Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Nghiên cứu đặc điểm tầm vóc thể lực và sinh lí của học sinh trường trung học cơ sở là dân tộc tày và mông trên địa bàn huyện quang bình tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 100 trang )

i
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƢƠNG
KHOA KHOA HỌC TỰ NHIÊN

NGUYỄN MẠC LAN ANH

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TẦM VÓC - THỂ LỰC VÀ SINH LÍ CỦA
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÀ DÂN TỘC TÀY VÀ
MÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUANG BÌNH TỈNH HÀ GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành Sƣ phạm Sinh học

NGƢỜI HƢỚNG DẪN: Th.S NGUYỄN THỊ THANH HƢƠNG

Phú Thọ, 2019


ii
LỜI CẢM ƠN
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trƣờng Đại học Hùng
Vƣơng, Ban Lãnh đạo khoa Khoa học Tự nhiên, các thầy cô giáo thuộc bộ môn
Sinh học khoa Khoa học Tự nhiên - Trƣờng Đại học Hùng Vƣơng đã tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian qua.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo
hƣớng dẫn ThS. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng – ngƣời đã tận tình chỉ bảo hƣớng
dẫn em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cơ giáo và các em
học sinh trƣờng THCS n Bình, Yên Thành, Tân Bắc, Bằng Lang và Xuân
Giang trên địa bàn huyện Quang Bình tỉnh hà giang cùng bạn bè và ngƣời thân
trong gia đình đã động viên giúp đỡ em hồn thành tốt khóa luận.


Em xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Mạc Lan Anh


iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là của
riêng tơi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong khóa luận là trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã đƣợc cảm ơn và các thơng
tin trích dẫn trong khóa luận đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc và đƣợc phép công bố.
Phú Thọ, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Mạc Lan Anh


iv
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT
Các từ, cụm từ viết tắt

Ý nghĩa


BMI

Chỉ khối cơ thể
National Center for Chronic Disease

CCĐ

Chiều cao đứng

Cs

Cộng sự

ĐTNC

Đối tƣợng nghiên cứu

FSH

Follicle Stimulating Hormone

HS

Học sinh

HSSH

Hằng số sinh học

IDI


Inclusive Development Index

LH

Luteinsing Hormone

NXB

Nhà xuất bản

QVC

Chỉ số quay vòng cao

SD

Độ lệch chuẩn

STT

Số thứ tự

THCS

Trung học cơ sở

VN

Vòng ngực


VNTB

Vòng ngực trung bình

WHO

World Health Organization

WPRO

Western Pacitic Reginal Office


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Phân bố ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc. .................................. 16
Bảng 2.2. Phân loại thể lực theo chỉ số pignet .................................................... 18
Bảng 2.3. Phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và dành riêng
cho ngƣời Châu Á (IDI & WPRO) ..................................................................... 19
Bảng 2.4. Phân loại thể lực theo chỉ số QVC ..................................................... 19
Bảng 3.1. Chiều cao đứng trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc ................................................................................................................ 23
Bảng 3.2. So sánh chiều cao đứng trung bình của ĐTNC với nghiên cứu
của các tác giả khác ............................................................................................. 26
Bảng 3.3. Cân nặng trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc......... 27
Bảng 3.4. So sánh cân nặng trung bình của ĐTNC với nghiên cứu ................... 31
của các tác giả khác ............................................................................................. 31
Bảng 3.5. VNTB của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc............................... 32
Bảng 3.6. So sánh VNTB của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả khác ....... 35

Bảng 3.7. Vịng ngực hít vào gắng sức của học sinh theo tuổi, .......................... 36
giới tính và dân tộc .............................................................................................. 36
Bảng 3.8. Vịng đùi phải trung bình theo tuổi, giới tính và dân tộc ................... 39
Bảng 3.9. Vòng cánh tay phải lúc co của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc. ................................................................................................................ 42
Bảng 3.10. Chỉ số pignet của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc .................. 45
Bảng 3.11. So sánh chỉ số pignet của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả .... 48
Bảng 3.12. Chỉ số BMI trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc ... 49
Bảng 3.13. So sánh chỉ số BMI của ĐTNC với một số nghiên cứu của các ............ 52
tác giả khác ........................................................................................................... 52


vi
Bảng 3.14. Chỉ số QVC trung bình của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc .. 53
Hi tính và dân tộc ................................................................................................ 55
Bảng 3.15. Nhịp tim của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc ......................... 56
Bảng 3.16. So sánh nhịp tim của ĐTNC với nghiên cứu của các tác giả khác .. 59
Bảng 3.17. Huyết áp tâm thu của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc ............ 60
Bảng 3.18. So sánh huyết áp tâm thu của ĐTNC với nghiên cứu của các ............... 63
tác giả khác ........................................................................................................... 63
Bảng 3.19. Huyết áp tâm trƣơng của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc ....... 64
Bảng 3.20. So sánh huyết áp tâm trƣơng của ĐTNC với nghiên cứu của các
tác giả khác ........................................................................................................... 66
Bảng 3.21. Tuổi có kinh lần đầu của các nữ ĐTNC dân tộc Tày. ...................... 68
Bảng 3.22. Tuổi có kinh lần đầu của các nữ ĐTNC dân tộc Mông. ................... 68
Bảng 3.23. Tỷ lệ HS dậy thì hồn tồn theo dân tộc. ......................................... 69
Bảng 3.24. So sánh tuổi dậy thì hồn tồn của nữ ĐTNC với nghiên cứu
của các tác giả khác ............................................................................................. 71
Bảng 3.25. Kết quả nghiên cứu về độ dài vòng kinh của nữ dân tộc Tày .......... 72
Bảng 3.26. Kết quả nghiên cứu về độ dài vịng kinh của nữ dân tộc Mơng ....... 73

Bảng 3.27. So sánh kết quả nghiên cứu về độ dài vòng kinh của nữ ĐTNC
với nghiên cứu của các tác giả khác .................................................................... 74
Bảng 3.28. Kết quả nghiên cứu về số ngày chảy máu trong chu kì kinh
nguyệt của nữ dân tộc Tày .................................................................................. 75
Bảng 3.29. Kết quả nghiên cứu về số ngày chảy máu trong chu kì kinh nguyệt
của nữ dân tộc Mông ........................................................................................... 76
Bảng 3.30. So sánh số ngày chảy máu trong chu kì kinh nguyệt của nữ ĐTNC
trong nghiên cứu với nghiên cứu của các tác giả khác ....................................... 77


vii
Bảng 3.31. Kết quả nghiên cứu tuổi xuất tinh lần đầu của nam ĐTNC ............. 78
dân tộc Tày .......................................................................................................... 78
Bảng 3.32. Kết quả nghiên cứu tuổi xuất tinh lần đầu của nam ĐTNC ............. 78
dân tộc Mông ....................................................................................................... 78
Bảng 3.33. Tỷ lệ nam ĐTNC dậy thì lần đầu theo tuổi ở hai dân tộc ................ 79
Bảng 3.34. So sánh tuổi dậy thì hồn tồn của nam ĐTNC với nghiên cứu của
các tác giả khác ................................................................................................... 81


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng của ĐTNC theo tuổi, giới tính vàError! Bookmark
dân tộc. ................................................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chiều cao đứng của HSError! Bookmark not defin
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện cân nặng trung bình của ĐTNCtheo tuổi, giới tính và
dân tộc ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng cân nặng của HSError! Bookmark not defined.


Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện VNTB của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộc.Error! Bookm
Hình 3.6. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng VNTB của HSError! Bookmark not defined.
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện VN hít vào gắng sức của ĐTNC theo tuổi, giới tính
và dân tộc............................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.8. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng VN hít vào gắng sức của HSError! Bookmark not
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện vòng đùi phải của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc ................................................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.10. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng vòng đùi phải của HSError! Bookmark not defin
Hình 3.11.Vịng cánh tay phải lúc co của học sinh theo tuổi, giới tính và
dân tộc ................................................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.12. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng vòng cánh tay phải lúc co của HSError! Bookmar
Hình 3.13. Biểu đồ thể hiện chỉ số pignet trung bình của ĐTNC theo tuổi,
giới tính và dân tộc .............................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.14. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số pignet của HSError! Bookmark not define
Hình 3.15. Biểu đồ thể hiện chỉ số BMI của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân
tộc............................................................................................................................
51


ix

Hình 3.16. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số BMI của HSError! Bookmark not defined
Hình 3.17. Chỉ số QVC theo tuổi, giới tính và nơi ở của học sinh theo tuổi,
giới tính và dân tộc .............................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.18. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số QVC của HSError! Bookmark not defined

Hình 3.19. Biểu đồ thể hiện nhịp tim của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc ................................................................. Error! Bookmark not defined.

Hình 3.20. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng nhịp tim của học sinhError! Bookmark not defin

Hình 3.21. Huyết áp tâm thu của ĐTNC theo tuổi, giới tính và dân tộcError! Bookmark n

Hình 3.22. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng huyết áp tâm thu của HSError! Bookmark not de
Hình 3.23. Huyết áp tâm trƣơng của ĐTNC theo tuổi, giới tính và
dân tộc ................................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 3.24. Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng huyết áp tâm trƣơng của
học sinh................................................................ Error! Bookmark not defined.

Hình 3.25. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dậy thì hồn tồn của nữ dân tộc TàyError! Bookmark n

Hình 3.26. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dậy thì hồn tồn của nữ dân tộc Mơng.Error! Bookmark

Hình 3.27. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ dậy thì hồn tồn của nam dân tộc TàyError! Bookmark

Hình 3.28. Biểu đồ thể hiện tỉ lệ dậy thì hồn tồn của nam dân tộc Mông.Error! Bookmar


x
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... i
1. Lí do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................................... 3
2.1. Ý nghĩa khoa học............................................................................................ 3
2.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................ 3

3. Mục tiêu đề tài ................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu trong nghiên cứu ................................... 4
1.1.1. Các đặc điểm phát triển ở trẻ em lứa tuổi 11 - 15 tuổi ............................... 4
1.1.2. Cơ sở khoa học của một số chỉ số đánh giá thể lực .................................... 5
1.1.3. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu sinh lí tuần hồn trong nghiên cứu .... 7
1.1.4. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu sinh lí dậy thì trong nghiên cứu ......... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 9
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .............................................................. 9
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................ 11
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 16
2.1.1. Đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu ......................................................... 16
2.1.2. Phân bố ĐTNC .......................................................................................... 16
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 17
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 17
2.3.1. Phƣơng pháp luận ...................................................................................... 17


xi
2.3.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 17
2.3.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lí số liệu ..................................................... 20
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả nghiên cứu về tầm vóc - thể lực của học sinh THCS ..................... 23
3.1.1. Kết quả nghiên cứu chiều cao đứng trung bình của ĐTNC ...................... 23
3.1.2. Kết quả nghiên cứu cân nặng trung bình của ĐTNC ................................ 27
3.1.3. Kết quả nghiên cứu VNTB của ĐTNC ..................................................... 32
3.1.4. Kết quả nghiên cứu vịng ngực hít vào gắng sức trung bình của ĐTNC .. 36
3.1.5 Kết quả nghiên cứu vòng đùi phải trung bình của ĐTNC ......................... 39
3.1.6. Kết quả nghiên cứu vịng cánh tay phải lúc co trung bình của ĐTNC ..... 42

3.1.7. Chỉ số pignet của của ĐTNC .................................................................... 45
3.1.8. Chỉ số BMI trung bình của ĐTNC ............................................................ 49
3.1.9. Chỉ số QVC trung bình của ĐTNC ........................................................... 53
3.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh lí tuần hoàn của ĐTNC........... 56
3.2.1. Kết quả nghiên cứu nhịp tim trung bình của ĐTNC ................................. 56
3.2.2. Kết quả nghiên cứu huyết áp của ĐTNC .................................................. 60
3.3. Kết quả nghiên cứu tuổi dậy thì hồn tồn của ĐTNC ................................ 67
3.3.1. Kết quả nghiên cứu tuổi có kinh lần đầu của nữ ĐTNC ........................... 67
3.3.2. Kết quả nghiên cứu độ dài vòng kinh của nữ ĐTNC................................ 72
3.3.3. Kết quả nghiên cứu về thời gian chảy máu trong chu kì kinh nguyệt của
nữ ĐTNC ............................................................................................................. 75
3.4.4. Kết quả nghiên cứu tuổi xuất tinh lần đầu của nam sinh ĐTNC .............. 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 82
1. Kết luận ........................................................................................................... 82


xii
1.1. Các chỉ số hình thái thể lực của học sinh ..................................................... 82
1.2. Tần số tim và huyết áp động mạch của học sinh ......................................... 82
1.3. Tuổi dậy thì hồn toàn của học sinh ............................................................ 82
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 84
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nƣớc ta đang trên con đƣờng đổi mới, thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại hóa
đất nƣớc để theo kịp và hội nhập kinh tế với các nƣớc trên thế giới. Điều này đòi

hỏi phải có nguồn nhân lực dồi dào đủ năng lực trí tuệ, xã hội phải có những con
ngƣời có trình độ học vấn cao, hiểu biết sâu rộng mọi lĩnh vực, phản ứng nhanh
nhạy với thời cuộc.
Trẻ em, thanh thiếu niên là nguồn nhân lực tƣơng lai của đất nƣớc, đóng vai trị
quyết định trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Việc đào tạo nguồn nhân
lực đáp ứng nhu cầu thời đại là nhiệm vụ của ngành giáo dục nói riêng và tồn xã
hội nói chung. Các biện pháp nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo chỉ thực sự
đúng đắn, có hiệu quả khi đƣợc áp dụng phù hợp với thực tế từng địa phƣơng.
Các kết quả điều tra cơ bản về thể lực và trí lực học sinh chính là cơ sở để
hoạch định đƣợc chiến lƣợc, xây dựng và lựa chọn các phƣơng pháp giáo dục
đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, sự phát triển về hình thái sinh lý cơ thể ngƣời
theo mỗi độ tuổi và giới tính là khác nhau. Trong cùng độ tuổi, điều kiện sống
khác nhau cũng ảnh hƣởng đến các chỉ số sinh học. Vì vậy, khơng nên sử dụng các
chỉ số, kết quả điều tra đã cũ để xây dựng chiến lƣợc giảng dạy, hay sử dụng kết
quả điều tra của vùng này cho vùng khác, hay sử dụng kết quả điều tra của lớp tuổi
này áp dụng cho lớp tuổi khác, nhất là với lứa tuổi học sinh trung học cơ sở - đây là
lứa tuổi đánh dấu một mốc quan trọng, có những biến đổi mạnh mẽ về sinh lý và
tâm lý gọi là tuổi dậy thì. Các em cần đƣợc quan tâm giáo dục một cách khoa học
trên cơ sở những nghiên cứu về chính cơ thể các em, đảm bảo các em đƣợc phát
triển đúng đắn, tồn diện. Ở nƣớc ta đã có một số cơng trình nghiên cứu, đánh giá


2
sự tăng trƣởng, phát triển ở trẻ em. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu còn nhỏ lẻ ở
mức độ địa phƣơng. Mặt khác, các số liệu đã có khơng phù hợp với bối cảnh kinh
tế - xã hội phát triển hiện nay và chƣa đƣợc cập nhật thƣờng xuyên. Vì vậy
việc nghiên cứu ở học sinh THCS sẽ góp phần bổ sung các số liệu cần thiết về
phát triển thể chất trẻ em nƣớc ta, trên cơ sở đó nâng cao chất lƣợng Giáo dục và
Đào tạo. Tuy nhiên, số lƣợng các cơng trình nghiên cứu về các chỉ số sinh học của
trẻ em chƣa dàn trải đều trên các vùng miền của đất nƣớc, trẻ em ở miền núi có tầm

vóc - thể lực và sinh lí vẫn cịn chƣa cao, đặc biệt là học sinh các dân tộc ít
ngƣời.Vì vậy, việc mở rộng phạm vi nghiên cứu nhằm cung cấp thêm số liệu về các
chỉ tiêu tầm vóc - thể lực, chức năng sinh lí các dân tộc ở Việt Nam sẽ góp phần
cung cấp các dữ liệu khoa học là cơ sở đề xuất các giải pháp đúng đắn trong hoạch
định chiến lƣợc, cải tiến phƣơng pháp dạy học, rèn luyện thể chất cho học sinh [1].
Quang Bình là huyện vùng thấp, nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Giang, là
huyện động lực của tỉnh, nằm trên trục đƣờng quốc lộ 279, phía Bắc giáp với huyện
Hồng Su Phì, Xín Mần; phía Đơng giáp với huyện Bắc Quang; phía Nam giáp với
một phần của huyện Bắc Quang và huyện Lục Yên (tỉnh Yên Bái); phía Tây giáp
với huyện Bảo n (Lào Cai). Huyện Quang Bình có 15 đơn vị hành chính gồm 1
thị trấn và 14 xã. Huyện Quang Bình có diện tích tự nhiên là 79.188,04 km2, có 12
dân tộc sinh sống với dân số là 62.335 ngƣời (năm 2014). Nơi có đồng bào thuộc
nhiều dân tộc sinh sống, trong đó dân tộc Tày và Mơng chiếm chủ yếu. Chính vì
vậy, việc xác định tầm vóc - thể lực và sinh lí của học sinh dân tộc Tày và Mông
đang sinh sống tại huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang là cần thiết.
Xuất phát từ những lí do thực tiễn trên tơi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc
điểm tầm vóc - thể lực và sinh lí của học sinh trường Trung học cơ sở là dân tộc
Tày và Mơng trên địa bàn huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang”.


3
2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm các thông tin phản ánh sự phát
triển về tầm vóc - thể lực và sinh lí, chỉ số chức năng tuần hồn, dậy thì của HS tại
khu vực nghiên cứu.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xây dựng những cơ sở để nhà trƣờng, gia đình và xã hội có thể đề ra
các biện pháp nhằm phát triển tầm vóc - thể lực và sinh lí của HS.
3. Mục tiêu đề tài

3.1. Nghiên cứu nhằm thu thập một số thơng tin, số liệu về thực trạng tầm vóc - thể
lực và sinh lí của học sinh trƣờng Trung học cơ sở dân tộc Tày và Mông trên địa
bàn huyện Quang Bình tỉnh Hà Giang.
3.2. Từ kết quả nghiên cứu trên có thể đƣa ra các nguyên nhân chủ yếu có ảnh
hƣởng tới sự tăng trƣởng về các chỉ tiêu thể lực và chức năng sinh lí.


4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu trong nghiên cứu
1.1.1. Các đặc điểm phát triển ở trẻ em lứa tuổi 11 - 15 tuổi
Học sinh THCS có tuổi đời ứng với tuổi thiếu niên, do vậy các em cịn có tên
gọi khác là thiếu niên. Tuổi thiếu niên trong khoảng từ 11 - 15 tuổi. Đây là giai
đoạn báo hiệu bƣớc ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển cá thể. Giai đoạn
này kéo dài từ 3 - 4 năm với sự hoàn thiện cơ quan sinh dục và phát triển các đặc
tính sinh dục, thay đổi kích thƣớc và hình thái của cơ thể. Những biến đổi thƣờng
thấy nhƣ: chiều cao, cân nặng và các kích thƣớc ngang tăng nhanh dƣới tác động
của hoocmon các tuyến: tuyến yên, tuyến giáp, tuyến thƣợng thận, tuyến sinh dục
(tiết hoocmon Estrogen và Testosterone). Về mặt hình thái giải phẫu có sự phát
triển nhanh của hệ xƣơng và hệ cơ. Sau khi kết thúc giai đoạn dậy thì chiều cao đạt
98% so với chiều cao cơ thể trƣởng thành. Ở cơ thể nam, dậy thì muộn hơn ở nữ từ
1- 2 năm. Cuối thời kì dậy thì kích thƣớc cơ thể đạt 90 - 97% kích thƣớc của cơ thể
trƣởng thành.
Có những thay đổi rõ rệt của các hệ thống chức năng sinh lí cơ bản nhƣ hệ cơ,
hệ tuần hồn, hệ hơ hấp trong thời kì hồn thiện sinh dục và đến cuối thời kì này
các chức năng sinh lí đã giống với ngƣời lớn. Tuy nhiên những phát triển trong cơ
thể trẻ lúc này diễn ra chƣa đồng bộ và với diện mạo “to cao” bên ngoài nhƣ vậy,
các em vẫn chƣa là ngƣời lớn thực thụ về tất cả các chức năng trong cơ thể.
Ngoài sự biến đổi về thể chất, ở thời kì này cũng có những thay đổi tâm lý.
Cùng với sự phát triển về thể chất, sinh lí của tuổi dậy thì, sự biến đổi về tâm lý

cũng diễn ra hết sức đa dạng và phức tạp. Xuất hiện nhiều cảm xúc về giới tính
đƣợc bộc lộ ra mà trƣớc đây chỉ ở dạng tiềm năng. Xuất hiện nhiều những thắc mắc
băn khoăn, lo lắng trƣớc sự biến đổi của cơ thể.
Mặt khác, sự thay đổi trong nhân cách cũng diễn ra cùng với động cơ học tập,
nhu cầu trong giao tiếp bạn bè, việc lĩnh hội các chuẩn mực và giá trị môi trƣờng


5
của thiếu niên. Trong quan hệ với cha mẹ, xuất hiện các dấu hiệu từ phản ứng,
muốn thoát khỏi sự áp đặt quan điểm của ngƣời lớn về các vấn đề khác nhau đến
việc bỏ trốn khỏi nhà. Liên quan tới việc hình thành tính tích cực nhân cách trong
giai đoạn này là việc đẩy nhanh tính chất mạnh mẽ trong hình thành các đặc điểm
nhân cách ở trẻ. Chính sự đẩy nhanh tốc độ cả về cơ thể lẫn nhân cách là bƣớc
chuyển từ trạng thái trẻ em sang ngƣời lớn. Sự phụ thuộc vào cha mẹ và ngƣời lớn
dần phải đƣợc thay thế định hƣớng cho trẻ hƣớng tới tƣơng lai của chính bản thân
nó. Sự chuyển dịch này đƣa ra yêu cầu khá cao không chỉ đối với hệ thần kinh
trung ƣơng, mà cả hệ thống giá trị, chuẩn mực, niềm tin vốn đã đƣợc hình thành
trƣớc đó ở trẻ [7]. Dậy thì cùng với sự tác động của mơi trƣờng trong giai đoạn này
có ảnh hƣởng rất lớn tới sự phát triển nhân cách của các em HS.
1.1.2. Cơ sở khoa học của một số chỉ số đánh giá thể lực
Thể lực là một chỉ số tổng hợp và cơ bản có liên quan mật thiết tới tình trạng
sức khỏe, tầm vóc, sự tăng trƣởng, phát triển và khả năng làm việc, học tập của mỗi
ngƣời. Do đó việc nghiên cứu thể lực ngày càng đƣợc đẩy mạnh cùng với sự phát
triển của Y - Sinh học. Để đánh giá sự phát triển thể lực, ngƣời ta thƣờng dùng các
chỉ số về hình thái nhƣ chiều cao, cân nặng, vòng ngực, vòng đùi phải…
Đặc điểm phát triển thể lực mang tính đặc thù về mặt chủng tộc, giới tính, lứa
tuổi và nghề nghiệp trong mơi trƣờng sống nhất định.
● Chiều cao: Chiều cao là 1 trong những chỉ số phát triển thể chất và sức khỏe
quan trọng nhất. Sự tăng kích thƣớc của chiều cao phụ thuộc vào sự phát triển của
xƣơng trong quá trình tăng trƣởng [6]. Ngồi ra, chiều cao cịn phụ thuộc vào khối

lƣợng của toàn thân và của các cơ quan riêng rẽ. Sự phát triển chiều cao mang tính
đặc trƣng cho chủng tộc, giới tính và chịu ảnh hƣởng của mơi trƣờng. Việc tăng
chiều cao qua từng độ tuổi diễn ra không đều nhƣng không gián đoạn. Sự không
đồng đều trong quá trình tăng chiều cao thể hiện ở sự tăng trƣởng các phần của cơ
thể, trong sự biến đổi tỷ lệ giữa các phần đó, nghĩa là của các kích thƣớc. Ví dụ kích


6
thƣớc của đầu bị giảm đi một cách tƣơng đối theo tuổi so với tồn thân, cịn chiều
dài tƣơng đối và tuyệt đối của tay và chân lại đƣợc tăng lên.
● Cân nặng: Cũng nhƣ chiều cao đứng, cân nặng là số đo thƣờng đƣợc sử dụng
trong tất cả các nghiên cứu cơ bản về hình thái ngƣời. Mặc dù vậy, độ chính xác
của chỉ số này khơng cao lắm do nó dễ thay đổi tùy thuộc vào thời điểm nghiên cứu
(buổi sáng cân nhẹ hơn buổi chiều, sau khi lao động nặng hay tập thế dục thì cân nặng
giảm, ...). Tuy nhiên cân nặng của mỗi ngƣời nói nên mức độ và tỉ lệ giữa sự hấp thụ
các chất và tiêu hao năng lƣợng. So với chiều cao, cân nặng của cơ thể ít phụ thuộc
vào yếu tố di truyền hơn mà có liên quan chủ yếu tới điều kiện dinh dƣỡng [8].
● Vịng ngực trung bình (VNTB): là một trong những kích thƣớc quan trọng do
nó phối hợp với chiều cao đứng (CCĐ) và cân nặng để đánh giá thể lực của con
ngƣời. Tuy nhiên đây cũng là kích thƣớc dễ thay đổi, ngƣời ta nhận thấy đo nhiều
lần trên cùng một ngƣời các kết quả có thể chênh lệch 2 - 3 cm khi hít vào hoặc thở
ra gắng sức. VNTB lớn thì thể lực tốt, do nó liên quan đến khả năng hơ hấp của con
ngƣời. Các tác giả rút ra từ nghiên cứu của mình là có sự tƣơng quan giữa vịng
ngực và cân nặng [13].
● Vòng cánh tay và vòng đùi là 2 chỉ số quan trọng để đánh giá thể lực. Vòng
cánh tay và vịng đùi khơng thể thiếu đƣợc trong việc đánh giá khả năng lao động
và sức khỏe của con ngƣời, đặc biệt với chỉ số QVC. Vòng cánh tay và vịng đùi có
tƣơng quan rất chặt chẽ với cân nặng và có thể thay thế cân nặng trong việc đánh
giá thể lực. Các vịng này có ƣu điểm hơn cân nặng là biểu hiện sức tăng của cơ
nhiều hơn. Dựa vào hai chỉ số này có thể đánh giá và phát hiện tình trạng dinh

dƣỡng của cơ thể, đặc biệt là tình trạng suy dinh dƣỡng ở trẻ em [13].
Sự phát triển và tăng trƣởng thể lực đƣợc đánh giá chủ yếu vào ba chỉ số cơ
bản: cân nặng, chiều cao và vòng ngực. Tuy nhiên, thể lực là một thơng số tổng
hợp nên khơng thể đánh giá tình trạng thể lực một cách riêng rẽ mà phải dựa vào
mối tƣơng quan giữa các chỉ tiêu giải phẫu - sinh lí. Các nhà khoa học Châu Âu


7
đã dựa vào mối tƣơng quan này để xây dựng thêm một số chỉ tiêu hình thái thể lực
tổng hợp. Mới đầu các tác giả hợp nhất hai chỉ số thành một chỉ số nhƣ Broca,
Quetelet, GRV, Skeslie...Sau đó là những chỉ số đƣợc hợp nhất từ 3 chỉ số trở lên
nhƣ chỉ số Pignet, Vervack, Pimo, chỉ số QVC...Việc hợp nhất nhiều chỉ số vào
một chỉ số chung đã làm cho việc đánh giá thể lực đƣợc chính xác hơn và có cơ sở
khoa học riêng của nó.
Các chỉ số thể lực đều đƣợc xây dựng trên quan điểm: với chiều cao nhất định,
thể lực càng tốt nếu các kích thƣớc ngang (vịng ngực, cân nặng, vịng đùi, vịng
cánh tay) càng lớn. Có nghĩa là thể lực càng tốt khi các mối tƣơng quan thuận giữa
các kích thƣớc ngang và chiều dài cơ thể. Tuy nhiên thể lực không chỉ phụ thuộc
vào các yếu tố hình thái mà phụ thuộc vào điều kiện dinh dƣỡng, môi trƣờng sống
và sự rèn luyện cơ thể. Vì vậy, nghiên cứu sự tăng trƣởng và phát triển của thể lực
ở các vùng địa lí khác nhau, dân tộc khác nhau và điều kiện kinh tế khác nhau là
hết sức cần thiết đối với mọi lứa tuổi, đặc biệt là lứa tuổi dậy thì và sau dậy thì (vị
thành niên).
1.1.3. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu sinh lí tuần hồn trong nghiên cứu
a. Huyết áp động mạch
Tim co bóp nhịp nhàng đẩy máu trong động mạch, máu chảy trong động mạch
chịu hai 2 lực tác dụng [13]:
• Lực đẩy máu của tim
• Lực cản của thành mạch
Vì lực đẩy máu của tim thắng đƣợc lực cản của thành mạch nên máu đƣợc chảy

trong động mạch với một áp suất nhất định và gọi là huyết áp đƣợc biểu thị bằng 2
trị số: trị số tối đa và trị số tối thiểu.
Huyết áp tối đa (Huyết áp tâm thu) là áp suất máu khi tim co, phụ thuộc vào lực
co bóp và thể tích tâm thu, bình thƣờng là khoảng 90 - 110 mmHg.


8
Huyết áp tối thiểu (Huyết áp tâm trƣơng) là áp suất máu khi tim dãn, phụ thuộc
vào trƣơng lực mạch máu, bình thƣờng khoảng 50 - 70 mmHg.
Huyết áp phụ thuộc vào trạng thái cơ thể đặc biệt là lứa tuổi. Ở trẻ sơ sinh,
huyết áp tối đa bằng khoảng 40 mmHg, sau vài ngày là khoảng 70 mmHg, trẻ 1
tháng tuổi là 80 mmHg, giai đoạn 15 - 50 tuổi là 105 - 120 mmHg, 60 tuổi là 135 140 mmHg. Càng già huyết áp càng cao theo mức độ xơ hóa của động mạch.
b. Nhịp tim
Nhịp tim là số lần tim co bóp trong 1 phút (khoảng 70 - 75 nhịp/ phút ở ngƣời
bình thƣờng), phản ánh quá trình hoạt động của tim theo từng lứa tuổi và từng trạng
thái cơ thể. Trong giai đoạn dậy thì, hoạt động của tim đƣợc tăng cƣờng dẫn đến
kích thƣớc của nó tăng rõ rệt nhƣng các mạch máu phát triển chậm nên đã xuất hiện
sự trục trặc trong hệ tuần hồn dẫn đến có thể nhịp tim rối loạn.
Nhịp tim và huyết áp biến đổi theo lứa tuổi: nhịp tim giảm dần theo tuổi là do
kích thƣớc của tim tăng ở trẻ sơ sinh, mỗi lần tâm thất co chỉ đẩy đƣợc vào động
mạch 2,5ml máu, đến 1 tuổi tâm thất co đẩy đƣợc 10ml, 2 tuổi 14ml, sau đó mỗi
năm tăng trung bình 2ml. Ở trẻ em, tim co bóp khơng đều cả về tần số và cƣờng độ.
Ở trạng thái nghỉ ngơi nhịp tim thay đổi một vài lần, đến 7 - 8 tuổi nhịp tim tƣơng
đối ổn định. Nói chung từ 4 - 15 tuổi trở lên, nhịp tim là tƣơng đối ổn định.
1.1.4. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu sinh lí dậy thì trong nghiên cứu
Sự tăng trƣởng bình thƣờng của một cơ thể chỉ có đƣợc khi cơ thể đó khỏe
mạnh. Mọi sự biến động về sức khỏe đều ảnh hƣởng rõ nét lên sự tăng trƣởng bình
thƣờng của tuổi dậy thì.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phân tích thành 2 nhóm yếu tố ảnh hƣởng
đó là: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Sự hiểu biết về tác động của từng nhóm

yếu tố sẽ giúp cho chúng ta có thể tạo đƣợc những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển về thể chất và tinh thần của tuổi dậy thì.


9
Các yếu tố bên trong đóng vai trị tạo đà cho sự phát triển cho cơ thể ở tuổi dậy thì, nó
bao gồm các tuyến nội tiết, các yếu tố bẩm sinh, di truyền, chủng tộc, giới tính.
Cùng với các yếu tố bên trong cơ thể, các yếu tố bên ngồi nhƣ dinh dƣỡng,
mơi trƣờng sinh thái, mơi trƣờng xã hội cũng có tác động khơng nhỏ đến sự phát
triển thể lực của trẻ ở thời kì dậy thì.
1.2. Tình hình nghiên cứu
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.2.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu về tầm vóc thể lực
Các chỉ số sinh học đầu tiên đƣợc nghiên cứu là các chỉ số hình thái thể lực,
nhƣng mãi đến thế kỉ XX thì việc nghiên cứu mới trở thành vấn đề thời sự đƣợc các
nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Từ thế kỷ XIII, Tenon đã coi cân nặng là một
chỉ số quan trọng để đánh giá thể lực.
Sau này các nhà giải phẫu học kiêm họa sỹ thời Phục hƣng nhƣ Léonardde
Vinci, Mikenlangielo, Raphael... đã tìm hiểu rất kỹ cấu trúc và mối tƣơng
quan giữa các bộ phận trong cơ thể ngƣời để đƣa lên những tác phẩm hội họa của
mình. Mối quan hệ giữa hình thái và môi trƣờng sống cũng đƣợc nghiên cứu từ rất
sớm bởi các nhà nhân trắc học đại diện là Ludman, Nold, Volanski.
Vào những năm 50 của thế kỉ XVIII, những nghiên cứu về sự tăng trƣởng ở trẻ
em bắt đầu đƣợc đề cập. Năm 1729, T.A Stoeller đã xuất bản cuốn đầu tiên về tăng
trƣởng chiều dài ngƣời (ở Đức) và sau đó năm 1753 Rosen Stein soạn thảo cuốn
sách giáo khoa về bệnh học trẻ em. Tuy nhiên những nghiên cứu này chƣa có số
liệu đo đạc cụ thể.
Rudolf Martin là ngƣời đặt nền móng cho hình thái học và nhân trắc học hiện
đại qua 2 tác phẩm nổi tiếng: “Giáo trình về nhân trắc học” và “Kim chỉ nam đo
đạc cơ thể và xử lý thống kê” [18]. Sau Rudolf Martin đã có nhiều cơng trình

bổ sung và hồn thiện thêm các đề xuất của ơng cho phù hợp với từng nƣớc.


10
Năm 1997, Hiệp hội các nhà tăng trƣởng học đƣợc thành lập, đánh dấu một bƣớc
phát triển mới của việc nghiên cứu vấn đề này trên thế giới.
Năm 2007, WHO công bố chuẩn tăng trƣởng của trẻ em học đƣờng và ngƣời
trƣởng thành, là mốc quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng các chỉ số hình thái
để đánh giá tình trạng dinh dƣỡng và phát triển thể lực của con ngƣời [19].
1.2.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lí tuần hồn
Năm 1973, Wlison nghiên cứu sự thay đổi của huyết áp trên đối tƣợng nghiên
cứu tuổi học đƣờng đƣa ra kết luận huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu đều tăng
dần theo tuổi [12].
Năm 1982, Waldo.E.Nelson nghiên cứu trên trẻ em từ 4 - 16 tuổi và ông đƣa ra
kết luận: huyết áp tối đa ở trẻ 4 tuổi là 85mmHg, huyết áp tối thiểu là 60mmHg. Đến
10 tuổi huyết áp tối đa là 100mmHg, huyết áp tối thiểu là 65 mmHg. Khi 15 tuổi huyết
áp tối đa đạt 115mmHg và huyết áp tối thiểu đạt 72 mmHg [12].
Nhìn chung các tác giả đều cho rằng huyết áp thay đổi theo tuổi (thấp hơn ở trẻ nhỏ
và cao hơn ở ngƣời già) và theo giới tính.
1.2.1.3. Một số cơng nghiên cứu về sinh lí dậy thì
Dậy thì là giai đoạn quan trọng trong sự sinh trƣởng của con ngƣời, một trong
các biểu hiện rõ nhất của giai đoạn này chính là sự thay đổi về hình thái. Chính vì
thế, để tìm hiểu các đặc điểm sinh học tuổi dậy thì, việc nghiên cứu các chỉ số hình
thái là rất quan trọng. Nghiên cứu về các chỉ số hình thái đƣợc coi là những chỉ số
sinh học hình thể quan trọng của con ngƣời, nó cũng có lịch sử tồn tại và phát triển
hết sức phong phú thể hiện trên nhiều lĩnh vực nhƣ sự tăng trƣởng, phát triển, đặc
trƣng theo chủng tộc, giới tính...
Năm 1930, hai nhà khoa học là Moore và Price phát hiện ra kích tố (FSH) và
kích thể hồng tố (LH) đƣợc sinh ra từ tuyến n và từ đó cũng tìm ra vai trò điều
hòa chức năng sinh dục của tuyến yên [12].



11
Sau đó vào năm 1932, hai nhà khoa học Hohlwey và Junkman đã chứng minh
rằng, hệ thần kinh trung ƣơng (đặc biệt là vùng dƣới đồi Hypothalamus) có vai trị
quan trọng trong việc điều hòa chức năng sinh sản [12].
Trƣớc năm 1970, các nhà khoa học chỉ nói tới vai trò của chất nội tiết trong trong điều hòa
chức năng sinh sản gồm có cơ chế thần kinh và nội tiết. Cơ chế điều hịa thần kinh nội tiết có hai
vịng điều hịa: vịng điều hịa kín và vịng điều hịa mở.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.2.2.1. Một số cơng trình nghiên cứu về tầm vóc thể lực
Năm 1975, cuốn “Hằng số sinh học của ngƣời Việt Nam” đƣợc xuất bản đầu
tiên ở nƣớc ta [16]. Đây là một cơng trình trình bày khá hồn chỉnh về các chỉ số
sinh học, sinh lí, hóa sinh của ngƣời Việt Nam.
Trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 1990, Thẩm Thị Hoàng Điệp [3] nghiên
cứu dọc trên 101 học sinh Hà Nội từ 6 - 17 tuổi. Với 31 chỉ tiêu nhân trắc học đƣợc
nghiên cứu, tác giả đã rút ra kết luận là chiều cao phát triển mạnh nhất lúc 11 - 12
tuổi ở nữ, 13 - 15 tuổi ở nam, cân nặng phát triển mạnh nhất ở nữ lúc 13 tuổi và ở
nam lúc 15 tuổi. Nhƣ vậy, đây là giai đoạn có sự gia tăng mạnh về chiều cao và cân
nặng ở lứa tuổi học sinh.
Năm 1992, Nguyễn Văn Lực và cộng sự (cs) [9] nghiên cứu về thể lực của học
sinh từ 12 - 16 tuổi ở Bắc Kạn và trƣờng An Ninh III đã cho thấy, trẻ em dân tôc
Tày, Hmông và Kinh ở miền núi có chiều cao và cân nặng lớn hơn trẻ miền xi. Trẻ
em Hmơng có cân nặng tƣơng đƣơng nhƣng chiều cao đứng lại thấp hơn dân tộc Tày
và Kinh.
Năm 1991 - 1995, nhóm tác giả Trần Văn Dần và cộng sự [2], nghiên cứu trên
13747 HS từ 8 - 14 tuổi ở các địa phƣơng Hà Nội, Vĩnh Phú, Thái Bình về các chỉ
số chiều cao, cân nặng và vịng ngực trung bình. Kết quả nghiên cứu cho thấy, so
với số liệu trong cuốn “Hằng số sinh học của ngƣời Việt Nam” [16] thì sự phát
triển chiều cao của trẻ em từ 6 - 16 tuổi tốt hơn, đặc biệt là trẻ em thành phố, thị xã,



12
nhƣng sự gia tăng cân nặng chỉ thấy rõ ở trẻ em Hà Nội, cịn ở khu vực nơng thơn
chƣa thấy có sự thay đổi đáng kể. Học sinh thành phố và thị xã có xu hƣớng phát
triển thể lực tốt hơn so với ở nông thôn.
Năm 1998, Nguyễn Quang Mai và cs [10] nghiên cứu trên nữ sinh các dân tộc ít
ngƣời ở tỉnh Vĩnh Phúc đã cho thấy, đến 18 tuổi chiều cao và cân nặng trung bình
của nữ sinh dân tộc ít ngƣời thấp hơn so với nữ sinh vùng đồng bằng và thành thị.
Theo giải thích của các tác giả, nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hƣởng của các yếu tố
tự nhiên, môi trƣờng, chủng tộc và điều kiện kinh tế - xã hội.
Dự án “ Các giá trị sinh học ngƣời Việt Nam bình thƣờng thập kỉ 90 - thế kỉ XX”
(GTSH TK90) do trƣờng Đại học Y Hà Nội và Bộ Y tế thực hiện trên cả 3 miền Bắc,
Trung, Nam bao gồm nông thôn, thành thị, miền núi và đồng bằng đã cho thấy kết
quả về các chỉ số nhân trắc, huyết học…Theo kết quả nghiên cứu của dự án này, các
chỉ số sinh học chịu ảnh hƣởng của môi trƣờng sống và yếu tố dân tộc [20].
Năm 1997, Nguyên Yên và cs [17] đã nghiên cứu trên các dân tộc Việt, Mƣờng,
Dao thuộc các nhóm tuổi 1 - 5 và 18 - 55 ở tỉnh Hà Tây (cũ) đã cho thấy tầm vóc thể lực của ngƣời Việt là tốt nhất, tiếp theo là của ngƣời Mƣờng và sau cùng là của
ngƣời Dao.
Năm 1998, Âu Xuân Đôn [4] nghiên cứu về đặc điểm hình thái của học sinh Khơ
Me ở An Giang từ 11 - 14 tuổi đã cho nhận xét, chiều cao đứng, cân nặng của học
sinh Khơ Me tuy lớn hơn học sinh Vĩnh Phúc nhƣng nhỏ hơn học sinh Hà Nội, còn
các chỉ số nhƣ VNTB, vòng cánh tay, vòng đùi đều lớn hơn với kết quả trong
“HSSH”.
Năm 1998 đến năm 2002, Trần Thị Loan nghiên cứu trên học sinh Hà Nội từ 6
- 17 tuổi [7]. Tác giả cho thấy, các chỉ số chiều cao, cân nặng, vòng ngực của học
sinh lớn hơn so với kết quả nghiên cứu của các tác giả khác từ những thập kỷ 80 trở
về trƣớc và so với học sinh ở Thái Bình và Hà Tây ở cùng thời điểm nghiên cứu.
Điều này chứng tỏ, điều kiện sống đã ảnh hƣởng tới sự sinh trƣởng và phát triển thể



13
lực của học sinh. Năm 2009, Đỗ Hồng Cƣờng, nghiên cứu học sinh Trung học Cơ
sở các dân tộc tỉnh Hịa Bình cho thấy tốc độ tăng các chỉ số sinh học diễn ra không
đều; chiều cao của HS nam tăng nhanh nhất trong giai đoạn từ 13 - 15 tuổi, HS nữ
tăng nhanh nhất trong giai đoạn 11 - 13 tuổi; tốc độ tăng cân của HS nam diễn ra
nhanh ở giai đoạn 13 – 15 tuổi, của HS nữ ở giai đoạn 11 - 13 tuổi; vòng ngực của
HS nam tăng nhanh nhất ở giai đoạn 13 - 15 tuổi, của HS nữ tăng nhanh ở giai
đoạn 11 - 13 tuổi [1].
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về hình thái - thể lực của học sinh Việt
Nam khá phong phú. Tuy kết quả nghiên cứu trong các cơng trình khác nhau ít
nhiều, nhƣng đều xác định đƣợc sự thay đổi của các chỉ số này theo lứa tuổi và theo
giới tính. Sự rèn luyện thể lực có tác động tốt tới chiều cao, cân nặng và một số
vòng của cơ thể. Các yếu tố xã hội ảnh hƣởng tới sự phát triển của cơ thể đặc biệt
là trong giai đoạn dậy thì. Có sự khác biệt về các chỉ số hình thái - thể lực giữa nam
và nữ, giữa trẻ em thành thị và nông thôn, giữa các địa bàn khác nhau cũng nhƣ
giữa các dân tộc.
1.2.2.2. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lí tuần hoàn
Cùng với các nghiên cứu về thể lực, các chỉ số chức năng của tim - mạch của
ngƣời Việt Nam cũng đƣợc nghiên cứu từ rất sớm.
Năm 1975, trong cuốn "Hằng số sinh học của ngƣời Việt Nam" chỉ rõ huyết áp
động mạch, nhịp tim của con ngƣời thay đổi phụ thuộc độ tuổi, giới tính, tình trạng
sức khỏe, mơi trƣờng [16] .
Năm 1998, cơng trình nghiên cứu của Nguyễn Quang Mai và cộng sự về một số
chỉ tiêu về thể lực và sinh lí tuổi dậy thì ở các nữ sinh dân tộc ít ngƣời thuộc tỉnh
Vĩnh Phúc và Phú Thọ cho thấy: tần số mạch của các em nữ giảm dần theo tuổi và
huyết áp thì tăng dần theo tuổi [10].
Năm 2002, Trần Thị Loan nghiên cứu trên đối tƣợng học sinh từ 6 - 17 tuổi
cũng cho thấy: tần số tim của trẻ giảm dần còn huyết áp tăng dần theo tuổi và



×