Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn giống sắn tại tỉnh Thái Nguyên năm 2017.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

TRẦN MẠNH THẮNG

“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2017”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành/ngành : Khoa học cây trồng
Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2014-2018

Thái Ngun-năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------


TRẦN MẠNH THẮNG
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA TẬP ĐOÀN GIỐNG SẮN TẠI THÁI NGUYÊN ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: chính quy

Chuyên ngành/ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K46 – TT – N01

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn

: PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng


Thái Nguyên-năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em đã nhận được sự quan
tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này, em xin chân thành cảm ơn
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và tập thể các thầy
giáo, cô giáo Khoa Nông học đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Viết
Hưng , Khoa Nông học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn bạn bè và gia đình đã luôn động viên giúp
đỡ em về tinh thần và vật chất trong quá trình học tập và thời gian thực hiện
luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Sinh viên

Trần Mạnh Thắng


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Sản lượng một số loại cây lương thực chính ở Việt Nam ................ 7
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2011-2016 ............................................................................. 8

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2011-2016 .......... 9
Bảng 3.1: Mô tả đặc điểm thực vật học .......................................................... 20
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của tập đồn giống sắn tham
gia thí nghiệm năm 2017 ................................................................................. 21
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đồn
giống sắn tham gia thí nghiệm năm 2017 ....................................................... 23
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm
năm 2017 ......................................................................................................... 25
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm
năm 2017 ......................................................................................................... 27
Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của các giống sắn tham gia thí nghiệm
năm 2017 ......................................................................................................... 28
Bảng 4.6: Mô tả đặc điểm thực vật của tập đồn giống sắn thí nghiệm
năm 2017 ......................................................................................................... 29
Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm
năm 2017 ......................................................................................................... 31
Bảng 4.8: Năng suất của tập đồn giống sắn thí nghiệm năm 2017 ...................... 34
Bảng 4.9: Chất lượng của tập đồn giống sắn thí nghiệm năm 2017 ............. 36


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 Biểu đồ các yếu tố cấu thành năng suất của các giống sắn tham gia
thí nghiểm........................................................................................................ 32
Hình 2. Biều đồ năng suất của tập đồn giống sắn tham gia thí nghiệm ........ 35
Hình 3. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ chất khô và tinh bột ........................................ 37
Hình 4. Biểu đồ thể hiện Năng suất tinh bột và Năng suất chất khô .............. 38



iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CIAT

: Trung tâm Quốc tế Nơng nghiệp Nhiệt đới

CTCRI

: Viện Nghiên cứu Cây có củ

CATAS

: Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc

FCRI

: Viện Nghiên cứu Cây trồng Thái Lan

FAO

: Tổ Chức Lương Nông Liên Hiệp Quốc

IITA

: Viện Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới

IFPRI


: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới

ĐHNLTN : Đại học Nông lâm Thái Nguyên
NLSH

: Năng lượng sinh học

NSCT

: Năng suất củ tươi

NSSVH

: Năng suất sinh vật học

NSTL

: Năng suất thân lá

NSCK

: Năng suất củ khô

NSTB

: Năng suất tinh bột

TLCK

: Tỷ lệ chất khô


TLTB

: Tỷ lệ tinh bột

HSTH

: Hệ số thu hoạch

CTTN

: Cơng thức thí nghiệm

TB

: Trung bình


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục đích ...................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2

1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................. 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
2.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 4
2.2 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước..................................... 4
2.2.1 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ......................................................... 4
2.2.2 Tình hình sản xuất tại Việt Nam .............................................................. 5
2.2.3 Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên.......................................... 9
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ..... 10
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới ........................ 10
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam ......................... 12
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 16
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16


vi

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
3.4.1. Bố trí thí nghiệm ................................................................................... 16
3.4.2. Phương pháp trồng và chăm sóc ........................................................... 16
3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 21
4. Kết quả nghiên cứu của tập đồn giống sắn tham gia thí nghiệm
năm 2017 ........................................................................................................ 21
4.1 Nghiên cứu sự sinh trưởng và phát triển của tập đoàn giống sắn

năm 2017. ........................................................................................................ 21
4.1.1 Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của tập đồn giống sắn tham gia
thí nghiệm năm 2017 ....................................................................................... 21
4.1.2. Tốc độ sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm .......... Error!
Bookmark not defined.
4.2.1. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống sắn tham gia thí nghiệm . 22
4.1.3. Tốc độ ra lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm ............................. 24
4.1.4. Tuổi thọ lá của các giống sắn tham gia thí nghiệm .............................. 26
4.2. Đặc điểm nông sinh học của 12 giống sắn tham gia thí nghiệm
năm 2017 ........................................................................................................ 28
4.2.1: Mơ tả đặc điểm thực vật của tập đồn giống sắn thí nghiệm năm 2017 ....... 29
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của tập đồn giống sắn thí
nghiệm năm 2017 ............................................................................................ 31
4.3.1. Chiều dài củ........................................................................................... 33
4.3.2. Đường kính củ ....................................................................................... 33
4.3.3. Số củ trên gốc ........................................................................................ 33
4.3.4. Khối lượng trung bình củ trên gốc ........................................................ 34


vii

4.4. Năng suất chất lượng của các giống sắn thí nghiệm. ............................... 34
4.4. 1.Năng suất của tập đoàn giống sắn thí nghiệm năm 2017...................... 34
4.4.2. Chất lượng của tập đồn giống sắn thí nghiệm năm 2017 ...................... 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 40
5.1. Kết luận .................................................................................................... 40
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 41



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây sắn (Manihot Esculenta Crantz) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của
châu Mỹ La tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Cây sắn là cây
lương thực, thực phẩm chính quan trọng sau cây lúa, cây ngơ và lúa mì. Tinh
bột sắn được làm lương thực, thực phẩm, thức ăn cho khoảng trên 500 triệu
người trên thế giới nhất là các nước đang phát triển; ngoài ra tinh bột sắn cịn
làm thức ăn cho chăn ni, làm ngun liệu cho công nghiệp chế biến bột
ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mỳ ăn liền, phụ gia dược phẩm… Đặc biệt trong
tương lai gần sắn là nguồn nguyên liệu dồi dào và hiệu quả cho công nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Ở Việt Nam sắn là cây lương thực quan trọng sau lúa và ngô, đồng thời
là nguồn cũng cấp nguyên liệu chính cho các nhà máy chế biến tinh bột cũng
như thức ăn gia súc với nhiều sản phẩm đa dạng và phong phú. Năm 2016
diện tích sắn trên tồn quốc là 569.9 nghìn ha, năng suất bình quân 19,18
tấn/ha, sản lượng đạt 10.931,8 nghìn tấn (Tổng cục thống kê) [10].
Những năm gần đây sắn nước ta đang chuyển đổi nhanh chóng từ cây
lương thực thành cây cơng nghiệp có lợi thế cao, có thể cạnh tranh ở thị
trường trong nước và trên thế giới. Sắn là nguồn nguyên liệu chính cung cấp
cho các nhà máy chế biến tinh bột, thức ăn chăn nuôi với sản phẩm khá đa
dạng và phong phú. Công nghiệp chế biến sắn đã và đang ngày càng đa dạng
hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của người dân.
Để đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao,
chất lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trị rất quan trọng. Chính vì vậy, các
nhà khoa học trên thế giới và trong nước rất quan tâm đến công tác chọn lọc
giống sắn mới có năng suất cao chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu hiện
nay cũng như sau này. Xuất phát từ thực tế đó, em tiến hành thực hiện đề tài:



2

“Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đồn giống sắn tại
tỉnh Thái Ngun năm 2017”.
1.2 Mục đích
Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tập đồn
giống sắn tại Thái Ngun góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cây sắn, phục
vụ cho công tác học tập, nghiên cứu và chọ tạo giống sắn đáp ứng nhu cầu sản
xuất hàng hóa.
1.3. Yêu cầu
- Theo dõi đặc điểm nông sinh học của các giống sắn
- Theo dõi khả năng sinh trưởng của các giống sắn
- Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng
- Mô tả đặc điểm thực vật học
1.4.

Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Giúp sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã

học, áp dụng vào thực tế tạo điều kiện cho sinh viên học hỏi thêm kiến thức
cũng như kinh nghiệm trong sản xuất.
- Trên cơ sở học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn đã giúp
cho sinh viên nâng cao được chun mơn, có phương pháp và tổ chức tiến
hành nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xác định được đặc điểm nông sinh học của các giống sắn làm cơ sở
cho công tác bảo tồn và chọn tạo giống sắn mới.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sắn là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc
được một số giống sắn mới có khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng
sinh thái nông nghiệp quả là một vấn đề khó khăn. Do yếu tố mơi trường thay
đổi đã tạo nên sự tương tác gen với môi trường, trong đó tính trạng năng suất
củ tươi dưới tác động của mơi trường khác nhau (khí hậu, đất đai, điều kiện
canh tác...) thì năng suất củ tươi sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đánh giá
năng suất của các dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc là cơ hội để
xác định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất.
Sắn dễ trồng, ít vốn đầu tư, dễ chế biến xuất khẩu, đạt lợi nhuận và lợi
thế cạnh tranh cao. Sản phẩm sắn rất thông dụng để chế biến sắn sang sinh
học ( bioethanol ), bột ngột, thực phẩm, bánh kẹo, mỳ ăn liền, ván ép, hồ vải,
siro, nước giải khát, phụ gia dược phẩm. Sắn là cây tinh bột sự quang hợp
theo chu trình C4 nên có khối lượng sản phẩm và giá trị năng lượng trên 1
đơn vị diện tích cao hơn nhiều các loại cây khác. Cây sắn hiện đang được
cồng đồng quốc tế quan tâm phát triển để làm nguyên liệu sinh học và là giải
pháp an toàn lương thực hàng đầu của nhiều nước châu phi và thế giới.
Để đánh giá các giống sắn cần dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và
phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất: số lượng củ/gốc; chiều cao cây;
tổng số lá; tuổi thọ trung bình của lá; khả năng phân cành, chỉ số diện tích lá,
tỷ lệ chất khơ, chỉ số thu hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng
suất tinh bột... trong đó năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ
tiêu chính để chọn lọc.



4

2.1.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía Bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha, dân số 1.227.400 người. Năm 2016 diện tích trồng sắn của
tỉnh là 3,4 nghìn ha, năng suất trung bình 145 tạ/ha, sản lượng 49.300 tấn
(Tổng cục Thống kê ) [10]. Tuy nhiên, người dân chủ yếu trồng theo phương
thức quảng canh, nên năng suất thấp, đồng thời cịn làm đất bị rửa trơi bạc
màu, hoang hóa. Mặt khác, nhiều diện tích đất dốc chưa được tận dụng để sản
xuất gây lãng phí tư liệu.
2.2 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và trong nước
2.2.1 Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Tính đến năm 2016 sản lượng sắn tại Châu Phi đạt 157.271.697 tấn,
Châu Mỹ 30.311.826 tấn, Châu Á 89.269.132 tấn và Châu Đại Dương
249.909 tấn. sản lượng ở châu Á tăng mạnh là nhờ sự gia tăng sản lượng ở
Insonesia và Campuchia. Sản lượng sắn qua các năm vẫn có xu hướng tăng mạnh.
Hiện nay sắn được trồng trên 100 quốc gia trong đó 56,75% được trồng
ở Châu Phi, Châu Á chiếm 32,21%, Châu Mỹ 10,93%, Châu Đại Dương
0,21% . Với tổng sản lượng toàn thế giới năm 2016 đạt 277.102.564 tấn tăng
23.676.406 tấn so với năm 2011. Mức tiêu thụ sắn bình quân thế giới khoảng
18kg/người/năm. Sản lượng sắn của thế giới được tiêu dùng trong nước
khoảng 85% (lương thực 58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến công nghiệp
3%, hao hụt 11%), còn lại 15% ( gần 30 triệu tấn) được xuất khẩu dưới dạng
sắn lát khô, sắn viên và tinh bột (CIxxAT, 1993). Sắn chiếm tỷ trọng cao ở
khu vực Châu Phi bình quân 96kg/người/năm do nhu cầu lương thực ở cả
dạng củ tươi và sản phẩm chế biến.
Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn, thị trường chủ yếu xuất
sang các nước Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và Châu Âu với tỷ trọng xuất
khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên



5

Viện nghiên cứ chính sách lương thực thế giới (IFPRI), ước tính sản
lượng sắn tồn cầu đến năm 2020 ước đạt 275,10 triệu tấn, mức tiêu thụ sắn ở
các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát
triển là 20,5 triệu tấn.
2.2.2 Tình hình sản xuất tại Việt Nam
Cây sắn được du nhập vào Việt Nam khoảng giữa thế kỉ 18. Sắn được
canh tác phổ biến tại hầu hết các tỉnh của Việt Nam từ Bắc đến Nam. Diện
tích sắn trồng nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và
trung du phía Bắc và ven biển Nam Trung Bộ, ven biển Bắc Trung Bộ.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với dân sói trên 90 triệu
người.trong năm 2013 có khoảng 7,8% là hộ nghèo, cận nghèo. Ở miền bắc
sắn được trồng trên vùng đồi, núi có độ dốc dưới 150 với diện tích khá lớn
nhưng khơng tập trung, sản phẩm của sắn chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc
tiêu thụ tươi, chăn nuôi và 1 phần làm lương thực. Cây sắn là 1 trong 4 cây
lương thực , có vai trò quan trọng trong chiến lược lương thực quốc gia sau
lúa và ngô. Ở miền bắc sắn là nguồn lương thực và thức ăn gia súc quan trọng
của các nông hộ sản xuất nhỏ. Cây sắn được trồng ở trung du với diện tích
khá lớn, nhưng chưa tập trung, sản phẩm chủ yếu là sắn lát phơi khô hoặc tiêu
thụ tươi. Từ năm 2003 đến nay, một số tỉnh miền bắc như Yên Bái, Vĩnh
Phúc, Sơn La, Phú Thọ, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Cây sắn đã chuyển từ cây
lương thực thực phẩm sang cây công nghiệp.
Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô và lúa (Phạm Văn
Biên, 1998) [1], hiện chưa có tài liệu chắc chắn về nơi trồng và năm trồng đầu
tiên. Song đã từ lâu cây sắn trở thành cây có củ đứng hàng đầu về diện tích và
sản lượng trong số các cây có củ ở nước ta. Cây sắn đang có xu hướng tăng ở
vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, vùng núi và trung du Bắc Bộ do đặc tính

đa năng của nó.


6

Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam tầm
nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa, ngô,
và coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có điều kiện
phát triển. Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam dự báo thuận lợi
và có lợi thế cạnh tranh do có nhu cầu cao về chế biến bioethanol, bột ngọt, thức
ăn gia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính. Diện tích sắn của Việt Nam dự
kiến ổn định khoảng 450 nghìn ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng
cách chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng
tinh bột cao, xây dựng và hồn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và
thích hợp vùng sinh thái.
Cây sắn có giá trị kinh tế lớn về nhiều mặt. Sắn là nguồn lương thực
đáng kể cho con người, là nguồn thức ăn dồi dao cho chăn nuôi, nguồn
nguyên liệu cho công nghiệp. Tất cả các bộ phận của cây sắn đều có thể sử
dụng được vào các mục đích kinh tế. Bên cạnh sử dụng làm lương thực và chế
biến tinh bột phục vụ cho các nghành săn xuất cơng nghiệp, sắn cịn là nguồn
thứ ăn gia súc cho cả vùng nhiệt đới và ôn đới. Trên thế giới đã có nhiều cơng
trình nghiên cứu sử dụng sắn thay thế một phần ngũ cốc cho chăn nuôi.
Ở nước ta, sắn là nguồn thức ăn quan trọng trong chăn ni của các hộ
gia đình. Do vậy trong các năm gần đây, bên cạnh phối hợp sắn và khẩu phần
thức ăn hỗn hợp trong công nghiệp chế biến thức ăn gia súc, việc nghieen cứu
ủ chua sắn củ tươi phục vụ chăn ni lợn quy mơ gia đình đã được chú ý và
đã xây dựng thành quy trình kỹ thuật đang được nhiều hộ gia đình áp dụng
vào chăn nuôi lợn khu vực miền trung. Giá trị chủ yếu của lá sắn là nguồn
thức ăn quý đối với chăn ni gia súc và ni tằm. Các cơng trình nghiên cứu
gần đây về sử dụng lá sắn ủ chua cho chăn ni lợn là hướng đi có nhiều triển

vọng đang được nông dân ở tỉnh Thừa Thiên – Huế và một số địa phương áp dụng.


7

* Giá trị dinh dưỡng
Theo số liệu công bố của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp thế
giới (FAO), hàm lượng dinh dưỡng trong củ sắn (tính trên 100 gam phần ăn
được) như sau:
Nước : 65,5%
Protein : 1,0%
Lipit : 0,2%
Xenlulose : 1,2% Trong Protein của sắn có tương đối đầy đủ các
acidamin (nhất là 9 acidamin không thay thế được cần thiết cho con người)
đặc biệt hai acidamin quan trọng là Lizin và Tritophan có đủ để cung cấp cho
nhu cầu của cả trẻ em và người lớn.
Bảng 2.1: Sản lượng một số loại cây lương thực chính ở Việt Nam
(Nghìn tấn)
Năm
Lúa gạo
Chỉ số phát
triển (Năm
trước =100)
Ngơ (bắp)
Chỉ số phát
triển (Năm
trước =100)
Sắn (củ mì)
Chỉ số phát
triển (Năm

trước =100)
Khoai lang
Chỉ số phát
triển (Năm
trước =100)

2011
2012
2013
42.398,5 43.737,8 44.039,1

2014
44.974,6

2015
45.105,5

105,98

103,16

100,69

102,13

100,29

4.835,6

4.973,6


5.191,2

5.202,3

5.287,2

104,54

102,85

104,38

100,21

101,63

9.897,9

9.735,4

9.757,3

10.209,9

10.739,9

115,15

98,36


100,22

104,64

105,19

1.362,1

1.427,3

1.358,1

1.401,3

1.335,6

103,31

104,79

95,15

103,18

95,31

2016
43.609,5
96,68


5.225,6
98.84

10.931,8
101,79

1.289,1
96,52

( Nguồn: Tổng cục thống kê [2017][10] )
Theo bảng số liệu trên ta thấy sản lượng sắn cả nước năm 2016 đạt
10,79 triệu tấn củ tươi, tăng 1,79% so với năm 2015. Với tổng diện tích cả
nước 569,9 nghìn ha.


8

- Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn của Việt Nam trong những năm
gần đây có nhưng bước tiến đang kể. Tại việt Nam sắn được canh tác hầu ở
các tỉnh của vùng sinh thái nơng nghiệp. Diện tích, năng xuất và sản lượng
sắn của việt nam trong nhưng năm gần đây đều dk tăng lên đang kể.
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2011-2016
Diện tích

Năng suất

Sản lượng


(nghìn ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2011

558,17

17,73

9.897,9

2012

551,77

17,64

9.735,7

2013

544,10

17,93

9.757,7


2014

552,76

18,47

10.209,9

2015

567,99

18.90

10.740,0

2016

579,90

19,05

11.045,2

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2017[13])
Theo bảng số liệu trên ta thấy năng suất sắn cả nước năm 2016 đạt
19,05 triệu tấn củ tươi, tăng 0,78% so với năm 2015. Với tổng diện tích cả
nước đạt 569,9 nghìn ha. Trong số sản lượng sắn này có trên 4,5 triệu tấn

dùng đề cung cấp cho cá nhà máy sản xuất tinh bột, số còn lại được chế biến
thành sắn lát khô ( đạt khoảng 2,5-3,0 triệu tấn sắn khô/năm) phục vụ xuất
khẩu, chế biến thức ăn gia súc, nguyên liệu thực phẩn, nguyên liệu cho sản xuất.
Trong 10 tháng đầu năm 2015, xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn đạt
3,451 triệu tấn với kim ngạch 1,109 tỷ USD, tăng 23,5% về lượng và tăng
20,2% về giá trị so cùng kỳ năm 2014. xuất khẩu sắn và sản phẩm của sắn sẽ
đạt khoảng 1,5 tỷ USD. Trong đó, khoảng 80% sắn vẫn được xuất khẩu sang


9

Trung Quốc. Giá xuất khẩu tinh bột sắn năm 2015 đạt khoảng 420 - 430
USD/tấn, giá sắn lát ở mức 225 - 232 USD/tấn
Năm 2016, giá sắn tươi do các nhà máy thu mua là 800-1100 đồng/kg.
Năm 2015 là 1.600 - 2.000 đồng/kg với chất lượng đảm bảo, độ tinh bột 30%
(trong khi đó, mức giá này của năm 2014 là 1.800 - 2.200 đồng/kg, năm 2013
là 2.000 - 2.500 đồng/kg. Với mức giá nguyên liệu sắn hiện nay, giá thành của
sản phẩm tinh bột sắn vào khoảng 8.000- 8.900 đồng/kg, giá tinh bột khoảng
9.000 - 9.500 đồng/kg.
2.2.3 Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 người. Thái Nguyên nằm trong vùng khí
hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25 độ c. Lượng mưa
trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8 và
thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho
phát triển ngành nơng, lâm nghiệp.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Ngun từ năm 2011-2016
Diện tích

Năng suất


Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2011

3,6

14,67

52,8

2012

3,8

14,68

55,8

2013

3,7

15,05


55,7

2014

3,7

14,76

54,6

2015

3,4

14,74

50,1

2016

3,4

14,5

49,3

Năm

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2007) [10]



10

Qua bảng 2.3 ta thấy : Diện tích, năng suất, sản lượng của Thái Nguyên
giảm dần từ năm 2011-2016. Diện tích năm 2011 là 3,6 nghìn ha đến năm
2016 giảm xuống cịn 3,4 nghìn ha, năng suất giảm từ 14,67 tấn/ha xuống cịn
14,5 tấn/ha, sản lượng giảm từ 52,8 nghìn tấn xuống cịn 49,3 nghìn tấn.
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới
Trước đây, sắn được coi là một cây màu lương thực vì vậy thường được
phát triển trên diện rộng. Sắn là cây trồng của người nghèo và được sản xuất
bởi người nơng dân nghèo nên có thời gian sắn bị lãng quên ở cộng đồng các
nước phát triển.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT
ở Colombia và IITA (International institute for Tropical Agriculture) ở
Nigieria.
Trên thế giới sắn được trồng chủ yếu bằng hom nên có lợi thế về mặt
duy trì các tính trạng tốt qua các thế hệ sinh sản vơ tính (dịng vơ tính) song
lại có khó khăn là hệ số nhân giống của sắn rất thấp (trung bình là 1:7). Quá
trình chọn tạo giống sắn cần phải có ít nhất 6 năm để xác định được dòng sắn
triển vọng (Trần Ngọc Ngoạn; 1995, Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004)[6], [7].
Nguồn gen và cơ cấu giống sắn phù hợp cho mỗi vùng sinh thái có ý nghĩa
quan trọng hàng đầu trong cơng tác cải tiến giống sắn. Sự phong phú, đa dạng
về nguồn gen và phương pháp chọn, tạo vật liệu giống sắn triển vọng là cơ sở
để tạo ra giống tốt.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở
Trung tâm Quốc tế Nông nghiệp Nhiệt đới - CIAT tại Colombia, Viện Quốc
tế Nông nghiệp Nhiệt đới - IITA tại Nigeria, cùng với các Trường, Viện
Nghiên cứu quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn; CIAT, IITA

đã có những chương trình nghiên cứu rộng lớn đồng thời kết hợp chặt chẽ các
chương trình sắn của mỗi quốc gia để tiến hành thu thập, nhập nội, chọn tạo


11

và cải tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay
đổi tuỳ theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với
công tác tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết
bởi các chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.
CIAT là nơi bảo tồn nguồn gen giống sắn đứng hàng đầu của thế giới.
Hiện tại CIAT cũng thu thập, bảo quản được 5.782 mẫu giống sắn và đăng ký
tại FAO gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Nam Mỹ và Trung Mỹ,
24 mẫu giống sắn ở Bắc Mỹ, 384 mẫu sắn lai của CIAT, 163 mẫu giống sắn
vùng châu Á, 19 mẫu giống sắn vùng châu Phi (Lường Văn Duy, 2007) [2].
Trong số 5.728 mẫu giống sắn này có 35 lồi sắn hoang dại được thu thập
nhằm sử dụng lai tạo ra giống sắn kháng sâu bệnh hoặc giàu protein. Nguồn
gen giống sắn nêu trên đã được CIAT bảo tồn và đánh giá cẩn thận về khả
năng cho năng suất, giá trị dinh dưỡng, thời gian sinh trưởng, khả năng chống
chịu sâu bệnh hại cũng như thích ứng với sự thay đổi của mơi trường. Từ đó
chọn ra những cặp bố mẹ phục vụ cho công tác cải tiến giống sắn để trao đổi,
giữ gen đối với các nước.
Tại châu Mỹ Latinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối
hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil,
Colombia, Mehico… giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn
tốt như SM1433-4, CM3435-3, SG337-2, CG489-31, MCol72, AM273-23,
MBRA383… Do vậy đã góp phần đưa năng suất và sản lượng sắn trong vùng
tăng lên một cách đáng kể.
Viện Nghiên cứu nông nghiệp nhiệt đới quốc tế IIAT (International
Institute Tropical Agriculture) đặt tại Nigieria đã qua thu thập, đánh giá, bảo

quản 1.286 mẫu giống, vật liệu đã chọn lọc và đưa vào sản xuất một số giống
sắn chống chịu virus có năng suất cao hơn giống địa phương 2 đến 3 lần
(Phan Kim Sơn, 2008) [9].


12

Ở châu Phi, CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Congo,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế
như FAO, Bill Gates Foundation... để nghiên cứu nhằm phát triển các giống
sắn mới ngắn ngày, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein…) thích
hợp ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virus (một loại bệnh dịch hại nghiêm
trọng đối với cây sắn ở châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [8].
Tại Hội thảo Sắn Quốc tế lần thứ Tám tổ chức tại thủ đô Viên Chăn,
Lào ngày 20 - 24 tháng 10 năm 2008. Các nhà khoa học đã xác định tương lai
mới cho sắn ở châu Á là làm thực phẩm, thức ăn gia súc và nhiên liệu sinh
học có lợi cho người nghèo, mục tiêu là chọn tạo được những giống mới đáp
ứng được yêu cầu sử dụng củ và lá sắn làm thức ăn gia súc, phát triển mới
trong chế biến sắn, đặc biệt là làm nhiên liệu sinh học, tinh bột, tinh bột biến
tính, màng phủ sinh học, công nghiệp thực phẩm.
Ấn Độ là nước ở châu Á có năng suất sắn cao hàng đầu thế giới. Cơ
quan điều phối cải tiến giống sắn tồn Ấn Độ là Viện Nghiên cứu Cây có củ
(CTCRI) ở Trivandrum của tiểu bang Kerala. CTCRI đã thu thập, bảo quản,
đánh giá 1.354 mẫu giống sắn và lai tạo được hàng chục nghìn hạt sắn lai
phục vụ cho chương trình chọn tạo các giống sắn mới. Gần đây, Ấn Độ có 5
giống sắn mới được nhà nước cơng nhận là giống quốc gia, trong đó giống
Sree Prakash có nhiều triển vọng đạt năng suất củ tươi cao (35 - 40) tấn/ha.
Chương trình cải tiến giống sắn của Trung Quốc được thực hiện chủ
yếu tại Học Viện Cây trồng Nhiệt đới Nam Trung Quốc (CATAS), Viện
Nghiên cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Những giống sắn

mới năng suất cao trong thời gian gần đây tại Trung Quốc có SC201, SC205,
SC124, Nanzhi188, GR911, GR891.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của
sản xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống.


13

Nhưng trong điều kiện sản xuất trên diện rộng nếu khơng có một kế hoạch
chọn lọc bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt
cũng dễ thối hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của
công tác chọn tạo giống sắn, các nhà khoa học Việt Nam đã không ngừng
nghiên cứu chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất.
Cây sắn được du nhập vào nước ta khoảng giữa thế kỷ 18 và có mặt ở
miền Nam trước, sau đó mới đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay sắn được
trồng rộng khắp cả nước (Bùi Huy Đáp, 1987) [3].
Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nông nghiệp Sài Gòn đã nhập nội,
thu thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968,
1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so
sánh giống sắn và kết quả đã chọn ra được giống sắn H34 thuộc nhóm sắn
đắng có tỷ lệ tinh bột cao (>30%).
Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền
Nam và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và
đánh giá các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số
giống mới để đưa ra sản xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20; những giống
này có năng suất cao hơn giống H34 và Mì Gịn địa phương (Nguyễn Xn
Hải và Nguyễn Kế Hùng, 1985; Trần Ngọc Quyền và cs, 1990) [4].
Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, Trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã
đánh giá 20 giống sắn địa phương và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống địa

phương tốt nhất miền Bắc (Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn, 1992) [5].
Từ năm 1988, công tác nghiên cứu chọn giống sắn ở Việt Nam có quan
hệ chặt chẽ với CIAT. Trong suốt 18 năm (1988 - 2005), chương trình sắn của
Việt Nam đã phối hợp với CIAT chọn lọc và phát triển hai giống sắn mới là
KM60 và KM94 ra sản xuất. Đây là hai giống sắn có năng suất củ tươi cao
(25 - 40 tấn/ha), có tỷ lệ tinh bột cao (27 - 30%), thích hợp với chế biến tinh
bột. Cũng từ năm 1993 trở lại đây nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn được


14

xây dựng, cây sắn đã chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa. Do đó các giống
sắn mới đã và đang được phát triển mạnh ở hai miền Nam - Bắc. Việc giới
thiệu và phát triển hai giống sắn mới này vào sản xuất đã là một bước đột phá
mới trong nghề trồng sắn ở Việt Nam.
Với sự hợp tác của CIAT, chương trình sắn Việt Nam cũng đã tiến
hành đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/Colombia, CIAT/Thái giới
thiệu và khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hàng chục dòng
triển vọng tiếp tục được chọn ra từ nguồn vật liệu này như: KM98-1, KM985, KM95-3, KM98-7, KM140… Trong số các dịng này, có những dịng rất có
triển vọng vừa thích hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tươi.
Trong giai đoạn 1991 - 2005, chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác
chặt chẽ với CIAT, VEDAN và mạng lưới nghiên cứu sắn châu Á để đẩy
mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển sắn với mục tiêu là chọn tạo ra
những giống sắn có năng suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế
biến công nghiệp, đồng thời cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn
ngày, đa dạng, thích hợp cho cả chế biến công nghiệp cũng như nhu cầu về
lương thực ở vùng sâu, vùng xa. Do đó đã tạo được bước đột phá quan trọng
trong nghề trồng sắn của Việt Nam (Trần Ngọc Ngoạn và cs, 2004) [7].
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong

chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo tại Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống
sắn bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó có ba giống
KM140, KM98-5 và KM98-7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở
giai đoạn 2007 - 2009.
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền sắn tại Việt Nam là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.
- Rút ngắn thời gian thu hoạch.


15

- Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và
vùng sinh thái khác nhau nhằm thúc đẩy sự hội nhập của các hệ thống canh
tác nông hộ nhỏ.
- Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol sinh học.
Mục tiêu cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: Chọn tạo và phổ
biến giống mới có năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha, hàm lượng tinh bột từ 27 30%, thời gian sinh trưởng và phát triển từ 8 - 10 tháng, cây mọc thẳng đứng,
đốt ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc, củ thống nhất và phù
hợp cho chế biến công nghiệp.
Thực hiện mục tiêu trên hiện nay có khá nhiều cơng trình nghiên cứu
về chọn tạo giống đạt kết quả tốt, nhờ đó mà nhiều giống sắn mới được đưa
vào sản xuất như: KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-26, KM98-1,
KM98-5, KM98-7, KM140 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao cho nông dân
trên diện rộng, cho nên tạo được cơng ăn việc làm và góp phần xóa đói
giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa và miền núi, đồng thời tăng sức cạnh
tranh của tinh bột sắn xuất khẩu và các sản phẩm khác chế biến từ sắn trên thị
trường trong và ngoài nước.
Những tiến bộ vượt bậc về công tác chọn tạo giống sắn trên thế giới
và ở Việt Nam đã khẳng định ý nghĩa quan trọng của phương pháp tuyển

chọn giống sắn thích hợp theo vùng khí hậu, đất đai và tạo nguồn vật liệu
khởi đầu phong phú để tạo nên sự đột phá về năng suất. Công tác thực
nghiệm tuyển chọn giống sắn trên đồng ruộng chỉ có kết quả khi bảo đảm
vững chắc được cơ sở di truyền những tính trạng nơng học. Trong đó, cần
quan tâm chú ý đến năng suất củ tươi, chỉ số thu hoạch có hệ số di truyền
cao; tỷ lệ chất khơ, tỷ lệ tinh bột có hệ số di truyền thấp và ít biến động bởi
điều kiện mơi trường (Trần Ngọc Ngoạn, 1995) [6].


16

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Tập đoàn gồm 12 giống sắn: 11Sa03, Số 22, TQ2, (10-8)49, Số 1, Số 37,
Số 6, HB80, OMR358, Số 36, Số 84, HL 2004-28 được thu thập tại trung tâm
nghiên cứu và phát triển cây có củ
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 3/2017 đến tháng 12/2017
- Địa điểm nghiên cứu : Thí nghiệm được bố trí ở khu trồng cạn trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sự sinh trưởng và phát triển của tập đồn giống sắn năm 2017.
- Mơ tả một số đặc điểm nơng học của tập đồn giống sắn.
- Nghiên cứu yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng.
- Năng suất chất lượng của các giống sắn thí nghiệm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự, khơng có lần nhắc lại.
3.4.2. Phương pháp trồng và chăm sóc

Phương pháp trồng :
+ Làm đất: Sâu, tơi xốp, sạch cỏ dại.. đúng yêu câu kỹ thuật đề ra .
+ Thời vụ: trồng vào tháng 3/2017 thu hoạch vào tháng 12/2017.
- Phân Bón:
+ Lượng phân bón: 10 tấn phân chuồng + 120kg N + 80kg P2O5+
120kg K2O/ ha.
+ Kĩ thuật bón phân:
Bón lót: tồn bộ phân chuồng + phân lân + 1/3N + 1/3 K2O


×