Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

luận văn kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiển tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.79 KB, 66 trang )

Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, trong quá trình
đấu tranh tồn tại và khẳng định mình một số doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn
trong sự cạnh tranh ngày càng khóc liệt với các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Vì vậy vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm cách nào khai
thác triệt để các tiềm năng, thế mạnh của các doanh nghiệp và các chính sách tài
chính phù hợp để đạt được lợi nhuận tối đa.
Vốn bằng tiền là một trong những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp, là tài sản lưu động dùng để thanh toán chi trả các khoản công nợ
của mình. Một doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh được thì cần phải
có một lượng vốn cần thiết gắn với quy mô và điều kiện sản xuất kinh doanh, đồng
thời cũng cần quan tâm đến việc quản lý đồng vốn để xử lý đồng vốn có hiệu quả.
Từ những vấn đề nêu trên, nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán vốn
bằng tiền và các khoản phải thu trong toàn bộ quá trình công tác kế toán của doanh
nghiệp em quyết định chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ” cho bài bái cáo của mình.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tham khảo
- Phương pháp thu thập tài liệu
- Phương pháp phỏng vấn
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài “Vốn bằng tiền và thiết lập báo báo lưu chuyển tiền tệ” được thực
hiện tại công ty Cổ Phần Bê Tông 620 Châu Thới.
Số liệu thực tập trong 6 tháng đầu năm 2013.
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 1 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
VÀ THIẾT LẬP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ


1.1 Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền
1.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền
1.1.1.1 Khái niệm, phân loại vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận tài sản lưu động có tính thanh khoản cao nhất và là
chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thanh toán của một danh nghiệp. Vốn bằng
tiền của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tồn tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển.
* Kế toán tiền mặt
Tiền mặt là các khoản tiền đang có tại quỹ dùng để phản ánh tình hình thu,
chi, tồn quỹ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý.
Trong doanh nghiệp bao giờ cũng có một lượng tiền mặt nhất định tại quỹ để
phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
* Kế toán tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng phản ánh số hiện có và tình hình biến động của các
khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng.
Định kỳ kế toán phải kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu ghi trên sổ kế toán với
sổ phụ ngân hàng. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu ghi trên sổ kế toán của đơn vị,
số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì phải thông báo
cho ngân hàng để kịp thời đối chiếu và xử lý kịp thời.
1.1.1.2 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời số hiện có và tình hình biến động của
các loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định, các thủ
tục về quản lý vốn bằng tiền.
- Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam.
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 2 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền
- Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
- Trường hợp các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải đồng
thời theo dõi chi tiết theo ngoại tệ và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao
dịch. Ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại ngoại tệ trên Tài khoản 007
“Ngoại tệ các loại”. Doanh nghiệp có thể sử dụng ngoại tệ để ghi sổ (phải xin phép),
nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng ở Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam
theo tỷ giá giao dịch.
- Cuối niên độ kế toán, số dư cuối kì của các tài khoản vốn bằng tiền có ngoại tệ
phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng.
- Đối với vàng, bạc, đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp
dụng cho các đơn vị không đăng kí kinh doanh vàng, bạc, đá quý… khi tính giá
xuất của vàng, bạc, đá quý có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá hàng
xuất kho: Giá thực tế đích danh, giá bình quân gia quyền, giá nhập trước - xuất
trước, giá nhập sau - xuất trước.
1.1.3 Kế toán tiền mặt tại quỹ
1.1.3.1. Tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam
a). Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu: Mẫu số 01-TT
- Phiếu chi: Mẫu số 02-TT
- Bảng kiểm kê vàng bạc, kim khí quý đá quý: Mẫu số 06-TT
- Biên lai thu tiền: Mẫu số 05-TT
- Bảng kiểm kê quỹ: Mẫu số 07a-TT và 07b-TT
Hàng ngày, căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới tiền mặt kế
toán tiến hành lập phiếu thu, phiếu chi như sau:
+ Phiếu thu: được lập thành ba liên (đặt giấy than viết một lần) ghi đầy đủ
các nội dung và ký vào phiếu thu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm tra và
giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ nhập quỹ. Sau khi nhận đủ tiền, thủ quỹ
ghi số tiền thực tế nhập quỹ bằng chữ vào phiếu thu và ký ghi rõ họ tên.

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 3 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thủ quỹ giữ lại một liên để ghi sổ quỹ, một liên giao cho người nộp tiền, một
liên lưu vào cùi phiếu.
+ Phiếu chi: được kế toán lập thành ba liên (đặt giấy than viết một lần) ghi
đầy đủ các nội dung và ký vào phiếu chi, sau đó chuyển cho kế toán trưởng kiểm
tra và giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ. Sau khi
nhận đủ tiền, người nhận tiền ghi rõ họ tên và số tiền bằng chữ vào phiếu chi.
Thủ quỹ giữ lại liên hai để ghi vào sổ, liên một lưu vào cùi phiếu, liên ba
giao cho người nhận tiền.
Cuối ngày, thủ quỹ chuyển toàn bộ phiếu chi, phiếu thu kèm theo chứng từ gốc
cho kế toán ghi sổ chi tiết quỹ tiền mặt.
b). Tài khoản sử dụng
Kế toán sử dụng tài khoản 111 “ Tiền mặt ”
TK 111 có 3 TK cấp 2
+ TK 1111: Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam
tại quỹ tiền mặt.
+ TK 1112: Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng giảm tỷ giá và tồn quỹ
ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo tỷ giá quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ TK 1113: Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí
quý, đá quý nhập - xuất - tồn quỹ.
- Kết cấu tài khoản 111:
NỢ TK 111 CÓ
- Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại tiền mặt có gốc ngoại tệ.

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 4 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Sơ đồ trình tự hạch toán

Sơ đồ 1.1 sơ đồ kế toán tiền mặt
TK 112 TK 1111 “ TIỀN MẶT” TK 112
Rút TGNH Xuất quỹ tiền mặt gửi
nhập quỹ tiền mặt vào tài khoản ngân hàng
TK 411 TK 152,153,156,211
Chi tiền mặt mua vật
Nhận vốn góp của các tư, hàng hóa, TSCĐ….
chủ sở hữu bằng tiền mặt
TK 311,341 TK 627,641,642,811
Vay ngắn hạn, dài hạn Chi tiền mặt để chi phí
nhập quỹ tiền mặt
TK 511,512,515 ,711 TK 311,331,334,338
Thu tiền bán hàng,doanh thu Chi tiền mặt để
tài chính nhập quỹ tiền mặt trả nợ
TK 131,138,141,144… TK 121,128,221,222,223,228
Thu hồi các khoản nợ, Chi tiền mặt đi đầu tư
ứng trước bằng tiền mặt

TK 121,128,221,222 TK 144,244

Thu hồi các khoản đầu Chi tiền mặt đi ký cược
tư bằng tiền mặt ký quỹ
TK1381
TK3381 Kiểm kê quỹ tiền mặt
Kiểm kê quỹ tiền mặt phát phát hiện thiếu
hiện thừa


GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 5 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

1.1.3.2. Tiền mặt tại quỹ là ngoại tệ
- Việc doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ thì hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
chính thức được sử dụng trong kế toán (nếu được chấp thuận) về nguyên tắc doanh
nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Nhà
Nước công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán. Đồng thời
phải theo dõi nguyên tệ trên TK 007 (ngoại tệ các loại).
- Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư, hàng hóa,
tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải thu hoặc
bên Có các tài khoản Nợ phải trả… khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch.
- Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải thu và
bên Nợ của các tài khoản Nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá ghi sổ (tỷ giá ghi sổ được tính theo một
số các phương pháp: Phương pháp bình quân gia quyền, Nhập trước - xuất trước,
Nhập sau - xuất trước, Thực tế đích danh).
- Chênh lệch giữa tỷ giá giao dịch bình quân và tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ được phản ánh vào TK 515 – lãi tỷ giá hối đoái hoặc TK
635 – lỗ tỷ giá hối đoái, TK 4131 – chênh lệch tỷ giá hối đoái chỉ dùng để phản ánh
các khoản chênh lệch về tỷ giá và tình hình xử lý khoản chênh lệch đó vào cuối niên
độ kế toán khi tỷ giá có biến động.
- Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng
do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán.
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 6 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Sơ đồ 1.2 kế toán tiền mặt (Ngoại tệ)
1.1.3.3. Tiền mặt tại quỹ là vàng bạc, kim khí quý, đá quý
- Nếu dùng vàng bạc, kim khí quý, đá quý làm phương tiện thanh toán thì khi

nhập ghi theo giá mua thực tế, khi xuất ghi theo giá bình quân. Nếu có chênh lệch
giữa giá xuất với giá thanh toán ở thời điểm phát sinh nghiệp vụ thì phản ánh chênh
lệch vào TK 515 hoặc TK 635.
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhận ký quỹ, ký cược nhập theo giá nào thì
xuất theo giá đó và phải thực hiện đếm số lượng, cân trọng lượng và giám định chất
lượng trước khi niêm phong.
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 7 SVTH: Châu Thị Thu Linh
TK 511, 711
TK 1111, 1121, 331 TK 1113
TK 1111, 1121, 331…
Mua vào
Giá xuất
Giá tại thời điểm
phát sinh NVKT
TK 131, 138
Thu nợ
Chênh lệch
TK 635
Doanh thu bán hàng, và thu
nhập khác bằng ngoại tệ
Giá tại thời điểm phát sinh NVKT
TK 515
Chênh lệch
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
 Sơ đồ 1.3 sơ đồ kế toán vàng bạc, đá quý
1.1.4 Kế toán tiền gởi ngân hàng
- Tiền của doanh nghiệp phần lớn gửi vào Ngân hàng, Kho bạc, Công ty tài
chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền gửi Ngân
hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với

chứng từ gốc kèm theo.
- Trường hợp có chênh lệch giữa số liệu đi kèm với số liệu ghi trên sổ kế toán
của đơn vị thì kế toán phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh
và xử lý kịp thời. Nếu cuối tháng vẫn chưa xác nhận rõ nguyên nhân thì phản ánh
vào TK 138 – phải thu khác hoặc TK 338 – phải trả khác.
1.1.4.1 Chứng từ sử dụng
* Chứng từ sử dụng
- Giấy báo nợ, Giấy báo có
- Ủy nhiệm chi
* Khi nhận được chứng từ của ngân hàng, kế toán tiến hành kiểm tra và
hạch toán chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra. Nếu có sự chênh
lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên
chứng từ của ngân hàng thì phải thông báo cho ngân hàng để kịp thời xử lý.
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 8 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1.4.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản được sử dụng để phản ánh tình hình thu, chi tiền gửi Ngân hàng là
TK 112
TK 112 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 1121: Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền Việt Nam đang gửi tại
Ngân hàng.
- TK 1122: Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng đã
quy đổi ra đồng Việt Nam.
- TK 1123: Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí
quý, đá quý tại Ngân hàng.
1.1.4.3. Nguyên tắc hạch toán
NỢ TK112 CÓ
SDĐK: Số tiền gửi tại ngân hàng
- Các khoản tiền gửi vào Ngân
hàng (Kho bạc Nhà nước hay công

ty tài chính)
- Chênh lệch tăng tỷ giá do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối kì
- Các khoản tiền rút ra từ Ngân hàng
- Chênh lệch giảm tỷ giá do đánh giá lại số
dư ngoại tệ cuối kì
SDCK: Số tiền còn gửi tại Ngân
hàng
 Kế toán tiền gửi bằng ngoại tệ
Nguyên tắc hạch toán tương tự như hạch toán ngoại tệ tiền mặt. Việc ghi chép
trên TK 1122 cũng tương tự như việt ghi chép trên TK 1112
 Kế toán vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi tại Ngân hàng
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi ở Ngân hàng cũng hạch toán tương tự vàng
bạc, kim khí quý, đá quý tại quỹ tiền mặt.
 Sơ đồ 1.4 sơ đồ kế toán tiền gởi ngân hàng
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 9 SVTH: Châu Thị Thu Linh
TK 112
TK 111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng
TK 331,333,336,338, 311
Thanh toán các khoản nợ phải trả
TK 111
Nhập quỹ tiền mặt
Thu hồi các khoản phải thu
TK 131,138
TK 121, 221, 222
Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn
và dài hạn
Mua sắm các loại tài sản
TK 152, 165, 211

TK 121, 128, 221, 222
Chi để đầu tư ngắn và dài hạnNhận ký quỹ, ký cược
TK 344, 338
TK 511, 515, 711
Doanh thu bán hàng, thu nhập
hoạt động tài chính bất thường
Các khoản được tính trực tiếp
vào chi phí
TK 621, 627, 641, 642
TK 411, 414, 415, 535
Trả lại vốn và sử dụng thuộc
Các quỹ đài thọ
Nhận được vốn cấp, vốn góp
TK 411, 441
TK 144, 244
Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược
Chiết khấu, giảm giá và thanh toán cho số hàng bị trả lại cho KH
TK 521, 531, 532
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.2.1 Khái niệm, nội dung thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.2.1.1 Khái niệm
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp tình hình lưu chuyển
tiền trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Báo cáo này cho biết dòng tiền
tăng lên (đi vào) và giảm xuống (đi ra) liên quan đến các hoạt động khác nhau, cũng
như những nhân tố tác động đến sự tăng giảm của dòng tiền lưu chuyển.
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 10 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có tác dụng quan trọng trong việc phân tích và
đánh giá khả năng thanh toán, khả năng đầu tư, khả năng tạo ra tiền cũng như việc

giải quyết các mối quan hệ tài chính trong doanh nghiệp.
1.2.1.2 Nội dung lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Việc lập báo cáo lưu chuyên tiền tệ căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài
khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; sổ kế toán tổng hợp
và sổ kế toán chi tiết các tài khoản liên quan khác, bảng tính và bảng phân bổ khấu
hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác…
 Nội dung lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Do báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện các quá trình lưu chuyển về tiền liên
quan qua các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, nên để có thể cung cấp
những thông tin được rõ ràng, cụ thể thì việc báo cáo các dòng tiền cần phải
được phân loại cụ thể cho từng hoạt động trong doanh nghiệp. Mặt khác trên
cơ sở phân loại theo các hoạt động sẽ giúp cho việc so sánh, đánh giá các
chỉ tiêu giữa các kỳ. Thường thì nội dung các BCLCTT gồm 3 phần như
sau:
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác mà không
phải là hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính;
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động
mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
không thuộc các khoản tương đương tiền;
+ Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của
doanh nghiệp.

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 11 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.2.2 Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được hình thành theo ba hoạt động: hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính.
*Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải
hoạt động đầu tư hay tài chính bao gồm:
- Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa dịch vụ, người lao động về
lương thưởng, trả hộ về tiền bảo hiểm xã hội, nộp thuế thu nhập và các
chi phí khác phục vụ sản xuất kinh doanh: lãi vay, tiền bồi thường, công
tác phí.
- Tiền thu được từ hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động
khác.
*Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền phát sinh có liên quan đến
hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm:
- Đầu tư cơ sở vật chất kỷ thuật cho doanh nghiệp: mua sắm, xây dựng tài
sản cố định như:
+ Chi tiền để mua sắm, xây dựng kể cả khoản chi liên quan đến chi phí
triển khai đã được vốn hóa là tài sản cố định.
+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
- Đầu tư vào các đơn vị khác: góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán….
+ Chi tiền để đầu tư: cho vay, mua chứng khoán…
+ Thu hồi các khoản vốn đầu tư, thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được
chia.
*Luồng tiền từ hoạt động tài chính là: luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra
các thay đổi về quy mô, kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp.

Bao gồm:
- Tiền thu do phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu hoặc đi vay ngắn
hạn và dài hạn.
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 12 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Tiền chi trả vốn góp của các chủ sở hữu, trả gốc nợ vay và chi trả cổ tức và lợi
nhuận cho chủ sở hữu.
*Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ: lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ theo phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Trong phần này em xin được trình bày phương pháp lập báo cáo lưu chuyển
tiền tệ theo phương pháp trực tiếp.
 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp:
Luồng tiền của 3 hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính được xác định
bằng cách phân tích và tổng hợp các khoản tiền thu và chi theo từng nội dung
thu và chi từ ghi chép của kế toán.
Theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập căn cứ vào:
+ Sổ theo dõi thu chi vốn bằng tiền
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…
• Công thức lập các chỉ tiêu cụ thể
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20):
+ Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác (Mã số 01)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền đã thu trong kỳ do bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các khoản doanh thu khác…số liệu để ghi căn
cứ vào số tiền (phần thu tiền) đối chiếu với sổ doanh thu, sổ phải thu khách hàng.
Nợ TK 111,112,113/ Có TK 511,512,515,131.136….
+ Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ (Mã số 02)
Số liệu để ghi căn cứ vào các số tiền (phần chi tiền) đối chiếu với sổ phải trả
người bán, sổ mua hàng, sổ chi phí và được ghi số âm bằng cách số liệu để trong

dấu ngoặc đơn.
Nợ TK 331,152,153,156,621,627,641,642…/ Có TK 111,112,113
+ Tiền chi trả cho người lao động (Mã số 03)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng tiền chi trả cho người lao động về
lương, thưởng, phụ cấp,…do doanh nghiệp thanh toán hoặc tạm ứng. Số liệu để ghi
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 13 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được lấy từ các số tiền (phần chi tiền) đối chiếu với sổ phải trả người lao động và
được ghi âm bằng cách số liệu để trong dấu ngoặc đơn.
Nợ TK 334/ Có TK 111,112,113
+ Tiền chi trả lãi vay (Mã số 04)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào các số tiền (phần chi tiền) đối
chiếu với sổ chi phí lãi tiền vay, sổ chi phí phải trả, sổ chi phí trả trước và được ghi
âm bằng cách số liệu để trong dấu ngoặc đơn.
Nợ TK 635,335,142…./ Có TK 111,112,113
+ Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (Mã số 05)
Số liệu để ghi căn cứ vào các số tiền (phần chi tiền) đối chiếu với sổ Thuế
thu nhập doanh nghiệp và được ghi số âm bằng cách số liệu để trong dấu ngoặc
đơn.
Nợ TK 3334/ Có TK 111,112…
+ Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 06)
Số liệu để ghi căn cứ vào các số tiền (phần thu tiền) đối chiếu với sổ thu
nhập khác, sổ thuế GTGT được khấu trừ,…
Nợ TK 111,112 / Có TK 711,133, 3386, 334, 144, 244, 461,…
+ Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (Mã số 07)
Số liệu để ghi căn cứ vào các số tiền (phần chi tiền) đối chiếu với các sổ chi
phí khác, sổ thuế và các khoản phải nộp nhà nước (trừ thuế TNDN),…và được ghi
số âm bằng cách số liệu để trong ngoặc đơn.
Nợ TK 811,333, 141, 144, 244, 3386, 344, 161, 414,…/ Có 111, 112
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 20)

Chỉ tiêu này được tính bằng cách tổng cộng từ Mã số 01 đến Mã số 07. Nếu chênh
lệch dương (thu lớn hơn chi) ghi số dương, ngược lại chênh lệch âm (thu nhỏ hơn
chi) ghi số âm bằng cách để trong ngoặc đơn.
Mã số 20 = Mã số 01 + Mã số 02 + Mã số 04 + Mã số 05 + Mã số 06 + Mã
số 07
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 14 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Luồng tiền từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
+ Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác (Mã số 21)
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ chi tiền đối ứng sổ đầu tư, sổ TSCĐ,
sổ phải trả cho người cung cấp và được ghi số âm bằng cách số liệu để trong ngoặc
đơn.
Nợ TK 211, 213, 217, 241, 242, 331…/ Có TK 111,112
+ Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và tài sản dài hạn khác (Mã số 22)
Số liệu để lập chỉ tiêu này căn cứ vào sổ thu tiền đối chiếu với sổ thu nhập
khác, sổ doanh thu KD BĐS, sổ phải thu khách hàng mua TSCĐ,…và căn cứ vào
sổ thu tiền đối chiếu với sổ chi phí khác, giá vốn BĐS. Chỉ tiêu này được ghi bằng
số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn nếu số tiền thực thu nhỏ hơn số thực chi.
Nợ TK 111, 112/ Có TK 711, 511,131…và Nợ TK 811,632 / Có 111,112, sau đó
thực hiện bù trừ.
+ Tiền chi cho vay, chi mua các công cụ nợ của đơn vị khác (Mã số 23)
Số liệu này được lập căn cứ vào sổ chi tiền đối chiếu với sổ đầu tư tài chính
và được ghi số âm bằng cách số liệu để trong dấu ngoặc đơn.
Nợ TK 121, 128, 228… / Có TK 111, 112
+ Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ (Mã số 24)
Số liệu này được lập căn cứ vào sổ thu tiền đối ứng với sổ đầu tư tài chính.
Nợ TK 111,112 / Có TK 121,128, 228
+ Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác (Mã số 25)
Số liệu này được lập căn cứ vào sổ chi tiền đối chiếu với sổ đầu tư tài chính
và được ghi số âm bằng cách số liệu để trong ngoắc đơn.

Nợ TK 221, 222, 223, 128, 228 / Có TK 111, 112
+ Tiền thu hồi vốn góp vào đơn vị khác (Mã số 26)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thu hồi các khoản đầu tư vốn
vào đơn vị khác (Do bán lại hoặc thanh lý các khoản vốn đã đầu tư vào đơn vị khác)
trong kỳ báo cáo (không bao gồm tiền thu được do bán cổ phiếu đã mua vì mục
đích thương mại). Số liệu này được lập căn cứ vào sổ thu tiền đối chiếu với sổ đầu
tư tài chính.
Nợ TK 111, 112 / Có TK 221,222, 223, 128, 228
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 15 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
+ Tiền thu hồi lãi cổ tức và lợi nhuận được chia (Mã số 27)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số tiền thu về các khoản tiền lãi cho vay,
tiền lãi gửi, lãi từ mua và nắm giữ đầu tư các công cụ nợ (trái phiếu ,tín phiếu, kỳ
phiếu ), cổ tức và lợi nhuận nhận được từ vốn góp vào các đơn vị khác trong kỳ
báo cáo. Số liệu này được lập căn cứ vào số tiền đối chiếu với sổ doanh thu tài
chính,…
Nợ TK 111, 112 / Có TK 515, 138,…
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (Mã số 30)
Chỉ tiêu này được tính bằng cách tổng cộng số liệu từ Mã số 21 đến Mã số
27. Nếu chênh lệch dương (thu lớn hơn chi) ghi số dương, ngược lại chênh lệch âm
(thu nhỏ hơn chi) ghi số âm bằng cách để trong dấu ngoặc đơn.
Mã số 30 = Mã số 21 + Mã số 22 + Mã số 23 + Mã số 24 + Mã số 25 + Mã
số 26 + Mã số 27
*Luồng tiền từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
+ Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu (Mã số
31)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền thu vào do các chủ sỡ hữu
doanh nghiệp góp vốn dưới hình thức phát hành cổ phiếu (số tiền thu theo giá trị
thực tế phát hành), tiền thu vốn góp bằng tiền của chủ sở hữu, tiền thu do nhà nước
cấp vốn. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản vay và nợ được chuyển thành vốn

cổ phần hoặc nhận góp vốn của chủ sở hữu bằng các tài sản khác bằng tiền.
Số liệu để ghi căn cứ vào sổ thu tiền đối chiếu với sổ vốn đầu tư của chủ sở
hữu.
Nợ TK 111, 112 / Có TK 411…
+ Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp đã phát hành (Mã số 32)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền chi ra hoàn lại vốn cho các chủ
sỡ hữu doanh nghiệp dưới hình thức bằng tiền hoặc mua lại cổ phiếu của doanh
nghiệp phát hành bằng tiền để hủy bỏ hoặc sử dụng làm cổ phiếu quỹ trong kỳ báo
cáo.
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 16 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu này căn cứ vào sổ chi tiết tiền đối chiếu với sổ
vốn đầu tư của chủ sỡ hữu và số cổ phiếu quỹ được ghi số âm bằng cách số liệu để
trong dấu ngoặc đơn.
Nợ TK 411, 419 / Có TK 111,112
+ Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được (Mã số 33)
Chỉ tiêu nay được lập căn cứ vào tổng số tiền thu do doanh nghiệp đi vay
ngân hàng, tổ chức tài chính, hay đi vay đối tượng khác ngặn hạn, dài hạn mà doanh
nghiệp nhận bằng tiền
Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ thu tiền đối chiếu với sổ nợ vay
và sổ khác có liên quan.
Nợ TK 111, 112 / Có TK 311, 341, 343…
+ Tiền chi trả nợ gốc vay (Mã số 34)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền chi ra doanh nghiệp hoàn trả
vốn vay ngân hàng, tổ chức tài chính, hay vay đối tượng dài hạn, ngắn hạn. Số liệu
để ghi vào chỉ tiêu này căn cứ vào sổ chi tiền đối chiếu với sổ nợ vay và được ghi số
âm bằng cách số liệu được để trong dấu ngoặc đơn.
Nợ TK 311, 315, 341, 343…/ Có TK 111, 112
+ Tiền chi trả nợ thuê tài chính (Mã số 35)

Chỉ tiêu này được lạp căn cứ vào tổng số tiền chi do doanh nghiệp hoàn trả
nợ thuê tài chính. Số liệu này được lập căn cứ vào sổ chi tiền và sổ nợ thuê tài chính
và được ghi số âm bằng cách số liệu để trong dấu ngoặc đơn.
Nợ TK 342, 315 / Có TK 111, 112
+ Cổ tức, lợi nhuận trả cho chủ sở hữu (Mã số 36)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số tiền chi ra do doanh nghiệp chia cổ
tức, lợi nhuận cho các chủ sở hữu doanh nghiệp như các bên góp vốn liên doanh, cổ
đông…
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu này căn cứ vào số tiền và sổ lợi nhuận chưa
phân phối và được ghi số âm bằng cách số liệu để trong dấu ngoặc đơn.
Nợ TK 421, 338 / Có TK 111, 112
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 17 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (Mã số 40)
Số liệu để lập các chỉ tiêu này bằng cách tổng cộng số liệu từ Mã số 31 đến
Mã số 36, nếu số liệu chỉ tiêu này là số âm được ghi bằng cách số liệu để trong dấu
ngoặc đơn.
Mã số 40 = Mã số 31 + Mã số 32 + Mã số 33 + Mã số 34 + Mã số 35 + Mã
số 36
*Lưu chuyển tiền thuần trong năm (Mã số 50)
Chỉ tiêu này phản ánh chênh lệch giữa tổng tiền thu vào với tiền chi ra từ 3
hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính trong kỳ báo cáo doanh nghiệp. Nếu số liệu
này âm phải ghi trong dấu ngoặc đơn.
Mã số 50 = Mã số 20 + Mã số 30 + Mã số 40
*Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
+ Tiền và tương đương tiền đầu kỳ (Mã số 60)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào số dư của sổ tiền và tương đương tiền hiện có
vào đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán kỳ trước cột “số cuối kỳ” hoặc số dư đầu kỳ
trên sổ cái tài khoản có đối chiếu với chỉ tiêu “tiền và các khoản tương đương tiền
cuối kỳ” trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.

+ Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đối quy đổi ngoại tệ (Mã số 61)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào tổng số chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư cuối kỳ của tiền và tương đương tiền bằng ngoại tệ tại thời điểm cuối
kỳ.
Số liệu để ghi căn cứ vào sổ tài khoản tiền và tương đương tiền sau khi đối
chiếu với sổ chệnh lệch tỷ giá hoái đối, sổ doanh thu hoạt động tài chính. Chỉ tiêu
này được ghi dương nếu tỷ giá hoái đối cuối kỳ lớn hơn tỷ giá hoái đối đã ghi nhận
trong kỳ, ngược lại sẽ ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong dấu ngoặc đơn.
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (Mã số 70)
Chỉ tiêu này được lập căn cứ vào mã số 50, mã số 60 và mã số 61
Mã số 70 = Mã số 60 + Mã số 61
Số liệu của chỉ tiêu này có thể đối chiếu với bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo
cột “số cuối kỳ” hoặc số dư cuối kỳ trên sổ cái tài khoản tiền và các khoản
tương đương tiền.
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 18 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Bảng 1.1 Mẫu báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp
Mẫu sổ 1.1 Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Biểu mẫu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 19 SVTH: Châu Thị Thu Linh
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
(Theo phương pháp trực tiếp)
ĐVT: Đồng
Chỉ tiêu Mã
số
Thuyết
minh
Kỳ
trước

Kỳ
này
I.Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
1.Tiền thu từ bán hàng, CCDV và doanh thu khác 01
2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02
3. Tiền chi trả cho người lao động 03
4. Tiền chi trả lãi vay 04
5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05
6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06
7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20
II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác
21
2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn
khác
22
3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23
4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24
5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25
6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26
7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30
III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1.Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 31
2.Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của
doanh nghiệp đã phát hành
32
3.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33

4.Tiền chi trả nợ gốc vay 34
5.Tiền chi trả nợ thuê tài chính 35
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60
Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ THIẾT
LẬP BÁO CÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN BÊ TÔNG 620 CHÂU THỚI
2.1 Giới thiệu sơ lược về công ty cổ phần Bê Tông 620 Châu Thới
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Cùng với xu hướng phát triển chung của xã hội và quá trình hội nhập quốc
tế, nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua đã đạt được những thành tựu hết
sức quan trọng. Đó là tiền đề thuận lợi để chúng ta thực hiện thành công quá
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Đặc biệt Đồng Bằng Sông Cửu
Long với địa hình bằng phẳng, hệ thống sông ngòi chằng chịt, dày đặt. Để đáp
ứng nhu cầu phát triển hạ tầng giao thông khu vực nói riêng cả cả nước nói
chung Công Ty Cổ Phần Bê Tông 620 Châu Thới ra đời với mục tiêu hỗ trợ đắc
lực cho sự phát triển của hạ tầng giao thông.
Công Ty Cổ Phần Bê Tông 620 Châu Thới với tiền thân là Đội xây dựng
công trình cầu Mỹ Thuận trực thuộc Công Ty Cổ Phần Bê Tông 620 Châu Thới.
Hoạt động tại Xưởng Bê Tông Bình Minh năm 2001, có nhiệm vụ sản xuất công
nghiệp giản đơn và thi công công trình phục vụ các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu
Long và phạm vi cả nước.
Qua nhiều năm hoạt động nhận thấy với qui mô của đội thi công quá nhỏ
không thể đáp ứng với nhu cầu ngày càng lớn của khu vực và cả nước. Do đó
nhu cầu thành lập Công ty là hết sức cần thiết để đáp ứng tình hình phát triển

lúc bấy giờ, cùng với sự phát triển của đất nước và chủ trương phát triển hạ tầng
giao thông khu vực của nhà nước. Chính vì thế qua cuộc hợp Đại Hội Đồng Cổ
Đông quyết định thành lập một công ty độc lập với đủ tư cách pháp nhân lấy tên
là Công Ty Cổ Phần Bê Tông 620 Bình Minh với mã số Giấy đăng ký kinh
doanh và Mã số thuế đăng ký lần đầu ngày 27 tháng 05 năm 2004 là
5403000014.
Với mục đích sử dụng lại thương hiệu lớn, có uy tín trên thị trường xây dựng
giao thông trước đây nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển trong tương lai nên
được sự đồng ý của Đại Hội Đồng Cổ Đông, Hội đồng Quản Trị Công ty quyết
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 20 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
định từ ngày 01 tháng 11 năm 2012 đổi tên Cty CP Bê tông 620 Bình Minh
thành Công Ty Cổ Phần Bê tông 620 Châu Thới được Sở kế hoạch &Đầu tư
Tỉnh Vĩnh Long cấp Giấy phép Đăng ký kinh doanh lần 4 ngày 10 tháng 10 năm
2012 số 1500419552.
 Tên công ty:
• Tên tiếng Việt: Công Ty cổ phần Bê Tông 620- Châu Thới
• Tên tiếng Anh: 620- CHAU THOI CONCRETE CORPORATION
• Tên viết tắt: CCC-620
 Chịu tư cách pháp nhân (người đại diện): GĐ Nguyễn Tường Lâm
 Mã số khảo sát: 100BDE223B28DD2C
 Mã doanh nghiệp: 5403000014
 Mã số thuế: 1500419552
 Vốn điều lệ: 60.000.000.000 đồng
 Trụ sở chính
• Địa chỉ:Ấp Mỹ Hưng,xã Mỹ Hòa,huyện Bình Minh, tỉnh Vĩnh Long.
• Điện Thoại: 0703.752.513 . Fax: 0703.892.935
• Website: www. CCC 620.com
 Văn phòng đại diện
• Địa chỉ: Số k4, đường số 24, Khu đô thị mới Hưng Phú, Phường

Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ.
• Điện Thoại: 07103.736.614-736.615
• Fax: 07103.736.612
a) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
*Chức năng
Công ty Cổ phần Bê Tông 620 - Châu Thới hoạt động là một công ty cổ
phần được thành lập theo luật doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp luật có
liên quan. Nên điều lệ quy định của công ty, các nghị quyết của Hội đồng cổ đông
và Hội đồng quản trị được thông qua một cách hợp lệ và phù hợp với luật pháp đó
là những nguyên tắc, quy định ràng buộc để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh. Công ty không ngừng cải tiến và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 21 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
doanh, ngoài ra còn thực hiện chức năng thí nghiệm độ bền, kết cấu các loại vật liệu
xây dựng, nâng cao đội ngũ cán bộ công nhân viên còn non kinh nghiệm.
*Nhiệm vụ
 Chủ động tìm nguồn nguyên vật liệu đầu vào tốt, giá cả hợp lý và tìm đối tác
để tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
 Tuân thủ mọi chính sách, chế độ quy định pháp luật của nhà nước về quản lý
sản xuất kinh doanh và các hợp đồng với đối tác.
 Quản lý tốt tài sản công ty, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản công ty.
 Quản lý sử dụng vốn đúng quy định, đúng mục đích kinh doanh và đảm bảo
có lãi.
 Quản lý, tổ chức thu mua và bảo quản hàng hóa đảm bảo chất lượng, đúng
mục đích tránh lãng phí.
 Chấp hành tốt các quy định pháp luật về an toàn lao động, phòng chống cháy
nổ.
 Thực hiện tốt chế độ kế toán phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực.
 Chấp hành tốt về thuế nhà nước đảm bảo nộp đúng, nộp đủ theo quy định.
 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu vào sản phẩm mới đáp ứng theo nhu cầu phát

triển của xã hội hiện nay.
*Quyền hạn
 Là một công ty cổ phần nên công ty được quyền chủ động xây dựng thực
hiện kế hoạch của công ty.
 Được quyền sử dụng vốn của nhà nước cấp, huy động vốn đầu tư, vốn
liên doanh để tiến hành sản xuất kinh doanh.
 Được quyền thành lập, giải thể phòng ban, tổ chức theo quy mô và yêu
cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
 Chủ động kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. Có quyền tham gia hoạt
động mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
 Hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân.
b). Quy trình sản xuất
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 22 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Hiện nay quy trình sản xuất sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Bê Tông 620 -
Châu Thới được áp dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 và được đánh giá chứng nhận theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
389.2007 và ASTM C76M05B gồm các bước:
 Thí nghiệm vật liệu đầu vào
 Kiểm định thiết bị chuyên dụng
 Gia công lắp đặt cốt thép
 Lắp dựng ván khuôn
 Thi công kéo cáp, căng cáp
 Hồ sơ thiết kế nghiệm thu kỹ thuật
 Thi công bê tông theo thiết kế và bảo dưởng kiểm tra cường độ bê
tông….
c).Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu
 Sản xuất và lắp đặt cấu kiện bê tông đúc sẵn (Dầm Super T, Cọc
Bêtông cốt thép, Cống quay ly tâm, Dầm Bê tông cốt thép dự ứng
lực …), sản xuất các loại vật liệu xây dựng bằng cấp phối bê tông.

 Xây dựng các công trình giao thông dân dụng, cầu cống, bến cảng…
 Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, xây dựng công trình công nghiệp và dân
dụng.
 Dịch vụ vận chuyển bê tông siêu trường, siêu trọng.
 Thiết kế xây dựng công nghiệp và dân dụng…
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 23 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
2.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Sơ đồ tổ chức của Công Ty
Sơ đồ 2.1: Tổ chức và điều hành hoạt động của Công Ty
Chú thích:
Chỉ đạo trực tuyến Giám sát và phối hợp
Chỉ đạo gián tuyến Phối hợp nghiệp vụ
Theo dõi và hỗ trợ
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 24 SVTH: Châu Thị Thu Linh
Kế toán vốn bằng tiền và thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
* Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
 Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan chức năng có quyền hạn cao
nhất của công ty, có nhiệm vụ đề ra chiến lược kế hoạch dài hạn cho
công ty, phương hướng phát triển.
 Hội đồng quản trị: là bộ phận có quyền hạn và trách nhiệm
cao nhất của đại hội đồng cổ đông, hội đồng quản trị có toàn quyền
đại diện công ty giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động của
công ty và quản lý công ty hoạt động theo đúng luật pháp của nhà
nước, điều lệ công ty và nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
 Ban kiểm soát: là bộ phận thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh và điều hành công ty.
 Giám đốc: được hội đồng quản trị bổ nhiệm trực tiếp điều
hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện phân
công công việc trực tiếp cho các phó giám đốc, trưởng phòng và các

bộ phận khác của công ty nhằm phát huy nguồn nhân lực phục vụ
hiệu quả cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Phó giám đốc: có nhiệm vụ quản lý, chỉ đạo thực hiện công
việc được giao và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị và giám
đốc về kết quả hoạt động của đơn vị mình quản lý.
 Phòng kinh doanh: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho
công ty theo từng tháng, quý năm. Báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh để hội đồng quản trị và giám đốc có kế hoạch thay đổi phù hợp
với xu thế thị trường, nghiên cứu thị trường các thông tin có liên quan
đến nghiệp vụ kinh doanh tham mưu kịp thời cho lãnh đạo công ty các
chiến lược kinh doanh ngắn hoặc dài hạn.
 Phòng giám sát thí nghiệm: là bộ phận tham mưu cho giám
đốc về các lĩnh vực giám sát thi công, thí nghiệm vật liệu đầu vào,
kiểm tra chất lượng sản phẩm hoàn thành đảm bảo chất lượng sản
phẩm theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.
 Phòng vật tư – thiết bị: tham mưu cho giám đốc về việc mua
sắm vật tư, thiết bị kịp thời phục vụ sản xuất trong công ty. Chủ động
GVHD: ThS. Nguyễn Hoàng Thanh Trúc 25 SVTH: Châu Thị Thu Linh

×