Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
Lời mở đầu
NHTM có hoạt động gần gũi nhất với mỗi ngời dân và với nền kinh tế. Nền
kinh tế càng phát triển, các dịch vụ của NHTM càng đi vào tận cùng ngõ ngách
của nền kinh tế và đời sống con ngời, mọi công dân đều chịu tác động của ngân
hàng, dù họ là khách hàng gửi tiền, ngời đi vay, hay đơn giản là ngời đang làm
việc cho một doanh nghiệp có vốn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
TTQT là chức năng ngân hàng quốc tế của NHTM nó đợc hình thành trên
cơ sở phát triển ngoại thơng của một nớc và NHTM đợc nhà nớc giao cho độc
quyền làm công tác thanh toán này. Do vậy, giao dịch thanh toán trong ngoại
thơng đều phải thông qua ngân hàng. Đây là nghiệp vụ đòi hỏi trình độ chuyên
môn ứng dụng công nghệ ngân hàng tạo sự hòa nhập hệ thống ngân hàng Việt
Nam và hệ thống NHTM thế giới tạo sự an toàn và hiệu quả đối với NHTM và
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong các phơng thức thanh toán quốc tế thì phơng thức Tín dụng chứng từ
là phơng thức đợc sử dụng phổ nhiều nhất vì nó có quy trình chặt chẽ khắc phục
những hạn chế của các phơng thức khác, đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro cho
các bên tham gia giao dịch XNK, đồng thời giúp NH nâng cao năng lực, uy tín,
trình độ nghiệp vụ. Thực tế tại NHNo Đông Hà Nội cho thấy hoạt động thanh
toán quốc tế ngày càng khẳng định vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy các
dịch vụ khác nh tín dụng, bảo lãnh, đem lại lợi nhuận không nhỏ cho NH.
Trong đó thanh toán quốc tế theo phơng thức TDCT có đóng góp lớn nhất, vì
phơng thức này đợc sử dụng nhiều nhất, luôn chiếm trên 80%. Tuy nhiên ph-
ơng thức này cũng chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân hàng, đòi hỏi Ngân hàng
Đông Hà Nội phải không ngừng hoàn thiện và phát triển.
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại phòng TTQT
NHNo &PTNT Đông Hà Nội, em đã chọn đề tài Một số giải pháp hoàn thiện
và phát triển hoạt động Thanh toán Quốc tế theo phơng thức Tín dụng
chứng từ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Đông Hà Nội.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn tốt nghiệp đợc trình bầy
theo 3 chơng.
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về TTQT theo phơng thức tín dụng chứng
từ.
Chơng II: Thực trạng hoạt động TTQT theo phơng thức TDCT tại
NHNo&PTNT Đông Hà Nội.
Chơng III: Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động TTQT theo phơng
thức TDCT tại NHNo Đông Hà Nội.
Tuy nhiên đây là một đề tài phức tạp nên trong quá trình nghiên cứu luận
văn tốt nghiệp không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong đợc sự góp ý
và chỉ dẫn của các thầy cô giáo: các chị phòng TTQT để luận văn đợc hoàn
thiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo TS.
Nguyễn Thị Phơng Liên và các chị phòng TTQT NHNo Đông Hà Nội.
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
Chơng I
Những vấn đề cơ bản về thanh toán quốc tế
theo phơng thức tín dụng chứng từ
I. Hoạt động TTQT của Ngân hàng thơng mại và vai
trò của TTQT.
khái quát về NHTM.
NHTM là một tổ chức tín dụng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng
với hoạt động thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cho vay và
cung ứng các dịch vụ thanh toán. Mục tiêu hoạt động của NHTM khác hẳn mục
tiêu của NHTƯ là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ để tìm kiếm và tối đa hóa
lợi nhuận trong phạm vi khuôn khổ pháp luật, đây là mục tiêu cơ bản xuyên
suốt quá trình hoạt động của NHTM.
ở nớc ta, tổ chức tín dụng đầu tiên là Nhà tín dụng, đợc thành lập năm
1951. Đây là tiền thân của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Từ đó đến nay hệ
thống các NHTM đã không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần
vào sự tăng trởng kinh tế đất nớc. Hiện nay Việt Nam có nhiều loại hình
NHTM với các hình thức sở hữu, tính chất pháp lý khác nhau (NHTM Quốc
doanh hay còn gọi là NHTM nhà nớc; NHTM cổ phần; chi nhánh ngân hàng n-
ớc ngoài; ngân hàng liên doanh giữa Việt Nam với nớc ngoài). Trong đó, hệ
thống NHTM Quốc doanh gồm: NH Công Thơng Việt Nam, NH Ngoại thơng
Việt Nam, NH Đầu t và phát triển Việt Nam, NH Nông Nghiệp và phát triển
Nông thôn, NH Phát triển nhà Đồng Bằng sông Cửu Long. NHTM Quốc doanh
đợc tổ chức theo một hệ thống thống nhất từ trung ơng đến địa phơng. Dới các
NHTM QD là các sở giao dịch, dới sở giao dịch là các chi nhánh và tiếp theo là
phòng giao dịch. Ngoài mạng lới trong nớc và các ngân hàng này còn mở văn
phòng đại diện ở nớc ngoài, thiết lập quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng trên
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
khắp các châu lục .
Ngày nay hoạt động của NHTM rất đa dạng không chỉ là cho vay và làm
trung gian thanh toán nó còn mở rộng ra các lĩnh vực kinh doanh mới : T vấn
đầu t chứng khoán, bảo lãnh, đại lý, quản lý danh mục đầu t... Đặc biệt trong
Thơng mại Quốc tế NHTM còn có khả năng thanh toán, NHTM cung cấp các
phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí cho các chủ thể tham
gia thanh toán và nâng cao khả năng tín dụng. Việc mở tài khoản, cung cấp và
quản lý các phơng tiện thanh toán làm cho NHTM trở thành một trung tâm
thanh toán cho nền kinh tế. Thay cho việc thanh toán trực tiếp các doanh
nghiệp, cá nhân, tổ chức có thể nhờ NHTM thực hiện những việc này trên cơ sở
những phơng tiện thanh toán khác nhau, với kỹ thuật ngày càng tiên tiến và thủ
tục ngày một đơn giản. Những dịch vụ thanh toán của NHTM ngày càng đợc a
chuộng vì nó đem lại sự thuận tiện, mau chóng, an toàn tiết kiệm chi phí hơn
cho những chủ thể trong nền kinh tế.
1.2. hoạt động TTQT của NHTM.
1.2.1. TTQT và sự hình thành phát triển của hoạt động TTQTtại NHTM.
TTQT là việc thanh toán giữa các nớc với nhau về những khoản tiền nợ
phát sinh từ các quan hệ giao dịch về kinh tế, chính trị, văn hóa... Chủ thể trong
TTQT có thể là thể nhân hoặc chính phủ của các nớc.
TTQT đã hình thành từ rất lâu cùng với quá trình hình thành và phát triển
hoạt động xuất nhập khẩu quốc tế. Hình thức thanh toán xuất nhập khẩu sơ
đẳng nhất là hàng đổi hàng. Sự xuất hiện của tiền tệ làm cho việc mua bán trao
đổi đợc diễn ra thuận tiện hơn. Nhng các quốc gia khác nhau lại sử dụng các
đồng tiền khác nhau, chính vì vậy mà ngân hàng xuất hiện làm trung gian
chuyển hóa loại tiền này sang loại tiền khác, đại diện cho bên mua thanh toán
cho bên bán.
Khi kỹ thuật nghiệp vụ và mạng lới hoạt động phát triển hơn, ngân hàng có
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
thể đại diện cho bên bán yêu cầu bên mua trả tiền trị giá món hàng đã mua. Đến
đây vai trò của ngân hàng còn giới hạn ở mức làm dịch vụ giúp hai đối tác và
không can thiệp vào quyết định mua bán thanh toán của họ, hai bên mua bán
vẫn phải hiểu rõ và tín nhiệm lẫn nhau.
Ngoại thơng phát triển tạo ra khả năng để các đối tác dù cha hiểu nhau vẫn
có thể mua bán với nhau để tạo thị trờng và tăng lợi nhuận, cho dù họ cách xa
nhau về mặt địa lý, hàng rào ngôn ngữ, phong tục tập quán, cha hiểu rõ nhau để
có thể làm ăn song phẳng với nhau. Ngân hàng cung cấp thêm dịch vụ mới: dịch
vụ cho mợn uy tín, giúp các đối tác kinh doanh xuất nhập khẩu thanh toán mau
chóng, thuận lợi và an toàn.
1.2.2. Vai trò của thanh toán Quốc tế
Tất cả các quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động
khác trong nền kinh tế đều đợc kết thúc bằng khâu thanh toán. Thanh toán quốc
tế không chỉ đem lại lợi ích cho những bên tham gia mua bán hàng hóa dịch vụ,
nó còn đem lại lợi nhuận cho các ngân hàng cũng nh đem lại lợi ích cho toàn bộ
nền kinh tế.
vai trò của TTQT đối với doanh nghiệp XNK
Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện
TTQT do có khó khăn về mặt địa lý, phong tục tập quán và rất nhiều khó khăn
khác nữa dẫn đến nhu cầu thanh toán hộ đợc thực hiện bởi các ngân hàng. Ngân
hàng với sức mạnh về năng lực, uy tín của mình có thể giúp các doanh nghiệp
kinh doanh xuất nhập khẩu hạn chế đợc rủi ro trong thanh toán trực tiếp bằng
tiền mặt. Ngoài ra, cũng nhờ thanh toán qua ngân hàng mà các nhà xuất khẩu,
nhà nhập khẩu có thể tận dụng đợc các hình thức tín dụng hoặc tài trợ xuất nhập
khẩu đi kèm hoạt động thanh toán để hỗ trợ về tài chính cho hoạt động buôn
bán, kinh doanh đó của mình.
vai trò của TTQT đối với NHTM
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
- Khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán ngân hàng sẽ có khả năng
tăng doanh thu và lợi nhuận thu từ phí các dịch vụ phát sinh nh:
+ Những khoản thu đợc do kinh doanh ngoại tệ vì buôn bán với nớc ngoài
đòi hỏi phải có ngoại tệ và ngân hàng chính là ngời đảm nhân vai trò cung cấp
ngoại tệ cho các bên tham gia buôn bán.
+ Những khoản lợi nhuận thu từ phí dịch vụ thanh toán quốc tế, lãi thu đợc
từ tài trợ thơng mại mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Cũng qua đó tạo
điều kiện cho các dịch vụ bảo lãnh thanh toán, tài trợ tín dụng xuất nhập khẩu,
kinh doanh ngoại tệ... của ngân hàng ngày càng phát triển.
+ TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Bởi lẽ muốn thanh toán
qua ngân hàng khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Trên cơ sở
đó giúp ngân hàng huy động số d tài khoản tiền gửi của ngân hàng để cho vay,
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Kinh doanh ngân hàng là lĩnh vực kinh doanh nhiều rủi ro nhất(rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh toán...)TTQT giúp ngân hàng
phân tán rủi ro thông qua việc kinh doanh trong nhiều lĩnh vực. Lợi nhuận thu
đợc từ hoạt động TTQT sẽ hỗ trợ khi thị trờng biến động giúp ngân hàng phát
triển ổn định bền vững. Hơn nữa thông qua TTQT , ngân hàng có thể giám sát
đợc tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, có thông tin
chính xác về tình hình tài chính của các doanh nghiệp này.
- Hoạt động TTQT giúp cho quy mô hoạt động của NH vợt ra khỏi phạm vi
quốc gia làm tăng cờng quan hệ đối ngoại. NH thực hiện TTQT sẽ có đợc quan
hệ đại lý với ngân hàng và các đối tác nớc ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ
sở hợp tác và tơng trợ. Với thời gian hoạt động nghiệp vụ càng lâu, mối quan hệ
ngày càng mở rộng giúp khai thác đợc các nguồn tài trợ của ngân hàng nớc
ngoài, nguồn vốn trên thị trờng tài chính quốc tế.
1.3. Các ph ơng thức thanh toán quốc tế chủ yếu đ ợc
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 6
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
áp dụng trong TMQT
Phơng thức TTQT là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong
giao dịch mua bán ngoại thơng giữa ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu. Trong
quan hệ ngoại thơng, có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau thông qua
ngân hàng nh: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ ... Mỗi phơng thức đều
có u nhợc điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa ngời nhập khẩu và ng-
ời xuất khẩu.Vì vậy, việc chọn phơng thức thanh toán thích hợp phải đợc 2 bên
bàn bạc thống nhất, ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thơng.
1.3.1. Phơng thức chuyển tiền.
a. Khái niệm:
Đây là phơng thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó một khách hàng (ng-
ời trả tiền, ngời mua, ngời nhập khẩu, ngời mắc nợ...) ủy nhiệm cho ngân hàng
phục vụ mình trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định chuyển cho ngời
khác ( ngời bán, ngời xuất khẩu, chủ nợ...) ở một địa điểm nhất định và trong
một thời gian nhất định.
Việc chuyển tiền xem nh hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho ngời thụ
hởng; trớc thời điểm này, số tiền trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của
ngời chuyển tiền và ngời này có quyền hủy bỏ lệnh chuyển tiền, mà ngời thụ h-
ởng không thể khiếu nại gì với ngân hàng. Nh vậy, việc trả tiền phụ thuộc vào
thiện chí của ngời mua, quyền lợi của ngời xuất khẩu không đảm bảo. Ngợc lại
nếu việc chuyển tiền đợc thực hiện trớc khi giao hàng hóa thì việc giao hàng
phụ thuộc vào thiện chí của ngời bán, quyền lợi của ngời nhập khẩu không đảm
bảo.
Có hai hình thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng th (mail transfer, M/T) và
chuyển tiền bằng điện báo (telegraphic transfer T/T ).
b. quá trình tiến hành nghiệp vụ
Trong phơng thức thanh toán này, có các bên liên quan:
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
- Ngời phát hành lệnh chuyển tiền (ngời mua, ngời nhập khẩu ...)
- Ngân hàng nhận thực hiện việc chuyển tiền (ngân hàng nơi đơn vị chuyển
tiền mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ...)
-Ngân hàng trả chuyển tiền (ngân hàng đại lý của ngân hàng chuyển tiền)
- Ngời nhận chuyển tiền (ngời bán, tổ chức xuất khẩu ...)
Bớc 1: Sau khi thỏa thuận đi đến ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng, tổ
chức xuất khẩu thực hiện việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức nhập
khẩu, đồng thời chuyển giao toàn bộ chứng từ(vận đơn, hóa đơn, chứng từ về
hàng hóa...) cho tổ chức nhập khẩu.
Bớc 2: Tổ chức nhập khẩu sau khi kiểm tra chứng từ, hóa đơn, viết lệnh
chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình, trong đó phải ghi rõ ràng và đầy
đủ những nội dung theo quy định.
Bớc 3: Sau khi kiểm tra, nếu hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng
sẽ trích tài khoản của đơn vị để chuyển tiền, gửi giấy báo nợ, giấy báo đã thanh
toán cho đơn vị nhập khẩu.
Bớc 4: Ngân hàng chuyển tiền ra lệnh( bằng th hay điện báo) cho ngân
hàng đại lý mình ở nớc ngoài để chuyển trả cho ngời nhận tiền.
Bớc 5: Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời đợc hởng(trực tiếp hoặc
gián tiếp qua ngân hàng khác) và gửi giấy báo Có cho đơn vị.
Quy trình thanh toán theo phơng thức chuyển tiền
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
- Ưu điểm: Thanh toán chuyển tiền là thanh toán trực tiếp giữa ngời
chuyển tiền và ngời nhận. Đối với các NH đây là phơng thức thanh toán đơn
giản, ít rủi ro, dễ thực hiện nhất trong các phơng thức TTQT. Ngân hàng khi
thực hiện việc chuyển tiền và trả tiền, chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán
theo ủy nhiệm để đợc hởng hoa hồng, và không bị ràng buộc gì cả đối với ngời
mua lẫn ngời bán.
- Nhợc điểm: Đối với ngời mua(khi trả tiền trớc khi nhận hàng) và ngời
bán(khi giao hàng trớc nhận tiền sau) thì đây là phơng thức chứa đựng nhiều rủi
ro. Còn đối với NH khi thực hiện thanh toán theo phơng thức này phí dịch vụ
thu đợc thấp hơn so với phơng thức khác.
- Trờng hợp áp dụng: phơng thức này thờng đợc áp dụng trong lĩnh vực
chuyển vốn hoặc cấp kinh phí ra nớc ngoài, chuyển kiều hối, hay áp dụng trong
thanh toán phi mậu dịch hoặc thanh toán các chi phí có liên quan đến XNK
hàng hóa. Tuy nhiên, nếu đợc thực hiện để thanh toán tiền hàng thì chỉ sử dụng
trong trờng hợp 2 bên mua bán tin cậy, tín nhiệm lẫn nhau.
1.3.2. Phơng thức nhờ thu.
a. Khái niệm:
Phơng thức thanh toán nhờ thu là phơng thức thanh toán, mà qua đó tổ
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
chức xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ gửi hàng, giao chứng từ hàng
hóa ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền trên cơ sở hối phiếu do
mình lập ra ở ngời nhập khẩu thông qua ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu.
Ngời nhập khẩu khi nhận đợc giấy báo nhờ thu của ngân hàng, phải tiến hành
ngay việc chi trả tiền để nhận lại chứng từ hàng hóa và đi lãnh hàng.
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nớc nhà nhập khẩu lẫn nhà
xuất khẩu, chỉ tham gia với t cách là ngời trung gian đi thu tiền hộ, có nhận giữ
các chứng từ có liên quan đến hàng hóa đã gửi đi, nhng không bị ràng buộc
trách nhiệm, phải kiểm tra các chứng từ gửi nhờ thu, cũng nh việc giấy nhờ thu
có đợc nhà nhập khẩu chấp nhận và thanh toán hay không. Phơng thức thanh
toán này hoàn toàn dựa vào sự tín nhiệm lẫn nhau giữa nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu, nó đảm bảo hơn hai hình thức thanh toán bằng séc và chuyển tiền ở
chỗ, nhà xuất khẩu yêu cầu ngân hàng bên mua không giao chứng từ đi lãnh
hàng cho nhà nhập khẩu, khi ngời này cha thanh toán tiền. Tuy nhiên tốc độ
thanh toán vẫn chậm, rủi ro cho bên xuất khẩu lớn, trờng hợp nhà nhập khẩu
không chịu thanh toán, từ chối nhận hàng vì lý do giá mua sản phẩm đang
xuống thấp mà ngời bán không chấp nhận giảm giá, và nhất là vì lô hàng nhập
về không còn phù hợp thị hiếu ngời tiêu dùng.
b. Quá trình tiến hành nghiệp vụ:
Trong phơng thức thanh toán nhờ thu, có các bên liên quan nh sau:
- Tổ chức xuất khẩu, ngời cung ứng dịch vụ, ngời ký phát hối
phiếu tức là ngời ra lệnh.
- Ngân hàng nhờ thu là ngân hàng nhận sự ủy thác thu tiền, ngân
hàng bên xuất khẩu.
- Ngân hàng nhận nhiệm vụ thu tiền: thông thờng là ngân hàng
đại lý của ngân hàng bên xuất khẩu tại nớc nhập khẩu.
- Tổ chức nhập khẩu là ngời quyết định thanh toán, là ngời mà
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
hối phiếu, chứng từ sẽ gửi đến cho họ.
Căn cứ vào nội dung chứng từ thanh toán gửi đến ngân hàng nhờ thu, ngời
ta chia phơng thức thanh toán này thành hai loại:
Nhờ thu phiếu trơn( Clean collection):Ngời xuất khẩu giao hàng và bộ
chứng từ cho ngời nhập khẩu, sau đó lập hối phiếu ủy quyền cho ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu tiền từ ngời nhập khẩu.
Nhờ thu kèm chứng từ( Documentary collection): Ngời xuất khẩu chỉ giao
hàng cho ngời nhập khẩu, sau đó lập hối phiếu cùng bộ chứng từ giao hàng
ủy quyền cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu.
Quy trình
Bớc 1: Ngời xuất khẩu sau khi ký hợp đồng, trong đó qui định phơng thức
thanh toán là Nhờ thu, sẽ tiến hành giao hàng. Nếu là nhờ thu phiếu trơn thì
giao cả bộ chứng từ giao hàng cho ngời nhập khẩu.
Bớc 2: Ngời xuất khẩu sau đó chuyển hối phiếu ( nếu là nhờ thu trơn) hoặc
bộ chứng từ kèm hối phiếu (nếu là nhờ thu kèm chứng từ) cho ngân hàng phục
vụ mình ủy thác để nhờ thu.
Bớc 3: Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối
phiếu kèm chứng từ) cho ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu để nhờ thu.
Bớc 4: Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển hối phiếu (hoặc hối
phiếu kèm chứng từ) cho ngời nhập khẩu để đổi lấy tiền hoặc đổi lấy sự chấp
nhận của ngân hàng mình.
Bớc 5: Ngời nhập khẩu chuyển trả tiền hoặc trả lại hối phiếu đã chấp nhận
cho ngân hàng của mình.
Bớc 6: Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu chuyển tiền hoặc hối phiếu đã
chấp nhận cho ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
Bớc 7: Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu báo Có hoặc trả lại hối phiếu
cho ngời xuất khẩu.
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
(Trong trờng hợp nhờ thu đổi lấy sự chấp nhận, khi đến hạn thanh toán ng-
ời nhập khẩu tiến hành các bớc (5)(6)(7) lần nữa để tiến hành thanh toán)
Quy trình thanh toán theo phơng thức nhờ thu
Ưu nhợc điểm :
- Nhờ thu phiếu trơn: Thích hợp khi hai bên mua bán tin cậy lẫn nhau hoặc
áp dụng trong thanh toán một số dịch vụ liên quan đến xuất khẩu hàng hóa
không cần chứng từ. Tuy vậy, nó có nhợc điểm là cha ràng buộc trách nhiệm trả
tiền của ngời nhập khẩu dẫn đến rủi ro không nhận đợc tiền hàng của ngời xuất
khẩu hoặc bị kéo dài thời hạn thanh toán, điều này không đảm bảo quyền lợi
cho ngời bán. nhng đối với ngời mua phơng thức này cũng mang lại nhiều bất
lợi khi áp dụng nếu hối phiếu đến sớm hơn chứng từ hàng hóa, ngời mua trả tiền
ngay nhng sau đó không biết việc giao hàng của ngời bán có đúng hợp đồng
không.
- Nhờ thu kèm chứng từ: phơng thức này có u điểm là khắc phục đợc một
phần nhợc điểm của nhờ thu phiếu trơn do nhờ ngân hàng thu hộ tiền và khống
chế bộ chứng từ hàng hóa. điều đó có nghĩa là quyền lợi của ngời xuất khẩu đợc
đảm bảo vì thông qua ngân hàng họ đã khống chế đợc quyền định đoạt hàng
hóa đối với ngời mua. Nhng phơng pháp này vẫn có nhợc điểm là cha hạn chế
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
đợc việc trả tiền cũng nh thời hạn trả tiền của ngời mua, còn ngời mua thì lại
không kiểm tra đợc số lợng, chất lợng hàng hóa của ngời bán để biết có phù hợp
nh trong hợp đồng hay không.
1.3.3. Phơng thức tín dụng chứng từ.
Đây là phơng thức thanh toán khá phổ biến trong thơng mại quốc tế.
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ là một thoả thuận mà trong đó
một ngân hàng (Ngân hàng phát hành th tín dụng: Inssuing bank) đáp ứng
những yêu cầu của khách hàng (Ngời xin mở th tín dụng: Applicant) cam kết
hay cho phép một ngân hàng khác (Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu) cho trả
hoặc chấp thuận những yêu cầu của nhà xuất khẩu theo đúng những điều kiện
và chứng từ thanh toán phù hợp với th tín dụng.
II. Thanh toán quốc tế theo phơng thức tín dụng
chứng từ.
2.1. quy trình nghiệp vụ.
Nh vậy, phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ liên quan đến các bên:
- Ngời xin mở th tín dụng, ngời nhập khẩu hay ngời mua trong th tín dụng:
The applicant for the credit
- Ngời thụ hởng th tín dụng, ngời xuất khấu hay ngời bán benefitciary
- Ngân hàng phát hành th tín dụng: the Issuing bank; the Opening bank
- Ngân hàng thông báo th tín dụng: the Advising bank
Ngoài ra, trong quá trình thơng lợng, thanh toán th tín dụng còn xuất hiện
các bên:
- Ngân hàng thơng lợng (Bộ chứng từ): the Negotiating bank
- Ngân hàng thanh toán: the Paying bank
- Ngân hàng xác nhận: the Confirming bank
- Ngân hàng hoàn tiền: the Remitting bank
Trong thực tế, ngân hàng Phát hành thờng là ngân hàng Thanh toán hoặc
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
ngân hàng Hoàn tiền và ngân hàng Thông báo thờng cũng đảm nhận luôn việc
Thơng lợng và Xác nhận (nếu có yêu cầu của ngời thụ hởng thông qua ngân
hàng phát hành)
Sơ đồ quy trình thanh toán theo phơng thức tín dụng chứng từ
Quy trình
Bớc 1: Ngời nhập khẩu và ngời xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại thơng,
trong đó quy định phơng thức thanh toán là tín dụng chứng từ
Bớc 2: Ngời nhập khẩu lập thủ tục đề nghị ngân hàng phục vụ mình phát
hành tín dụng theo th yêu cầu của mình định trong hợp đồng ngoại thơng
Bớc 3: Ngân hàng sau khi xem xét đề nghị mở tín dụng th, nếu chấp thuận
sẽ phát hành th tín dụng cho ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
Bớc 4: Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu, sau khi nhận đợc thông báo
này sẽ thông báo tín dụng th cho ngời xuất khẩu.
Bớc 5: Ngời xuất khẩu sau khi xem xét những ràng buộc trong tín dụng th
phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng, sẽ tiến hành giao hàng. Nếu không sẽ
đề nghị ngân hàng phục vụ mình thực hiện việc tu chỉnh.
Bớc 6: Ngời xuất khẩu tập hợp chứng từ theo yêu cầu trong th tín dụng,
xuất trình chứng từ với ngân hàng phục vụ mình.
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
Bớc 7: Ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu(ngân hàng thông báo) sau khi
kiểm tra chứng từ lần nữa, sẽ gửi bộ chứng từ cho ngân hàng phục vụ ngời nhập
khẩu, yêu cầu thanh toán theo chỉ định.
Bớc 8: Sau khi kiểm tra chứng từ, ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu tiến
hành thanh toán cho ngời xuất khẩu (nếu bộ chứng từ hợp lệ) hoặc thông báo
bất hợp lệ chứng từ thông qua ngân hàng phục vụ ngời xuất khẩu.
Bớc 9: Ngân hàng phục vụ ngời nhập khẩu (NH mở L/C)giao bộ chứng từ
nhận hàng cho ngời nhập khẩu để đổi lấy việc thanh toán hoặc cấp tín dụng.
Bớc 10: Ngời nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu phù hợp thì
thanh toán cho ngân hàng nếu không sẽ từ chối thanh toán.
Đối với ngân hàng phơng thức này có u điểm:
+ Phí dịch vụ thu đợc lớn hơn các hình thức khác. Ngoài việc thu phí mở
th tín dụng, ngân hàng còn sẽ thu đợc thêm phí tu chỉnh, sửa đổi, xác nhận bảo
lãnh hoặc thêm các dịch vụ khác nếu có do khách hàng yêu cầu nhằm đảm bảo
an toàn trong thanh toán của khách hàng.
+ Mở rộng nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng tăng thu nhập, nâng cao
trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng.
+ Thông qua nghiệp vụ của ngân hàng sẽ góp phần giúp đỡ các khách hàng
xuất nhập khẩu của mình đồng thời thúc đẩy quá trình thanh toán quốc tế đợc
phát triển.
Nhợc điểm
+ Phơng thức này phức tạp hơn hai phơng thức trên, trách nhiệm của ngân
hàng trong phơng thức này cũng rất cao.
+ Phơng thức này chứa đựng nhiều rủi ro vì ngân hàng phải dùng uy tín
của mình cam kết trả tiền nếu ngời nhập khẩu không chịu thanh toán hay không
có khả năng thanh toán cho ngời xuất khẩu.
Tóm lại phơng thức tín dụng chứng từ đảm bảo đợc quyền lợi của ngời
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
bán, ngời mua trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu và nâng
cao vai trò của ngân hàng trong hoạt động thanh toán khắc phục những mâu
thuẫn của các phơng thức thanh toán khác, tuy vậy phơng thức này còn nhiều
phức tạp đòi hỏi các bên tham gia phải có trình độ nghiệp vụ cao trong việc mở
L/C và lập bộ chứng từ hoàn hảo.
2.2. Th tín dụng là công cụ quan trọng của ph ơng
thức thanh toán TDCT.
2.1.1. Khái niêm về th tín dụng:
Th tín dụng (Letter of Credit L/C )là văn bản thể hiện sự cam kết của
ngân hàng mở th tín dụng đối với nhà xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ thanh
toán theo điều khoản thanh toán của hợp đồng ngoại thơng nếu họ xuất trình đ-
ợc bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung của L/C.
L/C đợc soạn thảo trên cơ sở hợp đồng mua bán đã đợc ký kết giữa hai đơn
vị nhng vì L/C do ngân hàng mở cam kết, do đó L/C hoàn toàn độc lập với hợp
đồng mua bán. Tính chất độc lập của L/C thể hiện ở chỗ ngân hàng mở L/C
không cần biết đến việc thực hiện hợp đồng mua bán nh thề nào; chỉ cần biết
việc xuất khẩu có lập bộ chứng từ hoàn toàn phù hợp với những điều khoản quy
định trọng L/C là sẽ thanh toán, nó ràng buộc các bên hữu quan tham gia vào
phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ nh: Nhà nhập khẩu(ngời làm đơn),
Ngân hàng mở L/C, nhà xuất khẩu (ngời hởng lợi L/C ), ngân hàng thông báo,
ngân hàng thanh toán. Còn hợp hồng mua bán ngoại thơng chỉ có giá trị pháp lý
ràng buộc quyền lợi và trách nhiệm giữa hai bên xuất khẩu và nhập khẩu.
Bên nhập khẩu còn có thể sử dụng th tín dụng để cụ thể hóa, chi tiết hóa
hoặc để bổ sung một cách đầy đủ hơn vào điều khoản của hợp đồng mua bán và
cũng có thể dùng th tín dụng để đính chính, sửa chữa những nội dung ký hớ
trong hợp đồng ngoại thơng. Những nội dung liên quan tới hàng hóa,về vận
chuyển, phơng thức giao hàng cũng đợc ghi cụ thể, đầy đủ vào nội dung L/C.
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 16
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
2.2.2. những nội dung cơ bản của một L/C
a. Số hiệu của th tín dụng (L/C)
Mỗi L/C đều đợc đánh số nhằm tạo điều kiên thuận tiện trong việc trao đổi
thông tin giữa các bên có liên quan, trong quá trình thực hiện số hiệu này phải
thể hiện trên chứng từ trong bộ chứng từ thanh toán.
b. Địa điểm và ngày mở L/C :
- Địa điểm mở L/C là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết trả tiền cho ngời
hởng lợi. Địa điểm này liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng giải quyết
xung đột, bất đồng xảy ra.
- Ngày mở L/C là ngày bắt đầu phát sinh hiệu lực về sự cam kết của ngân
hàng mở L/C đối với ngời thụ hởng, là ngày ngân hàng mở L/C chính thức chấp
nhận đơn xin mở L/C của ngời nhập khẩu, đây cũng là ngày bắt đầu tính thời
hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để ngời xuất khẩu kiểm tra xem ngời
nhập khẩu có thực hiện việc mở th tín dụng có đúng thời hạn nh trong hợp đồng
không.
c. Loại th tín dụng:
Mỗi loại th tín dụng đều có tính chất nội dung khác nhau, quyền lợi và
nghĩa vụ của những ngời liên quan tới th tín dụng cũng khác nhau. Do đó, khi
mở L/C, ngời có nhu cầu phải xác định cụ thể loại L/C cần mở.
d. Tên, địa chỉ của những ng ời có liên quan đến ph ơng thức tín dụng
chứng từ:
Những ngời có liên quan đến phơng thức tín dụng chứng từ nói chung chia
làm 2 loại: một là các thơng nhân, hai là các ngân hàng.
Các thơng nhân chỉ bao gồm những ngời nhập khẩu, là ngời yêu cầu mở
L/C và ngời xuất khẩu là ngời hởng lợi L/C.
Các ngân hàng tham gia gồm: ngân hàng mở L/C; ngân hàng thông báo
L/C; ngân hàng thanh toán; ngân hàng xác nhận.
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
e . Số tiền của th tín dụng:
Số tiền của L/C vừa đợc ghi bằng số vừa đơc ghi bằng chữ và thống nhất
với nhau. Tên đơn vị tiền tệ cũng phải ghi rõ ràng cụ thể.
Không nên ghi rõ số tiền dới dạng số tuyệt đối, vì nh vậy có thể gây khó
khăn trong việc giao hàng và nhận tiền của bên bán. Vì vậy, ghi số tiền L/C ở
một giới hạn khoảng chừng.
f. Thời han hiệu lực của L/C :
Là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu
ngời này xuất trình đợc bộ chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với quy định
trong th tín dụng. Thời hạn hiệu lực của L/C đợc tính từ ngày mở(date of issue)
đến ngày hết hiệu lực (expiry day).
g. Thời hạn trả tiền của L/C (date of payment):
Liên quan đến việc trả tiền ngay hay trả tiền sau. Điều này hoàn toàn tùy
thuộc vào quy định của hợp đồng.
Thời han trả tiền của L/C có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (nếu
trả tiền ngay ) hoặc có thể nằm ngoài thời hạn hiệu lực của L/C (nếu trả tiền có
kỳ hạn) trong trờng hợp này phải lu ý là hối phiếu có kỳ hạn phải đợc xuất trình
để ký chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của L/C.
h. Thời han giao hàng (date of delivery):
Thời hạn giao hàng đợc ghi trong L/C và cũng do hợp đồng thơng mại quy
định. Đây là thời hạn quy định bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể
từ khi th tín dung có hiệu lực của L/C. Nếu hai bên thỏa thuận kéo dài thời gian
giao hàng một số ngày, thì đơng nhiên ngân hàng mở L/C cũng phải hiểu rằng
thời han hiệu lực của L/ C cũng đợc kéo dài thêm một số ngày tơng ứng.
i. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mở L/C: Là nội dung cuối cùng của
th tín dụng nó ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C, trong các mẫu th
tín dụng là tơng tự nhau, nó có điểm chung là.
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
+ Đây là sự cam kết thực sự.
+ Là sự cam kết có điều kiện .
+ Là sự cam kết dự phòng (bảo lu) tức là ngân hàng chỉ cam kết tôn trọng
các hối phiếu xuất trình đúng hạn và phù hợp với điều kiện của L/C, còn việc có
trả tiền hay không còn phụ thuộc vào việc xem xét bộ chứng từ thanh toán có
phù hợp với L/C và không mâu thuẫn với nhau.
k. Nh ng điều khoản đặc biệt khác: Ngoài những nội dung kể trên, khi cần
thiết, ngân hàng mở L/C và ngời nhập khẩu có thêm những nội dung khác, ví dụ
nh có thể hoàn trả tiền bằng điện...
Những nội dung liên quan đến hàng hóa, vận chuyển cũng đợc ghi trong
L/C.
l. Chữ ký của ngân hàng mở th tín dụng : L/C thực chất là một khế ớc dân
sự , do vậy , ngời ký nó cũng phải là ngời có đầy đủ năng lực hành vị, năng lực
pháp lý để tham gia thực hiện quan hệ dân luật.
m. Các chứng từ mà ng ời xuất khẩu phải xuất trình :
Đây cũng là nội dung rất quan trọng của L/C. Bộ chứng từ này là căn cứ
để ngân hàng kiểm tra mức độ hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của ngời xuất
khẩu để tiến hành việc trả tiền cho ngời xuất khẩu, ngân hàng mở th tín dụng th-
ờng yêu cầu ngời xuất khẩu phải thỏa mãn những yếu tố sau:
- Các loại chứng từ phải xuất trình: Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng
thực hiện thanh toán trên cơ sở chứng từ, chứ không dựa vào hàng hóa. Vì vậy
yêu cầu cần lập chứng từ phải nghiêm ngặt, hoàn hảo, phù hợp với những điều
khoản, điều kiện đã quy định.
Bộ chứng từ dùng trong thanh toán quốc tế bao gồm: các chứng từ tài
chính và các chứng từ thơng mai quốc tế.
+ Chứng từ tài chính trong thanh toán bằng L/C là hối phiếu.
+ Chứng từ thơng mại còn đợc gọi là chứng từ hàng hóa, là những chứng từ
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
mô tả về tình trạng hàng hóa và bao bì hàng hóa. Trong một số trờng hợp,
chúng là chứng từ đại diện hợp pháp cho hàng hóa. Điều quan trọng là chứng từ
hợp lệ phải đợc lập đúng chỗ, đúng lúc; và để đẩy nhanh việc giao hàng và
thanh toán, chúng phải đợc đầy đủ một cách hợp lệ. Chỉ một điểm nhỏ không rõ
ràng trong chứng từ chắc chắn sẽ dẫn đến sự khó khăn trong việc thanh toán.
Chứng từ thơng mại bao gồm các loại chứng từ sau:
1.Hóa đơn thơng mại(commercial invoice) là chứng từ do ngời bán
lập tạo cho ngời mua để chứng minh thực sự việc cung cấp hàng hóa hay dịch
vụ sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Chi tiết của hóa đơn phải đúng nh
trong hợp đồng bán hàng; nếu một th tín dụng đợc mở, hóa đơn phải tuân theo
chính xác các điều khoản của nó. Thông thờng ngời ta có vài bản sao hóa đơn
để phục vụ cho ngời mua hải quan và các cơ quan phụ trách nhập khẩu ở nớc
ngoài. Một số nớc còn yêu cầu hóa đơn chứng thực hay giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa để khẳng định hàng hóa xuất đi từ một nớc cụ thể.
2.Chứng từ vân tải( Bill of transport) là chứng từ vân tải cung cấp cho
ngời gửi hàng đồng thời xác định quan hệ pháp lý giữa đôi bên trong suốt quá
trình vận chuyển hàng hóa.
Vận đơn đợc coi là sạch khi chúng không có bất cứ điều khoản nào nó
về tình trạng h hỏng của hàng hóa; ngợc lại vận đơn bị coi là phốt hay bẩn.
Tùy theo từng loại phơng tiện vận tải mà có nhiều loại vận đơn: nh vận đơn
đờng biển, vận đơn hàng không.
3.Các chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho
ngời mua bảo hiểm hàng hóa trong quá trình chuyên chở hàng hóa. Hàng hóa
xuất khẩu luôn đợc bảo hiểm đầy đủ từ thời điểm rời máy bay tới khi ngời mua
nhận hàng. Ngời mua phải trả bảo hiểm phí và công ty bảo hiểm chịu trách
nhiệm bồi thờng những tổn thất rủi ro xẩy ra theo những điều khoản đã đợc ký
kết.
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
Ngoài ra con một số giấy chứng nhận nh :
- Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa (certificate of quality)
- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (certificate of origin)
- Giấy chứng nhận số lợng / trong lợng(certificate of quantity / weigh)
- Giấy chứng nhận vệ sinh (sanitary certificate), kiểm nghiệm thực vật
(phytosanitary certificate), kiểm dịch động vật ( veterinary certificate), phiếu
đóng gói (packing list)...
Các điều khoản hợp đồng ghi rõ ai sẽ có trách nhiệm đối với việc thu xếp
và thanh toán bảo hiểm trong quá trình vận chuyển, lộ trình đợc bảo hiểm, v.v...
Các rủi ro bảo hiểm phải giống nh những rủi ro đợc bên mua yêu cầu.
2.2.3. Phân loại L/C:
Mỗi loại L/C đều có tính chất, nội dung khác nhau, quyền lợi và nghĩa vụ
của các bên hữu quan cũng rất khác nhau. Do đó, cần phải xác định loại L/C
cần mở.
* Các loại L/C cơ bản:
- Th tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C)
Là loại th tín dụng mà ngân hàng mở và ngời mua có quyền tự ý đề nghị
ngân hàng mở L/C sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ L/C mà không cần sự chấp
thuận của ngời bán. Tuy nhiên khi hàng hóa đã giao, ngân hàng mới thông báo
lệnh hủy bỏ thì lệnh này không có giá trị; Nghĩa là khi đó các ngân hàng vẫn
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán nh đã cam kết, coi nh không có việc hủy bỏ
này.
- Th tín dụng không hủy ngang(Irrevocable L/C)
Đây là loại th tín dụng mà sau khi đã đợc mở ra, thì mọi việc liên quan đến
sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ nó, ngân hàng mở L/C chỉ có thể đợc tiến hành trên
cơ sở sự thỏa thuận của các bên liên quan. Nh vậy, nếu không có sự nhất trí của
bên bán, của ngân hàng xác nhận thì ngân hàng mở không đợc phép thực hiện
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
theo yêu cầu của bên mua, do đó quyền lợi của bên bán đợc bảo đảm.
Theo quy định trong bản UCP 500 thì: Nếu không có ghi chú đặc biệt khác
thì loại th tín dụng sẽ đợc hiểu là th tín dụng không hủy ngang.
- Th tín dụng không hủy ngang có xác nhận(confirmed irrevocable L/C)
Đây là loại L/C không hủy ngang, đợc một ngân hàng có uy tín đứng ra
đảm bảo thanh toán tiền cho ngời hởng lợi khi ngân hàng mở gặp các rủi ro nên
không có khả năng thanh toán. Nguyên nhân phát sinh loại L/C này là vì ngời
hởng lợi không tin tởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng mở L/C. Ngân
hàng xác nhận có thể do ngời hởng lợi chỉ định, hay ngân hàng mở lựa chọn nh-
ng phải đợc sự đồng ý của ngời hởng lợi.
- Th tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without
Recourse L/C)
Đây là loại L/C không hủy ngang trong đó quy đinh rằng sau khi đã thanh
toán cho ngời hởng, ngân hàng mở L/C mất quyền truy đòi lại số tiền trong bất
kỳ trờng hợp nào. Khi phát hành hối phiếu theo L/C này ngời hởng phải ghi trên
hối phiếu không đợc truy đòi ngời phát(without recourse to drawers). Loại L/C
này đợc sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế đặc biệt là các hợp đồng
mua chịu hàng hóa.
* Các loại L/C đặc biệt:
- L/C tuần hoàn (Revolving L/C)
Là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã hết thời hạn
hiệu lực của nó thì nó (tự động) có giá trị lại nh cũ và tiếp tục tuần hoàn trong
một thời gian nhất định cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng.
* Một th tín dụng tuần hoàn có hai loại:
+ Th tín dụng tuần hoàn tích luỹ: Cho phép chuyển số d sang giai đoạn
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
tiếp theo và cứ nh vậy cộng dồn cho đến L/C cuối cùng.
+ Th tín dụng tuần hoàn không tích luỹ: không cho phép chuyển số d
của giai đoạn trớc sang giai đoạn kế tiếp.
*Th tín dụng tuần hoàn theo 3 cách:
Tuần hoàn tự động: L/C sau tự động có giá trị không cần có sự thông báo
của ngân hàng phát hành L/C.
Tuần hoàn không tự động: Là chỉ khi nào ngân hàng phát hành L/C thông
báo cho ngời bán thì L/C sau mới có giá trị hiệu lực.
Tuần hoàn hạn chế: Nếu sau một vài ngày kể từ ngày L/C hết hạn hiệu lực
hoặc đã sử dụng hết mà không có ý kiến gì của ngân hàng phát hành thì L/C kế
tiếp tự động có giá trị hiệu lực.
L/C tuần hoàn đợc áp dụng trong trờng hợp 2 bên mua bán những mặt
hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá hay dịch vụ thờng xuyên,
giao nhiều lần trong năm với số lợng đều đặn.
- L/C có thể chuyển nh ợng (Transferable L/C)
Thờng là loại L/C không huỷ ngang cho phép chuyển từ ngời hởng lợi ban
đầu sang một hay nhiều bên khác (ngời hởng lợi thứ 2) theo yêu cầu của ngời h-
ởng lợi thứ nhất.
Một L/C chuyển nhợng chỉ có thể chuyển nhợng một lần, những phần tiền
chuyển nhợng (mà tổng cộng không đợc quá số tiền của th tín dụng).
Thủ tục phí và lệ phí chuyển nhợng sẽ do ngời hởng lợi thứ nhất chịu.
Đây là loại L/C sử dụng khi ngời hởng thứ nhất không tự cung cấp đợc
hàng hoá mà chỉ là một ngời môi giới và ngời này muốn chuyển nhợng từng
phần hay toàn bộ quyền lợi và nghĩa vụ của mình cho ngời cung cấp hàng hoá
(ngời hởng lợi thứ 2). Sự chuyển nhợng phải đợc thực hiện theo các điều khoản
của L/C gốc. Một số điều kiện của L/C gốc nh: Cảng xếp, cảng dỡ hàng kho
chuyển nhợng không đợc phép thay đổi.
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
- L/C giáp l ng (Back to back L/C)
Là L/C thứ hai đợc mở ra trên cơ sở L/C thứ nhất đã đợc mở; có nghĩa là
nhà xuất khẩu căn cứ vào một L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho mình hởng
(gọi đó là L/C gốc) sẽ yêu cầu ngân hàng phục vụ cho mình mở một L/C cho
ngời khác hởng (L/C sau gọi là L/C giáp lng).
Về cơ bản L/C gốc và L/C giáp lng giống nhau, ngoài một số điểm khác
biệt nh sau:
Ngời hởng lợi L/C gốc là ngời xin mở L/C giáp lng.
Kim ngạch L/C gốc lớn hơn kim ngạch L/C giáp lng.
Thời hạn giao hàng, thời hạn xuất trình chứng từ, thời hạn hiệu lực của L/C
gốc dài hơn của L/C giáp lng.
Loại L/C giáp lng thờng đợc áp dụng trong trờng hợp ngời mua muốn mua
hàng của khách nớc ngoài nhng họ không thể mở L/C trực tiếp cho ngời đó h-
ởng mà phải thông qua ngời trung gian hay sử dụng trong mua bán chuyển
khẩu.
- L/C điều khoản đỏ (Red cause L/C)
L/C điều khoản đỏ còn gọi là tín dụng ứng trớc.Gọi là điều khoản đỏ và điều
khoản ban đầu đợc viết bằng mực đỏ để lu ý tính chất riêng của loại tín dụng
này.
Tín dụng ứng trớc là một tín dụng kèm theo một điều khoản đặc biệt ủy
nhiệm cho ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận, ứng tiền trớc cho ng-
ời hởng trớc khi xuất trình các thủ tục. Điều khoản này đợc đa ra theo yêu cầu
riêng của ngời mở tín dụng và việc trình bày phụ thuộc vào yêu cầu của bên đó.
Số tiền ứng trớc trong một vài trờng hợp có thể bằng toàn bộ số tiền của L/C
L/C dự phòng (Stand by L/C)
Tín dụng dự phòng là một trong các bảo đảm trả tiền ngay khi có yêu cầu
lần đầu, đợc các ngân hàng trên thế giới sử dụng rộng rãi bên cạnh các hình
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Thơng Mại Quốc Tế -
ĐHTM
thức bảo lãnh cổ điển nh bảo lãnh tham dự đấu thầu, bảo lãnh bồi hoàn tiền ứng
trớc, bảo lãnh việc hoàn thành dịch vụ... cả ngời mua (nhập khẩu) lẫn ngời bán
(nhà xuất khẩu) đều có quyền mở tín dụng th dự phòng hoặc yêu cầu bên đối
tác mở cho mình nếu muốn quyền lợi của mình đợc bảo đảm chắc chắn.
*Nếu không thực hiện đúng điều kiện đã quy định, ngời thụ hởng tín
dụng dự phòng sẽ phát hành một văn bản nêu rõ những điều khoản cam kết
không đợc tôn trọng, ngân hàng mở tín dụng dự phòng sẽ phải thanh toán ngay
số tiền bồi thờng cho ngời thụ hởng.
L/C đối ứng (Reciprocal L/C)
Là loại L/C không thể hủy ngang này chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C kia đối
ứng với nó đợc mở.
L/C đối ứng đợc áp dụng trong phơng thức mua bán đổi hàng hay gia công,
nó đảm bảo quyền lợi cho ngời gia công bởi vì sản phẩm làm ra có đặc điểm
riêng do ngời đặt hàng quy định nên hầu nh chỉ có ngời đặt hàng tiêu thụ.
2.3. Trách nhiệm quyền hạn của các nhtm tham gia
thanh toán theo ph ơng thức TDCT .
- Ngân hàng mở L/C:
Căn cứ vào đơn xin mở L/C của ngời nhập khẩu để phát hành L/C và tìm
cách thông báo L/C đó cùng với việc gửi bản gốc L/C cho ngời xuất khẩu.
Tiến hành việc sửa đổi, bổ sung những nội dung của L/C theo yêu cầu và
thỏa thuận của các bên xuất, nhập khẩu rồi thông báo ngay để các sửa đổi đó
cho các bên liên quan.
Kiểm tra bộ chứng từ thanh toán của bên xuất khẩu gửi, nếu thấy phù hợp
với những quy định trong L/C thì trả tiền cho ngời xuất khẩu, nếu không có
quyền từ chối thanh toán. Theo quy định của UCP 500 thì ngân hàng chỉ chịu
trách nhiệm khiểm tra bề ngoài của chứng từ có phù hợp với L/C hay không
chứ không chịu trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý hay tính xác thực của chứng
SVTH: Nguyễn Phơng Thảo K37E1 25