Tải bản đầy đủ (.doc) (224 trang)

Công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi từ thực tiễn các cơ sở chăm sóc trẻ em tại thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 224 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LIÊN

CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM ĐỐI VỚI
TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN CÁC CƠ SỞ
CHĂM SÓC TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI - 2022


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LIÊN

CƠNG TÁC XÃ HỘI NHĨM ĐỐI VỚI
TRẺ EM MỒ CÔI TỪ THỰC TIỄN CÁC CƠ SỞ
CHĂM SĨC TRẺ EM TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành : Cơng tác xã hội
Mã số : 976 01 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. NGUYỄN THỊ KIM HOA

HÀ NỘI - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi. Nội
dung cũng như các số liệu trình bày trong luận án hồn toàn trung thực. Những kết
luận khoa học của luận án chưa được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Liên


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, NCS xin được bày tỏ lịng biết ơn tới Ban Giám
đốc, Khoa Cơng tác xã hội, các Thầy, Cô giáo thuộc Học viện Khoa học Xã hội đã
nhiệt tình giảng dạy và tạo mọi điều kiện cho NCS trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại Học viện.
Đặc biệt, NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị Kim
Hoa là người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ NCS trong suốt quá trình thực
hiện đề tài luận án.
NCS xin được cảm ơn chân thành tới Lãnh đạo, nhân viên công tác xã hội,
các trẻ của Trung tâm Bảo trợ xã hội 4, Làng trẻ em SOS, Làng trẻ em Birla Hà Nội
đã tạo điều kiện giúp đỡ NCS trong quá trình học tập, khảo sát, thu thập thơng tin
cho luận án.
Dù NCS đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu, tuy nhiên, luận án
này chắc chắn khơng tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Kính mong các Nhà khoa
học, các Thầy, Cơ giáo phản biện, góp ý cho luận án được hồn thiện hơn.


Tác giả luận án

Nguyễn Thị Liên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..........................11
1.1. Các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngồi................................................11
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu lý luận về trẻ em mồ cơi.................... 11
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về thực trạng trẻ em mồ cơi...............12
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động, phương pháp và tiến
trình cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi..................................13
1.2. Các cơng trình nghiên cứu ở Việt Nam................................................ 16
1.2.1. Các cơng trình nghiên cứu lý luận về trẻ em mồ côi.................... 16
1.2.2. Các công trình nghiên cứu về thực trạng trẻ em mồ cơi...............17
1.2.3. Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động, phương pháp và tiến
trình cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi..................................17
1.3. Đánh giá chung tình hình tổng quan nghiên cứu................................ 24
1.3.1. Những kết quả của các cơng trình nghiên cứu đã thực hiện.........24
1.3.2. Những vấn đề chưa được các cơng trình quan tâm nghiên cứu....25
1.3.3. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết................................... 25
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................... 26
Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
NHĨM ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CƠI..........................................................27
2.1. Một số khái niệm, thuật ngữ và nội dung liên quan............................27
2.1.1. Khái niệm trẻ em...........................................................................27
2.1.2. Khái niệm trẻ em mồ côi...............................................................28

2.1.3. Khái niệm cơng tác xã hội nhóm.................................................. 31
2.1.4. Khái niệm cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi...............32
2.1.5. Khái niệm nhân viên công tác xã hội............................................33
2.1.6. Nhu cầu của trẻ em mồ côi............................................................35


2.2. Lý luận về cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi......................38
2.2.1. Mục đích và ngun tắc cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em
mồ cơi......................................................................................................38
2.2.2. Một số hoạt động cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi....41
2.2.3. Tiến trình cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi................51
2.3. Các lý thuyết ứng dụng trong cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ
em mồ côi........................................................................................................53
2.3.1. Thuyết nhu cầu của Abraham Maslow..........................................53
2.3.2. Thuyết học tập xã hội của Albert Bandura....................................54
2.3.3. Thuyết hệ thống sinh thái..............................................................56
2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động cơng tác xã hội nhóm đối
với trẻ em mồ côi........................................................................................... 57
2.4.1. Trẻ em mồ côi............................................................................... 57
2.4.2. Nhân viên công tác xã hội.............................................................58
2.4.3. Người quản lý............................................................................... 59
2.4.4. Chính sách và cơ sở vật chất.........................................................61
2.5. Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc, các chính sách pháp luật liên
quan tới trẻ em mồ côi.................................................................................. 61
2.5.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước liên quan tới trẻ em mồ cơi.......61
2.5.2. Các chính sách, pháp luật liên quan tới trẻ em mồ cơi.................62
2.6. Khung phân tích lý thuyết.....................................................................65
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................... 66
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CƠNG TÁC XÃ HỘI
NHĨM ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CƠI TẠI CÁC CƠ SỞ CHĂM SĨC

TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI...................................67
3.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu...............67
3.1.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu...................................................67


3.1.2. Khái quát về khách thể nghiên cứu...............................................70
3.2. Thực trạng các vấn đề và nhu cầu của trẻ em mồ cơi về cơng tác xã
hội nhóm.........................................................................................................73
3.2.1. Thực trạng các vấn đề trẻ em mồ cơi gặp phải............................. 73
Những khó khăn ảnh hưởng tới học tập, cuộc sống của trẻ em mồ côi. .75
3.2.2. Thực trạng nhu cầu của trẻ em mồ cơi về cơng tác xã hội nhóm..78
3.3. Thực trạng hoạt động cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ
cơi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em..................................................................84
3.3.1. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng sống...............................85
3.3.2. Thực trạng hoạt động hướng hướng nghiệp..................................89
3.3.3. Thực trạng hoạt động tuyên truyền nâng cao kiến thức................95
3.3.4. Thực trạng hoạt động can thiệp, trị liệu........................................ 99
3.4. Thực trạng các yếu tố tác động tới hoạt động cơng tác xã hội nhóm
đối với trẻ em mồ côi...................................................................................104
3.4.1. Yếu tố từ trẻ em mồ côi...............................................................104
3.4.2. Yếu tố từ nhân viên xã hội.......................................................... 107
3.4.3. Yếu tố từ lãnh đạo quản lý.......................................................... 108
3.4.4. Yếu tố về chính sách................................................................... 109
3.4.5. Yếu tố về cơ sở vật chất..............................................................111
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................... 112
Chƣơng 4: THỰC NGHIỆM TIẾN TRÌNH CƠNG TÁC XÃ HỘI
NHĨM ĐỐI VỚI TRẺ EM MỒ CƠI VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI
PHÁP............................................................................................................114
4.1. Thực nghiệm tiến trình cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi
.......................................................................................................................114

4.1.1. Cơ sở thực nghiệm...................................................................... 114
4.1.2. Thiết kế thực nghiệm.................................................................. 116


4.1.3. Kết quả thực nghiệm tiến trình cơng tác xã hội nhóm đối với
trẻ em mồ cơi.........................................................................................116
4.1.4. Đánh giá kết quả và bài học kinh nghiệm...................................137
4.2. Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động công tác xã
hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em................141
4.2.1. Các giải pháp chung....................................................................141
4.2.2. Các giải pháp cụ thể....................................................................150
Tiểu kết chƣơng 4....................................................................................... 154
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................. 155
1. Kết luận....................................................................................................155
2. Khuyến nghị.............................................................................................157
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN CỦA TÁC GIẢ................................................................161
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................163
1. Tài liệu tiếng Việt......................................................................................163
2. Tài liệu nước ngoài....................................................................................175


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮ T
Viết tắt

Viết đầy đủ

CTXH

Cơng tác xã hội


CTXHN

Cơng tác xã hội nhóm

LĐTB & XH

Lao động Thương binh và xã hội

NVXH

Nhân viên xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

Nxb

Nhà xuất bản

TEMC

Trẻ em mồ côi

TTBTXH 4

Trung tâm Bảo trợ xã hội 4



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Số lượng cán bộ, nhân viên làm việc tại các Làng trẻ em SOS,
Birla và TTBTXH4......................................................................................... 71
Bảng 3.2. Thống kê số TEMC của Làng trẻ em Birla Hà Nội, Làng trẻ em
SOS Hà Nội, Trung tâm Bảo trợ xã hội 4 (ĐVT: Trẻ).................................... 72
Bảng 3.3. So sánh tỷ lệ trẻ gặp khó khăn tại ba cơ sở (Làng trẻ em SOS,
Làng trẻ em Birla và TTBTXH4)....................................................................74
Bảng 3.4: Tỷ lệ những khó khăn ảnh hưởng tới cuộc sống của TEMC..........76
Bảng 3.5. Mức độ trẻ dễ dàng làm quen với các bạn mới...............................77
Bảng 3.6: Tỷ lệ trẻ thích sống tại TTBTXH4/Làng trẻ em SOS, Làng trẻ
em Birla...........................................................................................................81
Bảng 3.7. Tần suất TEMC tham gia vào nhóm giáo dục kỹ năng sống..........85
Bảng 3.8. So sánh về tần suất TEMC đã tham gia vào nhóm giáo dục kỹ
năng sống giữa ba cơ sở..................................................................................86
Bảng 3.9. Nội dung của các buổi giáo dục kỹ năng sống................................86
Bảng 3.10. Kết quả hoạt động của nhóm giáo dục kỹ năng sống...................88
Bảng 3.11. So sánh nhu cầu tham gia vào nhóm hướng nghiệp (Trẻ từ 1416 tuổi)............................................................................................................ 90
Bảng 3.12. Tần suất TEMC tham gia vào nhóm hướng nghiệp......................90
Bảng 3.13: Hình thức tổ chức nhóm hướng nghiệp........................................92
Bảng 3.14. Hình thức tổ chức nhóm hướng nghiệp so sánh giữa ba cơ sở.....93
Bảng 3.15. Kết quả hoạt động nhóm hướng nghiệp........................................94
Bảng 3.16. Tần suất trẻ tham gia vào nhóm tun truyền nâng cao kiến
thức..................................................................................................................96
Bảng 3.17. Hình thức tổ chức nhóm tuyên truyền nâng cao kiến thức cho
TEMC tại Làng trẻ em SOS, Làng trẻ em Birla và TTBTXH4...................... 98
Bảng 3.18. Kết quả hoạt động nhóm tuyên truyền nâng cao kiến thức...........99


Bảng 3.19. Tần suất trẻ tham gia vào nhóm can thiệp.................................. 100

Bảng 3.20. Các nội dung của hoạt động can thiệp nhóm.............................. 101
Bảng 3.21. Hình tổ chức nhóm can thiệp......................................................102
Bảng 3.22. Kết quả hoạt động nhóm can thiệp............................................. 102
Bảng 4.1. Điểm mạnh, hạn chế của nhóm TEMC tại Làng trẻ em Birla Hà Nội 118
Bảng 4.2. Thông tin về các thành viên trong nhóm TEMC Làng trẻ em Birla .. 118

Bảng 4.3. Nội quy hoạt động nhóm TEMC tại Làng trẻ em Birla Hà Nội. . .121
Bảng 4.4. Kế hoạch can thiệp nhóm hướng nghiệp cho TEMC tại làng trẻ
em Birla Hà Nội............................................................................................ 122
Bảng 4.5. Kết quả Test trước khi can thiệp cho nhóm TEMC tại Làng trẻ
em Birla Hà Nội............................................................................................ 124
Bảng 4.6. Tổng hợp điểm mạnh, hạn chế của các thành viên trong nhóm....125
Bảng 4.7. Kết quả trị chơi “Tơi đi tìm tơi”...................................................127
Bảng 4.8. Kết quả phần thi vẽ tranh nhóm trẻ em Làng trẻ Birla.................128
Bảng 4.9. Tổng hợp kết quả phần thi vẽ tranh lần 1 và lần 2........................129
Bảng 4.10. Kết quả lượng giá mục tiêu 1......................................................129
Bảng 4.11. Tổng hợp kết quả thi “Ai là triệu phú”........................................131
Bảng 4.12. Kết quả lượng giá mục tiêu 2......................................................132
Bảng 4.13. Kết quả các thành viên trong nhóm xác định được ngành nghề
cho bản thân sau thời gian tham gia nhóm hướng nghiệp.............................133
Bảng 4.14. Kết quả lượng giá mục tiêu 3......................................................134
Bảng 4.15. Kết quả lượng giá hoạt động hướng nghiệp tại Làng trẻ Birla...135
Bảng 4.16. Kết quả bài Test sau quá trình tham vấn hướng nghiệp cho
nhóm trẻ em tại Làng trẻ em Birla Hà Nội....................................................138
Bảng 4.17. Kết quả đạt được sau quá trình can thiệp nhóm trẻ Birla Hà Nội
.......................................................................................................................138


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH


Sơ đồ 2.1. Khung phân tích lý thuyết..............................................................65
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ những khó khăn trẻ em mồ cơi gặp phải........................... 73
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ trẻ có nhu cầu tham gia các hoạt động cơng tác xã hội
nhóm................................................................................................... 83
Biểu đồ 3.3. Hình thức tổ chức hoạt động nhóm giáo dục kỹ năng sống.......87
Biểu đồ 3.4. Các nội dung thực hiện trong nhóm hướng nghiệp....................91
Biểu đồ 3.5. Các nội dung tuyên truyền nâng cao kiến thức.......................... 97
Hình 4.1. Kết quả thảo luận nhóm và vẽ cửa sổ Johary................................125
Sơ đồ 4.1. Sơ đồ tương tác giữa các thành viên trong nhóm........................ 126
Hình 4.2. Kết quả phần thi vẽ ước mơ của em..............................................128
Hình 4.3. Kết quả các thành viên trong nhóm tìm kiếm thơng tin về ngành
nghề mình u thích tại Thư viện Làng trẻ em Birla Hà Nội...........130
Hình 4.4. Kết quả một số thành viên tham gia học việc tại một số cơ sở.....137
Sơ đồ 4.2. Sơ đồ tương tác nhóm sau thời gian tham vấn hướng nghiệp.....139
tại Làng trẻ Birla........................................................................................... 139


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trẻ em ln là đối tượng cần nhận được sự quan tâm đặc biệt. Chính vì vậy,
trong Cơng ước Quốc tế về Quyền trẻ em đã khẳng định: “…Để phát triển đầy đủ
và hài hồ nhân cách của mình, trẻ em cần được trưởng thành trong mơi trường gia
đình, trong bầu khơng khí hạnh phúc, yêu thương, đùm bọc và thông cảm” (Lời nói
đầu trong Cơng ước của Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em năm 1989) [33].
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, pháp
luật liên quan tới các hoạt động hỗ trợ, chăm lo cho đời sống các đối tượng có hồn
cảnh khó khăn, nhất là trẻ em mồ cơi.
Nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XII (2016) đã nhấn mạnh: “Phát
triển văn hóa, thực hiện dân chủ, tiến bộ, cơng bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội,
tăng cường phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân,…bảo vệ, chăm sóc và giáo

dục trẻ em; cơng tác gia đình, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ” [150].

Như vậy, bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ cơi ln
nằm trong những chiến lược, quyết sách của Đảng và Nhà nước ta nhằm trợ giúp,
bảo vệ, chăm sóc cho nhóm đối tượng là trẻ em mồ côi không nơi nương tựa. Nhiều
văn bản pháp luật đã được ban hành như: Công ước Quốc tế về Quyền trẻ em năm
1989 trong đó, Việt Nam là nước đầu tiên ở châu Á và là nước thứ hai trên thế giới
phê chuẩn công ước này vào ngày 20 tháng 2 năm 1990, điều này thể hiện sự cam
kết mạnh mẽ của Việt Nam với thế giới về việc bảo đảm quyền trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt, trẻ em mồ cơi; Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 26/04/2013 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án chăm sóc trẻ em mồ cơi khơng nơi nương tựa, trẻ
em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học, trẻ
em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa dựa vào cộng
đồng giai đoạn 2013-2020.
Song song với những Chính sách và Luật pháp được ban hành hướng tới bảo
vệ, chăm sóc trẻ em mồ cơi, các cơ sở chăm sóc trẻ em cũng được thành lập trên
phạm vi cả nước. Năm 2012, tổng số trẻ em có hồn cảnh đặc biệt trên phạm vi tồn
1


quốc là gần 1,4 triệu trẻ em, trong đó bao gồm 256.000 trẻ em mồ côi và trẻ em bị
bỏ rơi, 280.000 trẻ em khuyết tật nặng và trẻ nhiễm chất độc hóa học, 96.650 trẻ
nhiễm HIV/AIDS, 600.000 trẻ em bị tự kỷ, bị down, bị thiểu năng trí tuệ và 163.000
trẻ em là nạn nhân của thảm họa thiên tai [13, tr.5]. Tính đến tháng 12 năm 2018 cả
nước có 26,3 triệu trẻ em, trong đó có 1,43 triệu trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, chiếm
5,43% tổng số trẻ em [25, tr.2].
Tại Hà Nội, trong tổng số 30 quận, huyện có hơn 836.000 trẻ em dưới 6 tuổi,
14.000 trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và hơn 50.000 trẻ em có nguy cơ rơi vào hồn
cảnh đặc biệt [24, tr.2-4]. Với số lượng trẻ em có hồn cảnh đặc biệt và trẻ em mồ
côi ngày càng gia tăng, Hà Nội đã phần nào đáp ứng nhu cầu chăm sóc trẻ em mồ

cơi thơng qua các các cơ sở chăm sóc trẻ em cơng lập và ngồi cơng lập (trong đó
bao gồm các cơ sở do cá nhân, các tổ chức phi chính phủ, tổ chức tơn giáo tham gia
ni dưỡng, chăm sóc) với gần 120 cơ sở và gần 1000 trẻ em mồ côi. Trong gần 120
cơ sở chăm sóc, ni dưỡng trẻ em mồ cơi có khoảng 100 cơ sở có số lượng dưới 10
trẻ [24, tr.2-4], [36], [147]. Tại các cơ sở chăm sóc trẻ em trong cả nước nói chung
và trên địa bàn Hà Nội nói riêng đã đáp ứng được các nhu cầu cơ bản cho trẻ em mồ
côi, nhưng hoạt động can thiệp cơng tác xã hội nhóm cịn nhiều hạn chế và chưa
được vận dụng một cách đồng bộ, hiệu quả. Mặc dù, trẻ sống tại các cơ sở chăm sóc
trẻ em mồ cơi được quan tâm, chăm sóc và đáp ứng đầy đủ các nhu cầu cơ bản
nhưng các em vẫn gặp nhiều khó khăn về: tâm lý, tình cảm; giáo dục kỹ năng sống;
hướng nghiệp... Với những khó khăn đó, nếu được can thiệp theo phương pháp công
tác xã hội nhóm sẽ giúp giải quyết một lúc cho nhiều trẻ và giúp các em được tương
tác, trao đổi cũng như chia sẻ với nhau nhiều hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay rất ít
cơ sở thực hiện hoạt động can thiệp cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi một
cách khoa học và đồng bộ, trong khi phương pháp cơng tác xã hội nhóm là một
phương pháp quan trọng và cần thiết trong hỗ trợ trẻ em mồ cơi – những trẻ có
chung vấn đề, nhu cầu. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài nghiên cứu “Cơng
tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi từ thực tiễn các cơ sở chăm sóc
trẻ em tại thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận án.
2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, thực tiễn về công tác xã hội nhóm (CTXHN) đối với trẻ em
mồ cơi (TEMC), tìm hiểu thực trạng hoạt động CTXHN và các yếu tố tác động tới hoạt
động CTXHN đối với TEMC. Từ đó, đề xuất một số giải pháp cải thiện hoạt động
CTXHN đối với TEMC tại các cơ sở chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận án sẽ tập trung làm sáng tỏ 05 nhiệm vụ cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động CTXHN đối với TEMC;
- Mơ tả, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động CTXHN với TEMC tại
các cơ sở chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Phân tích, đánh giá những yếu tố tác động tới hoạt động CTXHN đối với
TEMC tại các cơ sở chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Thực nghiệm tiến trình CTXHN đối với TEMC tại các cơ sở chăm sóc
TEMC trên địa bàn thành phố Hà Nội;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện, tiến tới nâng cao chất lượng hoạt
động CTXHN tại các cơ sở chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
CTXHN đối với TEMC từ thực tiễn các cơ sở chăm sóc trẻ em tại thành phố
Hà Nội.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của luận án là TEMC nằm trong độ tuổi từ 11 tới 16
tuổi (159 trẻ - đây là độ tuổi được xem là có những biểu hiện khó khăn về tâm lý,
hướng nghiệp, kỹ năng sống rõ nét); lãnh đạo (6), cán bộ, nhân viên (9) làm việc tại
các cơ sở chăm sóc TEMC tại thành phố Hà Nội.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
3.3.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu lý luận về CTXHN, thực trạng hoạt động
CTXHN cũng như đánh giá những yếu tố tác động tới hoạt động CTXHN đối với
3


TEMC, từ đó tiến hành thực nghiệm phương pháp CTXHN tại một cơ sở và đề xuất
một số giải pháp nhằm cải thiện hoạt động CTXHN đối với TEMC tại các cơ sở
chăm sóc trẻ em trên địa bàn Hà Nội. Mặc dù có nhiều hoạt động CTXHN nhưng
trong nội dung của luận án, tác giả tập trung nghiên cứu 4 hoạt động cơ bản của

CTXHN: hoạt động giáo dục kỹ năng sống; hoạt động tham vấn hướng nghiệp; hoạt
động tuyên truyền nâng cao kiến thức và hoạt động can thiệp trị liệu.
3.3.2. Giới hạn về không gian và thời gian nghiên cứu
Giới hạn về không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi
thành phố Hà Nội (Tập trung vào 3 cơ sở chăm sóc trẻ em mang tính đại diện là
Làng trẻ em SOS, Làng trẻ em Birla Hà Nội và Trung tâm Bảo trợ xã hội 4)
Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Từ tháng 5/2016 đến tháng 4/2019; Các số
liệu, dữ liệu về CTXHN đối với TEMC được thu thập, tổng hợp từ năm 2010 tới
năm 2019.
Câu hỏi nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu (1): Thực trạng hoạt động CTXHN đối với TEMC tại
các cơ sở chăm sóc trẻ em trên địa bàn Hà Nội hiện nay như thế nào?
- Câu hỏi nghiên cứu (2): Những yếu tố nào tác động tới hoạt động CTXHN
đối với TEMC tại các cơ sở chăm sóc trẻ em trên địa bàn Hà Nội?
- Câu hỏi nghiên cứu (3): Quy trình thực hiện CTXHN đã đảm bảo chưa?
Giả thuyết nghiên cứu
- Giả thuyết (1), Thực trạng hoạt động CTXHN đối với TEMC tại các cơ sở
chăm sóc TEMC trên địa bàn Hà Nội chưa được triển khai một cách đồng bộ.
- Giả thuyết (2), Có nhiều yếu tố tác động tới hoạt động CTXHN đối với
TEMC tại các cơ sở chăm sóc trẻ em trên địa bàn Hà Nội. Một số TMEC chưa chủ
động chia sẻ những khó khăn và nỗ lực tham gia các hoạt động CTXHN; nhân viên
công tác xã hội (NVCTXH) chưa đáp ứng được các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng
thực hiện hoạt động can thiệp CTXHN; đội ngũ quản lý các cơ sở chăm sóc TEMC
chưa chú trọng đúng mức về việc yêu cầu NVCTXH vận dụng phương pháp cơng
tác xã hội nhóm vào can thiệp, hỗ trợ cho TEMC; cơ sở vật chất chưa đáp ứng được
4


yêu cầu cho việc tổ chức hoạt động CTHXN đối với TEMC; các chính sách hỗ trợ

cho NVCTXH và TEMC chưa được đáp ứng kịp thời .
- Giả thuyết (3), Quy trình tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp
CTXHN chưa đảm bảo đúng tiến trình.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận là các quan điểm,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề chăm sóc và bảo vệ TEMC. Bên
cạnh đó luận án cũng được thực hiện dựa trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc các học
thuyết, quan điểm về quyền con người như: thuyết nhu cầu của Maslow; thuyết học
tập xã hội của Bandura; thuyết vai trị... Từ đó vận dụng vào trong q trình hỗ trợ
cho các nhóm TEMC theo phương pháp CTXHN.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu, phân tích tài liệu: thu thập thơng tin từ các cơng
trình nghiên cứu khoa học; các sách, báo, tạp chí; các số liệu đã được thống kê,
cơng bố; các nghiên cứu chính thức liên quan tới CTXHN với TEMC (với 155 cơng
trình nghiên cứu trong nước và 31 cơng trình nghiên cứu nước ngồi). Trên cơ sở
đó, tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp, đánh giá và đưa ra những quan điểm về
hoạt động CTXHN đối với TEMC, những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động CTXHN
và ứng dụng tiến trình can thiệp CTXHN đối với TEMC tại một cơ sở chăm sóc trẻ
em cũng như đề xuất một số giải pháp giúp hoạt động can thiệp CTXHN được triển
khai một cách khoa học.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo, tư vấn về các khía cạnh liên quan tới
TEMC, các hoạt động CTXHN với TEMC tại các cơ sở chăm sóc trẻ em; các yếu tố
liên quan tới đặc điểm tâm sinh lý của TEMC; các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động
CTXH với TEMC; các khía cạnh liên quan tới những giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt
động CTXH đạt hiệu quả. Tác giả đã tham khảo ý kiến và nhận được sự hỗ trợ, tư
vấn của các chuyên gia hướng dẫn trực tiếp cho đề tài, các chuyên gia, nhà khoa học
của Học viện Khoa học xã hội; Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà
Nội; Trường Đại học Hùng Vương; Trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương...
5



- Phương pháp quan sát: thực hiện quan sát không tham dự và bán tham dự vào
các hoạt động sinh hoạt, học tập, vui chơi... hàng ngày của TEMC tại một số cơ sở
chăm sóc trẻ em; quan sát về các hoạt động CTXH, can thiệp, trợ giúp cho trẻ từ phía
cán bộ, nhân viên tại các cơ sở chăm sóc trẻ em; quan sát về hành vi, ứng xử, phản ứng,
biểu cảm... của các thành viên trong nhóm..., từ đó có cái nhìn tổng thể và đa chiều làm

cơ sở cho những hoạt động can thiệp, trợ giúp CTXHN cũng như đưa ra những giải
pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ CTXHN tại các cơ sở chăm sóc TEMC.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: phương pháp này được thực hiện với lãnh
đạo, cán bộ, nhân viên đang làm việc trực tiếp tại một số cơ sở chăm sóc TEMC,
nhằm tìm hiểu, đánh giá về thực trạng các hoạt động CTXHN đối với TEMC;
những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động CTXHN. Với phương pháp này, tác giả đã
tiến hành phỏng vấn sâu lãnh đạo ba cơ sở chăm sóc trẻ em, mỗi cơ sở 2 người
(tổng số 6 người); tiến hành phỏng vấn sâu NVCTXH mỗi cơ sở 3 người (tổng số 9
nhân viên); tiến hành phỏng vấn sâu mỗi cơ sở 3 TEMC (tổng số 9 TEMC). Như
vậy, tổng số khách thể tham gia phỏng vấn sâu là 24 người.
Với đề cương phỏng vấn sâu số 1, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu Lãnh đạo
của ba cơ sở chăm sóc TEMC gồm Làng trẻ em SOS, Làng trẻ em Birla và Trung
tâm bảo trợ xã hội 4 (Phụ lục 1).
Với đề cương phỏng vấn sâu số 2, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu đội ngũ
NVCTXH làm việc tại Làng trẻ em SOS, Làng trẻ em Birla và Trung tâm bảo trợ xã
hội 4 (Phụ lục 2).
Với đề cương phỏng vấn sâu số 3, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 9 TEMC
ở Làng trẻ em SOS, Làng trẻ em Birla và Trung tâm bảo trợ xã hội 4 (Phụ lục 3).
- Mục đích của phương pháp phỏng vấn sâu: nhằm thu thập các thông tin bổ
sung cho quá trình khảo sát, quan sát thực tế tại ba cơ sở.
- Cách thức tiến hành phỏng vấn sâu: dựa vào đề cương phỏng vấn sâu để
tiến hành phỏng vấn và có sự linh hoạt trao đổi giống như các buổi vấn đáp giữa

NVCTXH với đối tượng được phỏng vấn. Người được phỏng vấn thoải mái chia sẻ
và tác giả có thể hỏi thêm một số câu hỏi ngoài những câu hỏi trong đề cương
phỏng vấn sâu.
6


- Chọn mẫu tham gia phỏng vấn sâu:
+ Với đội ngũ là lãnh đạo: tác giả tiến hành lựa chọn mỗi cơ sở 02 người là
Giám đốc và trưởng, phó phòng của Trung tâm bảo trợ xã hội 4, Làng trẻ em SOS
và Làng trẻ em Birla Hà Nội.
+ Với đội ngũ là NVCTXH: tác giả tiến hành lựa chọn mỗi cơ sở 03 người
tham gia trả lời phỏng vấn sâu. Họ là các mẹ, các dì và NVCTXH đang làm việc tại
Trung tâm bảo trợ xã hội 4, Làng trẻ em SOS và Làng trẻ em Birla Hà Nội.
+ Với đối tượng là TEMC: tác giả tiến hành lựa chọn mỗi cơ sở 03 trẻ tham
gia trả lời phỏng vấn sâu với tiêu chí: trẻ tự nguyện và chủ động tham gia, trẻ trên
11 tuổi.
Phương pháp điều tra bảng hỏi: Trong tổng số gần 120 cơ sở chăm sóc, ni
dưỡng TEMC trên địa bàn Hà Nội, có khoảng 10 cơ sở có ni dưỡng và chăm sóc
TEMC với số lượng từ 10 trẻ trở lên và chỉ có khoảng 3-4 cơ sở có số lượng trẻ từ 9
tới 16 tuổi chiếm tỷ lệ cao là Trung tâm bảo trợ xã hội 4, Làng trẻ em SOS Hà Nội
và Làng trẻ em Birla Hà Nội. Bảng hỏi dành cho nhóm đối tượng là TEMC đang
sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội 4, Làng trẻ em SOS Hà Nội và Làng trẻ em Birla
Hà Nội.
Mục đích bảng hỏi: nhằm đánh giá thực trạng hoạt động CTXHN tại các cơ
sở cũng như những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động CTXHN, từ đó đề xuất và đưa
ra những giải pháp nhằm cải thiện hoạt động CTXHN.
Chọn mẫu: Vì đặc thù ba cơ sở có số lượng trẻ hạn chế, nên tác giả tiến hành
lựa chọn tất cả những trẻ từ 11 tới 16 tuổi. Tổng số trẻ được điều tra bảng hỏi tại 3
cơ sở là 159 trẻ (Làng trẻ em Birla Hà nội: 46 trẻ; Làng trẻ em SOS: 75 trẻ và Trung
tâm bảo trợ xã hội 4: 38 trẻ). Như vậy, tổng số phiếu điều tra tại ba cơ sở là 159

phiếu (Phụ lục 4).
Cách thức thực hiện: trước khi tiến hành khảo sát toàn bộ 159 trẻ, tác giả thử
nghiệm khảo sát một vài trẻ trước sau đó có những điều chỉnh phiếu khảo sát cho
phù hợp và tiến hành khảo sát tổng số 159 TEMC. Các khách thể được trả lời độc
lập theo ý kiến của bản thân mà khơng có sự tác động hay can thiệp từ các yếu tố

7


khách quan bên ngoài. Với những cá nhân cần sự hỗ trợ, tác giả phối hợp với đội
ngũ NVCTXH tại các cơ sở tham gia hỗ trợ trẻ với những câu hỏi mà trẻ chưa rõ.
Phương pháp thực nghiệm (thực nghiệm tiến trình cơng tác xã hội nhóm):
Mục đích: tiến hành thực nghiệm tiến trình CTXHN đối với một nhóm
TEMC tại Làng trẻ em Birla Hà Nội nhằm đo lường tính hiệu quả của phương pháp
CTXH đối với TEMC.
Cách thức thực hiện: từ kết quả của quá trình khảo sát tác giả tiến hành thực
nghiệm tiến trình CTXHN tại một cơ sở chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố Hà
Nội (Nhóm hướng nghiệp cho TEMC tại Làng trẻ em Birla Hà Nội). Ở phương
pháp này, tác giả tiến hành tuyển chọn nhóm viên bao gồm 7 thành viên (3 nam và 4
nữ) các em đang học lớp 11 có khó khăn về hướng nghiệp. Sau q trình can thiệp
phương pháp CTXHN đối với nhóm TEMC, 100% các thành viên trong nhóm đã có
thay đổi về quan điểm, nhận thức về ngành nghề cũng như khả năng của bản thân.
Giúp các em có được định hướng trong việc lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả
năng, hoàn cảnh của các em và mang tính thực tiễn.
Phương pháp thảo luận nhóm:
Mục đích: phương pháp thảo luận nhóm được thực hiện với nhóm NVCTXH
nhằm thu thập các thơng tin bổ sung cho quá trình khảo sát, thực tế.
Khách thể tham gia thảo luận nhóm là NVCTXH: tiến hành lựa chọn mỗi cơ
sở 7 NVCTXH tự nguyện tham gia vào các buổi thảo luận nhóm.
Như vậy, tổng số khách thể tham gia thảo luận nhóm là 21 khách thể.

Cách thức tiến hành: thành lập nhóm tham gia thảo luận nhóm, sau đó lên kế
hoạch thảo luận nhóm với các chủ đề được phác thảo trước. Sau khi đã thống nhất
được thời gian, địa điểm, tác giả tổ chức thảo luận nhóm trên tinh thần khách quan,
chủ động và thoải mái chia sẻ. Q trình tham gia thảo luận nhóm ln có một thư
ký ghi chép biên bản các buổi thảo luận nhóm.
Phương pháp thống kê toán học: xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Luận án mang tới những điểm mới cơ bản như: nghiên cứu một cách cụ thể,
chuyên sâu về phương pháp CTXHN dành cho một đối tượng cụ thể là TEMC; luận
8


án đã chỉ rõ được thực trạng về hoạt động CTXHN tại các cơ sở chăm sóc trẻ em tại
thành phố Hà Nội hiện nay; đánh giá được các yếu tố tác động tới hoạt CTXHN; chỉ
ra được những nhu cầu của TEMC cũng như vai trò của NVCTXH tại các cơ sở
chăm sóc TEMC. Với kết quả của quá trình thực nghiệm, tác giả đã can thiệp thành
cơng một nhóm TEMC gặp khó khăn về hướng nghiệp tại Làng trẻ em Birla Hà nội.
Cả 7/7 thành viên của nhóm đã xác định được điểm mạnh của bản thân và lựa chọn
được nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở thích của mình. Trong đó có 2 thành
viên đã kết nối được với các cơ sở dạy nghề và có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp,
trong khi cách thành viên còn lại cũng đã lựa chọn được ngành nghề phù hợp cho
mình. Cũng từ thực trạng và kết quả của quá trình thực nghiệm, tác giả đề xuất một
số giải pháp, trong đó nhấn mạnh tới vai trị của NVCTXH nhằm cải thiện hoạt
động CTXHN tại các cơ sở chăm sóc trẻ em hiện nay.
Bên cạnh đó, với sự thành cơng của q trình can thiệp CTXHN sẽ là bước
đệm để tác giả có thể thực hiện các hoạt động can thiệp nhóm khác cũng như triển
khai các hoạt động tập huấn, hỗ trợ NVCTXH tại các cơ sở chăm sóc TEMC thực
hiện can thiệp cho các nhóm trẻ có chung vấn đề, nhu cầu cần được hỗ trợ. Hoạt
động này có thể được nhân rộng và sẽ mang tới những sự hỗ trợ phù hợp cho các
nhóm TEMC đang sống tại các cơ sở chăm sóc trẻ em trên địa bàn thành phố Hà

Nội nói riêng và trong cả nước nói chung.
6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của Luận án có giá trị tham khảo cho các cơ sở chăm sóc
các đối tượng yếu thế nói chung, TEMC nói riêng cũng như làm tài liệu tham khảo
cho các nhà làm công tác xã hội (CTXH), nhà hoạch định chính sách, nhà quản trị
CTXH.
Luận án cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy tại các trường Đại học, Cao đẳng chuyên ngành CTXH và các cơ quan
liên quan tới CTXH. Đặc biệt, với những kết quả thực nghiệm CTXHN đối với
TEMC, luận án sẽ là tài liệu hữu ích cho các chuyên gia làm việc về CTXHN nói
chung và CTXHN đối với TEMC nói riêng.

9


7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục các cơng trình đã
cơng bố của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận án gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Chương 2: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội nhóm đối trẻ em mồ
cơi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em tại thành phố Hà Nội
- Chương 3: Thực trạng hoạt động công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ
cơi tại các cơ sở chăm sóc trẻ em tại thành phố Hà Nội
-

Chương 4: Thực nghiệm tiến trình cơng tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ

côi và đề xuất một số giải pháp.


10


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các cơng trình nghiên cứu nƣớc ngồi
1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu lý luận về trẻ em mồ cơi
TEMC ngồi những đặc điểm giống như trẻ em bình thường, các em cũng có
những đặc điểm riêng biệt. Có nhiều nghiên cứu liên quan tới vấn đề trên như tác
giả Ninan, E., 2010 với bài viết Assessing the costs of providing care to Orphans
and Vulnerable Children (OVC) by Home Based Care (HBC) Programs in South
Africa và nghiên cứu Guidance for orphans and vulnerable children programming
của tổ chức The U.S. President’s Emergency Plan for AIDS Relief năm 2012 đều
nhấn mạnh tới những đặc điểm nhận diện TEMC như: tự ti, sống khép mình, dễ bị
tổn thương, sống lang thang không nơi nương tựa... Cũng trong hai nghiên cứu trên,
các tác giả đã nhấn mạnh tới việc cung cấp các dịch vụ xã hội, dịch vụ y tế, hỗ trợ
lương thực, dinh dưỡng cho TEMC lang thang cũng như những trẻ em sống trong
các trung tâm nuôi dưỡng TEMC, trẻ em bị cha mẹ bạo hành và có nguy cơ trở
thành TEMC. Các nghiên cứu cũng đã chỉ ra việc cần thành lập các nhóm phụ
huynh tham gia hỗ trợ, đánh giá kịp thời những gia đình có trẻ dễ bị tổn thương để
kịp thời hỗ trợ và ngăn chặn tình trạng trẻ trở thành TEMC [173], [181].
Trong nghiên cứu về Guidance for Orphans and Vulnerable Children
Programming của The U.S. President’s Emergency Plan for AIDS Relief (PEPFAR),
2012, đề cập tới nhu cầu của TEMC như: nhu cầu được tới trường với mơi trường
học đường an tồn và hoàn thành giáo dục tiểu học; nhu cầu được sống chung với
bố mẹ; nhu cầu được tăng cường tiếp cận các dịch vụ về trẻ em; nhu cầu thực hiện
đào tạo hướng nghiệp; nhu cầu được hỗ trợ tâm lý – xã hội; nhu cầu được giữ bí mật
đối với TEMC có HIV/AIDS; nhu cầu được trải nghiệm ngồi môi trường xã hội
[181, tr.7].
Như vậy, các nghiên cứu đều chỉ ra những điểm chung về TEMC là những

trẻ dễ bị tổn thương, hay nổi nóng, tị ti, sống khép mình, tính khí thất thường và rất
dễ bị kích động... các em ln khao khát được sống cùng gia đình, được tới trường
[173], [181].
11


1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về thực trạng trẻ em mồ côi
Trong nghiên cứu của tác giả Cox, A (2017) đã đi sâu phân tích những
nguyên nhân dẫn tới tình trạng gia tăng số lượng TEMC. Các nguyên nhân chủ yếu
do đại dịch HIV/AIDS, nghèo đói, di dân, ly hơn... cũng trong nghiên cứu đó, tác
giả đã chỉ rõ trong giai đoạn 2003-2008 các tổ chức phi chính phủ đã hỗ trợ khoảng
2 tỷ USD cho trẻ em có HCĐB trong đó có TEMC nhằm cải thiện cuộc sống, học
tập và đáp ứng nhu cầu cơ bản cho trẻ em tại một số nước ở Châu Phi [165], [181].
Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã đề cập mục tiêu giảm thiểu tỷ lệ TEMC:
Thứ nhất, xây dựng các dịch vụ và hệ thống tiếp cận trực tiếp tới người dân
và cộng đồng, giúp trẻ có điều kiện đi học;
Thứ hai, tăng cường phát triển kinh tế hộ gia đình thông qua các hoạt động
hỗ trợ từ nhiều nguồn khác nhau, nhằm ngăn ngừa tình trạng trẻ em bị bỏ rơi;
Thứ ba, tăng cường tiếp cận chăm sóc sức khoẻ và dinh dưỡng tới từng gia
đình cũng như trong nhà trường;
Thứ tư, khi lập kế hoạch can thiệp cho TEMC cần nhắm tới giải quyết các
nhu cầu chăm sóc ưu tiên thơng qua gia đình thay thế. Cần tập trung vào tập huấn,
hỗ trợ cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ, giúp họ hiểu và biết cách đáp ứng những
nhu cầu cơ bản cho con mình.
Thứ năm, cần tăng cường thực thi Luật bảo vệ trẻ em với những chiến lược
phù hợp để phịng ngừa và ứng phó với lạm dụng, bóc lột, bạo lực gia đình, thơng
qua: 1) Thực hiện chính sách bảo vệ trẻ em; 2) Hỗ trợ cộng đồng phịng ngừa và
ứng phó với những vấn đề trẻ em có thề gặp phải; 3) Tăng cường mối liên kết giữa
các hệ thống bảo vệ trẻ em chính thức và phi chính thức; 4) Nâng cao năng lực của
chính phủ để thực hiện và cải thiện các phản ứng bảo vệ trẻ em [181, tr.1-8].

The African Child Policy Forum (ACPF), 2013, chỉ ra một thực tế: Trên toàn
cầu, tính tới năm 2013 ước tính có khoảng 153 triệu trẻ em bị mất mẹ hoặc bố; 17,8
triệu người trong số họ đã mất cả bố và mẹ. Nguyên nhân chính được xác định là do
nghèo đói, thiếu tiếp cận với các dịch vụ cơ bản, bị lạm dụng, bị bỏ bê, bệnh tật,
khuyết tật và các trường hợp khẩn cấp. Cũng trong nghiên cứu này đã chỉ ra thực tế
số lượng TEMC trên tồn cầu đang có xu hướng gia tăng và mâu thuẫn với hướng
dẫn toàn cầu và các chính sách đã được các Chính phủ đưa ra nhằm hướng tới giảm
12


tỷ lệ TEMC. Điển hình tại Ghana, mặc dù nỗ lực phối hợp nhằm giảm sử dụng các
trại TEMC, nhưng số lượng TEMC được ghi nhận sống tại các trại TEMC đã tăng
từ 3.388 trẻ trong năm 2006 lên 4.432 vào năm 2012 [179].
Từ những kết quả nghiên cứu cũng như những thống kê bằng con số cụ thể,
chúng ta nhận thấy đa số các nghiên cứu đã đi sâu phân tích ngun nhân dẫn tới
tình trạng TEMC gia tăng và có mâu thuẫn với chiến lược của Chính phủ một số
nước trong hoạt động giảm thiểu tình trạng TEMC. Chính những phát hiện này của
các nghiên cứu sẽ làm kim chỉ nam cho tác giả có được cái nhìn nhận mới hơn và có
hướng phân tích, nghiên cứu tốt hơn.
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động, phương pháp và tiến trình cơng
tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ côi
Các hoạt động công tác xã hội nhóm đối với trẻ em mồ cơi:
Trong q trình trợ giúp các nhóm đối tượng gặp khó khăn nói chung và
TEMC nói riêng, có khá nhiều hoạt động nhằm hỗ trợ cho các nhóm đối tượng gặp
khó khăn, nhất là TEMC. Các hoạt động như: giáo dục kỹ năng sống, can thiệp,
phục hồi…
Một số nghiên cứu chỉ ra các hoạt động trong CTXHN đối với TEMC như:
chăm sóc sức khỏe, y tế; dinh dưỡng; bảo vệ sự an toàn; hoạt động về nhà ở, nơi cư
trú… [165], [176].
Một số nghiên cứu khác tập trung vào các hoạt động như:

Các hoạt động can thiệp, phục hồi: Các hoạt động này được thực hiện để hỗ
trợ cho các cá nhân và nhóm TEMC được nuôi dưỡng trong các nhà thờ, các trại trẻ
mồ côi và các nhà mở. Tại đây, các em được NVCTXH, các Sơ và các mẹ hỗ trợ,
can thiệp, và tổ chức các hoạt động chăm sóc, giúp các nhóm TEMC phục hồi các
chức năng của bản thân, tháo gỡ được những khó khăn và tiến tới chủ động trong
học tập. Các kết quả đó được đề cập trong nghiên cứu [165], [180].
Mặc dù các nghiên cứu có đề cập tới một số hoạt động dành cho trẻ em có
hồn cảnh đặc biệt, nhưng mới chỉ mang tính chất bao quát, chưa đi sâu cụ thể vào
các nhóm TEMC. Các nghiên cứu cũng chưa cụ thể hóa các hoạt động đó được thực
hiện như thế nào? Kết quả ra sao?
13


×