Lời mở đầu
Trong vài ba năm trở lại đây, trong lĩnh vực tiền tệ ,hoạt động Ngân hàng và
thị trờng Tài chính tiền tệ đã trở lên là một trong những lĩnh vực kích thích
nhất, nhạy cảm nhất của toàn bộ nền kinh tế. Công ngiệp hoạt động Ngân
hàng trớc kia vốn lặng lẽ thì nay đã trở nên sôi động và đợc nói nhiều đến trên
các phơng tiện thông tin đại chúng.Hoạt động Ngân hàng đã đem lại hồi sinh
cũng nh nó giữ một vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn đến những
ngời cần vốn bao gồm các cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội.Tạo cho họ cơ hội
đầu t sinh lợi, đem lại sự vận động nhịp nhàng của nền Kinh tế thị trờng.
Trong hoạt động Kinh tế thị trờng, Sản xuất phải đợc thực hiện dới sự tác
động của quy luật Kinh tế thị trờng. Sản xuất luôn không ngừng phát triển,
hàng hoá sản xuất ra phải đợc trao đổi và đợc mua đi bán lại . Tiền tệ ra đời từ
sự trao đổi buôn bán hàng hoá và không ngừng phát huy hết chức năng của
nó. Do đó mà Ngân hàng ra đời là một tất yếu với vai trò của ngành là trung
tâm tiền tệ , tín dụng và trung tâm thanh toán là vai trò truyền thống của Ngân
hàng để thúc đẩy kinh tế phát triển, kiềm chế lạm phát, tăng tích luỹ trong n-
ớc, thu hút nguồn vốn đầu t nớc ngoài để đầu t phát triển , mở rộng quan hệ
Kinh tế đối ngoại, vv đã thúc đẩy mạnh mẽ quá trình ổn định, khôi phục và
nâng cao tốc độ tăng trởng.
Việt nam đang vơn lên chạy đua trong công cuộc Công ngiệp hoá - Hiện đại
hoá từng giờ, từng ngày. Thời đại của sự bùng nổ công ngệ thông tin,kỹ thuật
số đã chuyển hoá vào mọi ngành ngề , mọi lĩnh vực trong đời sống của nền
Kinh tế thị trờng và tất yêú công tác thanh toán tại Ngân hàng đã và đang đợc
công ngệ hoá trong giai đoạn này. Việc thanh toán trớc kia đơn giản bao
nhiêu thì nay nó đã phát triển ở một tầng cao hơn , không phải vận chuyển
một khối lợng tiền mặt lớn để phục vụ cho việc mua bán, bởi công việc này đ-
1
ợc thay thế bởi việc thánh toán đơc thực hiện qua dịch vụ thanh toán hiện đại
của Ngân hàng. Từ việc áp dụng Khoa học Kỹ thuật tin học và sự đổi mới
công ngệ, Ngân hàng đã đáp ứng đợc nhu cầu thanh toán đa dạng của khách
hàng, góp phần vào việc thúc đẩy sản xuất và tái sản xuất, lu thông hàng hoá,
giúp cho việc xử lý thiếu hụt vốn trong thanh toán, điều hoà vốn nhanh tạo
điều kiện cho các Doanh ngiệp, tổ chức Kinh tế Xã hội hoạt động hiệu quả,
tăng vòng quay đồng vốn,và góp phần quan trọng trong việc giảm bớt tình
hình khan hiếm tiền mặt trong lu thông, hạn chế lạm phát nền Kinh tế quốc
dân. Một mặt đảm bảo an toàn Tài sản, nâng cao uy tín Ngân hàng đối với
khách hàng.
Song hiện nay công tác thanh toán klhông dùng tiền mặt ở nớc ta vẫn còn
nhiều mặt hạn chế, một thực tế cho thấy khối lợng tiền mặt hiện đang lu
thông trên thị trờng vẫn còn rất lớn, cha tập trung vào Ngân hàng để Đầu t sản
xuất, thúc đẩy nền Kinh tế phát triển, cha đợc sử dụng phổ biến tới mọi tầng
lớp dân c, còn một phần lớn dân c có tâm lý a cầm tiền mặt. Chính vì thế làm
sao để cho việc thanh toán không dùng tiền mặt trở thành cách thức thanh
toán hũ dụng nhất và phổ biến nhất là vấn đề mà Ngân hàng cần quan tâm, để
phát triển không ngừng. Cải tiến cho phù hợp với quy luật lu thông Hàng hoá
- Tiền tệ
Là một sinh viên khoa TàI chính Kế toán, nhận thức đợc tầm quan trọng và
tính thiết yếu của công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền Kinh tế
thị trờng của thời kỳ đất nớc đang chuyển mình trong công cuộc Công ngiệp
hoá - Hiện đại hoá. Qua kiến thức đợc học trong trờng, đợc các thầy cô giáo
trờng Đại học Quản Lý và Kinh Doanh giảng dạy, kết hợp với kiến thức thực
tế tại tại cơ sở thực tập Sở Giao dịch NHNo & PTNT VN. Em xin đợc
mạnh dạn trình bày ý kiến của mình với quyết định lựa chọn đề Tài để viết
Khoá luận tốt ngiệp của mình là: Một số giải pháp để hoàn thiện và phát
2
triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt thông qua Sở Giao dịch
NHNo & PTNT VN .
- Nội dung Khoá luận bao gồm 3 chơng:
Ch ơng I : lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt.
Ch ơng II : Thực trạng hoạt động của công tác thanh toán không dùng
tiền mặt qua Sở Giao dịch NHNo & PTNT VN.
Ch ơng III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển công tác
thanh toán không dùng tiền mặt qua Sở Giao dịch NHNo & PTNT VN.
Do điều kiện về thời gian thực tập hạn chế, kinh ngiệm cha nhiều. Bài viết
của em có thể không tránh khỏi một số sai sót. Vì vậy em rất mong nhận đợc
sự góp ý, đánh giá của các thầy cô giáo cũng nh của Ban lãnh đạo Sở Giao
dịch NHNo & PTNT VN, và các cô chú, anh chị hớng dẫn tại Sở Giao dịch,
nhằm giúp cho đề Tài của em đợc hoàn thiện và củng cố thêm hiếu biết trong
vấn đề này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Chơng i
lý luận cơ bản về công tác thanh toán không dùng
tiền mặt
3
1.1 -Sự cần thiết và vai trò của công tác thanh toán không dùng
tiền mặt trong nền Kinh tế thị tr ờng:
1.1.1-Sự cần thiết của Thanh toán không dùng tiền mặt:
- Lịch sử ra đời , sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng hoá, thì đồng thời nó
cũng gắn liền với sự phát triển của tiền tệ. Từ cổ xa đến cách đây vài trăm năm, các
kim loại quý nh vàng, bạc đợc coi nh một phơng tiện trao đổi trong Xã hội trừ Xã hội
sơ khai nhất. Vấn đề đặt ra với một hệ thống thanh toán hoàn toàn dựa vào kim loại
quý thì việc vận chuyển từ nơi này sang đến nơi khác rất khó khăn . Sự phát triển tiếp
theo của hệ thống thanh toán là đồng tiền giấy, đồng tiền giấy có lợi hơn so với đồng
tiền kim loại ở chỗ, nó nhẹ hơn rất nhiều,việc cầm theo nó cũng dễ dàng hơn, nhng
vấn đề đặt ra khi công ngệ in ấn tiền phát triển tiên tiến, thì tệ nạn in tiền giả cũng
phát triển theo. Mặt khác, cả hai loại tiền này nổi lên một số yếu điểm đó là dễ bị lấy
cắp, tốn thời gian vận chuyển, chi phí bảo quản, in ấn, thời gian thanh toán bị kéo
dài. Để khắc phục khó khăn này, một bớc tiến mới của Hệ thống thanh toán đã xuất
hiện với hoạt động Ngân hàng hiện đại.
- Hoạt động Ngân hàng sơ khai ban đầu chỉ là thu nhận giữ hộ tiền , kim loại quý
cho khách hàng. Theo quy luật của thị trờng , nền kinh tế hàng hoá là luôn vận động
và luôn phát triển, Ngân hàng phát sinh thêm một số nghiệp vụ nh việc thanh toán
cho khách hàng gửi tiền tại một Ngân hàng khi có nhu cầu chi trả lẫn nhau. Khi sản
xuất và lu thông hàng hoá ở mức thấp, quá trình mua bán diễn ra trong phạm vi hẹp
thì ngời ta thanh toán với nhau bằng tiền mặt, sự vận động của vật t hàng hoá, vật t
gắn liền vớí sự vận động của khối lợng tiền tệ nhất định. Lúc này thanh toán bằng
tiền mặt đã tỏ rõ sự linh hoạt của nó. Qua trình thanh toán bằng tiền mặt không gặp
phải một vấn đề nào.
- Nhng theo quy luật của sự phát triển Kinh tế Xã hội, công việc giao thơng
không chỉ bó hẹp trong một phạm vi, một quốc gia mà xuyên suốt khắp quốc gia
trên cả thị trờng thế giới với khối lợng hàng hoá lớn nhiều chủng loại đa đạng và
4
phong phú. Lúc này thanh toán bằng tiền mặt đã nảy sinh hàng loạt những điểm bất
lợi cho công việc thanh toán nh thời gian, chi phí, vận chuyển. Thì lúc này hệ thống
thanh toán hiện đại Ngân hàng hay còn gọi thể thức thanh toán không dùng tiền mặt
phần nào đã thoả mãn đợc những bất lợi của thanh toán bằng tiền mặt nói trên . Ngời
ta không còn phải mất thời gian vào việc vận chuyển tiền, bảo quản, mà thay vào
đó chỉ việc trích chuyển vốn từ Tài khoản vốn đơn vị này sang Tài khoản vốn đơn vị
khác, huặc thanh toán bù trừ lẫn nhau giữa các tổ chức Tài chính. Để thực hiện đợc
quá trình này phải có ít nhất ba chủ thể tham gia đó là bên mua, bên bán và Ngân
hàng đóng vai trò trung gian Tài chính Với chức năng là trung tâm thanh toán của
nền Kinh tế quốc dân. Các Ngân hàng Thơng mại hoàn toàn có khả năng tổ chức các
hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân c, sẽ góp phần lớn trong việc thực hiện chiến lợc phát triển Kinh tế của
Đảng, ổn định giá cả, đẩy lùi lạm phát,lu thông hàng hoá, tăng thu nhập quốc dân.
Vì có tính u việt nh trên , nên công tác thánh toán không dùng tiền mặt ngày càng đ-
ợc khách hàng a chuộng, nên nó không ngừng phát triển và không thể thiếu đợc
trong nền Kinh tế thị trờng hiện nay. Do đó nó ra đời là một tất yếu khách quan của
lịch sử loài ngời.
- Tóm lại , thanh toán không dùng tiền mặt là nghiệp vụ trung gian của Ngân hàng,
đây chính là cách thức mang lại nhiều hiệu quả nhất cho cả hai bên - đơn vị mở Tài
khoản , Ngân hàng, mà lại phù hợp với sự phát triển của sản xuất và lu thông hàng
hoá. Việc thay thế thanh toán bằng tiền mặt bởi thanh toán không dùng tiền mặt đã
thực sự thu hút dòng tiền mặt chảy vào Ngân hàng , Ngân hàng sẽ tăng nguồn thu và
nguồn vốn bằng tiền mặt đồng thời qua đó Ngân hàng có thể kiểm soát và điều hành
chặt chẽ hơn thông qua công tác thanh toán. Còn khách hàng đơn vị mở Tài khoản tại
Ngân hàng đảm bảo đợc chi trả đúng thời hạn, tiết kiệm thời gian, an toàn nhất.
1.1.2 Vai trò của công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong nền Kinh tế thị tr -
ờng:
5
- Ngân hàng ra đời để đảm nhiệm trọng trách là trung tâm thanh toán cho nền Kinh
tế. Trọng trách này đợc thể hiện qua việc mua bán, cung ứng dịch vụ hàng hoá giữa
các cơ quan đoàn thể, các tổ chức kinh tế, các doanh ngiệp và cá nhân trong xã hội.
Chính vì thế thanh toán không dùng tiền mặt không thể thiếu đợc, vì hàng hoá và tiền
tệ luôn có mối quan hệ song hành với nhau, liên hệ với nhau nh những mắt xích
trong nền kinh tế Tiền Hàng Tiền. Cách mạng khoa học công nghệ trên thế
giới ngày nay đang lớn mạnh và phát triển từng ngày. Một xã hội văn minh giàu hàng
hoá , muốn lu thông phát triển đợc nhanh chóng, thì yêu cầu vận động của hàng hóa,
chính vì vây thanh toán không dùng tiền mặt đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc tổ chức và lu thông hàng hoá. Ngân hàng thực hiện tốt công tác thanh toán
không dùng tiền mặt sẽ góp phần làm tăng tốc độ , tăng vòng quay vốn nhanh, sẽ
đem lại lợi ích nền kinh tế tăng trởng nhanh. Sau đây là một số vai trò của công tác
thanh toán không dùng tiền mặt:
Thứ nhất: Làm giảm đợc một khối lợng tiền mặt trong lu thông. Nh chúng ta biết
thanh toán bằng tiền mặt có những nhợc điểm đó là : Khối lợng tiền lớn, cồng kềnh,
tốn công sức chuyên trở, kiểm đếm, chi phí cho nhiều khâu nh in ấn, bảo quản
Ngày nay nền kinh tế thị trờng có nhiều mối quan hệ kinh tế phức tạp và đa dạng,
tăng tỷ trọng thanh lớn không dùng tiền mặt sẽ làm giảm đợc khối lợng tiền mặt lu
hành trong lu thông.
Thứ hai: Luân chuyển vốn nhanh gọn, chính xác, an toàn tuyệt đối đáp ứng nhu cầu
vốn kinh doanh kịp thời mỗi ngiệp vụ phát sinh Ngân hàng chỉ cần căn cứ vào lệnh
của chủ Tài khoản và số d trên Tài khoản của khách hàng để ghi nợ Tài khoản này
và đồng thời ghi có Tài khoản kia trong cùng một Ngân hàng. Nếu chuyển tiền qua
mạng vi tính khác ngân hàng, khác địa phơng ngay trong ngày sẽ thực hiện đợc
chuyển tìên đảm bảo an toàn chính xác tuyệt đối cả Tài sản khách hàng và của Ngân
hàng. Chính ngiệp vụ này đã rút ngắn đợc thời gian thanh toán, đem lại hiệu quả cao
cho các doanh nghiệp. Vì ở mỗi doanh ngiệp nếu khâu thanh toán chậm trễ sẽ ảnh
hởng trực tiếp đến việc sử dụng vốn, kết quả sản xuất kinh doanh sẽ giảm thấp và ảnh
6
hởng đến đời sống cán bộ công nhân viên, và ảnh hởng tồn sự tồn tại các doanh
ngiệp.
Thứ ba: Giúp các Ngân hàng thơng mại tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để
cấp vốn cho công tác tín dụng. Để đợc tham gia thanh toán không dùng tiền mặt
trong Ngân hàng các cá nhân , doanh ngiệp, tổ chức kinh tế, phải nộp tiền của mình
vào ngân hàng và mở Tài khoản tiền gửi thanh toán, trên Tài khoản luôn tồn tại số d
nhất định để đảm bảo việc chi trả. Số d tiền này chính là nguồn vốn tiền gửi mà ngân
hàng đợc phép sử dụng phần lớn để cho vay mà chỉ cần để lại một tỷ lệ nhất định để
đảm bảo đủ khả năng chi trả. Về phía khách hàng đợc hởng một khoản lãi nhất định
trên số d tiền của họ.
Thứ t : Thanh toán không dùng tiền mặt là công cụ trong chiến lợc cạnh tranh giữa
các Ngân hàng thơng mại, nhằm thu hút khách hàng đến với mình Khi Ngân hàng
thực hiện tốt công tác thanh toán thì chính nó là nguồn vốn tiềm tàng ở ngoài Xã hội
đổ về Ngân hàng tự nguyện, Ngân hàng không phải tốn nhiều chi phí nh khi huy
động vốn ở các hình thức khác (tiền gứi có kỳ hạn, kỳ phiếu ). Vì vậy Ngân hàng
nào tổ chức tốt công tác thanh toán là giải pháp tích cực để thay thế nguồn vốn theo
hớng tăng tỷ trọng nguồn vốn có mức lãi suất thấp, trên cơ sở đó hạ lãi suất tiền vay.
Khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân đầu t, sản xuất, vào hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi. Do đó sự thành đạt của khách hàng cũng chính là sự thành đạt của
Ngân hàng, tạo cho Ngân hàng thế vững chắc, đem lại hiệu quả kinh doanh cao,
đồng thời Ngân hàng còn nắm đợc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh ngiệp cũng nh khả năng Tài chính của doanh ngiệp qua việc quản lý biến động
của vốn, số d trên Tài khoản tiền gửi, trên cơ sở đó Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ t
vấn có hiệu quả.
Thứ năm: Giúp cho Ngân hàng thơng mại thực hiện chức năng tạo tiền . Trong thực
tế nếu thanh toán bằng tiền mặt , sau khi lĩnh tiền mặt ra khỏi Ngân hàng, số tiền đó
không còn nằm trong phạm vi kiểm soát của Ngân hàng nữa. Nhng nếu thực hiện
bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng trích từ Tài khoản tiền
7
gửi của mình huặc đợc Giám đốc duyệt cho vay chuyển số tiền đó đến Ngân hàng
khác. Đến Ngân hàng thứ hai để lại tỷ lệ dự trữ bắt buộc chung 10%, cứ thế đến các
Ngân hàng thứ hai, thứ ba từ 10 triệu ban đầu có thể lên đến 100 triệu. Nh vậy
Ngân hàng đã thực hiện đợc chức năng tạo tiền trong khâu thánh toán.
Thứ sáu: Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc qua Ngân hàng chỉ thực sự phát huy đầy
đủ tác dụng khi phần khối lợng thanh toán tập trung qua Ngân hàng, giúp Ngân hàng
Nhà nớc quản lý tổng thể quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá. Mặt khác sử dụng
công cụ thanh toán, kiểm soát đợc mức tạo tiền và tăng tín dụng, thực hiện tốt chính
sách tiền tệ là giải pháp tích cực nhằm kìm chế lạm phát, tạo đà cho kinh tế tăng tr-
ởng. Tên lĩnh vực Ngân hàng nó phản ánh trình độ ngiệp vụ, kỹ thuật thanh toán,
trang thiết ,cơ sở vật chất của ngành ở tầm vĩ mô, nó phản ánh trình độ dân trí, tốc độ
phát triển của một quốc gia. Với đòi hỏi Ngân hàng phải thực hiện tốt trong thanh
toán dựa trên cơ sở các nguyên tắc sau: Tuyệt đối an toàn về Tài sản, vốn của Ngân
hàng cũng nh của khách hàng, giúp cho khách hàng tránh đợc rủi ro trong thanh
toán, chuyển dịch vốn nhanh gọn, kịp thời chính xác. Từ đó làm giảm thấp nhất thời
gian vốn nằm trong thanh toán. Trong xu thế quốc tế hoá đời sống Kinh tế hiện nay,
thanh toán không dùng tiền mặt không chỉ diễn ra trên phạm vi một nớc mà còn vợt
qua biên giới trên phạm vi toàn thế giới. Vì vậy công tác thanh toán không dùng tiền
mặt phải đáp ứng đợch yêu cầu : Hấp dẫn, thu hút khách hàng và các nhà đầu
t nớc ngoài, đa vốn về cho đất nớc, hoà nhập mạng lới thanh toán với các nớc trong
khu vực và trên thế giới.
1.2Khái niệm và nguyên tắc chung về thanh toán không dùng tiền
mặt
1.2.1 KháI niệm:
Thanh toán không dùng tiền mặt, là quá trình thanh toán không xuất hiện tiền mặt,
mà thanh toán bằng cách trích chuyển từ Tài khoản của ngời trả cho ngời thụ hởng
mở tại Ngân hàng hoặc thanh toán bù trừ
8
Thanh toán không dùng tiền mặt thờng bao gồm có 4 bên tham gia
+ Bên mua hàng
+ Ngân hàng phục vụ bên mua, tức là Ngân hàng nơi đơn vị mở Tài khoản giao
dịch.
+ Bên bán, tức là bên cung ứng dịch vụ hay hàng hoá
+ Ngân hàng phục vụ bên bán, tức là Ngân hàng nơi đơn vị bán mở Tài khoản
giao dịch.
1.2.2 Nguyên tắc chung khi thực hiện :
Theo Nghị định 91/CP ngày 25/11/1993 của chính phủ, Quyết định số 22/QĐ ngày
21/02/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc VN, Nghị định 30/CP của Chính phủ
ngày 09/05/1996 và hàng loạt thông t hớng dẫn thể lệ thanh toán không dùng tiền
mặt trong giai đoạn hiện nay có các quy định cụ thể sau:
Hiện nay các cá nhân, đơn vị thanh toán qua Ngân hàng huặc Kho bạc Nhà nớc đợc
sáp dụng các thể thức thanh toán
+ Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi Sec chuyển tiền.
+ Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu.
+ Thanh toán bằng Séc.
+ Thanh toán bằng th tín dụng (L/C)
+ Thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán.
+Thanh toán bằng thẻ thanh toán
* Quy định chung khi thực hiện giữa các khách hàng qua Ngân hàng, kho bạc
Điều một:
Các Doanh nghiệp, cơ quan tổ chức, đoàn thể, đơn vị lực lợng vũ trang, công dân
Việt nam và ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt nam đợc quyền lựa chọn
Ngân hàng để mở Tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Điều hai:
9
Việc mở Tài khoản thanh toán tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc và thực hiện thanh
toán qua Tài khoản đợc ghi bằng đồng Việt nam. Trờng hợp mở Tài khoản thanh
toán và bằng ngoại tệ phải thực hiện theo quy chế quản lý ngoại hối của chính phủ
Việt nam ban hành
Điều ba:
Để thực hiện thanh toán đầy đủ kịp thời, các chủ Tài khoản (bên trả tiền) phải có đủ
tiền trên Tài khoản. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số d Tài khoản tiền gửi tại
Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc là phạm pháp và phải bị xử lý theo pháp luật.
Điều bốn:
Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc có trách nhiệm:
- Thực hiện các uỷ nhiệm thanh toán của chủ Tài khoản đảm bảo chính xác, an toàn,
thuận tiện. Các Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc có trách nhiệm chi trả bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản trong phạm vi số d tiền gửi theo yêu cầu của chủ Tài khoản.
- Kiểm tra khả năng thanh toán của chủ Tài khoản (bên trả tiền) trớc khi thực hiện
thanh toán và đợc quyền từ chối thanh toán nếu chủ Tài khoản không đủ tiền, đồng
thời chịu trách nhiệm về những nội dung liên đới của hai bên khách hàng.
- Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân
hàng và Kho bạc Nhà nớc phải bồi thờng thiệt hại và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể
bị xử ký theo pháp luật.
Điều năm:
Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc chỉ cung cấp số liệu trên Tài khoản khách jhàng cho
các cơ quan ngoài Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc khi có các văn bản của các cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
10
Điều sáu:
Khi thực hiện dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng đợc thu phí theo quy
định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt nam.
1.3 một số thể thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện đang đ -
ợc dùng ở việt nam
1.3.1.Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đợc áp dụng giữa ngời
mua và ngời bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế huặc đơn đặt hàng , trong đó ngời mua
sẽ chủ động lập Uỷ nhiệm thu gửi tới Ngân hàng phục vụ mình để uỷ nhiệm cho
Ngân hàng thu hộ số tiền hàng hoá, dịch vụ theo các chứng từ thanh toán hợp lệ, hợp
pháp.
Phạm vi áp dụng của hình thức thanh toán này là giữa cac đơn vị mở Tài khoản ở
cùng một chi nhánh huặc các chi nhánh Ngân hàng trong cùng một hệ thống huặc
khác hệ thống.
Bên mua và bên bán phải thống nhất với nhau dùng hình thức thanh toán Uỷ nhiệm
thu, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng của bên thụ hởng để có căn cứ
thực hiện uỷ nhiệm thu
Bên bán lập uỷ nhiệm thu theo mẫu của Ngân hàng, kèm theo hoá đơn, vận đơn gửi
tới Ngân hàng. Khi nhận đợc uỷ nhiệm thu, Ngân hàng bên mua phải trích tiền từ Tài
khoản của bên mua để thanh toán trong vòng một ngày làm việc. Nếu Tài khoản bên
mua không đủ tiền để thanh toán cho bên bán thì bên mua sẽ bị chịu một khoản tiền
phạt.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán Uỷ nhiệm thu
* Trờng hợp bên mua và bên bán mở Tài khoản tiền gửi ở hai Ngân hàng cùng hệ
thống.
11
(1 )
(6 ) (2) (4 )
(3)
(5)
(1) Đơn vị bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua
(2) Đơn vị bán nộp 4 liên Uỷ nhiệm thu cùng hoá đơn thanh toán sang Ngân hàng
bên bán.
(3) Ngân hàng bên bán giữ lại 1 liên, gửi 3 liên và hoá đơn sang Ngân hàng bên
mua.
(4) Ngân hàng bên mua sau khi kiểm soát, hạch toán, gửi một liên và hoá đơn cho
đơn vị mua để báo Nợ.
(5) Ngân hàng bên mua gửi 1 liên giấy báo Có liên hàng kê theo 1 liên Uỷ nhiệm
thu cho Ngân hàng bên bán
(6) Ngân hàng bên bán xuất sổ theo dõi Uỷ nhiệm thu, hạch toán và gửi giấy báo
Có cho đơn vị bán.
* Trờng hợp hai bên khách hàng có Tài khoản ở hai chi nhánh Ngân hàng khác
hệ thống: Thanh toán xử lý qua mạng thanh toán bù trừ theo quy định hiện hành.
1.3.2. Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi Séc chuyển tiền:
1.3.2.1.Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi:
Uỷ nhiệm chi là lệnh của chủ Tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng,
yêu cầu Ngân hàng phục vụ trích tiền từ Tài khoản để chi trả cho ngời thụ hởng.
12
Đơn vị bán Đơn vị mua
Ngân hàng
Bên bán
Ngân hàng
Bên mua
Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng để thanh toán hàng hoá, dịch vụ huặc chuyển tiền giữa
hai đơn vị tín nhiệm nhau. Phạm vi áp dụng của hình thức này là giữa các đơn vị có
Tài khoản ở cùng một Ngân hàng, huặc ở hai ở hai Ngân hàng khác nhau trong cùng
hệ thống huặc khác tỉnh, cùng tỉnh. Ngân hàng có trách nhiệm xử lý, giải quyết các
Uỷ nhiệm chi của khách hàng nộp vào ngay trong ngày hôm đó.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán Uỷ nhiệm chi giữa hai Ngân
hàng khác nhau trong cùng một hệ thống:
(1 )
(3a) (2) (4)
(3b)
(1) Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua theo hợp đồng đã ký kết.
(2) Đơn vị mua lập 4 liên Uỷ nhiệm chi và Ngân hàng yêu cầu trích Tài khoản
chuyển tiền cho đơn vị bán.
(3. a) Ngân hàng bên mua gửi một liên giấy báo Nợ cho đơn vị mua sau khi hạch
toán ghi Nợ cho đơn vị mua.
(3. b) Ngân hàng bên mua lập chứng từ thanh toán liên hàng với Ngân hàng cùng
hệ thống để Ngân hàng này ghi Có cho bên thụ hởng.
(4) Ngân hàng bên bán ghi Có vào Tài khoản của đơn vị thụ hởng và báo Có"
cho ngời thụ hởng.
* Trong trờng hợp hai đơn vị mua và bán mở Tài khoản ở hai Ngân hàng khác hệ
thống và khác tỉnh, thành phố thì việc chuyển tiền giữa hai Ngân hàng đợc thực
13
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng
Bên mua
Ngân hàng
Bên bán
hiện thông qua NHNN. Trong trờng hợp này NHNN đóng vai trò trung gian thanh
toán giữa các Ngân hàng thơng mại.
1.3.2.2. Thanh toán bằng Séc chuyển tiền:
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền theo yêu cầu khách hàng trong đó ngời
đại diện đứng tên trên tờ Séc trực tiếp cầm và chuyển nộp Séc vào Ngân hàng trả
chuyển để lĩnh tiền mặt hay chuyển khoản để chi trả cho ngời cung cấp hàng hoá
dịch vụ.
Séc chuyển tiền đợc áp dụng trong một hệ thống Ngân hàng. Thời hạn hiệu lực tối
đa là 30 ngày kể từ ngày phát hành séc.
Séc chuyển tiền tạo cho khách hàng cảm thấy an tâm khi sử dụng vì trên tờ Séc
chuyển tiền có ký hiệu mật.
Sơ đồ thanh toán Séc chuyển tiền
(1)
(2á) (2b)
(3)
(1) Đơn vị chuyển tiền đến Ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục xin đợc cấp Séc
chuyển tiền.
14
Đơn vị
chuyển tiền
Ngời đại diện
Ngân hàng
Chyển tiền
Ngân hàng
Trả chuyển
(2) Ngời cầm Séc trực tiếp cầm Séc nộp vào Ngân hàng trả chuyển tiền để đợc thanh
toán.
(3) Ngân hàng trả chuyển tiền sau khi trả Séc xong chuyển Nợ lại Ngân hàng
chuyển tiền.
1.3.3. Thanh toán bằng Séc:
-Thanh toán bằng Séc là lệnh trả tiền của chủ Tài khoản, đợc lập trên mẫu in sẵn do
NHNN quy định, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền từ Tài khoản
tiền gửi thanh toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên Séc huặc ngời
cầm Séc. Về nguyên tắc Séc chỉ đợc phát hành trong phạm vi số d tiền gửi trên Tài
khoản của mình nếu vợt quá số d sẽ bị phạt một khoản tiền theo quy định chung.
-Thời hạn hiệu lực của tờ Séc là thời hạn tính từ ngày phát hành Séc đợc quy định là
15 ngày.
- Séc đợc hạch toán theo nguyên tắc ghi Nợ trớc, ghi Có sau. Các tờ séc sau khi
kiểm tra phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp, có đủ tiền trên Tài khoản
thì Ngân hàng phải ghi Nợ vào Tài khoản ngời phát hành séc trớc và ghi Có vào
Tài khoản ngời thụ hởng sau, hiện nay thanh toán Séc qua Ngân hàng thông dụng
nhất là hai loại Séc chuyển khoản và Séc bảo chi.
3.3.3.1. Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản là giấy uỷ nhiệm lập trên mẫu in sẵn của Ngân hàng do chủ Tài
khoản phát hàng giao trực tiếp cho đơn vị thụ hởng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ ngay sau khi nhận cung ứng.
Phạm vi thanh toán séc chuyển khoản là giữa các Ngân hàng huặc khác chi nhánh
Ngân hàng nhng các chi nhánh này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn.
Thời gian hiệu lực của thanh toán Séc chuyển khoản là 15 ngày làm việc kể từ ngày
ký phát Séc đến ngày Séc đợc nộp vào Ngân hàng.
Việc thanh toán Séc chuyển khoản theo nguyên tắc ghi Nợ trớc, và ghi Có sau.
Các chứng từ kèm theo tờ séc để hạch toán là các bảng kê nộp séc. Séc chỉ đợc phát
15
hành trong phạm vi số d Tài khoản tiền gửi, trong trờng hợp vợt quá số d tiền gửi thì
sẽ chịu phạt theo qy định của pháp luật hiện hành.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán séc chuyển khoản khác ngân hàng,
cùng địa bàn tham gia thanh toán bù trừ trực tiếp:
(1)
(4) (2) (6) (2)
(3)
(5)
(1) Ngời phát hành séc giao séc cho đơn vị bán.
(2) Ngời thụ hởng (đơn vị bán) nộp séc và bảng kê cho Ngân hàng phục vụ mình để
thanh toán.
(2) Ngời thụ hởng có thể nộp trực tiếp séc vào Ngân hàng thanh toán.
(3) Ngân hàng thu hộ chuyển bảng kê nộp séc và tờ séc sang cho Ngân hàng thanh
toán.
(4) Ngân hàng thanh toán sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc thì ghi
Nợ và báo Nợ cho ngời phát hành séc.
(5) Ngân hàng thanh toán chuyển bảng kê nộp séc kèm bảng kê thanh toán bù trừ cho
Ngân hàng thu hộ thông qua thanh toán bù trừ.
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển giấy báo Có cho ngời thụ hởng.
1.3.3.2. Séc báo chi:
16
Ngời phát hành
(Đơn vị mua)
Ngời thụ hởng
(Đơn vị bán)
Ngân hàng
Thanh toán
Ngân hàng
Thu hộ
Séc bảo chi là tờ séc chuyển khoản thông thờng nhng đợc Ngân hàng đảm bảo chi
trả bằng cách trích trớc số tiền ghi trên tờ séc từ Tài khoản của bên trả tiền đa vào
một Tài khoản riêng (Tài khoản tiền gửi séc bảo chi) đợc Ngân hàng làm thủ tục bảo
chi và đóng dấu bảo chi séc trớc khi giao cho khách hàng.
Séc bảo chi đợc thanh toán trong phạm vị các đơn vị có Tài khoản ở cùng một Ngân
hàng nhng trong cùng hệ thống huặc khác hệ thống thì phải cùng địa bàn tham gia
thanh toán bù trừ
Thời hạn hiệu lực của séc bảo chi tối đa là 15 ngày làm việc bảo chi séc, nhận Đợc
séc bảo chi, sau khi kiểm tra tính hợp lệ Ngân hàng có quyền ghi Cóvào Tài khoản
của ngời thụ hởng. Sau đó mới báo Nợ cho Ngân hàng phát hành để ghi Nợ vào
Tài khoản séc bảo chi.
Trờng hợp hai Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ thì đợc phép ghi đồng thời
Nợ, Có trong phiên giao dịch.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán séc bảo chi
*
trờng hợp thanh toán séc bảo chi khác Ngân hàng nhng cùng một hệ thống
(3)
(1) (2) (4) (5)
(6)
(1) Đơn vị mua đến Ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục bảo chi séc.
(2) Ngân hàng làm thủ tục bảo chi séc, giao séc cho đơn vị mua và giấy nợ.
17
Đơn vị mua Đơn vị bán
Ngân hàng
Bên mua
Ngân hàng
Bên bán
(3) Đơn vị mua giao séc cho đơn vị bán.
(4) Đơn vị bán nộp bảng kê nộp séc và tờ séc vào Ngân hàng bên bán.
(5) Ngân hàng bán hạch toán và báo Có cho đơn vị bán.
(6) Ngân hàng bên bán gửi giấy báo Nợ cho ngân hàng bên mua
*
Trờng hợp thanh toán séc bảo chi khác Ngân hàng, cùng địa bàn tham gia thanh
toán bù trừ
:
(3)
(1) (2) (4) (7)
(5)
(6)
(1), (2), (3), (4): giống trờng hợp khác chi nhánh nhng cùng hệ thống.
(5) Ngân hàng bên bán chuyển bảng kể nộp séc cùng tờ séc để Ngân hàng bên mua
ghi Nợ trớc.
(6) Ngân hàng bên mua lập bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ báo Có gửi tới
Ngân hàng bên bán
(7) Ngân hàng bên bán hạch toán và báo Có cho đơn vị bán.
1.3.4. Thanh toán bằng th tín dụng (L/C):
Th tín dụng là uỷ nhiệm của Ngân hàng bên mua đối với Ngân hàng bên bán, để
thanh toán cho ngời bán theo hoá đơn, vận đơn huặc chứng từ giao hàng có chữ ký
ngời đại diện bên mua.
Thể thức thanh toán bằng th tín dụng đợc áp dụng để thanh toán dịch vụ, tiền hàng
trong điều kiện hai bên mua bán cha thực sự tín nhiệm lẫn nhau, ngòi bán đòi hỏi
18
Đơn vị mua
Đơn vị bán
NH bên mua
NH bên bán
ngời mua phải có đủ số tiền để trả ngay, phù hợp vói số tiền hàng đã giao theo hợp
đồng.
Th tín dụng đợc sử dụng thanh toán giữa hai bên mua bán mở Tài khoản của hai
chi nhánh Ngân hàng khác địa phơng cùng hệ thống huặc khác hệ thống, mức tiền
tối thiểu để mở một tín dụng th là 10 triệu đồng và chỉ dùng để trả cho một ngời thụ
hởng, thời hạn hiệu lực tối thiểu là 3 thàng kể từ ngày tín dụng th đợc mở.
Sau khi mở th tín dụng Ngân hàng bên mua phải gửi th tín dụng sang cho bên bán
biết . Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho bên mua sau khi nhận đợc giấy báo mở
th tín dụng, sau khi hoàn thành thủ tục giao hàng cho bên mua, bên bán làm thủ tục
xin đợc thanh toán th tín dụng, sau đó Ngân hàng bên bán kiểm soát nếu hợp lệ sẽ
tiến hành thanh toán và báo Nợ cho Ngân hàng bên mua để biết thanh toán th tín
dụng.
Sơ đồ luân chuyển chứng từ thanh toán L/C
*
Trờng hợp khách hàng có Tài khoản tại hai Ngân hàng cùng hệ thống:
(5)
(1) (2) (4) (6) (8)
(3)
(7)
(1) Đơn vị mua lập 05 liên giấy xin mở L/C nộp vào Ngân hàng phục vụ mùnh
19
Đơn vị mua Đơn vị bán
NH bên mua
NH bên bán
(2) Ngân hàng bên mua lu ký tiền, gửi một liên L/C báo nợ cho đơn vị mua.
(3) Ngân hàng bên mua gửi 03 liên L/C đến Ngân hàng bên bán.
(4) Ngân hàng bên mua sau khi ghi sổ theo dõi L/C, gửi 01 liên cho bên bán làm căn
cứ giao hàng.
(5) Đơn vị bán gioa hàng cho đơn vị mua.
(6) Đơn vị bán lập 04 liên bảng kê hoá đơn chứng từ giao nhận hàng nộp cho Ngân
hàng bên bán để thanh toán.
(7) Ngân hàng bên baná hạch toán, gửi giấy báo Nợ cho Ngân hàng bên mua.
(8) Ngân hàng bên bán gửi giấy báo Có cho đơn vị bán.
* Trờng hợp thanh toán giữa hai Ngân hàng khác hệ thống: Đợc thực hiện qua
Tài khoản thu chi hộ với Ngân hàng thơng mại khác.
Tóm lại thanh toán L/C chủ yếu đợc thực hiện trong hoạt động Xuất nhập khẩu, vì
khi đó bên mua và bên ban hầu nh không biết nhau và do đó có thể biết đợckhả năng
Tài chính của nhau. Do vậy thanh toán bằng L/C đối với các doanh ngiệp trong nớc
là rất ít và hầu nh không đợc áp dụng mặc dù các đơn vị này cũng không tín nhiệm
lẫn nhau nhng ít nhiều họ cũng có thể tìm hiểu về nhau, Mặt khác thủ tục mở L/C là
quá phiền phức, trong khi đó lại có rất nhiều thể thức thanh toán khác hữu dụng hơn
mà thủ tục của nó lại đơn gián hơn nhiều mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán.
1.3.5. Thanh toán bằng Ngân phiếu thanh toán:
Ngân phiếu thanh toán là phơng tiện thanh toán không dùng tiên mặt do Ngân hàng
Nhà nớc phát hành. Ngân phiếu thanh toán đợc dùng để chi trả tiền hàng hoá, dịch
vụ, trả nợ nộp ngân sách, nộp NHNN, tổ chức tín dụng.
Ngân phiếu thanh toán có mệnh giá, có thời hạn lu hành, không ghi tên và đợc
chuyển nhợng. Đối tợng sử dụng ngân phiếu là các tổ chức kinh tế và cá nhân. Ngiệp
vụ thu chi Ngân phiếu rất nhanh chóng, thuận tiện. Khi khách hàng không sử dụng
Ngân phiếu thanh toán nữa huặc khi Ngân phiếu thanh toán hết thời hạn sử dụng họ
20
có thể nộp vào Ngân hàng để ghi Có vào Tài khoản tiền gửi của mình huặc đổi ra
Ngân phiếu còn gía trị lu hành
Khi Ngân phiếu thanh toán hết hạn lu hành Ngân hàng cơ sở có trách nhiệm tiếp
nhận tờ Ngân phiếu đó và điều chuyển về NHNN TW. Nếu quá thời hạn thì ngời có
Ngân phiếu phải chịu một khoản tiền phạt theo quy định và đợc đổi Ngân phiếu mới.
1.3.6. Thanh toán bằng thẻ thanh toán:
Thẻ thanh toán là một phơng tiện thanh toán hiện đại, nó gắn với công ngệ tin học
ứng dụng. Ngân hàng phát hành thẻ thanh toán và bán cho khách hàng để họ thanh
toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các Ngân hàng đại lý huặc các quầy thanh toán trả tiền
tự động.
Xét về góc độ ngiệp vụ kế toán thì thẻ thanh toán đợec chia làm 3 loại:
* Thẻ ghi nợ: là loại thẻ không phải lu ký tiền vào Tài khoản riêng ở Ngân hàng, áp
dụng với khách hàng có quan hệ tín dụng, thanh toán thờng xuyên, có tín nhiệm với
Ngân hàng và do Ngân hàng phát hành. Đây còn đợc gọi là thẻ loại A.
* Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi cho mọi đối tợng khách hàng. Muốn sử
dụng loại thẻ này thì khách hàng phải lu ký một khoản tiền gửi vào Tài khoản riêng
ở Ngân hàng (số tiền này chính hạn mức thẻ). Khách hàng chỉ đợc sử dụng thanh
toán trong phạm vi số tiền lu ký. Thẻ ký quỹ còn đợc gọi là thẻ loại B.
* Thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng áp dụng cho khách hàng có đủ điều kiện Ngân hàng
đồng ý cho vay. Số tiền vay chính là hạn mức thẻ, khách hàng chỉ đợc phép sử dụng
trong phạm vi hạn mức cho vay trên thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ có trách nhiệm
thanh toán ngay trên số tiền trên biên lai do Ngân hàng đại lý chuyển đến. Trong
phạm vi 10 ngày kể từ ngày viết hoá đơn cung ứng dịch vụ, hàng hoá. Ngời tiếp
nhận thanh toán bằng thẻ phải nộp lại biên lai vào Ngân hàng đại lý để đòi tiền, quá
thời hạn ghi quy định trên Ngân hàng không thanh toán. Trong phạm vi một ngày
làm việc kể từ khi nhận đợc biên lai thanh toán bằng thẻ, só tiền ghi trong các biên
lai. Cơ sở tiếp nhận thẻ thanh toán thực hiện không đúng quy định của Ngân hàng
phát hành thẻ huặc thanh toán các thẻ đã đợc cấm lu hành thì sẽ phải chịu tổn thất.
21
* Hình thức thanh toán bằng thẻ thuận lợi, văn minh, lịch sự. Nhng vì điều kiện nớc
ta hiện nay cha triển khai rộng khắp cả nớc vì ngời bán hàng đòi hỏi phải có máy
hiện đại đọc thẻ, kiểm tra mật mã và các còn nhiều yếu tố khác nh phải mua thẻ,
phải trả phí thanh toán. Chính vì vậy , cần có sự quan tâm đàu t từng bớc cho phù
hợp vói tình hình thực tế từ phía NHNN cũng nh các Ngân hàng thơng mại.
1.4. Sơ l ợc về quá trình phát triển công tác thanh tóan không
dùng tiền mặt tại Việt nam:
1.4.1. Thời kỳ kế hoạt động theo ph ơng thức Kế hoạch hoá tập trung bao cấp:
Ngày 06/05/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh thành lập Ngân hàn Quốc
gia Việt nam. Ngân hàng ra đánh dấu bớc phát triển của cách mạng, đặc biệt là công
tác tiền tệ, tín dụng và thanh toán. Đây là một bớc nguặt lớn mang ý nghĩa lịch sử
trong ngành Ngân hàng Việt nam.
Công tác thanh toán không dùng tiền mặt trong thời kỳ bao cấp Kế hoạch hoá
tập trung cũng chịu ảnh hởng bối cảnh chung của đất nớc lúc bấy giờ, thời kỳ này
thanh toán không dùng tiền mặt là giữa các đơn vị trong phạm vi kinh tế quốc
doanh, kinh tế hợp tác xã, và các đơn vị hành chính sự nghiệp. Hạch toán kế toán có
nhng chỉ là hình thức , vì chẳng ai cần đến việc chuyển tiền nhanh hay chậm và có
chuyển chậm cũng chẳng sao, nên đã dần đẫn đến chuyện nợ nần dây da, chuyển
tiền vòng vo dẫn đến các đơn vị chiếm dụng vốn lẫn nhau. Sự vân động hàng hoá
tách rời sự vận động tiền tệ, phơng tiện thanh toán áp dụng của các nớc XHCN một
cách thụ động, còn thủ công lạc hậu là nguyên nhân dãn đến Ngân hàng cha phát
huy đợchết chức năng của mình trong công tác thanh toán không dùng tiền mặt.
Năm 1985 nền kinh tế Việt nam rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng, tỷ lệ lạm
phát lón. Trong thời kỳ này toàn dân đều thích dùng tiền mặt, không những dân c
mà ngay trong cơ quan xí nghiệp quốc doanh, các đơn vị bộ đội đều thích dùng tiền
mặt. Do đó dẫn đến tình trạng lúc bấy giờ là thiếu tiền mặt ngiêm trọng. Trớc tình
hình kinh tế đất nớc đang đứng trên bờ vực thẳm Đảng và Nhà nớc ta đã có giải pháp
tích cực đa nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
quản lý Nhà nớc.
22
1.4.2. Thời kỳ Ngân hàng hoạt động theo cơ chế thị tr ờng có sự quản lý Nhà n ớc
Năm 1988, cùng với công cuộc đổi mới đất nớc. Ngân hàng cũng đợc coi là một
mũi nhọn trong quá trình đột phá nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung bao
cấp. Trong lịch sử bớc đầu chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc, ngành Ngân hàng đã đổi mới toàn diện và sâu sắc trong công tác thanh toán
không dùng tiền mặt, đợc áp dụng bởi Quyết định số101/QĐ - NH ngày 30/07/1991.
Quyết định ban hành các chế độ thể lệ về thanh toán không dùng tiền mặt với các thể
thức sau: Séc, Uỷ nhệm thu, Uỷ nhịêm chi, L/C. Sau một quá trình thực hiện quyết
đinh trên , NHNN nhận thấy bốn thể thức này cha đáp ứng đủ nhu cầu đa dạng của
nền kinh tế thị trờng, cho nên thống đốc Ngân hàng Nhà nớc đã ký Quyết định số 22/
QĐ - NH ngày 21/02/1994 để bổ xung thêm hai thể thức thanh toán nữa là thanh
toán bằng Ngân phiếu và Thẻ thanh toán. Nghị định ngày 09/05/1996 Về quy chế
phát hành và sử dụng Séc của chính phủ dần đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ổn
định, giá trị đồng tiền đáp ứng ngày một tăng của nền kinh tế nớc ta. Một đất nớc có
nền kinh tế phát triển, đảy lùi lạm phát thì 90% doanh số thanh toán phải là thanh
tóan không dùng tiền mặt, có nh vậy Ngân hàng mới tận dụng đợc nguồn vốn dồi dào
từ dân c để cấp tín dụng cho nền kinh tế nói chung đợc tốt, giảm thiểu đợc tối đa l-
ợng tiền mặt trong lu thông , tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt, đồng thời kiểm soát
đợc đồng tiền đẩy lùi lạm phát,thực hiện tốt nhiệm vụ tham mu tích cực cho Chính
phủ trong việc điều hành nền Kinh tế phát triển đẩy mạnh sự nghiệp Công ngiệp
hoá, Hiện đại hoá đất nớc. Từ chỗ trớc đây Ngân hàng thanh toán không dùng tiền
mặt chỉ phục vụ các doanh ngiệp quốc doanh, hợp tác xã, các đoàn thể, thì đến nay
trong nền kinh tế thị trờng, công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã thực sự trở
thành Ngân hàng phục vụ các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân c, thể hiện qua
thái độ phục vụ, khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng. Mặc dù công tác
thanh toán không dùng tiền mặt còn nhiều thay đổi về chất lợng, song so với yêu cầu
Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, hiện nay ngành Ngân hàng còn phải phấn đấu nhiều
hơn nữa và công tác thanh toán không dùng tiền mặt còn phải gắn bó với chính cuộc
sống của mỗi đơn vị, mỗi doanh ngiệp, mỗi ngời dân trong Xã hội.
23
Sau một thời gian, cùng với sự nỗ lực tích cực đóng góp cải tiến đối với công tác
thanh toán không dùng tiền mặt của Đảng và Nhà nớc. Hoạt động thanh toán không
dùng tiền mặt đã đạt kết quả cao về số lợng và chất lợng cũng nh của các thành phần
tham gia đến nay đã rất nhiều. Ngân hàng Việt nam đã trở thàn thành viên của tổ
chức MASTERCART quốc tế nh Vietcombank, FirstVinabank, ABC, đây là b ớc
tiến quan trọng trong công nghệ Ngân hàng ở Việt nam, góp phần không nhỏ vào
công cuộc đổi mới chung của nền Kinh tế quốc gia, tiến tới hoà nhập với cộng đồng
thế giới.
Chơng II
thực trạng công tác Thanh toán không dùng tiền mặt
qua Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
2.1. Tình hình Kinh tế - Xã hội và các chính sách đổi mới của Đảng
và Nhà n ớc có tác động tới hoạt động Thanh toán không dùng
tiền mặt qua Sở giao dịch NHNo & PTNT VN
- Sau đại hội đảng 6 (năm 1986) đã đánh dấu một bớc nguặt lớn trong tiến trình phát
triển Kinh tế - Xã hội Việt nam. Chủ trơng xoá bỏ nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp, chuyển sang nền Kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớcđã thực sự khởi đầu
cho công cuộc đổi mới toàn diện ở nớc ta. Từ khi chuyển sang nền Kinh tế thị trờng
đến nay, chúng ta đã thực hiện đợc thành công sự nghiệp phát triển kinh tế. Lúc này
24
sản suất phát triển, các doanh nghịêp tổ chức Kinh tế - Xã hội trong và ngoài nớc đợc
tự do cạnh tranh, hàng hoá đợc lu thông phát triển và phong phú hơn bao giờ hết
- Thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 20 vừa khép lại . Đất nớc vừa trải qua 10 năm phát
triển với những thành tựu đợc giới nghiên cứu kinh tế thế giới đánh giá là tuyệt vời
về tốc độ tăng trởng, khả năng tạo việc làm và xoá đói giảm nghèo. Nh vậy là so với
thập kỷ 90, sau 10 năm phát triển đầy cam go, quy mô của nền kinh tế đã tăng gấp 2
lần. Với thành tích nh vậy là nhờ vào sự cố gắng và nỗ lực của Đảng và chính phủ
trong việc tạo hành lang pháp lý thông thoáng, cải cách luật đầu t, luật Doanh nghiệp
đối với các nhà Đầu t trong nớc và ngoài nớc.
- Hoạt động Ngân hàng cũng tuân theo quy luật Kinh tế thị trờng mà phát triển, sau
một thời gian nghiên cứu, tại kỳ họp thứ hai quốc hội khoá X đã quyết dịnh ban hành
luật Ngân hàng nhà nớc VN (Luật số 01/1997/QH 10) và Luật các tổ chức tín dụng
(Luật số 02/1997/QH 10). Luật Ngân hàng ra đời tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho
hoạt động Ngân hàng có hiệu quả. Quyết định 101 ra đời phù hợp với thời kỳ chuyển
đổi cơ chế, sau đó Quyết định 22/QĐ/NHNo & PTNT VN ngày 21/02/1994 ban hành
thể lệ thanh toán Thanh toán không dùng tiền mặt. Quyết định Thanh toán không
dùng tiền mặt ra đời đã xoá bỏ hàng loạt khó khăn của ngành Ngân hàng và đối với
các đơn vị hoạt động Kinh tế - Xã hội. Hiện nay giao dịch thanh toán qua Ngân hàng
đợc thực hiện trên 90 % là Thanh toán không dùng tiền mặt, thử hình dung trong
công cuộc Công nghệp hoá - Hiện đại hoá nh hiện nay trong thế giới của sự bùng nổ
hàng hoá, tiến trình hội nhập đang diễn ra từng giờ, từng ngày, các công ty nớc ngoài
đang muốn tìm kiếm cơ hội lợi nhuận ở Việt nam nếu công tác Thanh toán không
dùng tiền mặt không việt, không nhanh chóng thì chắc chắn Việt nam không thể có
đợc nền Kinh tế phát triển nh hiện nay. Công tác Thanh toán không dùng tiền mặt
ngày một tăng, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho hoạt động Ngân hàng nói riêng
và cho hoạt động Kinh tế nói chung, nó nh một thứ dầu nhớt bôi trơn cho toàn bộ
hoạt động Kinh tế Ngân hàng sẽ thu hút đợc nguồn vốn nhàn rỗi từ dân c , giảm
khối lợng tiền mặt trong lu thông,tiết kiệm chi phí lu thông tiền mặt. Đồng thời kiểm
soát dòng tiền, đẩy lùi lạm phát. Nh vậy hơn lúc nào hết nhu cầu Thanh toán không
dùng tiền mặt trong giai đoạn này là thật cần thiết. Tuy nhiên bên cạnh những đờng
25