Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Luận văn tốt nghiệp nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của tập đoàn giống sắn tại trường đại học nông lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ THU XUÂN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA TẬP ĐỒN GIỐNG SẮN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUYÊN NĂM 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ THU XUÂN
Tên đề tài:
“NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN
CỦA TẬP ĐỒN GIỐNG SẮN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
THÁI NGUYÊN NĂM 2018”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K47 - TT - N02

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan những số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài này
là một công trình nghiên cứu độc lập khơng có sự sao chép của người khác.
Đề tài là một sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong quá trình thực tập
tại mơ hình cây trồng cạn Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun. Trong
q trình hồn thiện khóa luận có sự tham khảo một số tài liệu có nguồn gốc
rõ ràng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Viết Hưng – Khoa Nông
Học, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Thái Nguyên, tháng năm 2019
Sinh viên

Hà Thị Thu Xuân


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình, em dã nhận được sự quan
tâm của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này em xin cảm ơn Ban Giám
hiệu Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và tập thể các Thầy giáo, cô
giáo Khoa Nông Học đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Viết

Hưng, khoa Nông học Trường Đại Học Nơng Lâm Thái Ngun đã tận tình
chỉ bảo và hướng dẫn giúp đỡ em vượt qua khó khăn để hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã ln ở bên động viên,
giúp đỡ em về tinh thần cũng như vật chất trong quá trình học tập và thời gian
thực hiện luận văn tốt nghiệp cuối khóa học.
Khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong
nhận được sự góp ý của các Thầy, cơ giáo và các bạn sinh viên để khóa luận
được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 6 năm 2019

Sinh Viên

Hà Thị Thu Xuân


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLAT:

Trung tâm Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế

CTTN:

Cơng thức thí nghiệm


CTCRI:

Nghiên cứu Cây có củ

FAO:

Tổ Chức Nông Lương Liên Hợp Quốc

IITA:

Viện Nghiên cứu Nông Nghiệp Quốc Tế

IFPRI:

Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới

NSCT:

Năng suất củ tươi

NSSVH:

Năng suất sinh vật học

NSTL:

Năng suất thân lá

NSCK:


Năng suất củ khơ

NSTB:

Năng suất tinh bột

TB:

Trung bình

TDHNLTN:

Trường Đại học Nơng Lâm Thái Nguyên

TLCK:

Tỷ lệ chất khô

TLTB:

Tỷ lệ tinh bột


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017 ........ 4
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam giai đoạn từ
năm 2013 - 2017 ........................................................................................ 5

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên ................................... 7
Bảng 4.1: Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm tập đoàn giống sắn ...... 21
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các tập đoàn giống sắn .. 23
Bảng 4.3: Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu......... 25
Bảng 4.4: Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu .......... 27
Bảng 4.5: Đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên
cứu ........................................................................................................... 29
Bảng 4.6: Một số đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn tham gia
thí nghiệm ................................................................................................ 32
Bảng 4.7: Các yếu tố cấu thành năng suất tập đoàn giống sắn .................. 34
Bảng 4.8: Năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu ............ 37
Bảng 4.9: Chất lượng của tập đồn giống sắn tham gia thí nghiệm .......... 40


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Năng suất của tập đồn giống sắn tham gia nghiên cứu ................. 37
Hình 4.2: Năng suất chất khô và năng suất tinh bột của tập đoàn giống sắn
tham gia nghiên cứu ........................................................................ 42


vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. v

MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích ..................................................................................................... 2
1.3. Yêu cầu....................................................................................................... 2
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................. 3
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3
2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam ..................................... 4
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới ........................................................ 4
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam......................................................... 5
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên......................................... 6
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam ....... 7
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới .......................... 7
2.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam ........................................ 10
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 14
3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 14
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 14
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 15


vii

3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 15
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 15
3.4.2. Quy trình kỹ thuật ................................................................................. 16
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 16

3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 20
4.1. Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng của tập đồn giống sắn tham gia
thí nghiệm tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên............................... 20
4.1.1. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian mọc mầm của tập đoàn giống sắn tham gia
nghiên cứu ....................................................................................................... 20
4.1.2. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của tập đoàn giống sắn tham gia
nghiên cứu ....................................................................................................... 22
4.1.3. Tốc độ ra lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu .................... 24
4.1.4. Tuổi thọ lá của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu ..................... 26
4.2. Đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn
tham gia nghiên cứu ........................................................................................ 28
4.2.1. Đặc điểm nông sinh học của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu 28
4.2.2. Đặc điểm thực vật học của tập đoàn giống sắn tham gia thí nghiệm ... 32
4.3. Các yếu tố cấu thành năng suất và chất lượng của tập đoàn giống sắn
tham gia nghiên cứu ........................................................................................ 34
4.3.1. Các yếu tố cấu thành năng suất của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu..34
4.3.2. Năng suất của tập doàn giống sắn tham gia nghiên cứu ....................... 37
4.3.3. Chất lượng của tập đoàn giống sắn tham gia nghiên cứu. .................... 39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Cây sắn (Manihot Esculenta Crantz) có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới của
châu Mỹ La tinh và được trồng cách đây khoảng 5.000 năm. Cây sắn là cây
lương thực, thực phẩm chính quan trọng sau cây lúa, cây ngơ và lúa mì. Tinh
bột sắn được làm lương thực, thực phẩm, thức ăn cho khoảng trên 500 triệu
người trên thế giới nhất là các nước đang phát triển, ngồi ra tinh bột sắn cịn
làm thức ăn trong chăn nuôi, làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến bột
ngọt, rượu, cồn, bánh kẹo, mỳ ăn liền, phụ gia dược phẩm… Đặc biệt trong
tương lai gần sắn là nguồn nguyên liệu dồi dào và hiệu quả cho công nghiệp
chế biến nhiên liệu sinh học (ethanol).
Cây sắn được du nhập vào Việt Nam từ giữa thế kỉ 18 được trồng rộng
dãi khắp các tỉnh từ Bắc tới Nam. Ở Việt Nam sắn là cây lương thực quan
trọng sau lúa và ngô, đồng thời là nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho các
nhà máy chế biến tinh bột cũng như thức ăn gia súc với nhiều sản phẩm đa
dạng và phong phú. Năm 2017 diện tích sắn trên cả nước là 532.501 ha, năng
suất bình quân 19.28 tấn/ha, sản lượng đạt 10.267.568 nghìn tấn (FAOSTAT,
2018) [16].
Những năm gần đây sắn nước ta đang chuyển đổi nhanh chóng từ cây
lương thực thành cây cơng nghiệp có lợi thế cao, có thể cạnh tranh ở thị
trường trong nước và trên thế giới. Sắn là nguồn nguyên liệu chính cung cấp
cho các nhà máy chế biến tinh bột, thức ăn chăn nuôi với sản phẩm khá đa
dạng và phong phú. Công nghiệp chế biến sắn đã và đang ngày càng đa dạng
hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn của người dân.


2

Để đáp ứng nguồn nguyên liệu hiện nay thì giống tốt cho năng suất cao,
chất lượng tốt và thích ứng rộng đóng vai trị hết sức quan trọng. Vì vậy các
nhà khoa học trên thế giới và trong nước rất quan tâm đến cơng tác chọn lọc

giống sắn mới có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng nhu cầu hiện
nay. Xuất phát từ thực tế đó, việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng
sinh trưởng và phát triển của tập đoàn giống sắn tại trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên năm 2018’’ là hết sức cần thiết.
1.2. Mục đích
Đánh giá khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng của tập đồn giống
sắn tại Thái Ngun góp phần bảo tồn đa dạng sinh học cây sắn, phục vụ cho
công tác học tập, nghiên cứu và chọn tạo giống sắn đáp ứng nhu cầu sản xuất.
1.3. Yêu cầu
• Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm.
• Nghiên cứu đặc điểm nơng sinh học và đặc điểm thực vật học của các
giống tham gia thí nghiệm.
• Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
các giống tham gia thí nghiệm.
1.4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài là tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu về
chọn giống, đồng thời là cơ sở khoa học khẳng định được một số giống sắn có
năng suất cao, chất lượng tốt và thời điểm thu hoạch thích hợp với điều kiện canh
tác tại tỉnh Thái Ngun nói riêng và các tỉnh miền núi phía bắc nói chung.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xác định được các giống sắn có năng suất, chất lượng cao và thích hợp
đưa vào sản xuất đại trà đáp ứng nhu cầu sản xuất hiện nay.
Chọn lọc được giống sắn có năng suất cao, chất lượng tốt nhằm đáp ứng
nhu cầu cho sản xuất hiện nay.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
2.1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Sắn là loại cây trồng có khả năng thích ứng rộng, song việc chọn lọc
được một số giống sắn mới có khả năng cho năng suất cao ở tất cả các vùng
sinh thái nông nghiệp quả là một vấn đề khó khăn. Do yếu tố mơi trường thay
đổi đã tạo nên sự tương tác gen với môi trường, trong đó tính trạng năng suất
củ tươi dưới tác động của mơi trường khác nhau (khí hậu, đất đai, điều kiện
canh tác...) thì năng suất củ tươi sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Nên việc đánh giá
năng suất của các dòng ưu tú vào các giai đoạn cuối của chọn lọc là cơ hội để
xác định được giống thích hợp nhất cho từng vùng sản xuất.
Để đánh giá các giống sắn cần dựa vào các đặc điểm sinh trưởng và phát
triển, các yếu tố cấu thành năng suất: số lượng củ/gốc; chiều cao cây; tổng số
lá; tuổi thọ trung bình của lá; khả năng phân cành, tỷ lệ chất khô, chỉ số thu
hoạch, năng suất củ khô, năng suất sinh học, năng suất tinh bột... trong đó
năng suất sinh học, chỉ số thu hoạch được coi là chỉ tiêu chính để chọn lọc.
2.1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đất tự
nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 triệu người. Năm 2017 diện tích trồng sắn
của tỉnh khoảng 2.900 ha năng suất trung bình 14.1 tấn/ha, sản lượng 41.000
tấn (Tổng cục thống kê 2018) [13]. Tuy nhiên, người dân chủ yếu trồng theo
phương thức quảng canh, nên năng suất thấp, đồng thời còn làm đất bị rửa trơi
bạc màu, hoang hóa. Mặt khác, nhiều diện tích đất dốc chưa được tận dụng để
sản xuất gây lãng phí tư liệu.


4

2.2. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất sắn trên thế giới
Tính đến năm 2017 sản lượng sắn tại Châu Phi đạt 177.947 triệu tấn, Châu

Mỹ 28.037 triệu tấn và Châu Á 85.762 triệu tấn và Châu Đại Dương. Sản lượng
ở Châu Á tăng mạnh là nhờ sự gia tăng sản lượng ở Insonesia và Campuchia.
Hiện nay sắn được trồng trên 100 quốc gia trong đó năm 2017 Châu Phi
chiếm 76,8 %, Châu Á chiếm 14,8 %, Châu Mỹ chiếm 8,2%. Với tổng sản
lượng toàn thế giới 2017 đạt 291,992 triệu tấn tăng 32,832 triệu tấn so với
năm 2013.
Bảng 2.1: Tình hình sản xuất sắn trên thế giới giai đoạn 2013 - 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(triệu ha)

(tấn/ha)

(triệu tấn)

2013

25,91

10,74

278,454

2014

25,55


11,42

299,053

2015

26,02

11,34

295,243

2016

25,84

11,45

296,042

2017

26,34

11,08

291,992

Năm


(Nguồn: FAOSTAT, 2018) [16].
Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy diện tích trồng sắn trên thế giới biến động
trong 5 năm gần đấy 2013 diện tích là: 25,91 triệu ha đến năm 2017 26,34 triệu
ha. Năng suất 2013 là: 10.74 tấn/ha đến năm 2017 là: 11,08 tấn/ha, sản lượng
năm 2017 là 278,454 triệu tấn đến năm 2017 là: 291,992 triệu tấn.
Viện nghiên cứu chính sách lương thực thế giới (IFPRI), ước tính sản
lượng sắn tồn cầu đến năm 2020 ước đạt 275,10 triệu tấn, mức tiêu thụ sắn ở
các nước đang phát triển dự báo đạt 254,60 triệu tấn so với các nước đã phát
triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm sắn toàn cầu sử dụng làm lương
thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn và thức ăn gia súc 53,4 triệu


5

tấn. Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản phẩm sắn làm lương thực,
thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98 % và 0,95 %.
2.2.2. Tình hình sản xuất sắn ở Việt Nam
Sắn là cây lương thực quan trọng thứ ba sau ngô, lúa (Phạm Văn Biên,
1998)[1].
Bảng 2.2: Diện tích, năng suất và sản lượng sắn ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2013 - 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)


(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2013

544,1

17,9

9.757,7

2014

552,8

18,5

10.209,9

2015

568,0

18,9

10.740,0

2016


569,2

19,2

10.909,8

2017

532,5

19,3

10.267.6

Năm

(Nguồn: FAOSTAT, 2018)[16]
Qua bảng số liệu 2.2 cho thấy diện tích trồng sắn có những biến động
trong 5 năm gần đây 2013 diên tích trồng sắn 544,1 nghìn ha đến năm 2016
diện tích 569,2 nghìn ha tăng 25,1 nghìn ha nhưng đến năm 2017 diện tích
trồng là 532, 5 nghìn ha giảm 36,7 nghìn ha so với năm 2016. Nhưng trong đó
năng suất sắn năm 2013 là: 17,9 tấn/ha đến năm 2017 năng suất đạt: 19,3
tấn/ha tăng 1,4 tấn/ha. Cùng với đó là sản lượng sắn cũng tăng đáng kể 2013 là
9.757,7 nghìn tấn đến năm 2017 là 10.267,6 nghìn tấn tăng 509,9 nghìn tấn/ha.
Theo số liệu thống kế 12/2017, xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn của Việt
Nam đạt 400,2 nghìn tấn, tương đương với giá trị xuất khẩu đạt trên 122,4
triệu USD tăng 12,3 % về lượng, 17,3% về giá trị so với tháng trước. Xuất
khẩu sắn và sản phẩm của sắn đạt 1,51 triệu tấn sắn lát. Trong đó 94,8% là
xuất khẩu sang Trung Quốc.



6

Năm 2017 giá sắn lát mới được thiết lập ở mức giá trên 4.000 đồng/kg
ngay từ đầu vụ do nguồn cung giảm mạnh. Sang đến nửa đầu tháng 12 các
nhà máy mua với giá giao dịch 4.500 - 4.600 đồng/kg (khu vực Đông Nam bộ
do tồn kho sắn lát vụ cũ). Với mức giá nguyên liệu sắn hiện nay giá thành của
sản phẩm tinh bột sắn có xu hướng giảm mạnh.
Mặc dù ngành chế biến sắn của Việt Nam còn non trẻ nhưng các nhà máy
chế biến tinh bột sắn của Việt Nam đều khá hiện đại, giá thành sản xuất chế
biến rẻ nên sắn Việt Nam có lợi thế cạnh tranh cao và có nhu cầu thị trường.
Ngồi sản phẩm tinh bột sắn thì sắn lát khơ cũng là một mặt hàng quan trọng
và có nhu cầu cao của thị trường xuất khẩu sắn lát khô của Việt Nam chủ yếu là
Trung Quốc. Theo thống kê chưa đầy đủ năm 2003 - 2004 Việt Nam đã xuất
khẩu sang Trung Quốc khoảng trên 328,000 tấn sắn lát. Giá sắn của Việt Nam
khá cạnh tranh so với giá sắn của các nước sản xuất trong khu vực và thế giới
(Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [10], dự kiến đến năm 2020 Việt Nam chủ trương đẩy
mạnh sản xuất lúa ngô và coi trọng sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng thích
hợp có tiềm năng, năng suất cao. Diện tích sắn của dự kiến ổn định ở khoảng
550.000 ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách chọn tạo và phát
triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột cao, xây dựng
và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích ứng từng vùng
sinh thái.
2.2.3. Tình hình sản xuất sắn của tỉnh Thái Nguyên
Thái Nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc có diện tích đấ tự
nhiên 356.282 ha, dân số 1.156.000 triệu người. Thái Nguyên nằm trong vùng
khí hậu nhiệt đới ẩm, nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25°C. Lượng
mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8
và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho
phát triển ngành nông, lâm nghiệp.



7

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất sắn tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn từ năm 2013 - 2017
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(nghìn ha)

(tấn/ha)

(nghìn tấn)

2013

3,7

15,1

55,7

2014

3,7


14,8

54,6

2015

3,4

14,7

50,1

2016

3,4

14,5

49,3

2017

2,9

10,5

41,0

Năm


(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2018) [13].
Qua bảng 2.3 ta thấy: Diện tích, năng suất, sản lượng sắn của Thái
Nguyên giảm dần từ năm 2013 - 2017. Diện tích trồng sắn giảm năm 2013 là
3,7 nghìn ha đến năm 2017 2,9 nghìn ha giảm 800 nghìn ha. Dẫn tới năng suất
giảm năm 2013 đạt 15,1 tấn/ha đến năm 2017 năng năng suất chỉ đạt 10,5
tấn/ha giảm 4,6 tấn/ha. Do vậy sản lượng năm 2013 đạt 55,7 nghìn tấn đến
năm 2013 chỉ đạt 41,0 nghìn tấn giảm 14,7 nghìn tấn. Do ảnh hưởng của thị
trường không thuận lợi khiến người nông dân khơng cịn mặn mà với cây sắn
mà chuyển sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn.
2.3. Tình hình nghiên cứu, chọn tạo giống sắn trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống sắn trên thế giới
Ngoài việc tập trung cho sản xuất và tiêu thụ sắn việc nghiên cứu giống
sắn trên thế giới cũng được quan tâm phát triển mạnh.
Đến năm 1970, với sự thành lập chương trình nghiên cứu sắn của CIAT ở
tại các cước Colombia và IITA (international institute for tropical Agriculture)
ở Nigieria.
Trên thế giới, việc nghiên cứu giống sắn được thực hiện chủ yếu ở trung
tâm Nông Nghiệp nhiệt đới Quốc tế (Center International Agriculture - CIAT).


8

Ở Colobia, Viện Nông nghiệp Nhiệt đới Quốc tế (International Institute for
Troppical Agriculture - IITA) ở Nigieria cùng với các trường, viện nghiên cứu
quốc gia ở những nước trồng và tiêu thụ nhiều sắn. CIAT, IITA đã có những
chương trình nghiên cứu rộng lớn nhằm thu nhập, nhập nội chọn tạo và cải
tiến giống sắn. Mục tiêu của chiến lược cải tiến giống sắn được thay đổi tùy
theo sự cần thiết và khả năng của từng chương trình quốc gia đối với công tác
tập huấn, phân phối nguồn vật liệu giống ban đầu đã được điều tiết bởi các
chuyên gia chọn tạo giống sắn của CIAT.

Trung tâm CIAT đã thu nhập và được đánh giá được 5.728 mẫu giống sắn
theo các mục tiêu, khả năng chống chịu sâu bệnh hại, khả năng cho năng suất
cao và thích ứng với sự thay đổi của mơi trường. Từ đó lựa chọn các cặp bố mẹ
phù hợp để phục vụ cho công tác nghiên cứu giống sắn và trao đổi quỹ gen giữa
các quốc gia. Trong đó bao gồm 5.138 mẫu giống sắn thu thập tại vùng Trung
Mỹ và Nam Mỹ, 24 mẫu sắn ở Bắc Mỹ, 384 giống mẫu sắn lai của CIAT, 1.563
mẫu giống sắn từ Châu Á, 19 mẫu từ Châu Phi (Lương Văn Duy, 2007) [3]. Sau
đó, CIAT đã giới thiệu cho Châu Á và Châu Mỹ 251 dòng sắn, cũng theo hướng
đó, hàng tại CIAT đã cung cấp tới 41.021 hạt lai từ 131 cặp lai cho các khu vực
để các quốc gia tiến hành chọn lọc cải tiến giống.
Viện Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế IITA ở Nigeria đã thu thập, đánh
giá bảo quản 1.268 mẫu giống, vật liệu này của viện đã chọn lọc, đưa vào sản
xuất một số giống sắn chống chịu virut có năng suất cao hơn giống địa phương
từ 2 đến 3 lần. (Phan Kim Sơn, 2008) [11].
Tại châu Mỹ la tinh, chương trình chọn tạo giống sắn của CIAT đã phối
hợp với CLAYUCA và những chương trình sắn quốc gia của các nước Brazil,
Colombia, Mexico,… giới thiệu cho sản xuất ở các nước này những giống sắn
tốt như: SM1433 - 4, CM3435 - 3, SG337 - 2, CG489 - 31, MBRA383... Do


9

vậy đã góp phần đưa năng suất sắn và sản lượng sắn trong vùng tăng lên đáng
kể. ( [15].
Ở Brazil quê hương của cây sắn, sau 12 năm hoạt động cho mục đích tạo
giống của ngân hàng gen, sắn của Brazil đã thu nhập được 1.100 mẫu giống.
Từ năm 1976 đến năm 1990, họ đã chọn lọc được một số dòng sắn phổ biến
trong sản xuất là các giống: 77, BGM 141, BGM 135, BGM 118 và PMG 187.
Ở Châu Phi CIAT phối hợp với IITA và các nước Nigeria, Công Gô,
Ghana, Tanzania, Mozambique, Angola, Uganda cùng nhiều tổ chức quốc tế

như FAO, Bill Gates Foundation… để nghiên cứu nhằm phát triển các giống
sắn mới ngắn, chất lượng cao (giàu carotene, vitamin, protein,…) thích hợp
cho ăn tươi và có khả năng kháng bệnh virut (một số bệnh dịch hai nghiêm
trọng đối với cây sắn ở Châu Phi) (Trần Ngọc Ngoạn, 2007) [10].
Chương trình chọn tạo giống sắn được thực hiện chủ yếu tại Viện Nghiên
cứu Cây có củ tồn Ấn Độ ở Trivandrum (CTCRI) và Trường Đại học Nông
nghiệp Tamil Nadu (TNAU). Ấn Độ đã thu thập, bảo quản đánh giá được
1.354 mẫu giống sắn và lai tạo được hàng chục hạt sắn lai phục vụ cho chương
trình chọn tạo các giống sắn mới. Trong đó có các giống sắn điển hình như H 165; Sree Sahya, Sree Harsha; có năng suất đạt từ 33,0 - 40,0 tấn/ha.
Ở Trung Quốc, chương trình cải tiến giống sắn được thực hiện chủ yếu
tại Học Viện Cây trồng Nhiệt Đới Nam Trung Quốc (SCATC) và Viện nghiên
cứu Cây trồng Cận Nhiệt đới Quảng Tây (GSCRI). Hàng năm chương trình
giống sắn tạo được 3.000 hạt lai từ 80 - 100 tổ hợp và đánh giá từ 2.000 3.000 hạt lai nhập nội từ CIAT. Từ nghiên cứu đã chọn ra được hơn 500 dịng
có triển vọng, trong đó có nhiều dịng đã tham gia vào mạng lưới khảo
nghiệm giống và đã giới thiệu cho sản xuất được các giống sắn mới có năng
suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao như: SC201, SC205 (sắn lá tre), SC5, SC6,
GR891, SC 8013, NanZhi 188, CM321 - 188; đặc biệt một số dịng có triển


10

vọng đang được đánh giá như dòng OMR 36 - 36 - 6 có năng suất củ tươi
35,5 tấn/ha và có tỷ lệ chất khơ 41,9%.
Ở Malaysia, trong 5.526 hạt lai nhập nội từ CIAT (giai đoạn 1990 1993) đã chọn được từ dịng chín sớm, năng suất củ tươi cao là: MM92 song
hàm lượng tinh bột thấp chỉ đạt 20%.
Thái Lan là nước xuất khẩu nhiều sắn nhất trên thế giới, nên cũng là nước
có chương trình chọn tạo giống sắn mạnh nhất Châu Á. Nghiên cứu sắn được
thực hiện chủ yếu tại Trường Đại học Kasetsart (KU), Trung tâm nghiên cứu cây
trồng Rayyong (RFCRC) và Viện nghiên cứu phát triển tinh bột sắn Thái Lan
(TTDI). Thái Lan là nước nghiên cứu được nhiều giống sắn cho năng suất, hàm

lượng tinh bột cao như: Rayong 5, Rayong 90, Rayong 72, Kasetsart 50, HB60
đạt năng suất củ tươi từ 23,94 - 34,69 tấn/ha và tỷ lệ chất khô từ 34,3 - 35,5%.
Đặc biệt là giống sắn Kasetsart 50 (KU50) có năng suất củ tươi là 32,3 tấn/ha
được trồng phổ biến nhất và chiếm tới 56% diện tích sắn của Thái Lan.
Chương trình chọn tạo giống của Indonesia được thực hiện chủ yếu tại
Viện Nghiên cứu Cây Đậu Đỗ và Cây có củ (RILET). Trong 30 năm qua
(1978 - 2008), Indonesia đã có 10 giống sắn được phóng thích vào sản xuất
gồm sáu nguồn gốc địa phương (Adira1, Adira 2, Adira 4, Darul Hidayah 4,
Malang 6); và bốn giống sắn nguồn gốc từ CIAT/Colombia và CIAT/
Thailand là UB1 - 2, UB15 - 10,UB881 - 5, UB566 - 8, (Nguyễn Viết Hưng,
2007) [6].
2.3.2. Tình hình nghiên cứu giống sắn ở Việt Nam
Chọn giống sắn tốt, năng suất cao phù hợp với đất đai và yêu cầu của sản
xuất lớn là việc làm cần thiết để phát huy những ưu điểm của giống. Nhưng
trong điều kiện sản xuất trên diện tích rộng, nếu khơng có một kế hoạch chọn
lọc bồi dưỡng giống sắn thường xuyên thì sau một vài năm giống sắn tốt cũng
dễ thối hóa làm năng suất giảm xuống. Thấy được tầm quan trọng của công


11

tác chọn tạo giống sắn, các nhà Khoa học Việt Nam đã không ngừng nghiên
cứu chọn lọc các giống sắn mới để phục vụ cho sản xuất. Cây sắn được du
nhập vào nước ta khoảng thế kỷ 18 và có mặt ở miền Nam trước, sau đó mới
đưa ra trồng ở miền Bắc và hiện nay được trồng khắp cả nước (Bùi Huy Đáp
1987) [4]. Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền
Nam và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và
đánh giá các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số
giống mới để đưa ra sản xuất đại trà, đó là HL23, HL24, HL20; những giống
này có năng suất cao hơn H34 và Mì Gịn địa phương.

Tại miền Bắc từ 1980 - 1985, trường Đại học Nông Lâm Bắc Thái đã
đánh giá 20 giống sắn địa phương và kết luận giống Xanh Vĩnh Phú là giống
địa phương tốt nhất miền Bắc. (Trần Ngọc Ngoạn và Trần Văn Diễn, 1992) [7].
Trước năm 1975 tại Viện khảo sát nơng nghiệp Sài Gịn đã nhập nội, thu
thập và khảo sát nguồn gen giống sắn (Lê Xuân Hoa, 1962, 1964, 1968,
1972). Ở miền Bắc, tác giả Đinh Văn Lữ cùng thực hiện một số thí nghiệm so
sánh giống sắn và kết quả đã chọn ra được giống sắn H34 thuộc nhóm sắn
đắng có tỷ lệ tinh bột cao (>30%).
Trong giai đoạn 1975 - 1990, tại Viện khoa học Nông nghiệp miền Nam
và các Trung tâm Nghiên cứu Nông nghiệp Hưng Lộc đã thu thập và đánh giá
các giống sắn địa phương. Kết quả đã chọn lọc và giới thiệu một số giống mới
để đưa ra sản xuất đại trà đó là HL23, HL24, HL20; những giống này có năng
suất cao hơn giống H34 và Mì Gịn địa phương (Nguyễn Xuân Hải và cộng
sự, 1990) [5].
Với sự hợp tác của CIAT, chương trình sắn Việt Nam cũng đã tiến hành
đánh giá vào khoảng 30.000 hạt lai do CIAT/colombia, CIAT/Thái giới thiệu
và khoảng 7.000 hạt lai từ nguồn lai tạo trong nước. Hàng chục dòng triển
vọng tiếp tục được chọn ra từ nguồn vật liệu này như KM98 - 1, KM98 - 5,


12

KM95 - 3, KM98 - 7, KM140… Trong số các dịng này, có những dịng rất có
triển vọng vừa thích hợp chế biến, vừa có thể sử dụng ăn tươi. Trong giai
đoạn 1991 - 2005, chương trình sắn Việt Nam đã hợp tác chặt chẽ với CIAT,
VEDAN và mạng lưới nghiên cứu sắn châu Á để đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu và phát triển sắn, với mục tiêu là chọn tạo ra những giống sắn có năng
suất củ tươi và tỷ lệ tinh bột cao, phục vụ cho chế biến công nghiệp, đồng thời
cũng tuyển chọn được những giống sắn ngắn ngày, đa dạng, thích hợp cho cả
chế biến cơng nghiệp cũng như nhu cầu về lương thực ở vùng sâu, vùng xa.

Do đó đã tạo được bước đột phá quan trọng trong nghề trồng sắn Việt Nam
(Trần Ngọc Ngoạn và cộng sự, 2004) [9].
Các nghiên cứu chọn tạo và khảo nghiệm giống sắn nhập nội từ CIAT
thích hợp cho mục tiêu sản xuất cồn sinh học đang được thực hiện trong
chương trình sắn Việt Nam. Với 24.073 hạt giống sắn nhập nội từ CIAT,
37.210 hạt giống sắn lai tạo từ Việt Nam, 38 giống sắn tác giả và 31 giống sắn
bản địa đã chọn được 98 giống sắn triển vọng. Trong đó cả ba giống KM140,
KM98 - 5 và KM98 - 7 đã được đưa vào trồng tại nhiều địa phương ở giai
đoạn 2007 - 2009 ( [15].
Hiện nay mục tiêu của chương trình cải thiện di truyền giống sắn tại Việt Nam là:
- Tăng tiềm năng năng suất, hàm lượng chất khô và hàm lượng tinh bột.
- Rút ngắn thời gian sinh trưởng.
- Xác định các giống có năng suất cao phù hợp với từng khu vực và vùng
sinh thái khác nhau nhằm thúc đây sự hội nhập của các hệ thống canh tác
nông hộ nhỏ.
- Lựa chọn giống sắn tốt nhất cho sản xuất ethanol phục vụ cho nguồn
nhiên liệu sinh học.
Mục tiêu cụ thể của chương trình nhân giống sắn là: Để chọn và phát
hành giống mới có năng suất cao từ 35 - 40 tấn/ha, hàm lượng tinh bột từ 27 -


13

30%, thời gian sinh trưởng và phát triển từ 8 - 10 tháng, cây mọc thẳng đứng,
đốt ngắn, ít phân nhánh, tán nhỏ gọn, kích thước gốc lớn, củ đồng đều và phù
hợp cho chế biến công nghiệp.
Thực hiện mục tiêu trên, hiện nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về
chọn tạo giống đạt kết quả tốt, nhờ đó mà nhiều giống sắn mới được vào sản
xuất như: KM60, KM94, KM95, KM95-3, SM937-26, KM98-1, KM98-5,
KM98-7, KM141 đã thực sự mang lại lợi nhuận cao cho nông dân trên diện

rộng, tạo được cơng ăn việc làm và góp phần xóa đói giảm nghèo ở vùng sâu,
vùng xa và miền núi, đồng thời tăng sức cạnh tranh của tinh bột sắn xuất khẩu
và các sản phẩm khác chế biến từ sắn trên thị trường trong và ngoài nước.
Nhưng tiến bộ vượt bậc về công tác chọn tạo giống sắn trên thế giới và ở
Việt Nam đã khẳng định ý nghĩa quan trọng của phương pháp tuyển chọn
giống sắn thích hợp theo vùng khí hậu, đất đai và tạo nguồn vật liệu khởi đầu
phong phú để tạo nên sự đột phá về năng suất. Công tác thực nghiệm tuyển
chọn giống sắn trên đồng ruộng chỉ có kết quả khi bảo đảm vững chắc được cở
sở di truyền những tính trạng nơng học. Trong đó, năng suất củ tươi, chỉ số thu
hoạch có hệ số di truyền cao; tỷ lệ chất khô, tỷ lệ tinh bột có hệ số di truyển
thấp và ít biến động bởi điều kiện môi trường (Trần Ngọc Ngoạn 1995) [8].


14

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
STT

Tên giống

Địa điểm thu thập

1

Mozambich tím

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ


2

19-7 HB60

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

3

KM60

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

4

HLS11

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

5

DT1

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

6

11Sa03

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ


7

DT3

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

8

225KM

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

9

HL2004-28

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

10

NTBT1

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

11

KM104-3

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ


12

GM155-7

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

13

HB80 YDBB

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

14

Ba Bể

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

15

KM94

Trung tâm nghiên cứu và phát triển cây có củ

16

Sắn Chuối

Trung Sơn -Yên Lập - Phú Thọ


3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 4/2018 đến tháng 12/2018.
- Địa điểm nghiên cứu: Thí nghiệm được bố trí ở khu cây trồng cạn
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.


15

3.3. Nội dung nghiên cứu
• Nghiên cứu khả năng sinh trưởng của các giống sắn tham gia thí nghiệm.
• Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và đặc điểm thực vật học của các
giống tham gia thí nghiệm.
• Đánh giá các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất và chất lượng của
các giống tham gia thí nghiệm.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp tuần tự, khơng có lần nhắc lại.
Diện tích ơ thí nghiệm: 20m2/ơ.
Tổng diện tích thí nghiệm: 320m2 không kể hàng rào bảo vệ.
3.4.1.1. Công thức thí nghiệm
• Cơng thức 1: Mozambich tím
• Cơng thức 2: 19-7 HB60
• Cơng thức 3: KM60
• Cơng thức 4: HLS11
• Cơng thức 5: DT1
• Cơng thức 6: 11Sa03
• Cơng thức 7: DT3
• Cơng thức 8: 225KM
• Cơng thức 9: HL2004-28
• Cơng thức 10: NTB1

• Cơng thức 11: KM104-3
• Cơng thức 12: GM155-7
• Cơng thức 13: HB80 YBDD
• Cơng thức 14: Ba Bể
• Cơng thức 15: KM94
• Cơng thức 16: Sắn Chuối


16

3.4.2. Quy trình kỹ thuật
- Thời vụ: Bắt đầu trồng vào 4/2018 và kết thúc vào tháng 12/2018
- Làm đất: Sâu, tơi xốp, sạch cỏ dại... đúng yêu cầu kĩ thuật đề ra.
- Phân bón:
+ Lượng phân bón: 10 tấn P/C + 90kg N + 60kg P2O5 + 90 K2O/ha.
+ Kỹ thuật bón phân:
Bón lót: Tồn bộ phân chuồng + P2O5
+ Bón thúc lần 1: Sau trồng 45 ngày với lượng 1/2N + 1/2K2O kết hợp
với làm cỏ lần 1 và vun gốc.
+ Bón thúc lần 2: Sau trồng 90 ngày với lượng 1/2N + 1/2K2O kết hợp
với làm cỏ lần 2 và vun cao gốc.
3.4.3. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Được áp dụng theo QCVN 01-61: 2011/BNNPTNT “Quy chuẩn kỹ thuật
Quốc gia về khảo nghiệm giá trị canh tác và sử dụng của giống sắn”.
* Theo dõi sự sinh trưởng của các giống sắn
Nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng của các dịng giống sắn tham gia thí
nghiệm (chiều cao thân chính, chiều dài cấp cành, chiều cao cây cuối cùng,
tổng số lá/cây). Theo dõi một lần khi thu hoạch, chọn 5 cây giữa hàng để đo
đếm lấy số liệu trung bình.
+ Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày): Xác định bằng cách 15

ngày đo một lần, 5 cây/ơ thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau
lấy số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
+ Tốc độ ra lá (lá/ngày): Xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non 15
ngày đo 1 lần, 5 cây/ơ thí nghiệm giữa hàng và được cố định bằng cọc tre sau lấy
số liệu trung bình ở mỗi giai đoạn sinh trưởng trong tháng.
+ Tuổi thọ lá (ngày): Xác định bằng phương pháp đánh dấu lá non mới
được hình thành và phát triển đầy đủ khi lá chuyển sang màu vàng, 15 ngày


×