Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm tầm vóc thể lực, sinh lí và trí nhớ của học sinh một số trường trung học cơ sở trên địa bàn thị xã phú thọ, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 81 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC – TỰ NHIÊN
-----------------------

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TẦM VÓC – THỂ
LỰC, SINH LÍ VÀ TRÍ NHỚ CỦA HỌC SINH MỘT SỐ
TRƯỜNG TRUNG HỌC HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Sư phạm Sinh học

.

Phú Thọ, 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
KHOA KHOA HỌC – TỰ NHIÊN

-----------------------

TRẦN THỊ THANH HUYỀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM TẦM VÓC – THỂ
LỰC, SINH LÍ VÀ TRÍ NHỚ CỦA HỌC SINH MỘT SỐ
TRƯỜNG TRUNG HỌC HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Sư phạm Sinh học

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Nguyễn Thị Thanh Hương

Phú Thọ, 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để có được điều kiện thực hiện Khóa luận Tốt nghiệp cũng như hồn
thành chương trình học 4 năm tại trường Đại học Hùng Vương em đã nhận
được sự chỉ dạy tận tình với những kinh nghiệm quý báu từ quý thầy cô trong
nhà trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo cùng thầy cô
trường Đại học Hùng Vương đã tạo cho em một mơi trường học tập tích cực,
đặc biệt là thầy, cơ giáo bộ môn Sinh học – Khoa Khoa học Tự nhiên đã
truyền đạt cho em những kiến thức chuyên môn quý báu là hành trang giúp
em vững bước trong tương lai.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến cơ giáo Ths. Nguyễn Thị
Thanh Hương, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên em trong suốt
quá trình thực hiện khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy, cô giáo và các em học
sinh trường THCS Sa Đéc, Hùng Vương, Thanh Minh, Văn Lung, Trần Phú,
Phong Châu tại Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện cho em thực
hiện khóa luận.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người
đã luôn động viên, giúp đỡ để em hồn thành tốt khóa luận.
Phú Thọ, tháng 5 năm 2018
Sinh viên


Trần Thị Thanh Huyền


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
của tơi, các kết quả nghiên cứu được trình bày trong khóa luận là trung thực.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc và
được phép công bố.
Phú Thọ, tháng 5 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Thanh Huyền


iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Ý nghĩa

Các từ viết tắt
BMI

Body Mass Index

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu


FAO

Tổ chức lương thực và nông
nghiệp Liên hợp quốc

HS

Học sinh

HSSH

Hằng số sinh học

IDI & WPRO

Hiệp hội đái đường các
nước Châu Á

KV

Khu vực

NXB

Nhà xuất bản

SD

Độ lệch chuẩn


STT

Số thứ tự

THCS

Trung học cơ sở

VNTB

Vịng ngực trung bình

WHO

World Health Organization


iv
DANH MỤC BẢNG
ST

Bảng - Tên bảng

T
1
2

3


4

5
6
7

8

9
10
11
12

Bảng 2.1 Phân bố ĐTNC theo tuổi, giới tính và KV sống
Bảng 3.1 Chiều cao đứng trung bình của HS theo tuổi, giới tính
và KV sống
Bảng 3.2 So sánh chiều cao đứng trung bình của HS với nghiên
cứu của các tác giả khác
Bảng 3.3 Cân nặng trung bình của HS theo tuổi, giới tính và
KV sống
Bảng 3.4 So sánh cân nặng trung bình của HS với nghiên cứu
của các tác giả khác
Bảng 3.5 VNTB của HS theo tuổi, giới tính và KV sống
Bảng 3.6 So sánh VNTB của HS với các nghiên cứu của các tác
giả khác
Bảng 3.7 Chỉ số BMI trung bình của HS theo tuổi, giới tính và
KV sống
Bảng 3.8 So sánh các chỉ số BMI cú HS với nghiên cứu của các
tác giả khác
Bảng 3.9 Chỉ số pignet của HS theo tuổi, giới tính và KV sống

Bảng 3.10 So sánh chỉ số Pignet của HS với nghiên cứu của các
tác giả khác
Bảng 3.11 Nhịp tim của HS theo tuổi, giới tính và KV sống

Tra
ng
21
26

29

30

32
33
35

36

38
39
42
43

Bảng 3.12 Huyết áp tâm thu của HS theo tuổi, giới tính và
13

46
KV sống


14

Bảng 3.13 Huyết áp tâm trương của HS theo tuổi, giới tính và

48


v
KV sống
15

Bảng 3.14 Tuổi có kinh lần đầu của HS nữ KV thành thị

50

16

Bảng 3.15 Tỷ lệ dậy thì hồn tồn của HS nữ KV thành thị

51

17

Bảng 3.16 Tuổi có kinh lần đầu của HS nữ KV nông thôn

52

18

Bảng 3.17 Tỷ lệ dậy thì hồn tồn của HS nữ KV nơng thơn


52

19

Bảng 3.18 So sánh thời điểm có kinh lần đầu của HS nữ với
nghiên cứu của các tác giả khác

53

20

Bảng 3.19 Tuổi xuất tinh lần đầu của HS nam KV thành thị

54

21

Bảng 3.20 Tỷ lệ dậy thì hồn tồn của HS nam KV thành thị

55

22

Bảng 3.21 Tuổi xuất tinh lần đầu của HS nam KV nông thôn

56

23


Bảng 3.22 Tỷ lệ xuất tinh lần đầu của HS nam KV nông thôn

56

24

25

26

Bảng 3.23 So sáng thời điểm xuất tinh lần đầu của HS nam với
nghiên cứu của các tác giả khác
Bảng 3.24 Trí nhớ ngắn hạn thị giác của HS theo tuổi, giới tính
và KV sống
Bảng 3.25 Trí nhớ ngắn hạn thính giác của HS theo tuổi, giới
tính và KV sống

57

58

61


vi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình – Tên hình

STT


1
2
3
4
5
6
7

8

9

10

11

12

13

Tran
g

Hình 3.1 Biểu đồ thể hiện chiều cao đứng trung bình của HS
theo tuổi, giới tính và KV sống
Hình 3.2 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng cân nặng của HS
Hình 3.3 Biểu đồ thể hiện cân nặng trung bình của HS theo
tuổi, giới tính và KV sống
Hình 3.4 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng cân nặng của HS
Hình 3.5 Biểu đồ thể hiện VNTB của HS theo tuổi, giới tính

và KV sống
Hình 3.6 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng VNTB của HS
Hình 3.7 Biểu đồ thể hiện chỉ số BMI trung bình của HS theo
tuổi, theo giới tính và KV sống
Hình 3.8 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số BMI trung bình
của HS
Hình 3.9 Biểu đồ thể hiện chỉ số Pignet của HS trong nghiên
cứu theo tuổi, giới tính và KV sống
Hình 3.10 Biểu đồ biểu diễn tốc độ giảm chỉ số pignet trung
bình của HS
Hình 3.11 Biểu đồ thể hiện nhịp tim của HS theo tuổi, giới tính
và KV sống
Hình 3.12 Biểu đồ biểu diễn tốc độ giảm chỉ số nhịp tim
của HS
Hình 3.13 Biểu đồ thể hiện huyết áp tâm thu của HS theo tuổi,
giới tính và KV sống

28
28
31
31
34
34
37

37

40

40


44

44

47


vii
14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24


Hình 3.14 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số huyết áp tâm
thu của HS
Hình 3.15 Biểu đồ thể hiện huyết áp tâm trương của HS theo
tuổi, giới tính và KV sống
Hình 3.16 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số huyết áp tâm
trương của HS
Hình 3.17 Biểu đồ tỷ lệ dậy thì hồn tồn ở từng lứa tuổi của
HS nữ KV thành thị
Hình 3.18 Biểu đồ tỷ lệ dậy thì hồn tồn ở từng lứa tuổi của
HS nữ KV nơng thơn
Hình 3.19 Biểu đồ tỷ lệ dậy thì hồn tồn ở từng lứa tuổi của
HS nam KV thành thị
Hình 3.20 Biểu đồ tỷ lệ dậy thì hồn tồn ở từng lứa tuổi của
HS nam KV nơng thơn
Hình 3.21 Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thị giác của HS
theo tuổi, giới tính và KV sống
Hình 3.22 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số trí nhớ ngắn
hạn của HS
Hình 3.23 Biểu đồ thể hiện trí nhớ ngắn hạn thính giác của HS
theo tuổi, giới tính và KV sống
Hình 3.24 Biểu đồ biểu diễn tốc độ tăng chỉ số trí nhớ ngắn
hạn thính giác của HS

47

49

49


51

53

55

57

59

59

62

62


viii
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài.................................................................................... 1

2.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................. 2

2.1.


Ý nghĩa khoa học................................................................................... 2

2.2.

Ý nghĩa thực tiễn.................................................................................... 2

3.

Mục tiêu đề tài....................................................................................... 2

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu trong nghiên cứu......................... 3
1.1.1. Quy luật chung về sinh trưởng và phát triển..................................... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học của một số chỉ số đánh giá thể lực........................... 4
1.1.3. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu sinh lý trong nghiên cứu........... 7
1.1.4. Cơ sở khoa học của chỉ tiêu trí nhớ trong nghiên cứu...................... 8
1.1.5. Cơ sở khoa học của chỉ tiêu sinh lí dậy thì trong nghiên cứu........... 9
1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về thể lực – tầm vóc con người........... 10
1.3. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lý tuần hồn....................... 15
1.4. Một số cơng trình nghiên cứu về trí nhớ của trẻ em Việt Nam............ 17
1.5. Một số cơng trình nghiên cứu về sinh lí dậy thì trong nghiên cứu..... 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 20
2.1.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu........................................................... 20
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 20
2.1.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu............................................................. 20
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 21
2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 21

2.3.1. Phương pháp luận................................................................................. 21


ix
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................. 21
2.3.2.1.Phương pháp điều tra.......................................................................

21

2.3.2.2.Phương pháp nghiên cứu các chỉ số................................................. 22
2.3.3. Phương pháp phân tích và xử lí số liệu............................................... 23
2.3.3.1. Phương pháp tính tuổi........................................................................ 23
2.3.3.2. Phương pháp xử lí số liệu.................................................................. 24
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Kết qủa nghiên cứu về tầm vóc – thể lực của học sinh......................... 26
3.1.1. Chiều cao đứng của học sinh................................................................ 26
3.1.2. Cân nặng của học sinh.......................................................................... 29
3.1.3. Vịng ngực trung bình của học sinh..................................................... 33
3.1.4. Chỉ số BMI của HS................................................................................ 35
3.1.5. Chỉ số pignet của HS............................................................................. 39
3.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh lý tuần hoàn của HS....... 42
3.2.1. Nhịp tim của HS..................................................................................... 42
3.2.2. Huyết áp của HS.....................................................................................45
3.2.2.1. Huyết áp tâm thu của HS...................................................................... 45
3.2.2.2. Huyết áp tâm trương của HS................................................................ 48
3.3. Tuổi dậy thì của HS................................................................................. 50
3.3.1. Tuổi dậy thì của HS nữ.......................................................................... 50
3.3.2. Tuổi dậy thì của HS nam....................................................................... 54
3.4. Trí nhớ ngắn hạn của HS........................................................................ 58
3.4.1. Trí nhớ ngắn hạn thị giác...................................................................... 58

3.4.2.2. Trí nhớ ngắn hạn thính giác...............................................................60
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN.................................................................................................. 63
2. KIẾN NGHỊ................................................................................................. 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 64
PHỤ LỤC


x
PHỤ LỤC
PHIẾU NGHIÊN CỨU
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TẦM VÓC – THỂ LỰC VÀ SINH LÝ CỦA HỌC
SINH TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG THCS
A. NHỮNG THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên : …………………………………................................................
2. Lớp:……Trường:……………………..………………………….……….....
3. Ngày tháng năm sinh: ……………………………………………...............
4. Giới tính

Nam

Nữ

5. Dân tộc:……………..

6. Chỗ ở hiện tại:.................................................................................................
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TẦM VÓC – THỂ LỰC VÀ SINH LÝ
1. Một số chỉ tiêu về tầm vóc – thể lực
Kết quả đo(đơn vị)


STT

Các chỉ tiêu

1

Chiều cao đứng

Cm

2

Cân nặng

Kg

3

Vịng ngực trung bình

Cm

2. Sinh lý tuần hoàn
Kết quả đo(đơn vị)

STT

Các chỉ tiêu

1


Tần số tim

2

Huyết áp tối đa

(mmHg)

3

Huyết áp tối thiểu

(mmHg)

3. Dậy thì
- Ngày có kinh lần đầu (nữ): .........................................................
- Ngày xuất tinh đầu tiên (nam):.....................................................

(nhịp/phút)


xi
PHIẾU ĐIỀU TRA TRÍ NHỚ
Phần I: Dành cho học sinh
A. Ghi đầy đủ các thông tin
1. Họ và tên:.................................................... Ngày sinh:............................
Giới tính:....................Dân tộc:....................
2. Lớp:............Trường:..................................................................................
B. Học sinh làm bài

1. Trí nhớ thị giác: Ghi lại các số nhớ được (không cần theo thứ tự)

2.Trí nhớ thính giác: Ghi lại các số nhớ được (không cần theo thứ tự)

Phần II: Chấm điểm
- Điểm trí nhớ thị giác:
- Điểm trí nhớ thính giác:


xii

BẢNG SỐ KIỂM TRA THỊ GIÁC
42

79

65

37

87

17

95

63

36


72

59

21

BẢNG SỐ KIỂM TRA THÍNH GIÁC
75

11

48

92

15

53

73

27

83

39

26

61



xiii
Phú thọ, ngày........tháng.......năm 2018
Ý kiến giảng viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Thanh Hương

Trần Thị Thanh Huyền


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề chăm sóc sức khoẻ trẻ em ngày càng được nhà nước và xã hội
quan tâm sâu sắc. Hướng nghiên cứu về thể trạng, tầm vóc của con người đã
có điều kiện phát triển và trên thực tế phát triển rất mạnh mẽ. Nhiều cơng
trình nghiên cứu đã được ứng dụng trong đào tạo và chăm sóc sức khoẻ của
nhân dân.
Các chỉ tiêu về tầm vóc thể lực của con người ln thay đổi, phụ thuộc
vào các yếu tố tự nhiên, di truyền, xã hội, cần phải thường xuyên điều tra
nghiên cứu nhằm đưa ra được những phương pháp khoa học về cách sống,
học tập, rèn luyện để giúp cho sự phát triển của cơ thể được tồn diện hơn. Vì
vậy việc nghiên cứu xác định một số chỉ số thể lực của học sinh THCS hiện

nay có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Thị xã Phú Thọ thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc, là nơi tiếp
giáp giữa đồng bằng sông Hồng và vùng đồi núi, trung du. Dân số năm 2013
là 91.650 người. Cơ cấu dân số thành thị 36%, nông thôn chiếm 64%. Thị xã
Phú Thọ hiện nay có 10 trường trung học cơ sở với tổng số 3470 học sinh trên
113 lớp học. Mặc dù trong nước và trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tầm
vóc thể lực song tại địa bàn thị xã Phú Thọ tính đến nay chưa có nghiên cứu
nào về tầm vóc thể lực và trí tuệ của học sinh để có thể dựa vào đó định hướng
phương pháp giảng dạy, nâng cao hơn nữa chất lượng giáo dục và chăm sóc
sức khỏe học sinh.
Xuất phát từ những lí do thực tiễn trên mà em chọn đề tài : “ Nghiên
cứu một số đặc điểm tầm vóc - thể lực, sinh lí và trí nhớ của học sinh một số
trường Trung học cơ sở trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”.


2
2. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
2.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp thêm các thông tin phản ánh
sự phát triển về tầm vóc – thể lực, sinh lý và trí nhớ của học sinh tại khu vực
đang nghiên cứu.
2.2. Ý nghĩa thực tiễn
Góp phần xây dựng những cơ sở để nhà trường, gia đình và xã hội có
thể đề ra các biện pháp nhằm phát triển tầm vóc – thể lực, sinh lý và trí nhớ
của học sinh trong thời điểm hiện nay.
3. Mục tiêu đề tài
Xác định được một số chỉ tiêu về tầm vóc - thể lực, sinh lí và trí nhớ của
học sinh THCS, từ đó đưa ra một số khuyến nghị nhằm nâng cao tầm vóc và trí
nhớ ngắn hạn cho học sinh.



3
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu trong nghiên cứu
1.1.1. Quy luật chung về sinh trưởng và phát triển
Khái niệm về sinh trưởng và phát triển
Sinh trưởng và phát triển là đặc điểm cơ bản của cơ thể sống. Hai quá
trình này diễn ra đồng thời trong quá trình sống của cá thể và ở mỗi giai đoạn
lại có đặc điểm và tính chất khác nhau [9].
Sinh trưởng là quá trình thay đổi về lượng, biểu hiện ở sự tăng về kích
thước, khối lượng cơ thể. Phát triển là quá trình biến đổi về chất bao gồm sự
biệt hóa về hình thái và biến đổi chức năng từng bộ phận của cơ thể làm xuất
hiện các thuộc tính mới. Sự phát triển của cơ thể diễn ra qua nhiều giai đoạn
khác nhau với những đặc điểm tâm sinh lý cũng khác nhau tương ứng, mỗi
giai đoạn đều chứa đựng trong nó dấu ấn nhất định về kết quả phát triển của
giai đoạn trước, đồng thời cũng bao hàm cả mầm mống về sự phát triển tiếp
sau đó. Các giai đoạn phát triển diễn ra không đều về cả thời gian cũng như
tốc độ, có giai đoạn phát triển nhanh, có giai đoạn phát triển chậm – kéo dài
và có thời kì ổn định tương đối. Điều đó đã dẫn đến sự khác nhau về đặc điểm
hình thái, cấu tạo giải phẫu và sinh lý ở các giai đoạn phát triển của cơ thể [9].
Quá trình sinh trưởng và phát triển của trẻ em cũng tuân theo những
quy luật phát triển chung của sự tiến hóa sinh vật, từ thấp đến cao, từ đơn giản
đến phức tạp. Quá trình cơ thể lớn lên không chỉ đơn thuần là sự thay đổi về
lượng mà quan trọng hơn là cả sự biến đổi về chất với những bước phát triển
nhảy vọt. Vì vậy mỗi lứa tuổi đều có những đặc điểm sinh lý riêng chi phối sự
sinh trưởng, phát triển của cơ thể [9].
Tăng trưởng là một yếu tố hằng định trong giai đoạn dậy thì. Có thể
chia tăng trưởng trong giai đoạn dậy thì làm 3 giai đoạn liên tiếp: giảm chậm
trước dậy thì tạo nên một trong những dấu hiệu đầu tiên của dậy thì với tốc độ



4
tăng chiều cao 4-5 cm/năm và đỉnh cao của tăng trưởng giai đoạn tiền dậy thì
phù hợp với một đợt tăng trưởng nhanh của tốc độ tăng trưởng (chiều cao
tăng tối đa), giảm dần rồi sau đó ngừng tăng trưởng các chi và dấu hiệu liền
các đầu xương. Các giai đoạn liên tiếp này liên quan đến sự tăng trưởng thành
xương và phát triển các đặc tính sinh dục phụ. Tốc độ tăng trưởng đạt tới đỉnh
điểm vào giữa thời kì dậy thì khoảng 12,5 tuổi ở nữ và 14 tuổi ở nam [9].
Ở nam, tốc độ tăng trưởng chiều cao trung bình là 8,5cm/năm đầu thời
kì dậy thì, 6,5 cm/năm thứ 2, tốc độ tăng tối đa vào khoảng 13 tuổi (có thể lên
tới 12 cm/năm). Tăng trưởng kết thúc thường là 5 năm sau khi bắt đầu dậy
thì. Nhịp độ này thay đổi khác nhau ở từng cơ thể và tùy thuộc vào thời điểm
bắt đầu dậy thì của mỗi người.
Ở nữ, tốc độ tăng trưởng chiều cao trung bình 7,5 cm/năm đầu thời kì
dậy thì và 5,5 cm/năm thứ 2. Cũng như các em nam, tốc độ tăng trưởng về
chiều cao cơ thể cũng đạt tối đa lúc 13 tuổi (có thể tăng từ 7 – 12 cm/năm), sự
tăng trưởng thường diễn ra khoảng 5 năm kể từ lúc bắt đầu dậy thì và tốc độ
thay đổi là tùy vào đặc điểm cơ thể của mỗi người và thời điểm bắt đầu dậy
thì của họ.
Trong giai đoạn đỉnh tăng trưởng, các xương dài ra (đặc biệt là các
xương chi và ở nam thường nhận thấy rõ hơn ở nữ), tỷ lệ đoạn dưới/đoạn trên
> 1 (trong khi đó tỉ lệ này ở giai đoạn sau 15 tuổi là ≈ 1).
1.1.2. Cơ sở khoa học của một số chỉ số đánh giá thể lực
Sức mạnh cơ bắp, hình thái thể lực của con người là vấn đề mà từ lâu
các nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu. Thể lực là khái niệm phản ánh đặc
điểm tổng hợp của cơ thể, có liên quan chặt chẽ tới sức lao động và thẩm mỹ
củacon người.
- Thể lực là năng lực vận động của con người, nó phản ánh mức độ
phát triển của các hệ thống cơ quan trong một cơ thể hoàn chỉnh. Sự phát triển

của thể lực là quá trình thay đổi hình thái, chức năng của cơ thể con người
trong đời sống cá thể [3].


5
Đặc điểm phát triển thể lực mang tính đặc thù về mặt chủng tộc, giới
tính, lứa tuổi và nghề nghiệp trong môi trường sống nhất định.
Thể lực là thước đo sức khỏe, khả năng lao động và học tập. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu và ứng dụng các chỉ tiêu về thể lực được phổ biến rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực: khoa học, kỹ thuật thăm khám sức khỏe (tuyển sinh,
tuyển quân, tuyển lao động, khám định y khoa…) đặc biệt là trong nghiên cứu
thiết kế ecgonomi [3].
Tóm lại, thể lực là một chỉ số tổng hợp và cơ bản có liên quan mật
thiết tới tình trạng sức khỏe và khả năng làm việc, học tập của mỗi người. Do
đó việc nghiên cứu thể lực ngày càng được đẩy mạnh cùng với sự phát triển
của Y – Sinh học [3].
- Chiều cao: là một trong những chỉ số phát triển thể chất và sức khỏe
quan trọng nhất. Sự tăng kích thước của chiều cao phụ thuộc vào sự phát triển
của xương trong q trình tăng trưởng. Ngồi ra, chiều cao cịn phụ thuộc vào
khối lượng tồn thân và của các cơ quan riêng rẽ. Việc tăng độ cao theo từng
độ tuổi diễn ra không đồng đều. Sự không đồng đều trong quá trình tăng chiều
cao thể hiện ở sự tăng trưởng các phần cơ thể, trong sự biến đổi tỷ lệ giữa các
phần đó, nghĩa là của những kích thước tương đối. Ví dụ kích thước của đầu
bị giảm đi một cách tương đối theo tuổi so với toàn thân, còn chiều dài tương
đối và tuyệt đối của tay và chân lại được tăng lên [3].
Khi bắt đầu dậy thì (11 – 12 tuổi) chiều cao tăng nhanh đạt 5 – 8
cm/năm là thời kì thứ hai của sự vươn dài người ra. Tuy nhiên sự tăng trưởng
chiều cao trong giai đoạn dậy thì khác nhau giữa nam và nữ. Khi 10 tuổi em
trai và em gái lớn lên gần bằng nhau. Từ 10 – 12 tuổi em gái vượt lên trước
em trai và tăng khoảng trung bình là 5 – 10 cm/năm. Ở nam, nhịp độ tăng

trưởng tăng dần từ 13 – 14 tuổi. Nhưng từ 14 đến 15 tuổi ở nam và nữ lại
gần giống nhau. Đến khi 15 tuổi trẻ trai vượt trẻ gái về chiều cao và sự tăng
trưởng này của nam giới được duy trì trong suốt thời gian sau này cho đến
tuổi trưởng thành [3].


6
- Cân nặng: sau chiều cao, cân nặng cũng được khảo sát thường xuyên
trong các nghiên cứu về sự tăng trưởng. Cân nặng gồm 2 phần: phần cố định
(1/3 khối lượng cơ thể) và phần không cố định (2/3 khối lượng cơ thể). Trong
đó 3/4 khối lượng là các cơ và 1/4 mỡ, nước (ở nữ tỷ lệ mỡ thường cao hơn ở
nam). Hiện tượng tăng cân là do tăng phần khơng cố định và có liên quan chặt
chẽ tới chế độ dinh dưỡng. Cân nặng trung bình ít chịu ảnh hưởng của yếu tố
di truyền mà thường chịu chi phối bởi điều kiện sống. Giữa chiều cao và cân
nặng khơng có sự phụ thuộc theo một tỷ lệ nghiêm ngặt nào, nhưng thông
thường cùngmột lứa tuổi, trẻ em nào cao hơn thì có cân nặng lớn hơn [3].
Theo các nghiên cứu, cân nặng tăng mạnh nhất trong những năm đầu
của đời sống. Sau đó tốc độ tăng trung bình 2 kg/năm. Đến năm 10 tuổi, cân
nặng của em trai và em gái gần ngang bằng nhau, mặc dù em gái tăng chậm
hơn nhưng không đáng kể. Từ 11 – 12 tuổi cân nặng của các em gái vượt các
em trai là do cấu tạo cơ thể của nữ giới. Em gái tăng từ 4 – 5 kg/năm, tới khi
14 – 15 tuổi thì mỗi năm tăng 5 – 8 kg/năm. Khi 13 -14 tuổi cân nặng của các
em trai tăng từ 7 – 8 kg/năm, trong đó có sự khác biệt cơ bản trong sự tăng
khối lượng của các cơ quan riêng biệt. Sự tăng vượt về cân nặng đó được duy
trì đến khoảng 15 tuổi, sau đó em trai vượt em gái và sự vượt cân nặng của
em trai được duy trì trong suốt thời gian về sau của đời sống [3].
- Chỉ tiêu thứ ba đánh giá thể lực sau chiều cao và cân nặng là vòng
ngực: mỗi lứa tuổi có một tỷ lệ cân đối giữa chiều cao và vòng ngực. Sự phát
triển của vòng ngực liên quan mật thiết đến sự phát triển của trọng lượng cơ
thể. Các tác giả rút ra từ nghiên cứu của mình và thấy có sự tương quan giữa

vịng ngực và cân nặng [3].
Sự phát triển và tăng trưởng thể lực được đánh giá vào 3 chỉ số cơ
bản: cân nặng, chiều cao và vòng ngực. Tuy nhiên thể lực là một thông số
tổng hợp nên không thể đánh giá tình trạng thể lực một cách riêng rẽ mà phải
dựa vào mối tương quan giữa các chỉ tiêu giải phẫu – sinh lý. Các nhà khoa
học Châu Âu đã lựa chọn vào mối tương quan này để xây dựng lên một chỉ


7
tiêu hình thái thể lực tổng hợp. Mới đầu các tác giả hợp nhất hai chỉ số thành
một chỉ số như Broca, Quetelet, GRV, Skelie…Sau đó là những chỉ số được
hợp nhất từ 3 chỉ số trở lên như chỉ số Pignet, Vervack, Pimo, chỉ số
QVC…Việc hợp nhất nhiều chỉ số vào một chỉ số chung đã làm cho việc đánh
giá thể lực được chính xác hơn và có cơ sở khoa học riêng của nó.
a. Chỉ số BMI: Biểu hiện mối quan hệ giữa chiều cao đứng và cân nặng.
Công thức:

BMI = cân nặng (kg) / [chiều cao đứng(m)]2.

Đánh giá chỉ số BMI theo FAO và Hà Huy Khôi:
BMI = 18,5 – 24,99: bình thường

BMI = 17 -18,45: CED độ I

BMI = 25 – 29,99: quá cân độ I

BMI = 16 – 16,99: CED độ II

BMI = 30 – 39,99: quá cân độ II


BMI < 16 CED độ III

BMI >= 40 quá cân độ III
b. Chỉ số Pignet:
Dựa vào cơng thức của 3 kích thước và có cơng thức tính như sau:
Pignet = chiều cao đứng (cm) – [ cân nặng (kg) + VNTB (cm)].
Thang phân loại:
Pignet > 53: cực yếu

Pignet = 29 - 34,9: khỏe

Pignet = 47,1 - 53: rất yếu

Pignet = 23 - 28: rất khỏe

Pignet = 41,1 - 47: yếu

Pignet < 23: cực khỏe

Pignet = 35 - 41: trung bình
1.1.3. Cơ sở khoa học của một số chỉ tiêu sinh lý trong nghiên cứu
a. Huyết áp động mạch
Huyết áp là áp lực của máu tác động lên thành mạch.
Huyết áp tối đa (Huyết áp tâm thu) là áp suất máu khi tim co, phụ thuộc
vào lực co bóp và thể tích tâm thu, bình thường là khoảng 90 -110 mmHg.
Huyết áp tối thiểu (Huyết áp tâm trương) là áp suất máu khi tim dãn, phụ
thuộc vào trương lực mạch máu, bình thường khoảng 50 -70 mmHg.


8

Huyết áp phụ thuộc vào trạng thái cơ thể đặc biệt là lứa tuổi. Ở trẻ sơ
sinh, huyết áp tối đa bằng khoảng 40 mmHg, sau vài ngày là khoảng 70
mmHg, trẻ 1 tháng tuổi là 80 mmHg, giai đoạn 15 -50 tuổi là 105 -120
mmHg, 60 tuổi là 135 -140 mmHg. Càng già huyết áp càng cao theo mức độ
xơ hóa của động mạch [8,9,11].
b. Nhịp tim
Nhịp tim là số lần tim co bóp trong 1 phút (khoảng 70 – 75 nhịp/ phút
ở người bình thường), phản ánh quá trình hoạt động của tim theo từng lứa tuổi
và từng trạng thái cơ thể. Trong giai đoạn dậy thì, hoạt động của tim được
tăng cường dẫn đến kích thước của nó tăng rõ rệt nhưng các mạch máu phát
triển chậm nên đã xuất hiện sự trục trặc trong hệ tuần hồn dẫn đến có thể
nhịp tim rối loạn [7].
Nhịp tim và huyết áp biến đổi theo lứa tuổi: nhịp tim giảm dần theo
tuổi là do kích thước của tim tăng ở trẻ sơ sinh, mỗi lần tâm thất co chỉ đẩy
được vào động mạch 2,5ml máu, đến 1 tuổi tâm thất co đẩy được 10ml, 2 tuổi
14ml, sau đó mỗi năm tăng trung bình 2ml. Ở trẻ em, tim co bóp khơng đều
cả về tần số và cường độ. Ở trạng thái nghỉ ngơi nhịp tim thay đổi một vài lần,
đến 7 – 8 tuổi nhịp tim tương đối ổn định. Nói chung từ 4 – 15 tuổi trở lên,
nhịp tim là tương đối ổn định [7].
Tần số tim của học sinh giảm dần theo tuổi và có sự khác biệt giữa
nam và nữ, tuy nhiên sự khác biệt không lớn (p> 0.05). Nhịp tim của nữ nông
thôn và nữ thành thị cao hơn nhịp tim của nam nông thôn và nam thành thị
cùng tuổi. Thời điểm nhịp tim của nữ giảm nhanh xuất hiện sớm hơn nam 1
năm, ở nữ là 13 – 14 tuổi còn ở nam là 14 – 15 tuổi [7].
1.1.4. Cơ sở khoa học của chỉ tiêu trí nhớ trong nghiên cứu
- Trí nhớ: Là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của con
người dưới hình thức biểu tượng bao gồm sự ghi nhớ, gìn giữ và tái hiện lại
sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, rung động, hành
động, suy nghĩ trước đây (Nguyễn Quang Uẩn) [23].



9
Trí nhớ là q trình tâm lí phản ánh những kinh nghiệm của con người
dưới hình thức biểu tượng. Do đó, trí nhớ đóng vai trị rất quan trọng trong
cuộc sống con người. Con người muốn hoạt động phải có khả năng lặp lại các
thao tác cũ, sử dụng hiểu biết đã có vào cơng việc hiện tại. Trong những hành
động phức tạp, vai trị của trí nhớ càng quan trọng. Vì vậy, trí nhớ là điều kiện
khơng thể thiếu để tiến hành hoạt động [7].
Trí nhớ có vai trị rất lớn đối với đa số cuộc sống của các loài động vật.
Động vật càng ở bậc cao, bộ não càng phát triển thì trí nhớ càng trở nên quan
trọng. Với giới hạn của đề tài, chúng tôi chỉ xét tới trí nhớ của con người, cụ
thể là trí nhớ ngắn hạn. Trí nhớ ngắn hạn là do hưng phấn trong các vùng
nơron tạo ra. Thời gian hưng phấn trong các vùng nơron chỉ có hạn. Chính vì
vậy, thời gian tồn tại của trí nhớ ngắn hạn cũng có giới hạn [7].
1.1.5. Cơ sở khoa học của chỉ tiêu sinh lí dậy thì trong nghiên cứu
Sự tăng trưởng bình thường của một cơ thể chỉ có được khi cơ thể đó
khỏe mạnh. Mọi sự biến động về sức khỏe đều ảnh hưởng rõ nét lên sự tăng
trưởng bình thường của tuổi dậy thì.
Các nhà khoa học đã nghiên cứu và phân tích thành hai nhóm yếu tố
ảnh hưởng đó là: yếu tố bên trong và yếu tố bên ngoài. Sự hiểu biết về tác
động của từng nhóm yếu tố sẽ giúp cho chúng ta có thể tạo được những điều
kiện thuận lợi cho sự phát triển về thể chất và tinh thần của tuổi dậy thì.
Các yếu tố bên trong đóng vai trị tạo đà cho sự phát triển cho cơ thể
ở tuổi dậy thì, nó bao gồm các tuyến nội tiết, các yếu tố bẩm sinh, di truyền,
chủng tộc, giới tính.
Cùng với các yếu tố bên trong cơ thể, các yếu tố bên ngồi như dinh
dưỡng, mơi trường sinh thái, mơi trường xã hội cũng có tác động khơng nhỏ
đến sự phát triển thể lực của trẻ ở thời kì dậy thì.



10
1.2. Một số cơng trình nghiên cứu về thể lực – tầm vóc con người
* Thế giới:
Cùng với sự phát triển của Y – Sinh học, các cơng trình nghiên cứu về
tầm vóc- thể lực con người được tiến hành rất sớm trong lịch sử, đến nay nó
đã trở thành vấn đề thời sự được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm.
Cơng trình đầu tiên trên thế giới nghiên cứu sự tăng trưởng một cách hoàn
chỉnh ở các lứa tuổi từ 1 đến 25 theo phương pháp cắt ngang là luận án tiến sĩ của
Chiristian Friedrich – người Đức (theo [27]). Cũng trong thời gian này philibert
Guerneau de Montbeilard thực hiện nghiên cứu dọc trên con trai mình từ năm
1975 đến năm 1977, phương pháp này đã được áp dụng cho đến nay (theo [26]).
Năm 1829, Loui Ren Villerne nêu quan điểm “Tăng trưởng là tấm
gương phản chiếu điều kiện xã hội”, khi ông công bố một cuốn sách chuyên
khảo rằng: những lính nghĩa vụ ở quận nghèo có chiều cao trung bình thấp
hơn chiều cao trung bình của lính ở quận giàu. Nghĩa là điều kiện kinh tế xã
hội có ảnh hưởng lớn tới sự tăng trưởng chiều cao [22].
Năm 1883, Edwin Charlwick đã tiến hành nghiên cứu theo hướng của
Leouis – rene tại Anh trên các đối tượng trẻ em đang làm việc tại các nhà máy
dệt miền bắc nước Anh và nêu lên rằng cần phải cải cách xã hội, cải thiện
điều kiện và thời gian làm việc cho trẻ em. Hướng nghiên cứu này vẫn được
tiếp tục cho đến nay, người ta đã sử dụng chiều cao trẻ em và người trưởng
thành như là một chỉ số để đánh giá tình trạng dinh dưỡng và xã hội [22]. Quy
luật “tăng trưởng theo thời gian” (seculer changes) đã được rút ra từ những
nghiên cứu trên.
Những nghiên cứu về tăng trưởng cũng đã được tiến hành trong y tế
học đường. Nghiên cứu đầu tiên đã được thực hiện ở Đức vào những năm
1772 – 1794, nhưng tới những năm 1953 mới được bác sĩ R.Uhlan và giáo sư
W.Theopold tìm thấy các số liệu đo được trên học sinh trường Carlschule là
con em của các nhà tư sản và quý tộc lúc bấy giờ, bao gồm: 92 học sinh 8
tuổi, 442 học sinh 15 tuổi, 155 học sinh 21 tuổi. Đây là nghiên cứu khá lớn,



×