Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

(LUẬN án TIẾN sĩ) tác động của truyền thông dân số đến nhóm những người chồng trong việc thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình (vùng đồng bằng sông hồng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.14 MB, 89 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XẢ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Dương Thị Bạch Kim

TÁC ĐỘNG CỦA TRUYỀN THỒNG DÂN s ố
ĐẾN NHĨM NHŨNG NGƯỜI CHồNG
TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HỐ GIA ĐÌNH
( Vùng Đ ồng bằng sồng Hồng)

Chuvên ngành xã hội học
Mã s ố : 50109
Đ Ạ ! K c c ' :
ĩ í . í Gi Vuí í i / i i . , , ;- .

LUẬN ÁN THẠC sĩ KHOA HỌC

I

N ': ‘ "
:*ỳ’



No V , L í / J W ) ị

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PTS Mai Quỳnh Nam
PTS Vũ Hào Quang



HÀ NỘI - 1997

TIEU LUAN MOI download :


MỤC LỤC

MỞ ĐẨU
1. Tính cấ p bách củ a đ ề tà i
2 . Tình h ìn h n g h iên cứ u
3 . N h iệ m vụ, đ ố i tư ợng và p h ạ m v i n g h iê n cứ u
4 . P h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứ u

CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝ LUẬN CỦA VỆC NGHIÊN c ứ u s ự TÁC ĐỘNG
CỦA TRUYỀN THÔNG DÂN s ố - KẾ HOẠCH HỐ GIA ĐÌNH
ĐỐI VỚI NHĨM NHŨNG NGƯỜI CHồNG

1. Vai ư ò củ a ư u ỵ ê n th ôn g dàn s ố ư o n g v iệ c th ự c h iệ n ch ừ ìh
sá ch dẫn s ố - k ế h o ạ ch h o á g ia đình

2 . Tru yền th ô n g và m ô h ù ih ừ v ỵ é n th ô n g

2.1. Khái niệm

2.2. Mơ hình

3 . Tru yền th ơ n g dân s ố

3.1. Khái niệm và mơ hình truyền thơng dân số

3.2. Nhóm những người chồng_ đối tượng của truyền thơng dán
số- k ế hoạch hố gia đình

3.3. Q trinh chuyển nhận thức thành hành vi

4. C á c kôn h ừ v y é n th ôn g

4.1. Các kênh truyền thơng chính thức
4.2. Các kênh truyền thồng khơng chính thức

TIEU LUAN MOI download :


CHƯƠNG 2. MỘT SỐ KẾT QUẢ NGHIÊN c ứ u

/. Đ ặ c đ iểm k in h tế, x ã h ộ i, nhản k h ẩ u của n h óm n h ữ n g
n g ư ờ i ch ồ n g

2 . T ả c đ ộ n g củ a c á c k ê n h ư u y é n th ô n g v ề ch ín h sá ch D S K H H G Đ đ ố i v ớ i n h ó m n h ữ n g n g ư ờ i ch ồ n g

2.1. Các kênh truyền thơng chính thức
2.2. Kênh truyền thơng khống chính thức

3 . P h ư ơ n g th ứ c tiế p cậ n tru yền th ồng

4. N h ậ n th ứ c củ a n h ó m n g ư ờ i ch ồ n g v ề ch ứ ìh sá ch D S - K H H G Đ
th ô n g qua tru yẻn th ô n g

4.1. Chuẩn mực về số con và mức độ ưa thích con trai, con gái
4.2. Tuổi kết hôn

4.3. Hiểu biết và sử dụng biện pháp tránh thai

5. N h u cầ u th ô n g tin v ề dân số - k ế h o ạ ch h ố g ia đừìh

KẾT LUẬN
TÀI L Ệ U THAM KHẢO

TIEU LUAN MOI download :


1. Tính cấ p th iết củ a đ ê tài

Ở nước ta, việc dân số tăng nhanh đã tác động tiêu cực đến sự phát triển
của đất nước và nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân. Nhận rõ tinh
trạng này, ngay từ đầu những năm sáu mươi Đảng và Nhà nước đã ban hành
chính sách dân số nhằm hạn ch ế mức tăng dán số tự nhiên.

Cống tác dân số-kế hoạch hố gia đình ( DS-KHHGĐ ) được tiến hành ở
một số địa phương miền Bắc và triển khai trên phạm vi cả nước sau khi nước
nhà hoàn toàn thống nhất. Qua gần 20 năm thực hiện, " tỷ lệ sinh thô của
nước ta ( CBR ) từ 39,5 phần nghìn năm 1976 giảm xuốnc 22,3 phần nghìn
năm 1994 "[ 2- 10 ]. Song mức sinh như hiện nay vẫn còn là gánh nặng đối

với nền kinh tế, gây khó khăn cho việc cải thiện đời sống nhán dán. Chính vi
vậv Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản Việt Nam đã ra Nghị quyết lần
thứ IV về chính sách Dán số- Kê' hoạch hố gia đình và Thủ tướng chính phủ
đã phê duyệt Chiến lược Dán số- Kế hoạch hố gia đình đến năm 2000. Cống
lác Dân số- Kế hoạch hố gia đình thực sự là một bộ phận quan trọng của
chién lược phát triển đất nước, là một trong những vấn đề kinh tế- xã hối
hàng đầu của nước ta và là yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sổng


của từng gia đinh và toàn xâ hội.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là " Thực hiện gia đình ít con, khoe
mạnh, tạo điều kiện để cỏ cuộc sống ấm no hanh phúc

M ục tiêu cu thổ là "

Mỗi gia đình chỉ có một hoặc hai con, đế tới nãm 2000 bĩnh quán tronc toàn

4
TIEU LUAN MOI download
:


xã hội mỗi gia đình ( mỗi cặp vợ chồng ) cố hai con, tiến tói ổn định quy mơ
dân số vào giữa thế kỷ XXI "Ị 3- 149 ].
Đ ể đạt được những mục tiêu đặt ra, Chiến lược đề ra một hệ thống giải
pháp như lãnh đạo và tổ chức; thơng tin-giáo dục- truvền thơng; dịch vụ

KHHGĐ; chính sách-chế độ; tài chính-hậu cần trong đó thống tin-giáo dụctruyền thông ( TGT ) là giải pháp cơ bản.

TGT phổ biến rộng rãi chính sách dân số, thực hiện giáo dục DSKHHGĐ với những nội dung và hình thức phù hợp cho từng đối tượng để tạo
ra sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức, nhất là trong các cặp vợ chồng ở
độ tuổi sinh đẻ.
TGT nhằm hướng dẫn các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ hiếu được
cơ sở khoa học, cơ chế, tác dụng, ưu điểm, tính an toàn cũng như tác dung
phụ của mỗi biện pháp tránh thai để có thể lựa chọn biện pháp thích hợp

nhất. Thực tiên công tác DS-KHHGĐ ở nước ta cho thấy, các vấn đề kỹ
thuật- y tế là cần thiết, song hoàn toàn chua đủ. Điều then chốt là TGT làm

thay đổi nhận thức và hành vi sinh sản của con người sao cho phù hợp với
mục tiêu của cuộc vận đống dán số- kế hoạch hố gia đình đề ra.
Đ ối tuợng của công tác DS-KHHGĐ là các cặp vợ chồng trong độ tuổi

sinh đẻ. Nhưng trong nhiều năm qua ở nước ta tồn tại một quan niệm cho
rằng phụ nữ đóng vai trị chủ vếu trong cơng tác DS-KHHGĐ. Mọi biện pháp
vận đỏng, giáo dục, phòng tránh thai đều nhằm chủ yếu và trước hết vào phu
nữ. Chúng ta thường đánh giá kết quả công tác KHHGĐ cân cứ vào sổ lương
phụ nữ thực hiện biện pháp tránh thai. Kinh nghiệm của các nước cho thấy,

nếu xem KHHGĐ là việc riêng của phụ nữ, không nhận thức đầy đủ vai trị
người chồng của họ thì kết quả cống lác DS-KHHGĐ bị han chô rất đáng kể.


TIEU LUAN MOI
download
:
5


Trên thực tế, người chồng thường là người chủ trong gia đình. Họ giữ
vai Irị quyết định về số con trong gia đinh. Người chồng thường có học vấn
cao hơn người vợ do đó họ dẻ dàng nhán thức được ích lợi của công tác DSKHHGĐ. Các biện pháp KHHGĐ lác động về mặt kỹ thuật đến nam giới
thuận tiện, an tồn, chi phí thấp hơn các biện pháp dành cho phụ nữ. vả lại
trong hành vi tinh dục nam giới cũng thường giữ vai trò chủ động hơn, do đó
họ có khả năng thuvết phục và chia sẻ với phụ nữ trong việc sủ dung biện
pháp KHHGĐ.

Tìm hiểu tác đổng của TGT đến hiểu biết, nhận thức và hành vi dán số
của nhóm những người chồng trong việc thực hiện chính sách DS-KHHGĐ là

việc làm cần thiết và có ý nghĩa về lý luận và thực tiẻn. Kết qủa nghiên cứu
nhằm góp phần đánh giá hiện trạng của cơng tác truvền thông dán số Irong
những năm qua, để từ đó có những cải tiến về nội dung truyền thống cũng

như sử dụng hiệu quả hơn các kênh truyền thống đối với nhóm người chổng
nói riêng và đối với hoạt động truyền thơng dân số nói chung.

2 . Tình h ù ìh n g h iê n cứ u

Ở nước ta, những nghiên cứu về dân số trước những năm 80 chưa nhiều.
Từ khi ụỷ ban quốc gia Dán số- Kế hoạch hố gia đình, cơ quan chun trách

vé dân số- kế hoạch hố gia đình được thành lập năm 1984, những nghiên
cứu vể dán số, dấn số- kế hoạch hố gia đình đã phát triển lên một bước mới
với sự kếl hợp giữa uỷ ban quốc gia Dân Số-Kế hoạch hố gia đình với Tổng

cục thống kơ, Trung tâm nghiên cứu Dán số và Nguồn lao động, Viện Xã hội
học, Trung tâm nghiôn cứu dân số trường Đại học Kinh tế quốc dán. Trunu

tám nghiên cứu Dân số và Phát triển,... Nhiều cóng trinh nghién cứu đã đươc
cổng bơ.

TIEU LUAN MOI download :
6


Tạp chí nghiên cứu Xã hội học thuộc Viện Xã hội học đã dành số 31994 và số 3-1996 cho chuyên đề Xã hội học dán số. Liên quan đến truyền

thịng dán số có một số nghiên cứu đã được đăng tải. " Những vấn đề kiến
thức, lâm thế và vai trò của hệ thống thỏng tin đại chúng trong cuộc vận


động KHHGĐ " của tác giả Vũ tuấn Huy tập trung nghiên cứu vai trị quan

trọng cuả truyền thơng đại chúng trong sụ thành cóng của chương trình
KHHGĐ. Đối tượng nghiên cứu là những người hoạt động trong linh vực
truyền thông.
Trong bài " Dư luận xã hội về số con ", PTS Mai Quvnh Nam trình bày
mối quan hệ biện chứng và vai trò của hoạt động truyền thống đối với việc
hình thành dư luận xã hơi về số con của các nhóm dán cư. Dư luận xã hội về
số con một mật thể hiện sư đánh giá của xã hội đối với muc tiêu của cuộc

vận động DS-KHHGĐ và mặt khác phản ánh lợi ích chung của các gia đình
và tồn xã hội.
Tác giả Trương Xn Trường trình bày nghiên cứu " KHHGĐ- thưc
trạng và vấn đê truvền thông dân số ở vùng mỏ Quang Ninh". Việc cung cấp

và truyền tải thông tin và xử lý thông tin DS-KHHGĐ là vấn đề có ý nghĩa
quan trọng. Hiệu quả cuả hoạt động này được đo bằng hành vi ứng xử dán số.
Điều đó có nghĩa là kết quả của công tác KHHGĐ tỷ lệ thuận với hoạt động

truyền thông dân số. Tác giả cho rằng thắng lợi của chương trình KHHGĐ sẽ
chắc chấn, lâu dài và hồn tồn đáng tin cậy chỉ khi truyền thông dán số
được đặt ở vị trí xứng đáng.
Tác giả Đồn Kim Thắng trong bài " Hoạt động truvền thơng với
chương trình DS-KHHGĐ " đã phân tích các kổnh truvền thống dán số đối
vói việc nhận thức và thực hiện KHHGĐ qua kết quả điều tra KAP-1993. Tác

giả đặc biệt nhân mạnh đến vai trò của các phương tiện truyền ihóng đai

7

TIEU LUAN MOI download
:


chúng đối với việc nâng cao nhận thức cuả các cặp vợ chổng trong độ tuổi
sinh đẻ.
Trong cuốn " Dân số đồng bằng Bấc bộ: những nghiơn cứu từ góc độ xã
hói học", hai lác giả Trần Tiến Đức và Trương Xuân Trường đề cập đến vấn
đé nghiên cứu và thực thi chiến lược truvền thống dán số tai địa hàn nóng
thơng đổng bằng Bắc Bộ. Theo các tác giả, việc một đứa trẻ ra đời chịu sự chi
phối của các điều kiện kinh tế - xã hội - văn hố Irong đó con ngươi đang tổn

tại. Vì thế tác động vào ý thức của con người trực tiếp sinh ra đứa trẻ là một
trong những cách tiếp cận quan trọng để giải quyết vấn đề dán số. Các tác giả
nhấn mạnh vai trị của truyền thơng và truyền thơng dân số từ hướng tiếp cận
văn hoả.
Viện Xã hôi học tiến hành nghiên cứu " Truyền thông dân số và kế
hạoch hố gia đình" tại xã Hồng Minh, Phú Xun, Hà Tây vào tháng 121992. Nghiên cứu khảo sát và nhận diện hiện trang các kênh truyền thông

đối với hành vi dán số và nghiên cứu truyền thông trong bối cảnh những
chuyển biến của đời sống kinh tế- xã hội của đất nước.
Tháng 12-1992, Vụ Truvền thống của Uy ban quốc gia DS-KHHGĐ và
Trung tám nghiên cứu Dân số và Nguồn lao động đã tiến hành điều tra chọn

mẫu về truyền thông và Dân Số-KHHGĐ ở ba vùng trọng điểm: đổng bằng
sỏng Hồng, đồng bằng sông cửu Long và duvên hải miền Trung. Muc tiêu
của điều tra là tập trung đánh giá thực trạng cuả công tác truyền thống DSKHHGĐ như là mổt quá trình gồm nhiều thành phần: nguồn phát thông điệp,
kênh truyền tải thông điệp. Cuộc điều tra này nhằm vào nhóm đối tương là
nhữna cặp vạ chồng trong đổ tuổi sinh đẻ.
Cuộc Điều tra về " Kiôn thức, thái độ và thực hiện kế hoạch hoá gia

dinh " ( KAP ) tại 7 tỉnh Yên Bái, Thái Bình, Hà Bấc, Quảng Nam- Đà Nãng,

TIEU LUAN MOI download
:
8


Phú n, Khánh Hồ, Sóng Bé đã được Viện Xã hội học và Viện khoa học
thống kê tiến hành năm 1993. Điều tra này nhằm đánh giá mặt bằng kiến

thức, thái độ và thực hiện KHHGĐ tại 7 tỉnh trên trong chu kỳ tài trơ của
UNFPA; đánh giá những tác động của môi trường kinh tê-xã hội ở Việt Nam
và sự chuyển đổi sang cơ ch ế thị trường đến việc chấp nhận quy mồ gia đình

hợp lý. Một nội dung quan trọng khác của cuộc điều tra này là đảnh giá hoat
động của các kênh truyền thống khác nhau đến kiến thức, thái độ và thưc

hiện KHHGĐ.

Tại Hội nghị thế giới về Dán số và Phát triển tại Cai ro, Ai Cập 1994 và
Hội nghị phụ nữ thế giói lần thứ tư tại Bấc Kinh, Trung quốc 1995, khái niệm

sức khỏe sinh sản đã được bàn đến. Theo khái niệm này, khống chỉ phụ nữ,
mà cả nam giới cũng có quyền được chăm sóc sức khoẻ sinh sản, nghĩa là họ
cần được cung cấp đầy đủ thông tin và được tiếp cận vói các biện pháp

KHHGĐ an tồn, hiệu quả.

Theo quan điểm trên, nam giới là đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực
KHHGĐ. Song việc nghiên cứu sự tác động của truyền thống đến nhóm

những người chồng để họ chấp nhận thực hiện KHHGĐ cho đến nay vẫn
chưa có công trinh nào đề cập đến. Luận văn này là một cơ gắng bước đầu
theo hướng đó. Ở đây chúng tối tập trung phán tích tác động của hoạt động

truyền thông đến nhận thức và hành vi dân số cuả nhóm những người chồng
thành thị và nơng thơn tại vùng Đổng bằng sống Hồng. Bơỉ vì kết quả của
hoạt động iruyẻn thơng dân số đối với nhóm nhữnc người chồng nói riêng và
đối với các cặp vợ chổng nói chung là mổt nhân tố quvết đinh quan trong đối

với sự thành cổng của chương trình DS-KHHGĐ của các nhóm dán cư trốn
địa bàn này.

TIEU LUAN MOI download
:
9


3 . N h iệ m vụ, đ ố i tượng, p h ạ m v i n g h iê n cứ u

Công tác DS-KHHGĐ đã được triển khai từ nhiều năm nay, nhưng nam
giới vẫn bị đặt bên ngoài đối tượng vận đỏng mặc dù chúng la vẫn nói địn

đối tượng là các cặp vợ chồng trong đỏ tuổi sinh đẻ.
Luận văn này tập trung nghiên cứu:
Những người chồng trong quán hệ với truvền thỏnc DS-KHHGĐ
Những người chổng đã tiếp nhận kiến thức, náng cao nhán thức trong

việc chấp nhận mục tiêu DS-KHHGĐ từ truvền thống DS-KHHGĐ như thê
nào ?
Tác động của truvẻn thông đến v iệc chuvển đổi nhận thức, hành vi dán


số của những người chồng như thế nào?

Địa hàn nghiên cứu là Đồng bằng sống Hồng_trung tám chính tri. kinh
tế và vãn hố của cả nước.
Đổng bằng sông Hồng bao gồm 5 tỉnh Hà tây, Hải hưng, Nam hà, Thái
bình. Ninh binh và 2 thành phố Hà nội. Hải phịng với diện tích 12.465 km2
và với số dân 13.756.982 người. Diện tích tụ nhiên của Đồng bằng sống
Hổng chiếm gần 3,8% diện tích cả nước và dán số chiếm gần 19,7% dán số
cả nước. Quá trình hình thành và phát triển rộng lớn và màu mỡ như hiện nay
của vùng châu thổ này là do phù sa của hai con sông Hồng và sống Thái binh

từ bao thế kỷ nay liên tục bồi đắp.
Về mặl địa hình, Đổng bàng sóng Hồng nói chung thấp và bằng phảng,
thoải dần từ tây bắc xuống đống nam. Trong q Irình định cư và sinh sổng
tại Đồng hằng sơng Hổng, cư dân Việt nam từ đời này qua đời khác đã xây
dựng mổt hệ thống đơ điéu phịng lụt làm cho địa hình thav đổi rất nhiẻu,
từng nơi cao thấp không đều.

10

TIEU LUAN MOI download :


Chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, Đồng bằng sổng Hồng cố hai

mùa rõ rệt với một mùa đóng thực sự kéo dài. Đồng thời thuỷ chế sống ngòi
ở đáv cũng thav đổi tương ứng : mùa khổ sống chảy hiền hoà, lươnc phù sa

thấp ; mùa mưa, nước sơng lớn mang nhiều phù sa. Sự thay đổi khí hậu như

vậy buộc cư dán Đ ồng bàng sống Hồng phải có một khả nãng thích úng linh
hoạt và phải lo tổ chức tốt sinh hoạt và sản xuất để đổi phó với điéu kiện

khắc nghiệt của thiên nhiên, tìm ra những giải pháp sản xuất tối ưu để tổn tại
và phát triển. Cách tổ chức theo cộng đồng làng xã là một trong những điều

kiện quyết định sự sống còn của cư dán.
Với điều kiện tự nhiên như vậy, cùng với việc phát triển thích hợp kỹ
thuật trồng cây luá nước và nhiều cây nhiệt đới, Đồng bằng sông Hồng từ láu

đã là một vựa lúa lớn của cả nước. Quá trinh này đã giúp cho cư dán Đồng
bằng sồng Hồng tổ chức nên cuộc sông cộng đồng dưới hình thức làng xã
nỏng nghiệp đơn vị kinh tế-xã hội đã tồn tại và phát triển đến nay. Hoạt động
kinh tế chủ yếu của làng xã Đổng bằng sống Hồng là sản xuất nông nghiệp.
Ruộng đất là cơ sở kinh tế cho mọi m ối quan hệ sản xuất . Các hoạt động

kinh tế khác như thủ công nghiệp, chài lưới, thương nghiệp đã hình thành và
ở một số nơi đã khá phát triển nhưng nông nghiệp luôn giữ vai trị chính.
Từ sau Đại hội lần thứ VI của Đảng với đường lối đổi mói, Đồng bằng
sống Hồng đã trải qua những bước phát triển kinh tế, xã hội đáng khích lệ.
Nghị quyết 10 " Đ ổi mới quản lý nơng nghiệp" với chính sách khốn 10

đã mở ra mơl giai đoạn phát triến mới tốt đẹp cho Đồng bằng sông Hồng. Hộ
nông dân đã trở thành những đơn vị kinh tế tự chủ, lợi ích của người nống
dân được đảm hảo và náng cao, phát huy được tính tích cưc của người nóng
dân Irong sản xuất, đạt năng suất cao, sản lượng lớn. Năm 1988, sản lương
lương thực quy thóc của Đ ồng bằng sơng Hổng là 3 .9 9 3 .5 0 0 tấn và đã tăng

11
TIEU LUAN MOI download

:


lên 4.289.300 tấn năm 1989 và 5.388.100 tấn năm 1993. Binh quán lương
thực nãm 1992 là 346,4 kg/ người trong đó riêng Thái binh là 534.1 kg/
người.
Kinh tế hàng hố phát triển đã kích thích và đa dạng hố các ngành
nghề, tận dụng và thu hút lực lượng lao động tham gia các hoạt động kinh tế
tăng thêm sản phẩm xã hội và thu nhập.Ị 19 ].

Khi xem xét Đồng bằng sông Hồng, dán số là vấn đề cố vai trị nổi
bât.Trong q khứ, đây là vùng có mật độ dán số cao nhất của Việt nam và
các cuộc di dân từ đây về phiá nam. Chiến tranh, dịch bệnh, thiên tai và đói
kém cũng là những yếu tố thường trực khác trong quá khứ để tạo nên tinh

trạng cân bằng về dán số. Các số liệu lưu trữ cho biết trước năm 1945 tỷ suất
sinh thổ ( CBR) ở đây khoảng 37,8 phần nghìn, tỷ suất chết thơ ( CDR ) là 24
phần nghìn, tỷ lệ tăng dân số 14 phần nghìn. Nạn đói năm 1945 đã làm thiệt
hại khoảng 2 triệu người. Cuộc kháng chiến chống Pháp với chiến trường

chính là đồng bằng Bác bộ đã làm thiệt hại nặng nề dán cư và khả năng sinh
sản của cư dân. Vào thời kỳ 1960-65, mức sinh đã lên tới 46 phần nghìn, tạo

ra một sự bùng nổ dân số. Chương trình kế hoạch hố gia đình đã được phát
động rất sớm tại đáv từ năm 1963.
Trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, những thiệt hại nặng nề về dán số
của Đồng bằng sông Hồng cũng rất lớn. Sau chiến tranh mức sinh lại tăng.

Theo số liệu Tổng điều tra dân số năm 1989 trong vòng 1979-1989 tỷ lệ tăng
dán số trung binh hàng năm của Đồng bằng sông Hồng là 22,4 phần nghìn


Irong đó Hà Sơn Bình 26,8 phần nghìn, Thái Bình 17,5 phần nghìn. Hà Nội,
trung tâm của cả khu vực đổng hằng sông Hổng cũng cỏ tỷ lệ phát iriển dán

số thời kỳ này là 23 phần nghìn. Dán số Đổng bằng sơng Hồng phát iriơn cao
và khơng đổng đều tuỳ thuộc vào việc thực hiện chính sách kơ' hoạch hố gia

12
TIEU LUAN MOI download
:


đình ở từng địa bàn cụ thể. Mặc dù cố nhiều cố gắng để hạ thấp tỷ lệ gia tăng
dán số, nhưng sau 1989 tình hình vẫn khống thav đổi : tỷ lệ phát triển dán sổ

của cả khu vực vản trên mức 20 phần nghìn.

Mục tiêu của chương trình DS-KHHGĐ " Mỗi cặp vợ chồng có 1-2
con" đang là điều khó thành hiện thưc ở đống bằng sơng Hồng. Tổng tỷ suất
sinh ở đây ( số con trung binh của một phụ nữ) là 3,03 trong đó Hà Sơn Bình
4 con, Thái Bình 2,6 con. Con số này khó có thể giảm do phù hợp với số con

mong muốn của người dân, phù hợp với lợi ích cụ thể của từng gia đình nơng
dán í 34].

Cơng tác DS-KHHGĐ được triển khai ở Đồng bằng sông Hổng từ rất
sớm, nhưng những chuvển biến trong tỷ lệ sinh còn chưa đạt như mong
muốn. Dân số đơng, lao động nhiều, diện tích đất bình quán đầu người thấp,
thiếu việc làm đang là áp lực. Hạ thấp mức sinh của vùng sẽ tạo điều kiện
cho việc phát triển vùng và đóng góp cho sự phồn thịnh của đất nước.Ị 37 ]

Đ ó chính là lý do cần phải nghiên cứu Đồng bằng sống Hổng.

4. P h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứ u

Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duv vật lỊch sử
như là phương pháp luận của toàn bộ quá trình nghiên cứu.
Các kết quả của " Chương trình nghiên cứu về truvền thơng dán số-kế
hoạch hố gia đình vùng Đồng bằng sông Hồng" do Uy ban quốc gia dán số
và k ế hoạch hố gia đình phối hợp với Trung tâm nghiên cứu Dán số và
Nguồn lao đồng tiến hành tháng 12-1992, được lấy làm nguổn đữ liệu của

luận án. Chương trình nghiên cứu này đã điều tra bằng bảng hỏi 5000 hộ gia
đình tại 44 điểm ở phường , xã thuộc 2 thành phố Hà Nội, Hải Phòng và '5

13
TIEU LUAN MOI download
:


14

tỉnh Hà Táy, Hải Hưng, Thái Binh. Nam Hà. Ninh Bình. Đối tượng điều tra là
những phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ và những người chổng của họ.

Thiết kế máũ điéu tra
Mẫu điều tra được tính theo tỷ trọng dán thành thị và nống thổn của
thành phố và tỉnh. Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên. Sô hộ được
phân bố như sau:
Hà Nội


gồm 780 hộ trong đó thành thị là 400, nơng thơn 380
190,

380

-

Hải Phịng

570

-

Hải Hưng

960

-

Hà Tây

800

-

-

Thái Bình

650


-

-

40,

-

610

Nam Hà

940

-

-

110,

-

830

Ninh Bình

300

-


20,

-

280

-

-

50,

-

910

50,

-

750

Cơng cụ điều tra gồm phiếu hộ gia đình và phiếu phỏng vấn các cá
nhân.
Phiếu hổ gia đình dùng để liệt kê lất cả thành viên có mặt tại hộ gia
đình vào thời điểm điều tra. Các số liệu của phiếu hộ gia đình cho phép tìm
ra đối tượng đủ tiêu chuẩn để tiến hành phỏng vấn.
Phiếu phỏng vấn cá nhân nhằm thu thập những thơng tin có liên quan
đôn truyền thông dán SỐ-KHHGĐ và việc thực hiện KHHGĐ.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi.
Bảng hỏi được thiết kế gồm các phần
a. Danh sách hộ
b. Phần phiôú cá nhân để hỏi đôi tượng điều tra với các nối dung

14
TIEU LUAN MOI download
:


15

* Đặc điểm của đối tượng
* Nhận thức và hiểu biết của đối tượng
* Truyền thống về các biện pháp tránh thai và hiểu biốl của đối
tượng
* Truyền thống dán Số-KHHGĐ qua các đồn thể
* Truyền thơng dân Số-KHHGĐ qua các phương tiệnthống tin đại
chúng.
Phần thông tin về đối tượng bao gồm những biến độc lậpnhư

tuổi,

trình độ học vấn, nơi ở, nghề nghiệp,...
Phần truyền thống dân SỐ-KHHGĐ bao gồm những thông tin về số con
đã sinh và số con mong muốn; mức độ ưa thích con trai, con gái; người

quyết

định số con; nhận thức vầ hiểu biết về chương trình DS-KHHGĐ của các đối

tượng; kênh truyền thông dân số qua các đồn thế; các phương tiện thơng tin
đại chúng như thu thanh,truyền hình, báo chí.
Lý thuyết xã hối học chun biệt về truyền thông được sủ dụng để
nghiên cứu hoạt động truyền thông, hiệu quả của truyền thông dán số đối với
việc thực hiện các mục tiêu của chương trình dân số và ké hoạch hố gia
đình.
Luận văn sử dụng phương pháp so sánh:
So sánh nhóm những người chồng thành thị với nhóm những người
chồng nơng thơn để nhận biết sự đồng nhất và sự khác biệt về khu vực địa lý
thành thị và nông thôn đã ảnh hưởng như thế nào đến việc tiếp nhận truyền
thông dân số cũng như việc thực hiện KHHGĐ để có gia đình qui mó nhỏ.
So sánh nhỏm những người chồng với nhóm những người vợ để thấy
hiôu quả của các hoại đỏng truvền thơng đối với từng nhóm đối tượng trực
tiếp của chương trình dân số- KHHGĐ.

15
TIEU LUAN MOI download
:


CHƯƠNG 1. C ơ SỞ LÝ LUẬN CỦA V Ệ C NGHIÊN c ứ u s ự TÁC
ĐỘNG CỦA TRUYỀN THƠNG DÂN s ố - KẾ HOẠCH HỐ
GIA ĐÌNH ĐỐI VĨI NHĨM NHŨNG NGƯỜI CHỔNG

1.

Vai ư ị củ a tru ỵển

thông


ư o n g v iệ c th ự c h iệ n

chính

sá ch dàn s ố - k ế

h o ạ c h h o á g ia đ ừ ih .

Hoạt đông sinh con của các cặp vợ chồng là hiện tuợng sinh học phù
hợp với quy luật tự nhiên có ý nghĩa cực kỳ quan trọng duy trì và bảo tổn xã
hơi lồi người.
Song quy luật dân số là quy luật xã hội. Dãn số phát triển tự phát, với
mức sinh cao là sức ép lớn đối với mọi lĩnh vực của đời sống. Dán số tăng
nhanh hơn phát triển kinh tế sẽ dẫn đến tình trạng thiếu việc làm và giảm
chất lượng nguồn lao động, kim hãm việc nâng cao trinh độ dán trí, góp phần
làm tăng thêm các tệ nạn xã hội. Dân số tăng nhanh làm trầm trọng thêm tình
trạng ơ nhiẽm mơi trường sinh thái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Đáy
cũng là một yếu tố làm hạn ch ế khả nâng chãm sóc sức khoẻ nhán dán, nhất
là sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ phụ nữ, trẻ em và người cao tuổi. Dán số tăng
nhanh cản trở việc thực hiện quvền binh đảng về giới. Nói tổng quát, dán số
và phát triển có mối tuơng quan chặt chẽ.
Phát triển là tăng trưởng kinh tế, cải thiện các mối quan hệ xã hội và
mơi trường sống vì mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Dản số và phát triôn là sự phản ánh mối quan hệ giữa các vếu tố

nhân khẩu

với các yếu tô phát iriển kinh tế - xã hội và môi trường nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống của con người. Hội nghị thế giới về Dán số và Phát triển tai
Cairo năm 1994 đã khảng định sự tương thuỏc


16

ngày càng tăng giữa dán số

TIEU LUAN MOI download :


với phát triển kinh tế - xã hội và mói trường, không chỉ trênphạm

vi

một

nước, một khu vực mà trên phạm vi toàn cầu.
Dân số nước ta tăng rất nhanh trong những thập kỷ qua : cứ sau mỗi chu
kỳ 30 năm lại táng gấp đôi. Đảng và Nhà nước ta đã coi công tác Dán sốKHHGĐ là một trong những vấn đề có ý nghĩa chiến lược của sự nghiệp xây
dựng đất nước. Kinh nghiêm của nhiẻu nước thành công trong việc giảm lãng
dán số cho thấy, con đường dẫn đến biến đổi dán sơ theo chiều hướng tích
cực là phải tác động vào nhận thức của con người để nâng cao hiểu biết của
họ về mục tiêu và biện pháp hạn ch ế mức sinh. Vì vậy, việc cung cấp và
truyền tải thông tin về Dân Số-KHHGĐ phải được xem là có ý nghĩa quan
trọng để thay đổi nhận thức và hành vi dán số. Sự thay đổi đó là thang đo
hiệu quả của công tác truyền thống dán số đối với toàn bộ dán cư, đặc biệt là
đối với các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ. Vậy truyền thơng dán sổ là
gì ? Vai trị của truyền thông dân số trong công tác Dân Số-KHHGĐ ra sao?
Trước khi đề cập đến truyền thống dán số, ta cầntìm hiểu kháiniệm
truyền thơng và cơ ch ế hoạt động của truyền thông.

2.


T ru y én th ô n g và M ơ h ừ ìh tru yền ứ tơng.

2.1. Khái niệm
*

Truyền thông ( Communication ) xuất hiện từ thời Hy lạp cổ đại. Hoạt

đỏng của truyền thông gắn liền với sự phát triển của loài người. Loài ncười
càng phát triển, truyền thơng càng có vai trị quan trọng.
Có nhiểu cách lý giải khác nhau về khái niệm "truvền thông" .

B. Holen John quan niệm " Truvền thõng là sự trao đổi với nhau tư
duy hoặc ý tưởng bằnglời " [ 10 - 130 ].

Theo Derelson Steines " Truyền thống là quá trinh truvền tải Ihổng tin.
ý tưởng, tình cảm, kỹ nàng,... bằng cách sử dụng các ký hiệu , hinh ảnh...

17

TIEU LUAN MOI download :


Hành động hoặc quá trình truyền tải thường được gọi là truyền thống"| 10130 ].
" Truyền thống " theo quan niệm của Gerald M iller "quan tám nhất đến

những tinh huống hành vi trong đó nguồn thống tin truvền một nội dung đến
cho người nhận với chủ đích tác động tới hành vi của họ"Ị 10 - 130 ] .
Khái niệm " Truyền thống'' được định nghĩa trong Từ điến ncỏn ngữ
tiếng Anh " là quá trinh trao đổi thống tin giữa các


cá nhán thõng qua hệ

thống chung các biểu tượng, ký hiệu hoặc thái độ" [ 48- 295].
Các cách lý giải khác nhau như trình bày ở trên cho thấy tính chất đa
dạng của khái niệm " truyền thống

2.2. Mơ hình truyền thơng
Sơ đồ 1 mổ tả mơ hình truvền thông đơn giản nhất do Harold Lasswell
xây dựng.

Sơ đổ 1. Mồ hình truyền thơng

s ---------> M -------> c --------- > R---------- >E

Trong đó:
s là Source, nguồn, bên truyền, người/ nhóm muốn truyền thơng

M là Message, thơng điệp, nội dung, tinh cảm/thái độ
c là Channel, kênh, phương pháp/ hình thức qua đó truvền tải nội

dung truyền thơng
R là Receiver, người nhân,hơn nhận, người/ nhóm mà nguồn phát
muốn truyền thỏng
E là Effect, hiệu quả, mục đích

18
TIEU LUAN MOI download
:



Diẻn giải theo cách khác

S----------- > M --------------> c --------------->> R-------------->> E
E
R
Ai nói

N ói gì

Bằng con đường

Cho ai

nào

Nhằm muc
đích gi

Sơ đổ 1 biểu diẻn mó hình truvền thơng với các phần tử chủ vếu nhất
của quá trình truyền thống. Các phần tử này đều quan trọng và gắn bó mật
thiết với nhau. Thiếu bất kỳ phần tử naỏ thì quá trình truyền thơng hoặc
khơng thể diẻn ra , hoặc diễn ra sẽ khơng thu được hiệu quả.
Sở dĩ mơ hình này được xem là đơn giản vì nó là q trình truyền thơng
một chiều: bên truyền chỉ đơn giản truyền thống điệp đến bên nhận (Hình 1).
Truyền thơng loại này có ích trong những trường hợp khẩn cấp, cán có hành
động tức thời. Nhưng khi nhiệm vụ phức tạp và địi hỏi hiểu biết kỹ hơn về
phía bên nhận thì q trình truyền thống một chiều khống có tác dụng [4 - 2].

Hình 1 . Q trinh truyền thơng một chiều


s-

>R

Trong đó:
s là hên truvền
R là bên nhận truvền thơng

M ổ hình truyền thống đơn giản của Harold Lassvvell dược Claudc
Shannon, cha đẻ của lý thuyết thông tin bổ sung thốm phần tử phản hổi và
nhiẽu.

TIEU LUAN MOI19download :


Sơ đồ 2. M ơ hình truvền thơng của Claude Shannon

I

-> M-

-> c-

-> R-

V
I

F là Feedback, phản hồi, trả lời của bên nhận thông tin về nội


dung

của thồng tin.
Trong mô hình mới này ( Sơ đổ 2 ), phản hổi là phần tử cần thiết để
điều khiển quá trinh truyền thống. Nếu không nắm bắt được thống tin phản
hổi/ thông tin ngược, truyền thơng có thể đem lại kết quả hồn tồn trái
ngược. Nghĩa là, phản hổi là dịng chảy của thống tin từ nguồn tin đến nơi
nhận và ngược lại. Dịng phản hồi này chỉ hình thành khi người nhận giải mã
được thông tin và người cung cấp thông tin đáp ứng được nhu cầu thống tin
của người nhận.
Trong hoạt động của truyền thống có thể xảy ra hiện tượng khống phản
hồi. Thang đo về sự phản hổi là một chỉ báo cơ bản về hiệu quả của hoạt
đông truyền thơng.
M ơ hình truyền thơng của Claude Shannon thể hiện q trinh truyền
thơng hai chiều ( Hình 3). Trong q trình chia sẻ thơng tin, bên truyền thống
điệp chờ đợi phản ứng trở lại từ phía bên nhận . Nội dung phản hồi cung cấp
cho bên nhận những dấu hiệu về những gì bên nhận muốn tiếp nhậntrong
chu kỳ truyền thồng tiếp theoỊ 4 - 6 ].

Nhiẻu cũng là mốt phần tử được xem xét trong
dạng nhiẻu có thể là vật lí, mối trường, tơn giáo, ln

20

khi lựachọn kốnh.

Cac

lí,...


TIEU LUAN MOI download :


Hình 3. Q trinh truyền thơng hai chiều

s------- truyền thơng----------------------- >R

s < --------------phản hồi-------------------- R

Truyền thống hai chiều được đánh giá là một q trình truvền thống có

hiệu quả hơn quá trinh truyền thống đơn giản, một chiều về phương diện thay
đổi nhận thức, thái độ, thực hành và kỹ năng của bên tiếp nhận truvền thống.

Quá trinh truvền thông giữa con người bao giờ cũng diẻn ra trong môi
trường xã hội. D o đó liên kết xã hội là nhán tố quan trọng đê thu hút các cá
nhân và nhóm xã hội vào dịng tin. Thơng tin được chia thành ba loại : a. rất
cần thiết, b.có thể cần thiết, c. không cần thiết.

Ba loại thồng tin này quy định nhu cầu tiếp nhận thông tin của cồng chúng
trên ba cấp độ : a. rất quan tâm, b. có quan tám, c. khống quan tâm.

3 . T ru y ền

thơng Dân

số

3.1. Khái niệm và mơ hình truyền thơng dân sơ

Chính sách dân sơ và kế hoạch hố gia đình ( DS-KHHGĐ ) nhàm ván
đỏng các cặp vợ chồng chủ động quvết định số con và khoảng cách giữa các
lần sinh thông qua việc áp dụng các biện pháp tránh thai để có một gia đình

ít con, khoẻ mạnh, hạnh phúc và giàu có. Truvền thống DS - KHHGĐ là mót
hơ thống các hoạt đỏng của các trung tâm làm cỏng lác truvẻn thông bao hàm
việc xây dựng các thông tin, truvền tải các thông điệp vổ

DS -KHHGĐ

21
TIEU LUAN MOI download
:


nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của moi người cho phù hợp với
yêu cầu của chương trình quốc gia về dán số- kế hoach hố gia đinh.

Các tổ chức truyền thống dán sô quốc tế đều thống nhất sử dunc đinh
nghĩa dưới đáy như định nghĩa về truyền thống dán số :
" Truvền thống là một quá trinh liên tục trao đổi hoặc chia sẻ thông tin.
kiến thức, thái độ, tình cảm và kỹ năng nhằm tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau
giữa bên truyền và bên nhận để dẫn tới sư thay đổi trong nhận thức và hành
vi "[ 26 - 1].
Nhận thức ở đây là sự hiểu biết, sự tự V thức. Và hành vi chính là cách
mà con người tự biểu hiện bản thán mình.

Mơ hình truvền thơng DS-KHHGĐ được thể hiện như sau:

Sơ đổ 3. Mơ hình truyền thơng dán số


Nguồn
thơng

Đ ối tượng
>

các kênh

>

điệp

tiếp nhận
thông điệp

Theo định nghĩa trên, truvền thống là một q trình. Q trinh đỏ cỏ
tính chất liên tục đê truvền tải thống tin cần thiết.
Trong quá trình trao đổi địi hỏi phải có hai thực thể: hên truyền



hơn nhận, c ả hai hôn đều chia sẻ thông tin. thái đô và kỹ năng đế dản tới
hiếu biết lẫn nhau. Hiểu biết lản nhau là yếu tổ cực kỳ quan trọng

dổi

VỚI

mục đích và hiệu quả của truvền thơng nói chung và đặc biệt của truvón

thơng dân số nói riơng.

TIEU LUAN MOI download
:
22.


Truyền thông dán sô nhầm đem lại sự thay đổi trong nhận thức và hành
vi của con người . Tuy nhiên giữa nhận thức và hành vi bao giờ cũng có một
khoảng cách. Mục đích của truyền thống dán số

là rút ngắn hoặc loại bỏ

khoảng cách đố.
Hình 3. Trước và sau truvền thông

Trước khi truyền thống, A
khống chia sẻ với B

Sau khi truyền thông. A

A

^

g)

chia sẻ được với B
\
Trong định nghĩa về " truvền thơng" có khái niệm " thống tin


Truvền

thông ( Communication ) và thống tin ( lnformation ) là hai khái niệm có mốt
số khác b iệ t :
Truyền thơng

Thống tin

- là một q trình

- diễn ra một lần

- phải dẫn đến sự hiếu biết

- khỏng đòi hỏi hiểu biếi

lản nhau
-m ở ra cả thái đơ, tình cảm
và kỹ năng
- đòi hỏi phải thay đổi nhận

lẫn

nhau
- han ch ế trong thông tin



kiến thức

- chỉ tăng kiến thức

thức và hành vi
Trong truvẻn thông dân số, đối tượng tiếp nhận thơng tin cỏ vai trị hết
sức quan Irọng. T hế nhưng việc xác định đủng đối tượng lại rất phức tạp

TIEU LUAN MOI download :


hởi lẽ, hành vi sinh sản trước hết là hành vi tự nhiên nhằm duy tri lồi người.
Nó khơng chỉ là hành vi sinh học. mà còn là hành vi chịu sự lác đống của các
vếu lố lám lý, tinh cảm, văn hoá. kinh tế - xã hội. Mỏi đối tượng của chươns
irinh iruyền thống DS- KHHGĐ lại cố những nhu cầu và đặc tính hồn tồn
khác nhau. Do đó việc phán loại đối tượng tiếp nhận thông tin để biết họ cần
gi, đến với họ bằng cách nào, ai có thể đến với họ là điều hết sức cần thiết.

3.2. N hóm những người chồng là đối tuợng tiếp nhận truyền thông

dân

số.
Đ ể thực hiện mục tiêu của Chiến lược truvền thống DS-KHHGĐ đến
năm 2000, cống tác truyền thông DS-KHHGĐ ở nước ta phải tập trung vào
hai nhóm đối tượng chính:
* Nhóm có tác đỏng trực tiếp đến mức sinh
- Những cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ ( tuổi người vợ
từ 15 đến 49), trong đó đặc biệt lưu ỷ đến hai nhóm tuổi
có mức sinh cao ( nhóm 25-29 và nhóm 30-34 ).
- Những cặp vợ chổng đã có hai con
- Những người chưa từng sử dung biện pháp tránh thai

hoặc đã từng sử dụng nav thơi khổng sử dụng
- Những người chổng khơng có hoặc chưa có con trai.
- Những người chồng là chủ gia đình
- Những người chồng thuộc những gia đình và khu vực chưa
thực hiện KHHGĐ hoặc tỷ lệ chấp nhận còn thấp.
* Nhỏm cỏ tác đơng gián tiếp
- Lãnh đạo chính quvền các cấp
- Các đoàn thế quần chúng và các tổ chức xã hội

24
TIEU LUAN MOI download
:


- Các chức sắc tơn giáo
- Những người có uv tín trong cộng đồng
- Đ ộ i ngũ thõng tin đại chúng

Trên đây là những người mà ý kiên có tác động đến việc chấp nhận
hoặc khống chấp nhận, thực hiện hoặc khơng thưc hiện KHHGĐ của những
ngưịi trong độ tuổi sinh đẻ. Nhóm này có vai trị quvết định sự thành bại của

Chương trình dán số- KHHGĐ.[ 9, tr.12].

Mục tiêu của Chương trình DS-KHHGĐ ở nước ta từ nay đến nãm 2000
là " mỗi gia đình chỉ có từ một hoậc hai con" , do vậy nhóm có tác động trực
tiếp đến mức sinh là những đối tượng có tầm quan trọng và đươc ưu tiên hàng
đầu.
N hóm đối tượng này phải được chia nhỏ hơn theo các đặc trưng xã hơi
của từng nhóm, chảng hạn:

N hóm những người chổng thành thị khác nhóm nkém những người
chồng nống thơn.
N hóm những người chồng lớn tuổi và nhóm những người chồng trẻ tuổi.
N hóm những người chồng có trình độ học vấn khác nhau.
Nhóm những người chồng với nghề nghiệp khác nhau
Nhóm những người chồng có độ dài hơn nhân khác nhau
Nhóm những người chổng đã có con trai hoặc chưa có con trai
Nhóm những người chồng đang, hoặc chưa, hoặc ngùng thưc hiện biện
pháp tránh Ihai.
N gay trong các nhóm chia theo lát cắt ngang lại có sự khác hiệt giữa
các cá nhân

Những người chồng thành thị vơí mức thu nhập khác nhau

TIEU LUAN MOI
[25download :


×