Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

TÌM HIỂU QUY ĐỊNH XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH TRONG LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT 2015 (SỬA ĐỔI BỔ SUNG 2020)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.23 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 1
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ 1
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 2
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................................. 2

2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 3

4.

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 3

5.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 3

Chương I .......................................................................................................... 4
Những khái niệm chung.................................................................................. 4
1.1 Quy phạm pháp luật.............................................................................. 4
1.2 Văn bản quy phạm pháp luật ................................................................ 5
1.3 Nghị định .............................................................................................. 5
Tiểu kết chương 1.......................................................................................... 5
Chương II ......................................................................................................... 6


Vị trí, vai trị và phân loại Nghị định ............................................................ 6
2.1 Vị trí của Nghị định trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ....... 6
2.2 Vai trò và phân loại Nghị định. ............................................................ 7
Tiểu kết chương 2.......................................................................................... 8
Chương III ....................................................................................................... 9
Quy định hiện nay về quy trình xây dựng Nghị định .................................. 9
3.1

. Nghị định quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu

lực pháp lý cao hơn ....................................................................................... 9


3.2

. Nghị định quy định biện pháp tổ chức thi hành pháp luật; thực hiện

chính sách kinh tế - xã hội........................................................................... 12
3.3

. Nghị định quy định các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc

hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành
luật hoặc pháp lệnh...................................................................................... 14
3.4

.Nghị định sửa đổi Nghị định. ............................................................ 15

Tiểu kết chương 3........................................................................................ 16
Chương 4 ........................................................................................................ 17

YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGHỊ ĐỊNH .............................................................. 17
4.1

.Yêu cầu về thể thức. .......................................................................... 17

4.2

.Thẩm quyền ban hành và nội dung của Nghị định ............................ 21

Tiểu kết chương 4........................................................................................ 21
Chương V ....................................................................................................... 22
CÁCH THỨC SOẠN THẢO NGHỊ ĐỊNH ............................................... 22
5.1

.Cơ sở ban hành .................................................................................. 22

5.1.1 Cơ sở pháp lý................................................................................ 22
5.1.2 Cơ sở thực tiễn ............................................................................. 22
5.2

.Phần nội dung chính (đặt ra quy định) .............................................. 23

5.3

.Phần kết thúc ..................................................................................... 24

Tiểu kết chương 5........................................................................................ 24
Chương VI ..................................................................................................... 25
Thực trạng xây dựng Nghị định ở nước ta hiện nay ................................. 25
6.1


. Thực trạng ban hành nghị định các năm trở lại đây. ........................ 25

6.2

. Những bất cập, hạn chế .................................................................... 26


6.3

.Một số kiến nghị ................................................................................ 28

PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................ 30
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 34
DANH MỤC PHỤ LỤC ............................................................................... 35


1
LỜI CẢM ƠN
Ban hành văn bản pháp luật là một mơn học khó nhưng tính cần thiết
trong cuộc sống cao. Người thầy, người cô theo giảng dạy bộ môn này là những
người thực sự tâm huyết và cần mẫn trong việc truyền đạt kiến thức cho sinh
viên.Trong suốt thời gian vừa qua em đã được giảng viên bộ môn truyền đạt
cho những kiến thức lý luận rất cần thiết cho em sau khi ra trường và làm việc.
Em xin thay mặt các bạn sinh viên học phần này, chân thành cảm ơn
giảng viên bộ mơn nói riêng và tất cả thầy cô giảng viên dạy Luật Ban hành
văn bản pháp luật nói chung đã giúp chúng em trong bộ mơn này.
Nhưng do còn nhiều lỗ hổng trong kiến thức và thiếu đi sự va chạm với
thực tiễn nên bài làm chưa được hồn chỉnh và thiếu sót.Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến để của các thầy cơ giáo để bài làm được hoàn thiện

hơn. Em xin chân thành cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài : “Tìm hiểu quy định xây dựng Nghị định
trong luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ” là cơng trình nghiên cứu
của tơi trong thời gian vừa qua.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và
chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những nội dung đánh giá,
nhận xét của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích
nguồn gốc trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu chịu trách nhiệm nếu có sự khơng trung thực về sử dụng
thơng tin trong cơng trình nghiên cứu này.
Hải Phịng, ngày 31 tháng 12 năm 2021


2
PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong một chặng đường học tập và tìm hiểu nghiên cứu về Luật, rất dễ

dàng để chúng ta bắt gặp cụm từ “Chính phủ quy định rõ điều này” ; “Nghị
định sửa đổi, bổ sung Nghị định” ; “Nghị định quy định chi tiết thi hành
Luật” nhưng hầu như đối với ai mới học, mới tìm hiểu thì những khái niệm và
vấn đề xung quanh Nghị định còn rất mới mẻ.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Nghị định có một vị trí, vai trò khá
đặc biệt. Cùng với các loại văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) khác (như
luật, pháp lệnh, thông tư…), Nghị định đã cung cấp các quy định điều chỉnh
trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội. Bên cạnh đó, Nghị định cũng là
văn bản hỗ trợ đắc lực cho Luật, với nhiệm vụ là quy định chi tiết thi hành Luật.

Với mục đích phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu về Nghị định, quá trình,
quy định xây dựng một NĐ, thực tiễn ban hành NĐ của Chính phủ, tác giả đã
chọn đề tài “Tìm hiểu quy định xây dựng Nghị định trong luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ” để làm sáng tỏ và tìm câu trả lời cho mục đích
trên. Trong q trình ban hành Nghị định khơng thể khơng tránh khỏi những
thiếu sót và hạn chế. Việc tìm ra hạn chế và khắc phục nó để phù hợp với yêu
cầu của thực tiễn là vơ cùng cần thiết. Đó cũng là một trong những lý do quan
trọng để tác giả chọn đề tài này nghiên cứu.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
➢ Mục đích nghiên cứu :
✓ Phân tích, tìm hiểu về những quy định hiện hành về xây dựng Nghị
định.
✓ Giúp người đọc có sự hiểu biết nhất định về những vấn đề xung
quanh xây dụng Nghị định.


3
➢ Nhiệm vụ nghiên cứu :
✓ Tìm hiểu quy định hiện nay về quy trình xây dựng nghị định.
✓ Yêu cầu và cách thức soạn thảo nghị định
✓ Thực trạng xây dựng nghị định của nước ta hiện nay.
✓ Đề xuất giải pháp của tác giả.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
➢ Đối tượng nghiên cứu : Quy định xây dựng Nghị định
➢ Phạm vi nghiên cứu : Luật ban hành văn bản pháp luật 2015 ( sửa đổi
bổ sung 2020) và một số văn bản pháp luật khác liên quan.

➢ Nội dung nghiên cứu : Những vấn đề xung quanh việc xây dựng và
thực tiễn xây dựng NĐ của nước ta hiện nay từ đó đưa ra đề xuất và
giải pháp để phù hợp với tình hình hiện tại của đất nước.

4.

Phương pháp nghiên cứu
➢ Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, kinh nghiệm được sử dụng
xuyên suốt bài nghiên cứu.
➢ Phương pháp phân loại và hệ thống hóa kiến thức được sử dụng trong
Chương 1 :giải thích các khái niệm ; Chương 2 và chương 3,4.
➢ Phương pháp quan sát,điều tra khoa học
➢ Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia

5.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Hằng năm, Chính phủ ban hành hơn 150 Nghị định quy định chi tiết thi

hành luật, sửa đổi và bổ sung nghị định cũ, các ngành kinh tế - xã hội và hầu
hết lĩnh vực trong cuộc sống. Để ban hành ra một NĐ cần rất nhiều yếu tố như
con người, tiền bạc, thời gian … Bên cạnh đó, muốn thi hành một NĐ vào trong
thực tiễn đời sống, thì VBQPPL đó cần phải đảm bảo u cầu về hình thức, nội
dung, tính hợp lý, hợp pháp, hợp hiến …. Chưa kể đến một NĐ muốn áp dụng


4
trong nhiều năm tới, tính dự đốn tương lai cũng vơ cùng cần thiết. Ngồi ra,
cịn rất nhiều những NĐ cũ, khơng cịn phù hợp với thực tế thi hành, cần sửa
đổi bổ sung. Với tất cả những lý do trên, bài nghiên cứu của tác giả góp một

phần cơng sức vào cơng cuộc hồn thiện và tinh giản q trình xây dựng một
Nghị định, từ đó xây dựng và phát triển đất nước.
Chương I
NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG
1.1

Quy phạm pháp luật
[1]Theo Wikipedia định nghĩa, “quy phạm pháp luật là những quy tắc,

chuẩn mực mang tính bắt buộc chung phải thi hành hay thực hiện đối với tất
cả tổ chức, cá nhân có liên quan, và được ban hành hoặc thừa nhận bởi các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền. Quy phạm pháp luật là tế bào, đơn vị cơ bản
của pháp luật theo cấu trúc (bao gồm chế định pháp luật, ngành luật và hệ
thống pháp luật”.
“Cấu tạo của quy phạm pháp luật gồm ba thành phần là giả định, quy
định và chế tài. Tuy nhiên, không nhất thiết phải đầy đủ ba bộ phận trong một
quy phạm pháp luật”.
[2]Theo khoản 1 điều 3 Luật này quy định :
Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung, có hiệu lực bắt buộc chung,
được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định, do cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được Nhà nước bảo đảm
thực hiện.
Với hai quan điểm trên, tác giả đồng tình với quan điểm của Luật. Bên
cạnh đó, tác giả trình bày quan điểm của mình như sau : “Quy phạm pháp luật
là những quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, áp dụng nhiều lần đối


5
với các bên liên quan. Quy phạm pháp luật do những con người được Nhà

nước trao trách nhiệm nghiên cứu và soạn thảo, qua quá trình thẩm định
chặt chẽ và đảm bảo yêu cầu về thẩm quyền, hình thức … trước khi đưa vào
làm thành Luật, được Nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện.
1.2

Văn bản quy phạm pháp luật

[2]Theo điều 2 Luật này quy định về Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa quy phạm pháp luật,
được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định
trong Luật này.
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành khơng đúng
thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì không phải
là văn bản quy phạm pháp luật.
1.3

Nghị định
Nghị định là loại văn bản thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam. Theo

khung bậc về vị trí hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định do Chính
phủ ban hành nằm ở khoản 5 luật này. Theo đó, Nghị định là văn bản do chính
phủ ban hành dùng để hướng dẫn luật hoặc quy định những việc phát sinh mà
chưa có luật hoặc pháp lệnh nào điều chỉnh. Chính phủ ban hành Nghị định để
quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của người dân theo Hiến pháp và Luật
do Quốc hội ban hành.Vai trị của Nghị định do chính phủ ban hành được quy
định trong [2]Điều 19 Luật này.
Tiểu kết chương 1.
Bài tiểu luận tập trung nghiên cứu sâu vào quy định xây dựng Nghị định
trong Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, việc nắm và hiểu rõ
những khái niệm xung quanh là vô cùng quan trọng. Tổng kết chương 1, tác

giả rút ra định nghĩa về Nghị định như sau : “ Nghị định là loại văn bản quy


6
phạm pháp luật do Nhà nước ban hành, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và
những yêu cầu liên quan đến ban hành VBQPPL.Với nhiệm vụ hướng dẫn thi
hành Luật, quy định chi tiết các VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn và thực
hiện chính sách kinh tế - xã hội.

Chương II
VỊ TRÍ, VAI TRỊ VÀ PHÂN LOẠI NGHỊ ĐỊNH
2.1

Vị trí của Nghị định trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa

xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành
của Quốc hội.Để thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong
Điều 96 Hiến pháp 2013,Chính phủ ban hành VBQPPL là Nghị định. Có một
điều đặc biệt giữa NĐ so với các VBQPPL khác đó là Nghị định là hình thức
VBQPPL do và chỉ do Chính phủ ban hành.
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Nghị định có một vị trí, vai trị khá
đặc biệt. Cùng với các loại văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) khác (như
luật, pháp lệnh, thông tư…), Nghị định đã cung cấp các quy định điều chỉnh
trên hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội.. Theo khung bậc về vị trí hệ
thống văn bản quy phạm pháp luật, Nghị định do Chính phủ ban hành nằm ở
khoản 5 luật này. Theo nguyên tắc về hiệu lực VBQPPL, Nghị định có vị trí về
hiệu lực pháp lý khá cao trong hệ thống các VBQPPL. Cụ thể, Nghị định có giá
trị hiệu lực chỉ sau Hiến pháp, Luật (bộ luật), Nghị quyết của Quốc hội; pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy

ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; lệnh, quyết định của Chủ tịch nước. So với các hình thức
VBQPPL cịn lại khác, Nghị định có hiệu lực pháp lý cao hơn.Với khung bậc


7
về vị trí như vậy, đảm bảo cho Nghị định có thẩm quyền và quyền hạn cao hơn
đa số các VBQPPL, bảo đảm thực hiện và chấp hành.
2.2

Vai trò và phân loại Nghị định.

2.2.1 .Vai trò của Nghị định.
Theo điều 19 Luật này, Chính phủ ban hành Nghị định để quy định :
➢ Thứ nhất, NĐ quy định chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong Luật
và các VBQPPL cao hơn.
Ví Dụ: Nghị định 62/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều Luật Cư
trú.
➢ Thứ hai, NĐ quy định các biện pháp cụ thể để tổ chức thi hành VBQPPL
cao hơn, các biện pháp để thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quyền
và nghĩa vụ con người và hầu hết các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền
quản lý – điều hành của Chính phủ.
Ví Dụ : Nghị định 34/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi
hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
➢ Cuối cùng, NĐ quy định những vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của
Quốc hội, UBTVQH nhưng chưa đủ điều kiện để xây dựng thành luật
hoặc pháp lệnh để đáp ứng các yêu cầu chung. Trước khi ban hành Nghị
định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ngồi ra, NĐ cịn được ban hành để sửa đổi một hoặc nhiều Nghị định khác.
Ví Dụ : Nghị định 154/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 34/2016/NĐ-CP hướng

dẫn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2.2.1 Phân loại Nghị định.
Căn cứ vào các quy định pháp luật (Điều 19 của Luật Ban hành VBQPPL
năm 2015); xét về mặt khoa học và cả thực tiễn, dựa vào từng nhiệm vụ, có thể
phân Nghị định thành 04 loại (nhóm) như sau:


8
➢ Nghị định quy định chi tiết các VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn;
➢ Nghị định quy định biện pháp tổ chức thi hành pháp luật; thực hiện chính
sách kinh tế - xã hội;
➢ Nghị định quy định các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành
luật hoặc pháp lệnh.
➢ Bên cạnh đó, cịn một loại Nghị định nữa đó là Nghị định sửa đổi ( Nghị
định sửa đổi 1 hoặc NĐ sửa đổi nhiều Nghị định ).
Hai nhóm NĐ đầu đã có sẵn VBQPPL có hiệu lực pháp lý cao hơn quy
định về vấn đề mà Nghị định đề cập đến.Tuy nhiên do các văn bản có hiệu lực
cao hơn này chưa quy định cụ thể, chi tiết hoặc chưa quy định rõ biện pháp để
tổ chức thi hành nên giao cho Chính phủ hoặc Chính phủ chủ động quy định,
hướng dẫn thêm.
Đối với nhóm Nghị định thứ 3 điều chỉnh những vấn đề mới, vấn đề chưa
có văn bản pháp lý cao hơn Nghị định điều chỉnh. Tương ứng với mỗi loại Nghị
định thì trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành có sự khác nhau.
Nhóm Nghị định thứ 4 điều chỉnh những vấn đề, những quy định cũ
không phù hợp với tình hình hiện tại và sau này.
Tiểu kết chương 2
Với từng loại ( nhóm) Nghị định khác nhau sẽ có trình tự, thủ tục xây
dựng, ban hành và nhiệm vụ quản lý khác nhau. Vị trí hiện tại của Nghị định
là đứng sau Hiến Pháp, các VBQPPL của Quốc hội, Chủ tịch nước, UBTVQH

…. Chính phủ thực hiện và thi hành nhiệm vụ, quyền hạn của mình thơng qua
các loại Nghị định. Với tính cấp thiết và phương châm xây dựng Chính phủ
kiến tạo, phát triển, 5 năm trở lại đây, trung bình mỗi năm Chính phủ ban hành
được trên 145 Nghị định và đạt được những thành tựu nhất định. Từ đó, sự


9
quan tâm đối với quy định hiện nay xây dựng Nghị định cũng được mọi người
chú ý.
Chương III
QUY ĐỊNH HIỆN NAY VỀ QUY TRÌNH XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH
Như đã nêu ở trên, tùy thuộc vào từng loại Nghị định mà quy trình (trình
tự, thủ tục) xây dựng, ban hành có sự khác nhau. Phần này, tác giả đề cập đến
quy định của pháp luật hiện hành đối với việc xây dựng từng loại Nghị định.Các
quy định hiện hành về xây dựng Nghị định nằm ở Mục 2 Chương 5 Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật 2020.
3.1 . Nghị định quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu
lực pháp lý cao hơn
Quy trình xây dựng Nghị định quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp
luật có hiệu lực pháp lý cao hơn
- Bước 1: Lập danh mục Nghị định quy định chi tiết và phân cơng cơ quan chủ
trì soạn thảo.
Sau khi các VBQPPL liên quan của Quốc hội, UBTVQH, Chủ tịch nước
được ban hành, Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ xác định
những điều, khoản, nội dung cụ thể trong các văn bản đó giao cho Chính phủ
quy định chi tiết.
Trên cơ sở đó, Bộ Tư pháp lập danh mục các Nghị định quy định chi tiết
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định. Trong Quyết định này, Thủ
tướng phân công cụ thể cơ quan (Bộ, cơ quan ngang Bộ) chủ trì soạn thảo và
thời hạn thực hiện.

- Bước 2: Cơ quan được giao chủ trì soạn thảo tiến hành soạn thảo Nghị định.


10
Để tổ chức soạn thảo, cơ quan chủ trì (bộ, cơ quan ngang bộ) có thể thành
lập Ban Soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo và các thành
viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề chuyên môn thuộc nội dung
của dự thảo Nghị định.Nhiệm vụ của cơ quan soạn thảo được quy định trong
[2]điều 90 luật này.
- Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến đối với dự thảo Nghị định quy định chi tiết.
Theo quy định tại [2] Điều 91 Luật này,thì trong quá trình soạn thảo Nghị
định, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này; lấy ý kiến Hội đồng dân
tộc, nếu trong dự thảo Nghị định có quy định về việc thực hiện chính sách dân
tộc.
- Bước 4: Bộ Tư pháp thực hiện thẩm định dự thảo Nghị định quy định chi
tiết(điều 92 luật này ).
Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến đối với dự thảo Nghị định, bộ, cơ quan
ngang bộ chủ trì soạn thảo hồn thiện dự thảo và gửi Bộ Tư pháp thẩm định.
Đối với dự thảo Nghị định có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp
thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên
quan, các chuyên gia, nhà khoa học(Khoản 1 điều 92 luật này).
Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp phải thể hiện rõ ý kiến của cơ quan
thẩm định về nội dung theo quy định như tính hợp hiến, hợp pháp, sự phù hợp
của nội dung dự thảo Nghị định với văn bản được quy định chi tiết, tính khả thi
và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.

Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp phải được gửi đến cơ quan chủ trì soạn thảo


11
trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ
sơ gửi thẩm định. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Nghị định và
đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được
chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự thảo Nghị định.
- Bước 5: Trình Chính phủ dự thảo Nghị định quy định chi tiết.
Nếu nội dung dự thảo Nghị định cịn có ý kiến khác nhau giữa các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thì Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phịng Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của
cơ quan chủ trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có liên quan để thảo luận trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết
định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp
với các cơ quan có liên quan tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để trình Chính
phủ.(điều 94 luật này)
- Bước 6: Chính phủ xem xét, thơng qua và Thủ tướng Chính phủ ký ban hành
Nghị định. (điều 96 luật này )
Việc xem xét, thơng qua Nghị định được Chính phủ thực hiện tại cuộc
họp của Chính phủ (có thể họp riêng về cơng tác xây dựng pháp luật hoặc tại
các cuộc họp thường kỳ của Chính phủ) hoặc thể hiện thơng qua việc lấy phiếu
xin ý kiến thành viên Chính phủ (do Văn phịng Chính phủ tổ chức lấy phiếu).
Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính
phủ và các cơ quan có liên quan chỉnh lý dự thảo Nghị định theo ý kiến của
Chính phủ (nếu có) trước khi Chính phủ biểu quyết thơng qua dự thảo Nghị
định. Trong trường hợp dự thảo Nghị định chưa được thơng qua thì Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần phải chỉnh lý và ấn định thời gian trình lại
dự thảo, đồng thời giao cơ quan chủ trì soạn thảo hồn thiện dự thảo để trình

Chính phủ xem xét, thông qua.


12
Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định sau khi dự thảo Nghị định đã được
Chính phủ biểu quyết thơng qua.
3.2 . Nghị định quy định biện pháp tổ chức thi hành pháp luật; thực hiện
chính sách kinh tế - xã hội
Quy trình xây dựng Nghị định quy định biện pháp tổ chức thi hành pháp
luật; thực hiện chính sách kinh tế - xã hội ( từ điều 84 đến điều 89 luật này )
Theo quy định của Luật Ban hành VBQPPL năm 2015 (Điều 84) thì việc
xây dựng loại Nghị định quy định biện pháp tổ chức thi hành pháp luật, thực
hiện chính sách kinh tế - xã hội cần phải thực hiện lập đề nghị xây dựng trước
khi soạn thảo. Do vậy, quy trình xây dựng loại Nghị định này được chia thành
02 giai đoạn khá rõ ràng: (i) Giai đoạn lập, thông qua đề nghị xây dựng Nghị
định; và (ii) Giai xây dựng dự thảo Nghị định, cụ thể như sau:
* Giai đoạn lập, thông qua đề nghị xây dựng Nghị định:
- Bước 1: Lập đề nghị xây dựng Nghị định.
Bộ, cơ quan ngang bộ thực hiện tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh
giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị xây
dựng Nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề
nghị xây dựng Nghị định. Trong trường hợp cần thiết, đề nghị cơ quan, tổ chức
có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến đề nghị xây
dựng Nghị định. Trên cơ sở đó, xây dựng nội dung của chính sách trong đề nghị
xây dựng Nghị định; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến nguồn lực, điều
kiện bảo đảm cho việc thi hành Nghị định.
- Bước 2: Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng Nghị định.
Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì lập lập đề nghị xây dựng Nghị định tổ chức
lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây



13
dựng Nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan; đăng tải toàn văn hồ sơ đề
nghị xây dựng Nghị định trên Cổng thơng tin điện tử của Chính phủ và của cơ
quan đề nghị xây dựng Nghị định trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Cơ quan lập đề nghị xây dựng Nghị định có
thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy ý kiến về các
chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng Nghị định.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ
có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm
góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm góp ý
kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng Nghị
định với hệ thống pháp luật.
Cơ quan lập đề nghị xây dựng Nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình,
tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thơng
tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng Nghị định.
- Bước 3: Bộ Tư pháp thực hiện thẩm định đề nghị xây dựng Nghị định.
Trên cơ sở kết quả lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng Nghị định, bộ, cơ
quan ngang bộ chủ trì lập đề nghị có trách nhiệm hồn thiện đề nghị và gửi Bộ
Tư pháp thẩm định. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ,
Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thẩm định đề nghị xây
dựng Nghị định trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Báo cáo thẩm
định phải được gửi đến cơ quan lập đề nghị xây dựng Nghị định chậm nhất là
10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định, trong đó kết luận rõ về việc hồ sơ đề
nghị xây dựng Nghị định đủ điều kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục hồn
thiện, hồ sơ khơng đủ điều kiện trình Chính phủ. Cơ quan lập đề nghị xây dựng
Nghị định có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý,
hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị định trình Chính phủ.



14
- Bước 4: Trình Chính phủ xem xét, thơng qua đề nghị xây dựng Nghị định.
Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp, Bộ, cơ quan ngang bộ chủ
trì lập đề nghị xây dựng Nghị định hồn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng Nghị
định và trình chính phủ xem xét, thơng qua tại phiên họp của Chính phủ.
Trên cơ sở thảo luận, thơng qua đề nghị xây dựng Nghị định của Chính
phủ, Văn phịng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị
xây dựng Nghị định soạn thảo nghị quyết về đề nghị xây dựng Nghị định của
Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành.
* Giai đoạn xây dựng dự thảo Nghị định
Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức xây dựng dự thảo Nghị định trên cơ sở các
chính sách đã được Chính phủ thơng qua. Các bước xây dựng dự thảo Nghị
định quy định biện pháp tổ chức thi hành được thực hiện giống 06 bước tại quy
trình xây dựng Nghị định quy định chi tiết như đã nêu tại mục 3.1 ở trên.
Như vậy, tính cả 02 giai đoạn thì quy trình xây dựng Nghị định quy định
biện pháp tổ chức thi hành pháp luật, thực hiện chính sách kinh tế - xã hội trải
qua tổng cộng 10 bước.
3.3 . Nghị định quy định các vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng
thành luật hoặc pháp lệnh.
Quy trình xây dựng Nghị định quy định các vấn đề cần thiết thuộc thẩm
quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây
dựng thành luật hoặc pháp lệnh
Về cơ bản, quy trình xây dựng Nghị định quy định các vấn đề cần thiết
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ
điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh tương tự như quy trình xây dựng
loại Nghị định quy định biện pháp tổ chức thi hành pháp luật, thực hiện chính



15
sách kinh tế - xã hội như ở mục 2.2 nêu trên. Theo đó, việc xây dựng loại Nghị
định này cũng được tiến hành theo 02 giai đoạn (giai đoạn lập đề nghị xây dựng
Nghị định và giai đoạn xây dựng dự thảo Nghị định).
Điểm khác nhau trong quy trình xây dựng loại Nghị định này so với quy
trình xây dựng Nghị định quy định biện pháp tổ chức thi hành là tại giai đoạn
2 (xây dựng dự thảo Nghị định) sẽ có thêm 01 bước xin ý kiến của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội. Cụ thể, sau khi kết thúc bước 5 của giai đoạn 2 (trình
Chính phủ dự thảo Nghị định), trước khi xem xét, thơng qua, Chính phủ phải
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
Dự thảo Nghị định được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội
thẩm tra trước khi Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến. Tiếp đó,
Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến và quyết định việc cho phép
ban hành Nghị định. Sau khi được Ủy ban thường vụ Quốc hội cho phép, Chính
phủ có trách nhiệm tiếp thu ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội (nếu có) để
hồn thiện và xem xét, thông qua Nghị định và Thủ tướng Chính phủ ký ban
hành Nghị định (tương tự bước 6 ở trên).
Như vậy, quy trình xây dựng Nghị định quy định các vấn đề cần thiết
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ
điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh bao gồm 02 giai đoạn, với tổng
số 11 bước.
3.4 .Nghị định sửa đổi Nghị định.
[3]Nghị định được xây dựng và soạn thảo giống như luật, các quy định
cơ bản khi soạn thảo luật được áp dụng tương tự. Bố cục, hình thức chung bên
ngồi và hình thức cụ thể bên trong đối với việc soạn thảo Nghị định sửa đổi
được áp dụng tương tự theo các hướng dẫn dành cho luật sửa đổi. Đối với cách
trình bày Nghị định sửa đổi, người soạn thảo chỉ sử dụng điều, khoản để trình
bày nội dung mà không sử dụng trực tiếp yếu tố chương, mục.



16
Soạn thảo hình thức của Nghị định thường theo 2 hình thức :
➢ Một là quy định trực tiếp ( PHỤ LỤC 1)
➢ Hai là NĐ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ Nghị định khác (PHỤ LỤC 2)
Tiểu kết chương 3.
Một Nghị định được ban hành phải trải qua rất nhiều bước và công đoạn
rõ ràng. Bắt đầu từ :
(1)Đề nghị xây dựng Nghị định .(2)Lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng
Nghị định. (3)Lập hồ sơ, thẩm định đề nghị.(4)Chính phủ, thủ tướng chính phủ
xem xét, thơng qua đề nghị xây dựng Nghị định.(5)Cơ quan chủ trì soạn thảo
Nghị định làm nhiệm vụ.(6)Lấy ý kiến đối với dự thảo Nghị định.(7)Thẩm định
dự thảo Nghị định.(8)Lập hồ sơ dự thảo Nghị định trình chính phủ.(9)Xin ý
kiến ủy ban thường vụ quốc hội về việc ban hành Nghị định. (10)Trình tự xem
xét, thơng qua dự thảo Nghị định.(11)Chính phủ biểu quyết thơng qua dự thảo
Nghị định.(12)Thủ tướng chính phủ ký Nghị định.
Để có thể ban hành được một Nghị định cần tốn rất nhiều thời gian, tiền
bạc, nhân lực, chất xám mà mỗi năm, Chính phủ ban hành đến 145 Nghị định
để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước. Có thể thấy rằng sự chăm chỉ,
cần mẫn, tận tâm, hết mình vì dân, vì nước của những cá nhân, những con
người, tập thể Chính phủ đang ngày ngày cống hiến cho đất nước. Bên cạnh
đó, các Nghị định muốn được đưa vào thực tiễn thực hiện thì trước hết phải đáp
ứng được yêu cầu về thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong
Luật này [2].


17
Chương IV
YÊU CẦU ĐỐI VỚI NGHỊ ĐỊNH
4.1 .Yêu cầu về thể thức.

Yêu cầu về thể thức đối với Nghị định được quy định trong Phụ Lục 1
THỂ THỨC, KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN HÀNH CHÍNH VÀ
BẢN SAO VĂN BẢN(kèm theo Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng
3 năm 2020 của Chính phủ). Để thuận tiện trong tiếp cận, tác giả lấy ví dụ là
Nghị định số 98/2021/NĐ-CP Quản lý về trang thiết bị y tế.
4.1.1 . Mẫu giấy
[4]Theo quy định của pháp luật hiện hành, văn bản pháp luật đc trình bày
trên khổ giấy A4 với kích thước 210Mm x 297 mm
Vùng trình bày : văn bản pháp luật được trình bày theo chiều dài trang
giấy, định lề trang văn bản như sau :
- lề trên : cách mép trang giấy từ 20-25mm
- lề dưới : cách mép trang giấy từ 20-25mm
- lề trái : cách mép trang giấy từ 30-35mm
- lề phải : cách mép trang giấy từ 15-20mm
Văn bản pháp luật có nhiều trang thì phải đánh số thứ tự các trang bằng
số Ả rập liên tục từ trang thứ 2 đến trang cuối của văn bản, ở giữa theo chiều
ngang trong phần lề trên của văn bản
4.1.2 . Quốc hiệu


Bao gồm tên nước, chế độ chính trị và mục tiêu lí tưởng của Nhà nước.
Trình bày phía trên cùng, bên phải của vùng trình bày trang đầu tiên của văn
bản.


18


Quốc hiệu ghi trên văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc”.Quốc hiệu

trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ 12 hoặc 13.



Mục tiêu lí tưởng trình bày bằng kiểu chữ in thường, kiểu chữ đứng, đậm,
cỡ 13 hoặc 14, viết hoa chữ cái đầu tiên của cụm từ và giữa các cụm từ có
gạch nối. Phía dưới quốc hiệu có đường kẻ ngang, nét liền, dài bằng độ dài
dòng thứ hai.

4.1.3 . Tên cơ quan ban hành văn bản pháp luật: CHÍNH PHỦ.


Tên cơ quan ban hành văn bản được ghi đầy đủ ở góc trái, phía trên trang
giấng ngang hàng với quốc hiệu và được trình bày bằng chữ in hoa, kiểu
chữ đứng đậm cỡ chữ 13, phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài
từ 1/3 đến ½ độ dài của dòng chữ và đặt cân đối so với dịng chữ.

4.1.4 Số, kí hiệu: 98/2021/NĐ-CP
[4]Số của văn bản là số thứ tự đăng ký văn bản tại văn thư của cơ quan,
tổ chức. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày
đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
=> Thuộc nhóm văn bản quy phạm pháp luật: Kí hiệu văn bản được ghi
bằng tập hợp chữ cái viết tắt tên loại văn bản và tên cơ quan ban hành văn bản,
hai phần này nối với nhau bằng dấu gạch ngang (-) không cách chữ.
4.1.5 . Tên và trích yếu nội dung của văn bản pháp luật.
- Tên của văn bản pháp luật là tên của từng loại văn bản pháp luật do cơ quan tổ
chức ban hành. Khi ban hành văn bản đều phải ghi tên loại trừ công văn.
Ở đây tên loại văn bản là: Nghị định.
- Trích yếu nội dung của văn bản pháp luật là phần tóm tắt ngắn gọn nội dung
chính của văn bản, có tác dụng cá biệt hóa văn bản, giúp người đọc nhanh chóng

nắm bắt nội dung của văn bản, thuận tiện cho việc vào sổ, theo dõi, tra tìm, viện
dẫn văn bản.


19
Ở đây trích yếu nội dung là: Quản lý về trang thiết bị y tế.
4.1.6 Địa danh, thời gian ban hành Nghị định
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2021.
- Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên riêng
của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh; xã, phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở; đối với những đơn
vị hành chính được đặt tên theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì
phải ghi tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó.
- Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban
hành.
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số chỉ ngày,
tháng, năm dùng chữ số Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng
1, 2 phải ghi thêm số 0 ở trước.
=> Phần này được trình bày ngang hàng với phần số và kí hiệu văn bản, đặt
canh giữa quốc hiệu và tiêu ngữ,cỡ chữ 14, kiểu chữ nghiêng, giữa địa danh và
thời gian ban hành dùng dấu (,) để ngăn cách.
4.1.7 Tên văn bản
Nghị định 98/2021/NĐ-CP Về quản lý trang thiết bị y tế
➢ Ghi bằng loại chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng,đậm, được đặt chính
giữa dịng giấy theo chiều ngang
➢ Trích yếu nội dung : Về quản lý trang thiết bị y tế
➢ Tóm tắt nội dung chính của văn bản, giúp người đọc nắm bắt nội dung của
văn bản
➢ Dưới tên văn bản, cỡ chữ 13, in thường, kiểu chữ đứng, đậm, bên dưới có
đường kẻ ngang có độ dài bằng 1/3 độ dài dịng chữ

4.1.8 Dấu trong văn bản PL


20
Văn bản pháp luật sau khi được người có thẩm quyền ký phải được đóng
dấu xác nhận của cơ quan, tổ chức.Để đảm bảo giá trị pháp lí va tính hợp pháp
cho văn bản pháp luật, tuyệt đối không được dóng dấu khi chưa có chữ kí của
chủ thể thẩm quyền.
Và trong Nghị định 98/2021/NĐ – CP do Phó Thủ Tướng VŨ ĐỨC
ĐAM kí và đóng dấu. Ngồi con dấu xác nhận chữ ký của chủ thể có thẩm
quyền trong văn bản pháp luật cịn có thể xuất hiện các dấu hiệu chỉ mức độ
khẩn, mật của văn bản. Dấu chỉ mức độ mật gồm 3 mức: ‘“ MẬT”, “ TỐI
MẬT”, “TUYỆT MẬT” nhưng NĐ này ko phải văn bản có dấu hiệu chỉ mức
độ khẩn, mật.
4.1.9 Phần ký của văn bản pháp luật.
a) Việc ghi quyền hạn của người ký
- Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào
trước tên tập thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức, ví dụ:
TM. CHÍNH PHỦ
- Trường hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt
“KT.” (ký thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu, ví dụ:
KT. THỦ TƯỚNG
PHĨ THỦ TƯỚNG
VŨ ĐỨC ĐAM
Ở Nghị định này do Phó Thủ tướng thay mặt chính phủ và ký thay thủ
tướng nên phải ghi chữ viết tắt TM, KT.Trường hợp cấp phó được giao phụ
trách thì thực hiện như cấp phó ký thay cấp trưởng.
b) Chức vụ của người ký
- Đối với văn bản hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi học hàm,
học vị và các danh hiệu danh dự khác.



21
Người kí là phó thủ tướng Vũ Đức Đam
- Trình bày bằng chữ in hoa, kiểu chữ đứng, đậm, cỡ chữ 14
=> Dấu được đóng rõ ràng, ngay ngắn, đúng chiều, dùng đúng màu mực dấu
quy định (màu đỏ) và trùm lên khoảng 1/3 chữ kí về phía bên trái.
4.1.10. Nơi nhận
=> Đầy đủ các cơ quan, tổ chức (cấp trên) có quyền kiểm tra giám sát hoạt
động của cơ quan ban hành văn bản, (ngang cấp) phối hợp tạo điều kiện thực
hiện văn bản, (cấp dưới) có trách nhiệm thi hành văn bản và bộ phận lưu văn
bản.
4.2 .Thẩm quyền ban hành và nội dung của Nghị định
Theo quy định của pháp luật, Nghị định là văn bản quy phạm pháp luật
duy nhất thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ. Để thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Chính phủ ban hành Nghị định với nội dung
được nêu ở (2.2.1) theo quy định tại điều 19 luật này [2].
Tiểu kết chương 4.
[2]Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được ban hành không
đúng thẩm quyền, hình thức trình tự, thủ tục quy định trong Luật này thì khơng
phải là văn bản quy phạm pháp luật (điều 2 Luật này ). Khi soạn thảo Nghị
định, các cơ quan liên quan làm nhiệm vụ này phải cẩn trọng, chấp hành đúng
quy định của pháp luật hiện hành về yêu cầu thể thức đối với NĐ trước khi trình
lên Thủ tướng Chính phủ ký. Bên cạnh u cầu về thể thức, kết cấu về nội
dung của Nghị định cũng là yếu tố rất quan trọng.


22
Chương V
CÁCH THỨC SOẠN THẢO NGHỊ ĐỊNH

Kết cấu nội dung của Nghị định được phân chia thành bạ phẩm, bao gồm
phần cơ sở ban hành; phần quy định và phần hiệu lực pháp lí.
5.1 .Cơ sở ban hành
5.1.1 Cơ sở pháp lý
Khi trình bày cơ sở pháp lí, người soạn thảo viện dẫn các văn bản quy
phạm pháp luật quy định về thẩm quyền của Chính phủ và các luật, pháp lệnh
điều chỉnh trực tiếp nội dung linh vực mà Nghị định quy định.
Đối với Nghị định, cơ sở pháp lí ở vị trí đầu tiên ln là Luật Tổ chức
Chính phủ, tiếp đến là các luật pháp lệnh điều chỉnh lĩnh vực có liên quan trực
tiếp. Người soạn thảo sử dụng từ “Căn cứ” để viện dẫn văn bản quy phạm pháp
luật.
Ví dụ: Nghị định số 98/2021/NĐ – CP có cơ sở pháp lý là:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Đối với Nghị định ban hành trong trường hợp quy định những vấn đề
cần thiết nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp
ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế, quản lí xã hội, phần căn cứ pháp
lý chi dẫn Luật Tổ chức Chính phủ.
5.1.2 Cơ sở thực tiễn
Phần này, người soạn thảo sử dụng từ “theo” để trình bày nguồn thơng
tin về nhu cầu thực tiễn ban hành Nghị định. Thông thường sau từ “theo” là đề
nghị của người đứng đầu cơ quan chủ trì soạn thảo Nghị định.


×