Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

ĐỒ ÁN: TỔ CHỨC GIAO NHẬN XUẤT KHẨU HÀNG LINH KIỆN ĐĨA CẮT BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU MÁY VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG CANDENLY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (716.78 KB, 74 trang )

===o0o===

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
TỔ CHỨC GIAO NHẬN XUẤT KHẨU HÀNG LINH KIỆN
ĐĨA CẮT BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU MÁY VÀ
THIẾT BỊ XÂY DỰNG CANDENLY

1


DANH MỤC KÝ HIÊU, CHỮ VIẾT TẮT
XNK:
C/O:
DNVT:
DN:
VT:
TMCP:

Xuất nhập khẩu
Certificate of origin
Doanh nghiệp vận tải
Doanh nghiệp
Vận tải
Thương mại cổ phần

2


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường


biển:
Bảng 1.1. Thông tin hợp đồng xuất khẩu
Bảng 1.2: Thông tin booking hàng xuất
Bảng 1.3: Giấy tờ mở tờ khai hải quan cho lô hàng xuất
Bảng 1.4: Giấy tờ thực xuất tờ khai hải quan
Bảng 1.5: Chứng từ thanh toán cho lô hàng xuất
Bảng 1.6: Chứng từ cho lô hàng nhập
Bảng 1.7: Thông tin giấy báo hàng đến
Bảng 1.8: Chứng từ khai báo hải quan hàng nhập
Bảng 1.9: Giấy tờ khai báo hải quan hàng nhập
Bảng 1.10: Giấy tờ thông quan tại Cảng cho lô hàng nhập
Bảng 1.11: Chừng từ cần lưu trữ
Chương 2: Thực trạng giao nhận của công ty xuất nhập khẩu Candenly
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Candenly
Chương 3: Xây dựng phương án giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
biển tại công ty Candenly
Bảng 3.1: Thông tin về đơn hàng xuất
Bảng 3.2: Thơng tin hàng hóa xuất khẩu
3


Bảng 3.3: Thơng tin về container
Bảng 3.4: Chi phí bảo hiểm cho xe và nhân viên lái xe
Bảng 3.5: Chi phí làm hàng tại Cảng
Bảng 3.6: Chi phí thực cho lô hàng
Bảng 3.7: Báo giá cho khách hàng

4



DÁNH SÁCH BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ - SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH
Chương 1: Cơ sở lý luận về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển:
Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Sơ đồ 1.2: Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển.
Chương 2: Thực trạng giao nhận của công ty xuất nhập khẩu Candenly
Hình 2.1: Sở đồ cơ cấu tổ chức Công ty Candenly
Chương 3: Xây dựng phương án giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
biển tại cơng ty Candenly
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ vận chuyển hàng hóa xuất khẩu theo điều kện FOB 2010
Sơ đồ 3.2: Quy trình thực hiện kế hoạch xuất khẩu bằng đường biển
Ảnh 3.1: Lô hàng đĩa cắt

5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, cùng với việc quy mô của hoạt động xuất nhập khẩu
tăng lên nhanh chóng, hoạt động giao nhận vận tải phát triển mạnh mẽ. Xu thế tồn
cầu hóa trở thành xu hướng chủ đạo như hiện nay thì thị trường ngày càng được
mở rộng, vận tải quốc tế không cịn bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà đang dần
vươn ra thế giớ. Hiện nay chính sách mở cửa và đổi mới kinh tế, cùng với các
ngành kinh tế khác, ngành vận tải nói chung và vận tải đường biển nói riêng đã có
những bước tiến nhảy vọt. Mạng lưới vận tải đường biển cũng được mở rộng và
phủ kín. Nhờ đó khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển đã tăng lên
đáng kể, kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam và các nước ngày càng tăng nhanh,
thị trường được mở rộng, thương mại Quốc Tế ngày càng phát triển.
Bên cạnh đó, những nước đang phát triển và những nước thuộc nhóm phát
triển ln có nhu cầu sử dụng những sản phẩm, máy móc, thiết bị xây dựng để

khởi cơng cơng trình, dự án xây dựng.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động giao nhận bằng đường biển
đối với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và ở Candenly Việt Nam
nói riêng, qua thời gian thực tập tìm hiểu hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
đường biển ở Candenly Việt Nam, em đã chọn đề tài “TỔ CHỨC GIAO NHẬN
XUẤT KHẨU HÀNG LINH KIỆN ĐĨA CẮT BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU MÁY VÀ THIẾT BỊ
XÂY DỰNG CANDENLY”

2. Mục tiêu nghiên cứu.

6


Hệ thống hóa nội dung các lý luận và phân tích về quy trình giao nhận hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển, cách thức thực hiện, quy trình vận tải và các
thủ tục chứng từ để từ đó làm nổi rõ lên thực trạng các vấn đề trong quy trình giao
nhận, vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu tại công ty cổ phần Candenly.
Đứng trên phương diện khách quan nhận diện được những khó khăn, thách
thức, những điểm yếu kém trong quy trình giao nhận, vận tải hàng hóa xuất nhập
khẩu mà cơng ty gặp phải. Từ đó đưa ra các đề xuất, phương án vận tải giao nhận
của riêng bản thân em để góp phần giải quyết những vấn đề này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển.
Phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: các số liệu sử dụng trong tài liệu về công ty trong vòng 3 năm
trở lại đây, từ năm 2015 đến năm 2018
Không gian: Nghiên cứu hoạt động xuất khẩu linh kiện đĩa cắt của Công ty
xuất nhập khẩu Candenly sang Trung Quốc

4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực tiễn: trong quá trình nghiên cứu em chọn phương pháp tác
động thực tiễn vào đối tượng nghiên cứu để làm rõ bản chất và rút ra được bài học
cũng như kinh nghiệm về quy luật của vấn đề nghiên cứu.
Thu thập dữ liệu sơ cấp: trong q trình thực tập tại cơng ty bằng phương
pháp quan sát hoạt động kinh doanh và tham vấn ý kiến cá nhân, kinh nghiệm của
các nhân viên có chun mơn riêng trong từng lĩnh vực để thu thập thêm thông tin
nhằm làm rõ hơn thực trạng quy trình giao nhận tại cơng ty.
Thu thập dữ liệu thứ cấp: ngoài phương pháp quan sát hoạt động kinh
7


doanh em cịn thu thập các tài liệu có sẵn tại cơng ty (phịng chứng từ, phịng kế
tốn, phịng sales, phịng hiện trường..) và các nguồn thơng tin trên website của
cơng ty.

5. Kết cấu đề tài:
Ngồi mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài
bao gồm 3 nội dung chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về việc tổ chức giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng đường biển.
Chương 2: Phân tích thực trạng giao nhận Cơng ty xuất nhập khẩu Candenly.
Chương 3: Xây dựng phương án giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng đường
biển tại Công ty xuất nhập khẩu Candenly.

8


Mục lục
DANH MỤC KÝ HIÊU, CHỮ VIẾT TẮT...............................................................6

DANH SÁCH CÁC BẢNG SỬ DỤNG...................................................................7
DÁNH SÁCH BIỂU ĐỒ - ĐỒ THỊ - SƠ ĐỒ - HÌNH ẢNH....................................9
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN...............................................................................16
1.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu..............................16
1.1.1. Khái niệm về giao nhận hàng hóa.........................................................16
1.1.2. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận..........................................17
1.1.3. Các thành phần tham gia vào quá trình giao nhận...............................19
1.1.4. Phân loại dịch vụ giao nhận..................................................................20
1.2. Cơ sở pháp lý, nhiệm vụ trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại Cảng
biển......................................................................................................................21
1.2.1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu...........21
1.2.2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất nhập
khẩu..................................................................................................................23
1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.............................................25
1.3.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu..............................................25
1.3.2. Quy trình giao nhận hàng hóa nhập khẩu.............................................31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIAO NHẬN TẠI CƠNG TY XUẤT
NHẬP KHẨU CANDENLY...................................................................................38
2.1. Giới thiệu cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Candenly.................................38
9


2.1.1. Giới thiệu chung về công ty....................................................................38
2.1.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp................................................39
2.1.3. Các dịch vụ cung cấp của công ty..........................................................41
2.2. Cơ cấu tổ chức quản lý nhân sự của công ty xuất nhập khẩu Candenly.......42
2.2.1. Cơ cấu tổ chức, cơ sở hạ tầng................................................................42
2.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban..........................................43

2.3. Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty xuất nhập khẩu
Candenly..............................................................................................................47
2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty............................................47
2.3.2. Đánh giá thực trạngcông tác giao nhận của doanh nghiệp..................49
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT
KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÔNG TY CANDENLY...............................50
3.1. Định hướng phát triển của công ty................................................................50
3.2. Xây dựng phương án tổ chức công tác giao nhận mặt hàng đĩa cắt của Công
ty XNK Candenly.................................................................................................51
3.2.1. Căn cứ xây dựng quy trình.....................................................................51
3.2.2. Quy trình xuất khẩu hàng hóa bằng đường biển tại cơng ty..................55
3.2.3. Dự tính các chi phí cho lơ hàng xuất.....................................................71
3.3.4. Đề xuất phương án cải thiện chất lượng dịch vụ của Công ty Candenly.
..........................................................................................................................75
KẾT LUẬN.............................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................80

10


11


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIAO NHẬN HÀNG HÓA
XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BIỂN.
1.1. Khái quát chung về giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
1.1.1. Khái niệm về giao nhận hàng hóa.
Giao nhận vận tải là những họat động nằm trong khâu lưu thông phân phối,
một khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu thụ, hai mặt chủ yếu của chu trình
tái sản xuất xã hội.

Giao nhận vận tải thực hiện chức năng đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu thụ, hoàn thành mặt thứ hai của lưu thông phân phối là phân phối vật chất, khi
mặt thứ nhất là thủ tục thương mại đã hình thành.
Giao nhận vận tải gắn liền và song hành với q trình vận tải. Thơng qua giao
nhận các tác nghiệp vận tải được tiến hành: tập kết hàng hóa, vận chuyển, xếp dỡ,
lưu kho, chuyển tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ... Với nội hàm rộng như vậy, nên
có rất nhiều định nghĩa về dịch vụ giao nhận.
Theo quy tắc mẫu của Liên đoàn các hiệp hội giao nhận quốc tế (FIATA), dịch
vụ giao nhận được định nghĩa như là “bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận
chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hoá cũng như
các dịch vụ tư vấn hay có liên quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan,
tài chính, mua bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hố”.
Theo luật Thương Mại Việt Nam thì dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người
gửi,tổ chức vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục, giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan để giao hàng cho người nhận theo sự uỷ thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc của người giao nhận khác.
12


Như vậy, về cơ bản, giao nhận hàng hóa là tập hợp những cơng việc có liên
quan đến q trình vận tải nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (nguời nhận hàng).

1.1.2. Vai trò và trách nhiệm của người giao nhận.
Vai trò truyền thống của người giao nhận trong Thương mại quốc tế (người
giao nhận với vai trò là đại lý, môi giới). Khởi đầu người giao nhận chỉ làm đại lý
thực hiện một số công việc do các nhà xuất nhập khẩu uỷ thác, thay mặt cho họ
như xếp dỡ, lưu kho hàng hoá, làm thủ tục hải quan, lo liệu vận tải nội địa, làm thủ
tục thanh toán tiền hàng…

Sau này do sự mở rộng của Thương mại quốc tế và sự phát triển của các
phương thức vận tải phạm vi dịch vụ giao nhận đã được mở rộng thêm. Ngày nay,
người giao nhận không chỉ làm các thủ tục hải quan hoặc thuê tàu mà còn cung cấp
dịch vụ trọn gói về tồn bộ q trình vận tải và phân phối hàng hoá.
Khi mới ra đời, vai trò truyền thống của người giao nhận chỉ thể hiện ở trong
nước. Hầu hết các hoạt động của người giao nhận đều chỉ diễn ra trong đất nước
họ. Tại đó người giao nhận tham gia vào các hoạt động xuất nhập khẩu bằng một
việc hoàn tất thủ tục hải quan cho hàng hoá vào nước nhập khẩu với vai trị là một
mơi giới hải quan. Mặt khác, người giao nhận hồn tất thủ tục hải quan cho hàng
hố xuất khẩu và dành chỗ cho hàng trong vận tảI quốc tế hoặc lưu cước với hãng
tàu ( trường hợp chuyển chỗ bằng đường biển) với chi phí cho người xuất khẩu
hoặc nhập khẩu chịu tuỳ thuộc vào đIều kiện thương mại được chọn trong hợp
đồng mua bán. Tại một số nước như pháp, mỹ hoạt đọng của người dao nhận u
cầu phải có giấy phép làm mơi giới hải quan. Trước đây người giao nhận không
đảm nhận tránh nhiệm của người chuyên chở, anh ta chỉ hoạt động như một cầu nối
giữa chủ hàng và người chuyên chở hoặc là một chung gian môi giới.
13


Khi người giao nhận đóng vai trị đại lý, nhiệm vụ của anh ta chủ yếu là do
khách hàng qui định. Những nhiệm vụ này thường được quy định trong luật tập tục
về đại lý hoặc lật dân sự về uỷ quyền tuy nhiên, những quy định này khơng cịn
nhấn mạnh vào vấn đề dao nhận nữa và đIều kiện hoàn cảnh cũng khác nhau.
Quyền hạn của người của người giao nhận khi đóng vai trị là đại lý theo đIều
kiện kinh doanh tiêu chuẩn quy ước chung của FIATA, người giao nhận có quyền :
- Tự do lựa chọn người ký hợp đồng phụ và tuỳ ý quyết định sử dụng những
phương tiện và tuyến đường vận tải thông thường.
- Cần giữ hàng hoá để đảm bảo được thanh toán những khoản tiền khách hàng
nợ.
Mặc dù người dao nhận có các quyền của người đại lý đối với chủ của mình,

những quyền này khơng thực sự đủ để bảo vệ cho họ trong thực tế giao nhận hiện
đại ngày nay. Vì lý do đó tốt hơn hết là người giao nhận nên giao dịch theo những
đIều kiện và điều khoản đã biết và những điều kiện kinh doanh tiêu chẩu của các
hiệp hội giao nhận quốc gia
Nghĩa vụ của người giao nhận với tư cách là đại lý. Theo điều kiện kinh
doanh tiêu chuẩn quy ước trung của FIATA, người dao nhận phải:
- Thực hiện sự uỷ thác của khách hàng với một sự quan tâm hợp lý nhằm bảo
vệ lợi ích của khách hàng.
- Tổ chức và lo liệu vận chuyển hàng hoá được uỷ thác theo sự chỉ dẫn của
khách hàng.
Trách nhiệm của người vận tải với tư cách là người đại lý. Là đại lý người
giao nhận chỉ chịu trách nhiệm đối với những lỗi của bản thân mình hoặc người
làm cơng cho mình.

14


1.1.3. Các thành phần tham gia vào quá trình giao nhận.
Người gửi hàng (Shipper): Là người hay đơn vị yêu cầu vận chuyển hàng
hóa từ vị trí này đến vị trí khác trong một khoảng thời gian nhất định. Người gửi
hàng phải tập hợp lơ hàng, kiểm tra hàng hóa và các loại giấy tờ, cung cấp thông
tin cho đối tác kịp thời và chính xác.
Người nhận hàng (Consignee): Là người yêu cầu bên người gửi hàng, gửi
hàng hóa đúng địa điểm họ yêu cầu trong một khoảng thời gian đúng thỏa thuận,
đúng số lượng hàng hóa, chất lượng với mức giá thỏa thuận trước đó với bên gửi.
Người vận chuyển (Effective carier): Là đơn vị sở hữu các phương tiện
vận chuyển như: ô tô, máy bay, tàu vận chuyển, tàu hỏa… người vận chuyển phải
đảm bảo về chất lượng dịch vụ, tính chuyên nghiệp cao và tư vấn cho người gửi
phương án cũng như lộ trình vận chuyển tối ưu tiết kiệm chi phí.
Nhà Nước: Thường là người quản lý hệ thống, hạ tầng cơ sở giao thông cho

các con đường, các cảng biển, các điểm dừng… Để phát triển kinh tế xã hội Nhà
Nước xây dựng các chính sách pháp luật, luật lệ và quy hoạch hạ tầng giao thông.
Người tiêu dùng: Là thành phần không tham gia vào quá trình vận chuyển
tuy nhiên lại là người trả chi phí cho q trình vận chuyển (vì chi phí vận chuyển
sẽ cộng vào chi phí sản phẩm). Bên cạnh đó người tiêu dùng là thành phần quan
tâm đến giao thơng vận tải nói chung và vận chuyển hàng hóa nói riêng, họ tạo ra
dư luận xã hội để cơ quan Nhà Nước thay đổi chính sách và hạ tầng giao thông.

15


1.1.4. Phân loại dịch vụ giao nhận.
Hoạt động giao nhận vận tải hàng hóa là một loại hình của hoạt động
Logistics, trong đó hoạt động giao nhận lại bao gồm các loại hình sau:
* Theo phương thức vận tải:
- Giao nhận bằng đường biển: Sử dụng tàu biển để vận chuyển hàng hóa, là
phương thức vận tải phổ biến nhất hiện nay trong thương mại quốc tế.
- Giao nhận bằng đường hàng không: Là phương thức giao hàng xuất nhập
khẩu sử dụng phương tiện vận tải là máy bay. Thường sử dụng cho hàng hóa
có giá trị lớn, khối lượng nhỏ, thời gian sử dụng ngắn hoặc yêu cầu bảo quản
đặc biệt.
- Giao nhận bằng đường bộ - đường sắt: Là hình thức sử dụng các phương
tiện vận tải trên mặt đất vận chuyển hàng hóa sang biên giới trên đất liền giữa
hai quốc gia.
- Giao nhận vận tải đa phương thức: Là phương thức vận tải kết hợp nhiều
phương tiện vận tải khác nhau, mục đích là tối ưu hóa chi phí và thời gian vận
chuyển.
- Giao nhận đường ống: Là phương thức sử dụng phương tiện vận tải là
đường ống. Thường được dùng để vận chuyển các hàng hóa là các chất lỏng
như khí gas, dầu khí, …

* Theo nghiệp vụ kinh doanh:
- Giao nhận thuần túy: Là việc giao nhận chỉ bao gồm thuần túy việc gửi hàng
đi hoặc nhận hàng đến.
- Giao nhận tổng hợp: Là hoạt động giao nhận hàng hóa bao gồm cả các hoạt
động như xếp dỡ, bảo quản, vận chuyển, …
16


1.2. Cơ sở pháp lý, nhiệm vụ trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Cảng biển.
1.2.1. Cơ sở pháp lý, nguyên tắc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
a. Cơ sở pháp lý.
Việc giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển phải dựa trên cơ
sở pháp lý như các quy phạm pháp luật quốc tế, pháp luật Việt Nam:
- Các công ước về vận đơn, vận tải; Công ước quốc tế về hợp đồng mua bán,
...
- Các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam về giao nhận vận
tải, các loại hợp đồng và thư tín dụng mới đảm bảo quyền lợi của chủ hàng xuất
nhập khẩu.
Ví dụ:
+ Bộ luật hàng hải 1990;
+ Luật thương mại 1997;
+ Nghị định 25CP, 200CP, 330CP;
+ Quyết định của Bộ trưởng Bộ GTVT: quyết định số 2106 (23/08/1997) liên quan
đến việc xếp dỡ, giao nhận và vận chuyển hàng hóa tại cảng biển Việt Nam.
b. Nguyên tắc giao nhận.
- Các văn bản hiện hành đã quy định những nguyên tắc giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu tại các cảng biển Việt Nam như sau:
- Việc giao nhận hàng hóa tại các cảng biển là do cảng tiến hành dựa trên cơ
sở hợp đồng giữa chủ hàng và người được chủ hàng ủy thác với cảng.

17


- Đối với những hàng hóa khơng qua cảng (khơng lưu kho tại cảng) thì có
thể do các chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy thác giao nhận trực tiếp với
người vận tải (qui định mới từ 1991). Trong trường hợp đó, chủ hàng hoặc người
được chủ hàng ủy thác phải kết toán trực tiếp với người vận tải và chỉ thỏa thuận
với cảng về địa điểm xếp dỡ, thanh tốn các chi phí liên quan khác.
- Việc xếp dỡ hàng hóa trong phạm vi cảng là do cảng thực hiện. Trường hợp
chủ hàng muốn đưa phương tiện vào xếp dỡ thì phải thỏa thuận với cảng và trả các
lệ phí, chi phí liên quan cho cảng.
- Khi được ủy thác giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu với taufm cảng nhận
hàng bằng phương thức nào thì phải giao bằng phương thức đó.
- Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi cảng.
- Khi nhận hàng tại cảng thì chủ hàng hoặc người được ủy thác phải xuất
trình những chứng từ hợp lệ xác định quyền được nhận hàng và phải nhận được
một cách liên tục trong một thời gian nhất định những hàng hóa ghi trên chứng từ.
- Việc giao nhận có thể do cảng làm theo ủy thác hoặc chủ hàng trực tiếp
làm.

1.2.2. Nhiệm vụ của các cơ quan tham gia giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.
a. Nhiệm vụ của Cảng.
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hóa với chủ
hàng.
Hợp đồng có hai loại:
+ Hợp đồng ủy thác giao nhận
+ Hợp đồng thuê mướn: chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho,
bảo quản hàng hóa.
18



- Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được ủy
thác.
- Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hóa và lập các chứng từ cần thiết
khác để bảo vệ quyền lợi của chủ hàng.
- Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự ủy thác của chủ
hàng xuất nhập khẩu.
- Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
- Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hóa do mình gây nên trong
q trình giao nhận vận chuyển xếp dỡ.
- Hàng hóa lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất thì cảng phải bồi
thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng khơng chứng minh được là cảng
khơng có lỗi.
- Cảng khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa trong các trường hợp sau:
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hóa khi hàng đã ra khỏi kho bãi của Cảng
+ Khơng chịu trách nhiệm về hàng hóa ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn
nguyên vẹn.
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do mã hiệu hàng hóa sai hoặc không
rõ.
b. Nhiệm vụ của các chủ hàng xuất nhập khẩu.
- Ký kết hợp đồng ủy thác giao nhận với Cảng trong trường hợp hàng qua
Cảng.
- Tiến hành giao nhận hàng hóa trong trường hợp hàng hóa khơng qua Cảng
hoặc tiến hành giao nhận hàng hóa XNK với Cảng trong trường hợp hàng
qua Cảng.
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hóa với
Cảng.
- Cung cấp cho Cảng những thơng tin hàng hóa và tàu.
19



- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho Cảng để Cảng giao nhận hàng hóa:
* Đối với hàng xuất khẩu: Gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hóa ( Cargo manifest): Lập sau vận đơn cho toàn tàu, do
đại lý tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Sơ đồ xếp hàng (Cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được
cung cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
* Đối với hàng nhập khẩu:
+ Lược khai hàng hóa (Cargo manifest)
+ Sơ đồ xếp hàng
+ Chi tiết hầm tàu (hatch list)
+ Vận đơn đường biển trong trường hợp ủy thác cho Cảng nhận hàng
Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
- Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh.
- Lập các chứng từ cần thiết trong q trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại
các bên có liên quan.
- Thanh tốn các chi phí cho Cảng.
c. Nhiệm vụ của Hải Quan.
-Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan đối với tàu biển và hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Đảm bảo thực hiện các quy định của Nhà Nước về XNK, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
- Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi
buôn lậu, gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hóa, ngoại
hối, tiền Viên Nam qua Cảng biển.

20


1.3. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu.

1.3.1. Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
- Q trình xuất khẩu hàng hóa bao gồm 9 bước:

B1: Đàm phán và
ký kết hợp đồng

B6: Mua bảo hiểm
cho lô hàng

B7: Làm thủ tục
hải quan

B2: Xin giấy phép
xuất khẩu

B5: Đóng gói hàng,
ký hiệu chuyên
chở

B8: Giao hàng cho
tàu

B3: Đặt booking và
lấy container rỗng

B4: Chuẩn bị hàng
xuất và kiểm tra
hàng xuất

B9: Thanh toán

hợp đồng.

Sơ đồ 1.1: Quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu
Bước 1: Đàm phán và ký kết hợp đồng
Là khâu đầu tiên trong quy trình xuất khẩu hàng hóa và là khâu quyết định
đến lợi ích cơng ty. Nhân viên sale tiến hành đàm phán với khách hàng và ký kết
hợp đồng ngoại thương cho việc xuất khẩu lô hàng. Hai bên thỏa thuận về những
nội dung cần thiết, chẳng hạn như:
Nội dung

Ghi chú

Thơng tin hàng hóa
Giá cả, thanh tốn
Giao hàng
21


Đóng gói
Bảo hành
Khiếu nại
Thơng tin khác
Bảng 1.1. Thơng tin hợp đồng xuất khẩu
Nội dung 2 bên đàm phán phải thống nhất và phù hợp với nhu cầu thực tế.
Sau đó saler báo giá với khách hàng dựa trên các thông tin lập Forecast gửi khách
hàng.
Bước 2: Xin giấy phép xuất khẩu
Đối với trường hợp cơng ty chưa có giấy phép xuất khẩu, thì cơng ty sẽ tiến
hành kiểm tra xem mặt hàng xuất khẩu của mình có cần phải xin giấy phép xuất
khẩu hay khơng. Nếu chưa xin thì xin giấy phép dưới dạng xin một lần và sử dụng

cho nhiều lần.
Bước 3: Đặt lịch tàu (Booking tàu) và lấy container rỗng
* Đặt booking:
Thông thường, các hãng tàu sẽ hết chỗ sớm trước 1-2 tuần, nhất là vào mùa cao
điểm. Tùy theo điều kiện Incoterms trong hơp đồng thì việc booking sẽ do bên mua
hay bên bán thực hiện. Khi booking tàu, chỉ cần cung cấp thông tin cho dịch vụ
vận chuyển FWD để lấy Booking. Sau đó, liên hệ với đối tác xuất khẩu để phối
hợp đóng hàng theo kế hoạch đã được xác định. Để lấy Booking tàu, cần cung cấp
thông tin sau cho hãng tàu:
Nội dung

Ghi chú

Cảng đi (Port of Loading)
Cảng chuyển tải
22


Cảng đến (Port of Discharge)
Tên hàng
Trọng lượng
Thời gian tàu chạy (ETD)
Thời gian đóng hàng
u cầu khác
Bảng 1.2: Thơng tin booking hàng xuất
* Lấy container rỗng tại cảng:
- Nếu xuất theo term CIF, người giao nhận ra cảng đổi lấy Booking confirmation
tại thương vụ cảng và có Booking.
- Nếu xuất theo term FOB, người giao nhận sẽ nhận được Transport confirmation
và đem đi đổi lấy booking, sau đó làm tương tự như với term CIF.

Khi lấy container rỗng tại cảng, cần chú ý kiểm tra kỹ container có thủng, hư
ván sàn hay móp méo khơng.
Bước 4: Chuẩn bị hàng xuất và kiểm tra hàng xuất
Sau khi khách hàng đồng ý về hóa đơn chiếu lệ, người bán cần lên kế hoạch
sản xuất hàng hóa nhằm đảm bảo về số lượng và chất lượng như đã cam kết trong
hợp đồng.
Khi đã có booking thì lên kế hoạch lấy container để đóng hàng và kiểm tra
hàng lần 2 trước khi niêm seal.
Bước 5: Đóng gói hàng, ký hiệu chuyên chở
* Đóng hàng tại kho:

23


Bộ phận xuất nhập khẩu phối hợp với bộ phận kỹ thuật, công nhân tại xưởng, nhà
máy để tiến hành đóng hàng hóa. Phải ghi đầy đủ thơng tin trên lô hàng theo yêu
cầu của khách hàng. Các thông tin bao gồm:
Tên mặt hàng
Nước sản xuất
Trọng lượng tịnh
Trọng lượng bì
Các ký hiệu hướng dẫn vận chuyển (hàng dễ vỡ, hàng cồng kềnh, hàng nguy
hiểm, ...)
* Đóng hàng tại cảng:
Quy trình đóng hàng tại cảng tương tự như quy trình đóng hàng tại kho. Tuy
nhiên, đóng hàng tại cảng địi hỏi nhiều giấy tờ, thủ tục hơn. Khi đóng hàng tại
cảng sẽ phải th đội cơng nhân đóng hàng của cảng để kiểm tra và giám định việc
đóng gói hàng hóa.
Bước 6: Mua bảo hiểm cho lô hàng
Tùy thuộc vào từng lô hàng mà công ty sẽ liên hệ với công ty bảo hiểm để

mua bảo hiểm cho lơ hàng đó. Hạn mức bảo hiểm sẽ phụ thuộc vào giá trị hàng
hóa, tuy nhiên bảo hiểm hàng hóa sẽ tránh được rủi ro thấp nhất cho doanh nghiệp
xuất khẩu.
Bước 7: Làm thủ tục hải quan
Nếu đóng hàng tại kho thì sau khi giao hàng xong mới làm thủ tục hải quan,
đóng hàng tại cảng thì đăng ký làm thủ tục hải quan trước khi container được hạ.

24


Làm thủ tục hải quan là một bước rất quan trọng trong quy trình xuất khẩu
hàng hóa. Bước này bao gồm:
* Mở tờ khai hải quan
Chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ sau:
Giấy tờ

Số lượng, ghi chú

Giấy giới thiệu nhân viên giao nhận

(Nếu như thực hiện giao nhận lần đầu)

Giấy tiếp nhận hồ sơ do hải quan cấp

2 bản

Tờ khai hải quan

2 bản


Hợp đồng ngoại thương

1 bản sao

Hóa đơn thương mại
Phiếu đóng gói hàng hóa
Bảng 1.3: Giấy tờ mở tờ khai hải quan cho lô hàng xuất
* Đăng ký tờ khai
Đăng ký viên dựa vào những thông tin trên để nhập thơng tin và trình lãnh đạo hải
quan ký để lô hàng xuất đi được thông quan. Nếu lô hàng khơng có bất cứ một vấn
đề gì thì sẽ vào luồng xanh. Ngược lại, nếu lô hàng bị rơi vào diện kiểm tra thì sẽ
vào luồng vàng hoặc luồng đỏ.
* Đóng phí: Đóng phí làm thủ tục hải quan.
* Lấy tờ khai
Bộ phận hải quan sẽ ghi số container và số seal vào mặt sau của tờ khai
(phần dành cho hải quan).
* Thanh lý tờ khai

25


×