kiện ra hoa
trái vụ. Phân bón thể lỏng A, B của Ôt- xtrây-li-a là sản phẩm phân sạch chất
lƣợng cao, có chứa các nguyên tố dinh dƣỡng đa lƣợng và vi lƣợng nhƣ N, P,
K, Cu, Mo, Zn... Để xác định hiệu lực và liều lƣợng phân thể lỏng A, B, Lê
Văn Thiện (2006) đã đƣa ra ảnh hƣởng của 2 loại phân bón này trên cây hoa
cúc Hồng Đế. Kết quả cho thấy phân bón thể lỏng A, B của Ôt- xtrây-li-a có
ảnh hƣởng tốt đến phát triển của cúc Hồng Đế, cho chiều cao, đƣờng kính
tán, số nụ, số hoa trên cây nhiều hơn so với bón NPK. Trong đó cơng thức có
tỉ lệ trộn 1A: 2B với liều lƣợng phun 2.000 lít/ha, nồng độ phun là 0,5% là
thích hợp nhất dẫn đến tăng năng suất, chất lƣợng hoa cúc Hoàng Đế [14].
nghiên cứu các loại ảnh hƣởng phân bón lá: Diệp Lục tố, Growmore,
Agriconik, phân chiết xuất từ cá và hỗn hợp ngâm ủ đến phát triển của cây


×