Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Những vấn đề về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.16 KB, 64 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế Việt Nam đã qua hơn một thập niên đổi mới và phát triển đạt
đợc những thanh tựu khả quan đa đất nớc ra khỏi khủng hoảng tạo lập những cơ
hội thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá trong vài thập kỷ tới. Những thành công
trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ đóng vai trò quan trọng về sự ổn định vĩ mô của
nền kinh tế. Từ năm 1992 trở đi lạm phát đợc kiểm soát, thiết lập đợc cơ chế lãi
suất dơng, tỷ giá hối đoái biến động theo xu thế tích cực, giá trị đồng nội tệ và tỷ
giá đợc ổng định. Cơ chế quản lý nói chung trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ nói
riêng đang đợc tiếp tục chuyển đổi theo nguyên tắc thị trờng.
Để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, cũng để phù hợp với nền kinh tế Việt
Nam hiện nay, thì hệ thống Ngân hàng thơng mại cũng ngày càng hoàn thiện và
phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã có những thay đổi nhanh chóng, mạng
lới đợc mở rộng, hệ thống thanh toán và công nghệ Ngân hàng từng bớc đợc hiện
đại hoá tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật để thu hút và huy động nguồn vốn
thanh toán và tiền gửi dân c.
Hoạt động của Ngân hàng thơng mại gồm nhiều loại hình khác nhau nh
huy động vốn, cho vay, làm các dịch vụ khác cho khách hàng. Ngân hàng với t
cách là trung gian thanh toán trong nền kinh tế nên hoạt động thanh toán là hoạt
động cơ bản, thanh toán nhanh chóng, chính xác, an toàn sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
quá trình chu chuyển vốn, tăng vòng quay của vốn, giảm lợng tiền cần thiết trong
lu thông... và cuối cùng là tiết kiệm chi phí cho xã hội thanh toán là một trong
những nhiệm vụ chủ yếu của ngành Ngân hàng.
Phơng thức thanh toán trong các lớp dân c hiện nay phổ biến là thanh toán
tiền mặt trực tiếp tay trao tay. Theo phơng thức thanh toán này; mỗi năm phải tốn
nhiều tỷ đồng cho chi phí bảo quản, kiểm đếm, vận chuyển ... cha kể thời gian
thanh toán chậm, mà cha chắc đã an toàn. Đây là một khỏan tổn thất lớn, mà hiện
nay ta đang cần rất nhiều vốn để đầu t và phát triển. Phơng thức thanh toán qua
Ngân hàng khắc phục đợc tình trạng đó. Nó không chỉ tiết kiệm đợc chi phí cho
nền kinh tế xã hội, mà còn là công cụ thiết thực để điều tiết và thúc đẩy hoạt động
sản xuất, lu thông hàng hoá và tăng vòng quay của vốn trong nền kinh tế. Bên


cạnh đó thanh toán không dùng tiền mặt giúp cho Ngân hàng thơng mại có thêm
nguồn vốn trong thanh toán. Đối với Ngân hàng Nhà nớc dịch vụ thanh toán
không dùng tiền mặt làm giảm lợng tiền trong lu thông, là một trong những điều
kiện trên quyết để Ngân hàng Nhà nớc thực hiện tốt chính sách tiền tệ quốc gia.


HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất phát từ thực trạng của nền kinh tế và trớc yêu cầu đổi mới cấp bách
của hệ thống Ngân hàng để đáp ứng mọi nhu cầu của nền kinh tế, đồng thời cũng
đề hoà nhập vào hệ thống, Ngân hàng trên thế giới, thì việc hoàn thiện và phát
triển hệ thống thanh toán ở các Ngân hàng thơng mại lại rất cần thiết. là một sinh
viên của trờng học Viện Ngân hàng, qua 4 năm ngồi trên giảng đờng nghiền ngẫm
lý thuyết và qua hai tháng thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn thành phố Lạng Sơn. Em đã lựa chọn nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp với đề
tài: Những vấn đề về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Lạng Sơn. Với những kiến
thức lý thuyết và cùng với những hiểu biết qua thực tế chuyên đề của em đề xuất
một số vấn đề về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Lạng Sơn. Kết cấu của chuyên đề nh
sau:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế.
Ch ơng II: Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thông thành phố Lạng Sơn.
Ch ơng III: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thanh toán
không dùng tiền mặt và thanh toán chuyển tiền điện tử tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn thành phố Lạng Sơn.
Mặc dù đã cố gắng trong nghiên cứu, su tầm tài liệu nhng do thời gian có
hạn, kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những thiết sót. Do
vậy qua chuyên đề này em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp quý báu của

các thầy cô giáo, các cán bộ Ngân hàng, cùng toàn thể các bạn sinh viên để
chuyên đề đợc hoàn thiện hơn, giúp cho em nắm chắc hơn nữa trong quá trình
nghiên cứu và công tác sau này.
Em xin chân thành cảm ơn./.
Lạng sơn, ngày..........tháng 3 năm 2003
Sinh viên Lớp : ĐH
2
Nguyễn Thị Hà
chơng I

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
2
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt trong nền
kinh tế.
1/ Sự cần thiết khách quan và vai trò của thanh toán không dùng tiền
mặt (TTKDTM) trong nền kinh tế:
1.1 Sự cần thiết khách quan:
Thanh toán tiền tệ trong nền kinh tế diễn ra dới hai hình thức là thanh toán
bằng tiền mặt và thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu thanh toán bằng tiền mặt có
sự xuất hiện của tiền trong quá trình thanh toán thì thanh toán không dùng tiền
mặt không có sự xuất hiện của tiền trong quá trình thanh toán mà đợc tiến hành
bằng cách trích tiền từ tài khoản của ngời chi trả chuyển vào tài khoản của ngời
thụ hởng; hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian của Ngân
hàng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của lu thông, trao đổi hàng hoá, cũng từ sau
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VI. Với sự chuyển biến mạnh mẽ của nền kinh tế
từ cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, hoạt động của
nền kinh tế đã trở nên sôi động hơn với nhiều loại hình kinh doanh thuộc nhiều

thành phần kinh tế khác nhau. Các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, quan hệ thị trờng
ngày càng mở rộng.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII cũng đã khẳng định: Hệ thống Ngân
hàng cần phải vơn lên làm tốt chức năng trung tâm tiền tệ - tín dụng - thanh toán
của các thành phần kinh tế, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, thúc
đẩy sản xuất phát triển. Góp phần từng bớc ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam.
Là một ngành có vai trò Trung tâm trong toàn bộ nền kinh tế, Ngân hàng
phải đi trớc các ngành kinh tế khác trong cuộc đổi mới và phát triển của đất nớc.
Chiến lợc ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000 của Đảng ta đã khẳng
định là: Phải cải tổ hệ thống Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, thực sự trở thành
Trung tâm tiền tệ - tín dụng - thanh toán, đóng vai trò nòng cốt trên thị trờng vốn
và tiền tệ.
Thanh toán KDTM ra đời là do chính đòi hỏi ngày càng cao của nền kinh
tế. Sản xuất hàng hoá phát triển qua nhiều giai đoạn từ thấp đến cao. Nhng ở giai
đoạn nào thì tiền tệ vẫn đóng vai trò là một công cụ có tầm quan trọng lợi hại đặc
biệt và có độ nhạy rất cao. Việc sử dụng công cụ tiền tệ nh thế nào sẽ gây tác động
dây truyền nh là một tác nhân kinh tế đối với từng mắt xích hoặc có khi đối với
các quá trình kinh tế. Trong các học thuyết kinh tế, ngời ta đã xác định Ngân hàng
có vai trò là Trung tâm thanh toán của hệ thống Ngân hàng ngày càng rõ nét và to

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
3
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
lớn. Tái sản xuất xã hội là một quá trình liên hoàn, trong đó tồn tại các quan hệ
trao đổi, mua bán hàng hoá dịch vụ và do đó phát sinh quan hệ thanh toán.
Mặt khác, tập trung thanh toán vào nguồn hàng là một vấn đề thiết yếu đối
với mỗi doanh nghiệp và các tầng lớp dân c trong điều kiện nền kinh tế phát triển.
Ngân hàng là nơi tập trung một khối lợng tiền tệ trong nền kinh tế, số tồn tài
khoản này là Ngân hàng cho các tổ chức kinh tế trong nớc để tiến hành mở rộng

công ăn việc làm, kinh doanh buôn bán. Trong nền kinh tế hiện đại, Ngân hàng
kiểm soát và điều động một cách lợp lý khối lợng tiền tệ, chịu ảnh hởng của mọi
chính sách phát triển kinh tế quốc gia. Tập trung công tác thanh toán vào Ngân
hàng có một ý nghĩa to lớn không chỉ đối với xã hội, Chính phủ mà còn với cả các
doanh nghiệp và các tầng lớp dân c.
Ngân hàng đứng trên phơng diện rộng lớn. Nó phản ánh kinh tế của một n-
ớc. Nhìn vào những hoạt động và trình độ công nghệ của các nghiệp vụ trong
Ngân hàng ta có thể đánh giá đợc trình độ phát triển kinh tế của nớc đó. Hệ thống
Ngân hàng phát triển mạnh mẽ sẽ tạo ra động lực cho mọi ngành kinh tế khác
trong nớc phát triển và ngợc lại.
Cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hoá thanh toán bằng tiền mặt
ngày càng bộc lộ nhiều nhợc điểm. Các quan hệ kinh tế trở nên đa dạng, phức tạp,
thanh toán không ngừng tăng lên về khối lợng và chất lợng. Nh vậy, chính với sự
phát triển của nền sản xuất và lu thông hàng hoá đã dẫn đến sự ra đời của một ph-
ơng thức thanh toán mới u việt hơn.
Đó là: Phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không dùng tiền mặt là một nấc thang phát triển tất yếu của
nghiệp vụ thanh toán trong nền kinh tế thị trờng và chính nó đã từng bớc đáp ứng
đợc yêu cầu của nền kinh tế hiện đại.
1.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị
trờng:
Khi thanh toán không dùng tiền mặt ra đời đã khắc phục đợc những nhợc
điểm của thanh toán bằng tiền mặt và phát huy đợc vai trò to lớn đối vơí sản xuất,
lu thông hàng hoá; tiết kiệm chi phí lu thông; góp phần tăng nguồn vốn cho Ngân
hàng và tăng quản lý vĩ mô đối với hoạt động thanh toán trong nền kinh tế.
Công tác thanh toán là một trong những chức năng Trung tâm của Ngân
hàng Nhà nớc. Theo đà phát triển chung của xã hội và hệ thống Ngân hàng, thanh
toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên quan trọng.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH

2
4
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Ngày nay thanh toán không dùng tiền mặt là một phần không thể tách rời
các doanh nghiệp, các cá nhân và các đoàn thể - Trong nền kinh tế thị trờng, thanh
toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện trôi chảy sẽ đem lại hiệu quả thiết thực
cho các đối tác tham gia.
- Thứ nhất: Tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong lu chuyển
hàng hoá tiền tệ góp phần làm giảm lợng tiền mặt trôi nổi trên thị trờng, tiết kiệm
đợc chi phí xã hội gắn liền với việc in tiền, huỷ tiền, h hỏng, bảo quản, kiểm
đếm
Khối lợng tiền cần thiết để thanh toán trong lu thông có mỗi quan hệ chặt
chẽ với nhau. Nếu thanh toán không dùng tiền mặt tăng sẽ làm giảm khối lợng tiền
mặt cần thiết. Vì vậy khối lợng tiền mặt trong lu thông giảm xuống, sẽ giảm đợc
chi phí lu thông, mà chủ yếu là chi phí phát hành, bảo quản, kiểm điểm, cất
giữ.v.v Giảm đ ợc chi phí này sẽ tạo đều kiện tốt để điều hoà lu thông tiền tệ vì
quá trình thanh toán này chịu giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp của Ngân hàng Nhà
nớc. Vì vậy mà chúng ta kế hoạch và điều hoà lu thông tiền tệ.
- Thứ hai: Thanh toán không dùng tiền mặt phục vụ sản xuất và lu thông
hàng hoá. Bất kỳ một chu kỳ sản xuất và lu thông hàng hoá nào đều bắt đầu bằng
khâu thanh toán. Do vậy, phải tổ chức thanh toán nhanh gọn, chính xác vừa đảm
bảo an toàn về vốn. Đứng ở tầm vĩ mô, khâu thanh toán ảnh hởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn, đến kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Nếu nh thanh toán đợc tiến hành trôi chảy sẽ giúp cho lu thông hàng hoá thông
suốt, các hoạt động của nền kinh tế sẽ tiến hành thuận lợi.
Để tiến hành thanh toán qua Ngân hàng, các tổ chức, cá nhân phải mở tài
khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc gửi một khoản tiền nhất định vào Ngân
hàng. Tính chất của tài khoản này là luôn d có, đó là nguồn vốn huy động tạm thời
tồn đọng trên các tài khoản tiền gửi thanh toán nhng cha sử dụng đến. Hơn nữa,
xuất phát từ khách không liên tục của việc nộp tiền bán hàng hoá, dịch vụ vào tài

khoản và việc chi trả từ tài khoản, do không phải lúc nào các lệnh chi trả cùng một
lúc với giá trị nh nhau. Nên trên tài khoản luôn lu ký một số chủ nhất định. Đây là
nguồn vốn tín dụng khá lớn và có chi phí thấp (vì trả lãi thấp), mà Ngân hàng đợc
phép sử dụng để mở rộng đầu t và tín dụng cho nền kinh tế. (sau khi duy trì một tỷ
lệ nhất định để đảm bảo chi trả cho chủ tài khoản trong mọi trờng hợp).
- Thứ ba: Thanh toán không dùng tiền mặt giúp Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng tập trung đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c vào nền kinh tế để mở rộng
việc cấp tín dụng cho Ngân hàng.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
5
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Nh đã đề cập trong vai trò thứ hai, Ngân hàng có thể sử dụng một phần
nguồn vốn từ tài khoản tiền gửi thanh toán để cho vay, mở rộng việc cấp tín dụng
cho nền kinh tế.
Chỉ tiêu kế hoạch tín dụng tổng hợp là một trong những chỉ tiêu kế hoạch
quan trọng nền kinh tế, mà kế hoạch tín dụng muốn thực hiện đợc tốt thì phải đẩy
mạnh công tác thanh toán qua Ngân hàng. Việt thanh toán này diễn ra càng nhanh
chóng thì sẽ giải phóng nhanh vốn trong khâu thanh toán, kết quả là tạo ra nguồn
vốn nhàn rỗi lớn thì đẩy mạnh hoạt động cho vay của Ngân hàng và cuối cùng là
tạo điều kiện để kế hoạch hoá nền kinh tế quốc dân.
Xu hớng trong thời gian tới khối lợng thanh toán sẽ tiếp tục tăng nhanh, do
vậy nguồn vốn tiền gửi thanh toán sẽ chiếm đoạt tỷ trọng đáng kể trong toàn bộ cơ
cấu nguồn vốn của Ngân hàng.
- Thứ t: Thanh toán qua Ngân hàng đã và đang trở thành công cụ cạnh
tranh có hiệu quả của các Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng. Điều này thể hiện
trên hai khía cạnh sau:
+ Về dịch vụ Ngân hàng:
Mục đích của khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng không chỉ để hởng lãi

mà còn để mua các dịch vụ Ngân hàng và dịch vụ dần sẽ trở thành mục đích chính
của khách hàng. Vì vậy sức mạnh và khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng đợc
đo bằng số lợng và chất lợng các dịch vụ Ngân hàng trong đó có dịch vụ thanh
toán.
+ Về chi phí Ngân hàng:
Lãi suất Ngân hàng phải trả cho số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán là
rất thấp. Thậm chí một số nớc trên thế giới ngời gửi tiền không đợc hởng lãi trên
số d tài khoản tiền gửi thanh toán. Vì vậy Ngân hàng có thể lợi dụng việc mở rộng
thanh toán không dùng tiền mặt nh một giải pháp hữu hiệu để thay đổi cơ cấu
nguồn vốn theo xu hớng tăng tỷ trọng nguồn vốn có chi phí thấp, giảm tỷ trọng
nguồn vốn có chi phí cao. Bên cạnh đó, thông qua việc quản lý trong biến động về
số d trên tài khoản tiền gửi Ngân hàng thực hiện chức năng kiểm tra và giám sát
hoạt động, khả năng tài chính của các doanh nghiệp. Đây là cơ sở rất quan trọng
để Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ t vấn, đầu t có hiệu quả.
- Thứ năm: Vai trò đối với quản lý vĩ mô của Nhà nớc, Ngân hàng là tổ
chức kinh tế thông qua các chính sách của Nhà nớc về tiền tệ, tín dụng và thanh
toán đợc thực hiện. Vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nớc qua các Ngân hàng chỉ thực
sự phát huy đầy đủ tác dụng khi phần lớn khối lợng thanh toán tập trung qua các

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
6
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng. Mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt tạo điều kiện cho Ngân hàng
Nhà nớc quản lý một cách tổng thể quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá.
2/ Quá trình phát triển của nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền
mặt ở Việt Nam:
2.1. Thanh toán không dùng tiền mặt trong thời kỳ kinh tế kế hoạch
hoá tập trung.
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp nền kinh tế đợc thực

hiện theo cơ chế hành chính mệnh lệnh từ trên giao xuống cho các doanh nghiệp
sản xuất và thơng nghiệp làm công việc phân phối tiêu thụ hàng hoá. Do vậy sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm trong xã hội tốt hay xấu cũng không ảnh hởng gì đến
nền kinh tế bao cấp này. Hoạt động của Ngân hàng cũng đợc thực hiện theo cơ chế
đó cho nên hiệu quả kinh tế của Ngân hàng cũng nh toàn bộ nền kinh tế không đ-
ợc quan tâm nhiều.
Thanh toán không dùng tiền mặt trong thời kỳ kế hoạch hoá đợc thực hiện
theo Nghị định 75/NĐ - CP. Với nguyên tắc cứng nhắc, kém hiệu quả - cụ thể ph-
ơng thức thanh toán lòng vòng, chậm chạp (một khoản chuyển tiền thanh toán chi
trả tiền hàng khi thực hiện phải mất nhiều thời gian từ 5-10 ngày). Vì công cụ
thanh toán kém linh hoạt, thủ tục phức tạp, các phơng tiện làm việc lạc hậu, công
cụ thanh toán nói trên dẫn đến tốc độ luân chuyển vốn chậm chạp, thiếu chính
xác, cung cấp thông tin không kịp thời và không đảm bảo quyền lợi cho các bên
tham gia thanh toán làm ảnh hởng đến tốc độ và kéo dài chu kỳ sản xuất và lu
thông hàng hoá.
Ngoài công cụ thanh toán nghèo nàn Ngân hàng còn có qui định cho các
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế chỉ đợc mở tài khoản tiền gửi tại đại phơng
mình hoạt động (cùng địa phơng). Khách hàng không đợc tự do lựa chọn Ngân
hàng dẫn đến không có sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng.
Trong thời kỳ kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp việc thanh toán
không dùng tiền mặt ở nớc ta tuy đã đợc áp dụng khá rộng rãi trong nền kinh tế
nhằm giảm bớt lợng tiền mặt đi vào lu thông bằng cách Ngân hàng đã qui định
cho các doanh nghiệp định mức tồn quĩ tiền mặt, định mức tạo chi nh ng vấn
kém hiệu quả, cụ thể những năm đó lợng tiền mặt trong lu thông rất lớn, Ngân
hàng ở trong tình trạng khan hiếm tiền mặt, nh vậy Ngân hàng vẫn cha làm tốt
chức năng thanh toán của mình để giúp cho nền kinh tế phát triển. Ngân hàng đợc
xây dựng theo mô hình một cấp gồm Ngân hàng Nhà nớc và các chi nhánh vừa
thực hiện chức năng kinh doanh hoạt động theo phơng thức kế hoạch hoá tập trung
từ trên xuống dới.
2.2. Thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế hàng hoá nhiều

thành phần.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
7
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Để hoà nhập vào nền kinh tế thế giới, với xu hớng toàn cầu hoá nền kinh
tế, thì nền kinh tế của nớc ta phải chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng. Do vậy mà đòi hỏi ngành Ngân hàng phỉ tiến hành sửa
đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện chế độ, thể lệ thanh toán và áp dụng tiến bộ khoa
học vào kỹ thuật thanh toán không dùng tiền mặt cho phù hợp và đáp ứng đợc yêu
cầu đa dạng hoá của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
Ngày 26/03/1988 Hội đồng Bộ trởng ban hành Nghị định 53 về tổ chức bộ
máy Ngân hàng. Theo Nghị định này hệ thống Ngân hàng bắt đầu đợc chia thành
hai cấp.
+ Cấp quản lý: Là Ngân hàng Nhà nớc có chức năng độc quyền phát triển
tiền, quản lý Nhà nớc trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng Ngân hàng trên tầm quản lý vĩ
mô.
+ Cấp kinh doanh: Là các Ngân hàng chuyên doanh thuộc sở hữu của Nhà
nớc và vẫn trực thuộc Ngân hàng Trung ơng. Các Ngân hàng này có chức năng
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng.
Sau khi hai Pháp lệnh ra đời ngày 23/05/2990 đã đáp ứng nhu cầu phát
triển của nền kinh tế thị trờng là lần lợt các Ngân hàng thơng mại, Ngân hàng cổ
phần đợc thành lập, chi nhánh Ngân hàng nớc ngoaì Năm 1990 hệ thống Kho
bạc ra đời mà chức năng quản lý ngân quĩ ngân sách Nhà nớc. Bắt đầu của thời kỳ
thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện bằng Quyết định 101/NH-QĐ ngày
30/7/1991 Quyết định này ban hành các thể lệ chế độ thanh toán không dùng tiền
mặt bằng bốn công cụ sau:
- Séc.
- Uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.

- Uỷ nhiệm thu.
- Thẻ tín dụng.
Sau một thời gian thực hiện bốn công cụ trên cha đáp ứng đợc đầy đủ nhu
cầu đa dạng hoá của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng. Để đáp
ứng nhu cầu cấp bách của thị trờng Ngân hàng Nhà nớc đã bổ sung và ra Quyết
định số 22/QĐ-NH1 ngày 22/02/1994 theo Quyết định này đã bổ sung thêm hai
công cụ thanh toán mới đó là:
- Ngân phiếu thanh toán.
- Thẻ thanh toán.
Ngày 01/4/1997 Thủ tớng Chính phủ có Quyết định 196/TTg về việc cho
phép Ngân hàng, tổ chức tín dụng đợc sử dụng dữ liệu thông tin trên vật mang tin

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
8
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
để làm chứng từ kế toán và thanh toán. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng, tạo bớc
khởi đầu cho việc thực hiện chuyển tiền điện của hệ thống Ngân hàng phát triển.
Riêng thanh toán bằng séc đã đợc bổ sung thêm séc cá nhân nhằm thu hút
và tạo điều kiện cho ngời dân quen dần với công việc thanh toán qua Ngân hàng.
Sau đó ngày 09/5/1996 Chính phủ ban hành Nghị định 30/CP về việc sử dụng séc
mới trong cả nớc áp dụng kể từ ngày 01/4/1997 thay thế cho các loại séc cũ. Việc
áp dụng công cụ thanh toán mới đã đáp ứng đợc những yêu cầu thanh toán đa
thành phần trong nền kinh tế, mọi tổ chức cá nhân trong nền kinh tế đều có tể
tham gia trực tiếp thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng nhằm thúc đẩy
sản xuất hàng hoá, dịch vụ phát triển, góp phần phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần, thu hút vốn đầu t nớc ngoài.
Từ khi đổi mới chế độ thanh toán không dùng tiền mặt ở nớc ta đã có
nhiều chuyển biến tốt và mang lại hiệu quả kinh tế cao. Điều này đợc chứng minh
ở các mặt sau:

- Qua các công cụ thanh toán liên hàng giữa các Ngân hàng trong toàn
quốc và thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng đã có bớc tiến bộ rõ rệt.
Từ khi áp dụng kỹ thuật máy vi tính để thanh toán liên hàng, tiến tới thanh toán
điện tử thực hiện từ ngày 01/7/1996 trong toàn hệ thống Ngân hàng công nghiệp,
nông nghiệp Việt Nam. Khi thanh toán điện tử các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc
hoàn tất trong một ngày làm việc. Trờng hợp khách hàng yêu cầu chuyển nhanh và
hoàn tất trong thời gian từ 1-3h (khách hàng phải chịu chi phí dịch vụ khẩn theo
qui định).
- Qua thanh toán bù trừ: Các Ngân hàng thơng mại, tổ chức tín dụng, Kho
bạc khi tham gia thanh toán bù trừ đợc giao nhận chứng từ hai phiên trong ngày
qua trả mềm (tại Ngân hàng chủ trì là Ngân hàng Nhà nớc).
- Qua chuyển tiền điện tử: Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc đã ban hành
Quyết định số 353/1997/QĐ-NHNN
2
ngày 22/10/1997 ban hành Quy chế chuyển
tiền điện tử, từ đây Ngân hàng Nhà nớc, các Ngân hàng thơng mại Nhà nớc và một
số NHTM cổ phần có mạng lới hoạt động rộng đã xúc tiến xây dựng riêng cho
mình một hệ thống thanh toán nội bộ - chuyển tiền điện tử trong hệ thống, và đa
vào thực hiện từ đầu năm 1999.
Việc áp dụng thanh toán điện tử, thanh toán bù trừ, chuyển tiền điện tử
làm tăng nhanh tốc độ thanh toán, giảm bớt thời gian chiếm dụng vốn, mức độ an
toàn cao. Tiện lợi cho các khách hàng, rút ngắn thời gian chu chuyển vốn của
doanh nghiệp và cá nhân.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
9
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
- Bổ sung hai công cụ thanh toán mới: Ngân phiếu thanh toán và thẻ thanh
toán, sửa đổi một số qui định trong các công cụ thanh toán truyền thống lạc hậu

cho thấy rõ Ngân hàng đã làm tốt chức năng thanh toán, đáp ứng yêu cầu đổi mới
của nền kinh tế nhiều thành phần.
- Việc Ngân hàng từng bớc áp dụng công nghệ tin học tiên tiến vào thanh
toán nhằm hạn chế sai sót nhỏ của thao tác thủ công, tăng nhanh tốc độ luân
chuyển nhằm thu hút khách hàng, tạo lòng tin của Ngân hàng đối với doanh
nghiệp và cá nhân. Đồng thời cũng nâng cao trình độ của ngành Ngân hàng trong
nớc tiến kịp các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
- Việc khách hàng đợc tự do lựa chọn Ngân hàng để hoạt động đã tạo điều
kiện mở rộng mạng lới thanh toán không dùng tiền mặt. Để thu hút đợc nhiều
khách hàng Ngân hàng phải nâng cao uy tín của mình bằng chất lợng hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng trên thơng trờng.
Xuất phát từ sự đổi mới này, thanh toán không dùng tiền mặt ở nớc ta, đặc
biệt sau Quyết định 22/QĐ-NH đã tăng nhanh về số lợng, chất lợng và các thành
phần tham gia. Nh vậy lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt đã không ngừng
đợc mở rộng ở mọi thành phần kinh tế. Việc nâng cao và cải tiến áp dụng khoa
học kỹ thuật thanh toán luôn là khâu mấu chốt quan trọng để Ngân hàng đảm bảo
thanh toán nhanh, an toàn, rút ngắn thời gian thanh toán, chính xác tiện lợi, góp
một phần không nhỏ vào công cuộc đổi mới kinh tế thị trờng của đất nớc. Qua đó
nó cũng tỏ rõ u thế hơn hẳn của thanh toán không dùng tiền mặt so với thanh toán
bằng tiền mặt.
Qua đó ta thấy việc thanh toán xuất hiện từ khi có hệ thống Ngân hàng ra
đời và lúc đó phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt cũng xuất hiện, nhng
trong từng thời kỳ kinh tế khác nhau thì phơng thức thanh toán cũng khác nhau:
Cụ thể là các phơng thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng hiện đại hơn,
nhanh chóng, chính xác hơn so với thời kỳ trớc.
Tuy nhiên việc thanh toán không dùng tiền mặt cũng phải là những qui
định mang tính nguyên tắc cụ thể.
3/ Những qui định mang tính nguyên tắc về thanh toán không dùng
tiền mặt ở Việt Nam:
Hiện nay ở nớc ta thanh toán không dùng tiền mặt đợc thực hiện theo

Quyết định số 22/QĐ-NH
1
ngày 21/02/1994 và thông t hớng dẫn số 08/TT-NH
2
ban hành ngày 02/6/1994 và mới đây là Nghị định 30/CP ngày 09/5/1996 của
Chính phủ và thông t 07/TT - NH
1
ngày 27/12/1996 của Thống đốc Ngân hàng

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
10
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Nhà nớc Việt Nam hớng dẫn qui chế phát hành và sử dụng séc. Trong đó có các
qui định:
3.1. Quy định chung:
các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể Công dân Việt Nam và
ngời nớc ngoài hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (gọi chung là đơn vị hay cá
nhân) đều có quyền lựa chọn Ngân hàng để mở tài khoản giao dịch và thực hiện
thanh toán.
Với qui định này đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình
kinh doanh, họ sẽ tìm thị trờng thuận lợi nhất để hoạt động, lựa chọn những Ngân
hàng có uy tín, chất lợng và phục vụ tốt nhất cho nhu cầu thanh toán của họ. Từ đó
tạo cho khách hàng có điều kiện mở rộng mạng lới kinh doanh của mình trên toàn
quốc mà vẫn tiến hành giao dịch thanh toán chi trả một cách thuận lợi, nhanh
chóng và an toàn.
Đối với Ngân hàng qui định này đòi hỏi mỗi một Ngân hàng phải thờng
xuyên, đổi mới, hoàn thiện dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bằng cách
phải đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ và sử dụng máy vi tính thành thạo để nắm
đợc những kỹ thuật tiên tiến và cũng phải có trình độ ngoại ngữ nhất định để có

thể giao dịch đợc với khách hàng, bên cạnh đó thái độ phục vụ khách hàng của cán
bộ nhân viên rất quan trọng, cán bộ nhân viên phải nhiệt tình, hớng dẫn đơn vị và
cá nhân làm tốt công tác thanh toán không dùng tiền mặt theo đúng chế độ ban
hành. Nhằm nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trờng và thu hút ngày càng đ-
ợc nhiều khách hàng hơn, Ngân hàng phải làm thế nào đó để khách hàng không
quên đợc Ngân hàng.
3.2. Quy định đối với khách hàng:
3.2.1 Quy định đối với bên mua (bên phải trả):
Để thực hiện thanh toán đầy đủ, kịp thời, các chủ tài khoản (bên trả tiền)
phải có đủ số d trên tài khoản. Mọi trờng hợp thanh toán vợt quá số d trên tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng, Kho bạc Nhà nớc là vi phạm chế độ thanh toán và
phải xử lý theo pháp luật.
Quy định này nhằm tránh tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau giữa các bên
tham gia thanh toán, giúp cho ngời chi trả cũng nh ngời thụ hởng chủ động vốn
của mình trong quá trình sản xuất kinh doanh, góp phần tăng nhanh vòng quay

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
11
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
vốn của các đơn vị kinh tế cũng nh tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn trong toàn
bộ nền kinh tế.
3.2.2 Quy định đối với bên bán (bên thụ hởng).
Ngời thụ hởng khi nhận đợc các chứng từ thanh toán phải kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của chứng từ này (ghi đầy đủ mọi yếu tố quy định, không sửa
chữa, tẩy xoá các chữ ký và dấu phải đúng với mẫu chữ ký đã đăng ký ở Ngân
hàng). Nộp các chứng từ thanh toán vào Ngân hàng đúng với thời gian qui định
cho từng loại chứng từ. Nếu thiếu một trong các điều kiện trên, giấy tờ thanh toán
sẽ không hợp lệ, không có giá trị thanh toán.
Quy định này nhằm bảo vệ an toàn tài sản cho các khách hàng kể cả ngời

chi trả, ngời thụ hởng và Ngân hàng tránh tình trạng sơ hở để kẻ gian lợi dụng
tham ô.
3.3. Quy định đối với Ngân hàng (ngời thực hiện thanh toán):
Ngân hàng thơng mại và Kho bạc Nhà nớc có trách nhiệm thực hiện các
uỷ nhiệm thanh toán của chủ tài khoản, đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn,
thuận tiện. Các Ngân hàng thơng mại và Kho bạc Nhà nớc có trách nhiệm chi trả
bằng tiền mặt hay chuyển khoản trong phạm vi số d tài khoản tiền gửi theo yêu
cầu của chủ tài khoản.
Ngân hàng thơng mại và Kho bạc Nhà nớc có trách nhiệm kiểm tra khả
năng thanh toán của chủ tài khoản (bên trả tiền) trớc khi thực hiện việc thanh toán.
Đồng thời đợc quyền từ chối thanh toán nếu tài khoản không đủ tiền hoặc chứng
từ thanh toán không đầy đủ các yêú tố qui định.
Ngân hàng thơng mại hay Kho bạc Nhà nớc không chịu trách nhiệm về nội
dung liên đới của hai bên khách hàng. Nếu do thiếu sót trong quá trình thanh toán
gây thiệt hại cho khách hàng thì Ngân hàng và Kho bạc Nhà nớc phải bồi thờng
thiệt hại tuỳ theo mức độ.
- Ngân hàng thơng mại và Kho bạc Nhà nớc chỉ cung cấp số liệu trên tài
khoản khách hàng cho các cơ quan bên ngoài khi có văn bản của cơ quan có thẩm
quyền theo qui định của Pháp luật.
- Khi thực hiện các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, Ngân hàng đợc thu
phí theo qui định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc.
Quy định này đã hoàn toàn xoá bỏ mặc cảm trớc đây của khách hàng về
thanh toán Ngân hàng, tạo sự tin tởng tuyệt đối của khách hàng khi mà họ có số l-
ợng vốn không nhỏ giữ tại Ngân hàng và uỷ quyền cho Ngân hàng thanh toán.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
12
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Quy định cũng phân biệt trách nhiệm vật chất, pháp lý rõ ràng giữa Ngân

hàng và khách hàng khi một trong hai bên vi phạm chế độ thanh toán, nhằm đảm
bảo quyền lợi cho khách hàng và qui định những khoản phí mà họ phải trả cho
Ngân hàng khi thực hiện thanh toán. Việc thu phí dịch vụ thanh toán làm tăng
khoản thu nhập của Ngân hàng.
Để thực hiện thanh toán phải có các hình thức thanh toán thích hợp. Hệ
thống các hình thức thanh toán do Ngân hàng Nhà nớc ban hành để áp dụng thống
nhất trong toàn bộ nền kinh tế.
4/ Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đợc áp dụng ở nớc
ta hiện nay:
Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhận thức cũng nh đời sống của ngời dân
ngày càng cao, để đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của các mối quan hệ xã hội, trong
quá trình hoạt động kinh tế, ngày nay hầu hết các Ngân hàng đã và đang từng bớc
cải tiến lại toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, cả về tổ chức bộ máy tình hình hoạt
động và bên cạnh đó là các phơng thức thanh toán cụ thể, với thời đại tin hoặc hoá
vào khâu thanh toán song song với việc thực hiện áp dụng khoa học kỹ thuật,
ngành Ngân hàng cũng ra sức hoàn thiện các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt sao cho mang lại kết quả cao nhất.
Thanh toán không dùng tiền mặt đợc hiểu một cách đơn giản là trong quá
trình thanh toán không có sự xuất hiện của tiền.
Thanh toán không dùng tiền mặt là phơng thức thanh toán có nhiều u
điểm. Nó đợc áp dụng rộng rãi trên khắp thế giới. ở Việt Nam thanh toán không
dùng tiền mặt đợc áp dụng trong Ngân hàng kể từ khi Ngân hàng mới đợc thành
lập. Để phù hợp với yêu cầu đổi mới nền kinh tế và đổi mới hoạt động Ngân hàng
theo cơ chế thị trờng, trớc đây theo Quyết định số 22/QĐ-NH
1
ban hành ngày
21/02/1994 và hiện nay theo Nghị định 30/CP của Chính phủ ban hành ngày
09/5/1996 Ngân hàng đã áp dụng các hình thức sau: Hiện nay có Việt Nam sử
dụng 6 hình thức thanh toán là:
- Thanh toán bằng séc.

- Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền.
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
- Thanh toán bằng thẻ tín dụng.
- Thanh toán bằng ngân phiếu thanh toán.
- Thanh toán bằng thẻ thanh toán.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
13
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
4.1. Thanh toán bằng séc:
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản đợc lập trên mẫu do Ngân hàng Nhà
nớc qui định, yêu cầu đơn vị thanh toán trích một số tiền từ tài khoản tiền gửi
thanh toán của mình để trả cho ngời thụ hởng có tên ghi trên séc hoặc ngời cầm
séc.
Séc đợc chia ra séc ký danh và séc vô danh. Séc ký danh là séc có ghi họ
tên, địa chỉ ngời thụ hởng trên tờ séc. Séc vô danh là séc không ghi họ tên, ngời
thụ hởng trên tờ séc.
Séc có thể đợc chuyển nhợng, tức là ngời thụ hởng ghi trên séc có thể
chuyển nhợng cho ngời khác đợc thụ hởng số tiền ghi trên séc và trong phạm vi
thời hạn hiệu lực của tờ séc. Nếu trên séc có cụm từ không đợc phép chuyển nh-
ợng hay cụm từ không tiếp tục chuyển nhợng thì séc không đợc chuyển nhợng
cho ngời thụ hởng khác.
Thời hạn hiệu lực của séc là 15 ngày theo lịch kể từ ngày ký phát hành séc
đến ngày ngời thụ hởng séc vào đơn vị thanh toán séc (tổ chức tín dụng, Kho bạc
Nhà nớc). Nếu ngày nộp trùng vào ngày chủ nhật hay ngày nghỉ lễ, tết thì ngày
nộp đợc chuyển vào ngày tiếp theo sau ngày nghỉ.
Séc đợc dùng chung cho pháp nhân (các đơn vị, tổ chức doanh nghiệp và
thể nhân, (cá nhân) và đợc dùng để lĩnh tiền mặt, thanh toán chuyển khoản là bảo
chi séc.

Trong đó séc chuyển khoản và xéc bảo chi là séc thanh toán không dùng
tiền mặt.
+ Nếu séc dùng để thanh toán chuyển khoản (séc chuyển khoản) thì ở mặt
trớc tờ séc (góc phía bên trái tờ séc) phải gạch 2 đờng thẳng song song bằng thớc,
hoặc ghi dòng chữ chuyển khoản.
+ Nếu bảo chi séc (séc bảo chi) thì ngời phát hành séc phải đến đơn vị
thanh toán séc làm thủ tục bảo chi trên tờ séc bằng cách trích tiền từ tài khoản tiền
gửi thanh toán chuyển sang tài khoản Đảm bảo thanh toán séc bảo chi sau đó
mới trao séc cho ngời thụ hởg.
+ Nếu séc dùng để lĩnh tiền mặt thì trên mặt trớc của tờ séc không phải
làm thủ tục của séc chuyển khoản và séc bảo chi, ngời thụ hởng cầm tờ séc đến
đơn vị thanh toán séc (tổ chức tín dụng hay Kho bạc nơi chủ tài khoản mở tài
khoản tiền gửi thanh toán) để nhận tiền mặt.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
14
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Nh vậy séc đợc dùng cho nhiều mục đích và nhiều cách thanh toán khác
nhau.
Séc do từng hệ thống tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nớc tự in tên cơ sở
mẫu séc đã đợc Ngân hàng nhà nớc duyệt để đảm bảo tính thống nhất và an toàn
tài sản.
Tham gia vào quá trình phát hành và sử dụng séc gồm có:
- Ngời phát hành séc: Là chủ tài khoản tiền gửi thanh toán hặc ngời đợc
uỷ quyền ký tên để phát hành séc theo đúng qui định của pháp luật về uỷ quyền.
- Ngời thụ hởng séc: Là ngời có quyền sở hữu ghi trên tờ séc.
- Ngời chuyển nhợng séc: Là ngời chuyển quyền sở hữu số tiền ghi trên
séc của mình cho ngời khác.
- Đơn vị thanh toán: Là đơn vị giữ tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ

tài khoản, đợc cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động dịch vụ thanh toán
(nh các Ngân hàng thơng mại, Kho bạc nhà nớc).
- Đơn vị thu hộ: Là đơn vị đợc phép nhận séc với t cách làm đại lý cho ng-
ời thụ hởng séc để thu hộ tiền. Một đơn vị cùng hệ thống với đơn vị thanh toán khi
tiếp nhận séc cũng đợc coi là đơn vị thu hộ. Trong trờng hợp ngời phát hành séc và
ngời thụ hởng cùng mở tài khoản ở 1 đơn vị thì đơn vị thanh toán séc và đơn vị thu
hộ là một. (thanh toán cùng 1 Ngân hàng).
Ngời phát hành séc không đợc ký khống chỉ trên các tờ séc (chủ tài khoản
ký séc trớc, nội dung của tờ séc ghi sau) và chỉ phát hành séc trong phạm vi số d
tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại đơn vị thanh toán séc. Trờng hợp phát hành
quá số d thì:
- Vi phạm lần đầu, phạt tiền theo qui định xử phạt vi phạm hợp đồng và có
công văn nhắc nhở để tránh tái phạm.
- Vi phạm lần thứ hai, ngoài việc phạt tiền vi phạm lần đầu còn bị đình chỉ
quyền phát hành séc trong 6 tháng và thu hồi toàn bộ số séc cha sử dụng. Sau đó
phải có cam kết không tái phạm của chủ tài khoản thì mới đợc khôi phục quyền
phát hành séc. Nếu vẫn tái phạm thì bị cấm phát hành séc vĩnh viễn.
- Đơn vị thanh toán phải tổ chức thanh toán kịp thời các tờ séc đủ điều
kiện thanh toán. Nếu vì lý do nào đó dẫn đến thanh toán chậm gây thiệt hại cho

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
15
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
ngời thụ hởng thì đơn vị thanh toán phải bồi thờng cho thiệt hại cho ngời thụ hởng.
Số tiền bồi thờng đợc tính trên số tiền ghi trên séc là số ngày chậm trả với mức lãi
suất nợ qúa hạn của lãi suất tiền cho vay ngắn hạn do Ngân hàng Nhà nớc qui định
tại thời điểm thanh toán.
Séc đợc thực hiện thanh toán qua Ngân hàng từ năm 1951 (khi Ngân hàng
Việt Nam thành lập) theo quyết định 101/QĐ-NH ra đời rồi thay thế bằng quyết

định 22/QĐ của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ngày 21/02/1994 và gần đây nhất
là Nghị định 30/CP ngày 09/5/1996 của Chính phủ đã qui định thống nhất việc
thanh toán bằng séc qua Ngân hàng.
ở nớc ta hiện nay có các loại séc sau đây đợc sử dụng rộng rãi: Séc chuyển
khoản, séc bảo chi.
4-1.1 Séc chuyển khoản:
Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản phát hành để trực tiếp giao
cho ngời thụ hởng, hình thức này áp dụng khi bên mua và bên bán rất tín nhiệm
nhau.
- Phạm vi thanh toán: Dùng để thanh toán giữa hai khách hàng có tài
khoản trong cùng một Ngân hàng hoặc khác hệ thống nhng có tham gia thanh toán
bù trừ trực tiếp trên địa bàn địa phơng tỉnh, thành phố.
- Nguyên tắc hạch toán: Ghi nợ tài khoản bên trả tiền trớc, ghi có tài
khoản ngời thụ hởng sau.
- Quy trình thanh toán bằng séc chuyển khoản:
Trờng hợp hai khách hàng có tài khoản trong cùng một Ngân hàng.
(2)
(1)
(4) (3) (5)

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
16
Ngời phát
hành
Ngân hàng
Ngời thụ h-
ởng
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua..

Ngời mua giao séc chuyển khoản cho ngời bán
Ngời bán sẽ nộp tờ séc chuyển khoản + bản kê nộp séc vào Ngân hàng
xin thanh toán.
Ngân hàng đơn vị trung gian, Ngân hàng sau khi nhận đợc tờ séc +bảng
kê nộp séc sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các nội dung cần thiết của tờ séc,
kiểm tra khả năng chi trả của ngời phát hành hạch toán nh sau:
Nợ: Tài khoản tiền gửi thanh toán (ngời mua).
Có: Tài khoản tiền gửi thanh toán /ngời bán.
Sau khi Ngân hàng ghi có cho ngời bán sẽ báo có cho họ.
Trờng hợp hai Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ.
(1)
(2)
(5) (3) (7)
(4)

(6)
Ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua.
Ngời mua giao séc chuyển khoản + bản kê nộp séc vào Ngân hàng xin
thanh toán.
Khi Ngân hàng phục vụ ngời bán nhận đợc séc chuyển khoản và bảng
kê nộp séc, sẽ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc cũng nh các nội dung cần
thiết Nếu đúng sẽ lập và gửi lệnh chuyển nợ cho Ngân hàng phục vụ ng ời mua.
Nợ: Tài khoản thanh toán bù trừ/Ngân hàng phục vụ ngời mua.
Có: Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác.
Tại Ngân hàng phục vụ ngời mua khi nhận đợc lệnh chuyển nợ của
Ngân hàng phục vụ ngời bán để thanh toán tờ séc chuyển khoản do ngời mua phát

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
17

Ngời phát hành Ngời thụ hởng
Ngân hàng phục
vụ ngời bán
Ngân hàng phục
vụ ngời mua
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
hành, Ngân hàng sẽ kiểm tra các yếu tố cần thiết trên giấy chuyển nợ, kiểm tra
khả năng chi trả của ngời phát hành trên lệnh chuyển nợ, nếu đầy đủ sẽ hạch toán.
Nợ: Tài khoản tiền gửi thanh toán/ ngời phát hành.
Có: Tài khoản thanh toán bù trừ/ Ngân hàng vục vụ ngời bán.
Sau đó Ngân hàng sẽ gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ cho Ngân
hàng phục vụ ngời bán.
Khi Ngân hàng phục vụ ngời bán nhận đợc thông báo chấp nhận lệnh
chuyển nợ sẽ kiểm tra các nôị dung cần thiết, nếu đúng, đầy đủ sẽ thanh toán cho
ngời thụ hởng.
Nợ: Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác.
Có: Tài khoản tiền gửi thanh toán/ ngời bán.
Sau đó sẽ báo có cho ngời bán.
4-1.2 Séc bảo chi:
- Séc bảo chi khác với séc chuyển khoản là trớc khi ngời mua giao séc cho
ngời bán thì ngời mua phải đến Ngân hàng phục vụ mình làm thủ tục bảo chi séc
bằng cách, yêu cầu Ngân hàng trích tài khoản tiền gửi của rành hoặc là nộp vào
Ngân hàng một số tiền để làm thủ tục bảo chi séc. Sau đó Ngân hàng mới giao séc
cho ngời mua để đi mua hàng.
- Phạm vi thanh toán séc bảo chi: Séc bảo chi đợc thanh toán trong phạm
vi giữa hai đơn vị mua và bán mở tài khoản cùng một Ngân hàng, giữa hai đơn vị
mua và bán mở tài khoản ở hai Ngân hàng khác hệ thống nhng có tham gia thanh
toán bù trừ và giao nhận chứng từ trực tiếp và đợc áp dụng giữa hai đơn vị mua và
bán ở khác Ngân hàng nhng cùng hệ thống. Thời hạn của séc bảo chi là 15 ngày
làm việc.

* Thủ tục bảo chi séc: khi khách hàng có nhu cầu bảo chi séc, sẽ lập giấy
yêu cầu bảo cho séc để gửi tới Ngân hàng kèm theo tờ séc. Ngân hàng sẽ tiến hành
kiểm tra các nôi dung trên giấy yêu cầu bảo chi cũng nh tờ séc, kiểm tra số d tài
khoản của khách hàng xin bảo chi séc, nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục bảo chi séc
và đóng dấu bảo chi lên tờ séc sau đó hạch toán.
Nợ: Tài khoản tiền gửi khách hàng.
Có: Tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi.
Sau đó Ngân hàng giao tờ séc cho khách hàng.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
18
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
* Quy trình thanh toán:
Trờng hợp 2 khách hàng có tài khoản tại một Ngân hàng.
(4)
(3)
(5)
(1) (2) (6)

Khi khách hàng có nhu cầu bảo chi séc sẽ lập giấy yêu cầu xin bảo chi
séc.
Sau khi bảo chi séc Ngân hàng sẽ giao séc cho ngời mua.
Ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua.
Ngời mua giao séc cho ngời bán.
Sau khi ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua sẽ lập bảng kê nộp
séc làm tờ séc nộp vào Ngân hàng phục vụ mình để xin thanh toán tiền hàng hoá
dịch vụ. Ngân hàng sẽ kiểm tra các yếu tố cần thiết.
Nếu thấy hợp lệ sẽ thanh toán cho ngời bán.
Nợ: Tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi.

Có: Tài khoản tiền gửi khách hàng.
Trờng hợp hai Ngân hàng có tham gia thanh toán bù trừ.
(4)
(3)

(1) (2 (7) (5) (9)
(6)
(8)
Khi khách hàng có nhu cầu thì đến Ngân hàng xin bảo chi séc.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
19
Ngân hàng
Ngời bán
Ngời mua
Ngời bán
Ngân hàng phục
vụ ngời bán
Ngân hàng phục
vụ ngời mua
Ngời mua
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Ngân hàng sau khi kiểm tra các nội dung cần thiết sẽ bảo chi séc cho
khách hàng.
Ngời bán sẽ giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua.
Ngời mua sẽ giao séc cho ngời bán.
Sau khi ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua sẽ nộp bảng kê
nộp séc cộng tờ séc vào Ngân hàng phục vụ mình. Tại Ngân hàng phục vụ ngời
bán khi nhân đợc bảng kê nộp séc + Tờ séc sẽ kiểm tra nội dung cần thiết nếu đầy

đủ, hợp lệ sẽ lập và gửi lệnh chuyển nợ cho Ngân hàng phục vụ ngời mua.
Nợ: Tài khoản thanh toán bù trừ/ngời mua.
Có: Các khoản chờ thanh toán.
Sau đó Ngân hàng chuyển lệnh chuyển nợ sang cho Ngân hàng phục vụ
ngời mua.
Tại Ngân hàng phục vụ ngời mua sau khi nhận đợc lệnh chuyển nợ từ
Ngân hàng phục vụ ngời bán sẽ kiểm tra các nội dung cần thiết, nếu đầy đủ, hợp lệ
séc hạch toán.
Nợ: Tài khoản đảm bảo thanh toán séc bảo chi.
Có: Tài khoản thanh toán bù trừ/ Ngân hàng phục vụ ngời bán.
Sau đó Ngân hàng phục vụ ngời mua gửi thông báo chấp nhận lệnh
chuyển nợ sang Ngân hàng phục vụ ngời bán.
ì Tại Ngân hàng phục vụ ngời bán khi nhận đợc thông báo chấp nhận lệnh
chuyển nợ sẽ thanh toán cho ngời bán.
Nợ: Các khoản chờ thanh toán khác.
Có: Tiền gửi khách hàng.
Sau đó báo có cho ngời bán.
Trờng hợp hai Ngân hàng cùng hệ thống.
(4)

(3)
(1) (2) (7) (5) (6b)

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
20
Ngời bán
Ngân hàng phục
vụ ngời bán
Ngân hàng phục

vụ ngời mua
Ngời mua
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
(6a)
Khi khách hàng có nhu cầu thì đến Ngân hàng xin bảo chi séc.
Ngân hàng sau khi kiểm tra các nội dung cần thiết sẽ bảo chi séc.
Ngời bán sẽ giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua.
Ngời mua sẽ giao séc bảo chi cho ngời bán.
Ngân hàng phục vụ ngời bán sau khi nhận đợc séc bảo chi + bảng kê nộp
séc sẽ kiểm tra các nội dung cần thiết trên tờ séc cũng nh bảng kê. Nếu đầy đủ hợp
lệ sẽ tiến hành thanh toán ngay cho ngời bán bằng cách lập lệnh chuyển nợ gửi
Ngân hàng phục vụ ngời mua.
Nợ: Tài khoản chuyển tiền đi.
Có: Tài khoản tiền gửi /ngời bán.
(6a) Ngân hàng phục vụ ngời bán sẽ gửi lệnh chuyển nợ sang cho Ngân
hàng phục vụ ngời mua.
(6b) Ngân hàng phục vụ ngời bán sau khi ghi có cho ngời bán báo có
cho ngời bán.
Sau khi Ngân hàng phục vụ ngời mua nhận đợc lệnh chuyển nợ từ Ngân
hàng phục vụ ngời bán sẽ tất toán tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo
chi.
Nợ: Tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán séc bảo chi
Có: Tài khoản chuyển tiền đến.
4.2 Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi - chuyển tiền:
Uỷ nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản đợc lập theo mẫu in sẵn
của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình (nơi mở tài khoản tiền gửi)
thanh toán để chi trả cho ngời thụ hởng.
Uỷ nhiệm chi dùng để thanh toán các khoản trả tiền hàng hoá, dịch vụ
hoặc chuyển tiền trong cùng hệ thống và khác hệ thống Ngân hàng.
Trong một ngày làm việc, Ngân hàng hoặc Kho bạc phải hoàn tất lệnh chi

đó hoặc từ chối nếu tài khoản của khách hàng đủ tiền hoặc lệnh chi không hợp lệ.
Ngân hàng bên thụ hởng khi nhận đợc chứng từ hợp lệ phải ghi có ngay vào tài
khoản của khách hàng và báo cho khách hàng biết.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
21
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Uỷ nhiệm chi còn để xin cấp séc chuyển tiền, nếu khách hàng có nhu cầu
xin cấp séc chuyển tiền phải lập 3 liên uỷ nhiệm chi kèm theo chứng minh thủ của
ngời cầm séc mang đến Ngân hàng thanh toán xin ký gửi khoản tiền trên tờ séc
vào tài khoản của Ngân hàng đảm bảo cho thanh toán séc- sau khi kiểm soát đầy
đủ các yếu tố, Ngân hàng sẽ cấp uỷ nhiệm chi (chỉ đợc áp dụng trong cùng hệ
thống Ngân hàng). Thời hạn hiệu lực tờ séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày phát
hành ghi trên tờ séc.
Uỷ nhiệm chi là một hình thức thanh toán đơn giản thuận tiện và đợc áp
dụng nhiều năm nay. Uỷ nhiệm chi đợc sử dụng khá phổ biến trong thanh toán phi
hàng hoá nh cấp kinh phí, trả nợ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc.
Hớng dẫn đổi mới công nghệ thanh toán là phát huy u thế của công cụ uỷ
nhiệm chi trong việc hình thành và phát triển các quan hệ thơng mại, tín nhiệm
giữa các doanh nghiệp trong cả nớc.
* Quy định thanh toán uỷ nhiệm chi:
Trờng hợp hai khách hàng có tài khoản tại cùng Ngân hàng.
(1)
(2) (3)
(4)
Ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua.
Sau khi nhận đợc hàng hoá dịch vụ ngời mua lập uỷ nhiệm chi nộp vào
Ngân hàng yêu cầu thanh toán cho ngời bán.
Sau đó Ngân hàng kiểm tra các nội dung cần thiết trên uỷ nhiệm chi,

kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp, khả năng chi trả của ngời mua. Nếu đủ điều kiện
thanh toán.
Nợ: Tài khoản tiền gửi của ngời mua.
Có: Tài khoản tiền gửi của ngời bán.
Ngân hàng báo có cho ngời bán.
* Trờng hợp 2 khách hàng có tài khoản tại 2 Ngân hàng.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
22
Ngời mua Ngời bán
Ngân hàng
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
(1)
(2) (3) (5)
(4)
Ngời bán giao hàng hoá dịch vụ cho ngời mua.
Sau khi nhận đợc hàng hoá dịch vụ ngời mua lập uỷ nhiệm chi nộp vào
Ngân hàng yêu cầu thanh toán cho ngời bán.
Ngân hàng phục vụ ngời mua sau khi nhận đợc uỷ nhiệm chi sẽ kiểm
tra các nội dung cần thiết trên uỷ nhiệm chi, kiểm tra khả năng trả nợ của ngời
mua, nếu đủ điều kiện sẽ lập lệnh chuyển có để gửi Ngân hàng phục vụ ngời bán.
Nợ: Tài khoản tiền gửi thanh toán của ngời mua.
Có: Tài khoản thanh toán vốn giữa các Ngân hàng (chuyển tiền đi...).
Ngân hàng phục vụ ngời bán sau khi nhận đợc lệnh chuyển có sẽ kiểm
tra những nội dung cần thiết sau đó in ra chuyển cho kiểm soát viên soát lại, nếu
đúnh sẽ hạch bán.
Ngân hàng phục vụ ngời bán sau khi nhận đợc lệnh chuyển có sẽ kiểm
tra những nội dung cần thiết sau đó in ra chuyển cho kiểm soát viên lại, nếu đúng
sẽ hạch toán.

Nợ: Tài khoản thanh toán vốn (chuyển tiền đi, thanh toán bù trừ...).
Có: Tài khoản tiền gửi thanh toán/ngời bán.
* Quy trình chuyển tiền - séc chuyển tiền cầm tay:
Séc chuyển tiền là một hình thức chuyển tiền cầm tay do ngời đợc đơn vị
uỷ nhiệm trực tiếp cầm tờ séc đó để nộp vào Ngân hàng trả - chuyển tiền, thời hạn
hiệu lực của tờ séc chuyển tiền là 30 ngày kể từ ngày ký phát hành, phạm vi thanh
toán của séc chuyển tiền chỉ trong cùng một hệ thống Ngân hàng.
- Séc chuyển tiền cầm tay phạm vi thanh toán rất hẹp.
- Thủ tục phát hành và thanh toán séc chuyển tiền.

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
23
Ngân hàng phục
vụ ngời mua
Ngân hàng phục
vụ ngời bán
Ngời bánNgời mua
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
Tại Ngân hàng phát hành: Khi khách hàng có nhu cầu chuyển tiền thì
phải làm thủ tục trích tài khoản của mình hoặc nộp tiền vào Ngân hàng để phát
hành séc chuyển tiền (kỳ quĩ).
Nợ: Tài khoản tiền gửi thanh toán đơn vị phát hành.
Có: Tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán/séc chuyển tiền.
Sau đó làm thủ tục phát hành séc chuyển tiền , ghi ký hiệu mật lên tờ séc
để giao cho khách hàng.
Tại Ngân hàng trả tiền: Theo tờ séc khi nhận đợc tờ séc do ngời cầm séc
nộp vào Ngân hàng trả tiền, kiểm soát lại tờ séc, giải mã, ký hiệu mật, chữ ký,
mẫu dấu của Ngân hàng phát hành séc, chứng minh th nhân dân của ngời nộp séc,
nếu hợp lệ sẽ lập lệnh chuyển nợ gửi Ngân hàng ngời phát hành.

Nợ: Tài khoản chuyển tiền đi.
Có: Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác.
Tại Ngân hàng phát hành séc: Khi nhận đợc lệnh chuyển nợ từ Ngân
hàng trả tiền sẽ tất toán tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền.
Nợ: Tài khoản tiền gửi đảm bảo thanh toán.
Có: Tài khoản chuyển tiền đến.
Sau đó Ngân hàng phát hành sẽ gửi thông báo chấp nhận lệnh chuyển nợ
sang Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng.
Tại Ngân hàng trả tiền: Khi nhận đợc thông báo chấp nhận lệnh chuyển
nợ sẽ trả tiền cho ngời nộp séc.
Nợ: Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác.
Có: Tài khoản thích hợp.
4.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu do ngời thụ hởng lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng và gửi
vào Ngân hàng phục vụ mình để thu tiền hàng đã giao, hoặc dịch vụ đã cung ứng.
Uỷ nhiệm thu đợc áp dụng thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản
cùng một chi nhánh Ngân hàng hoặc các chi nhánh Ngân hàng khác cùng hệ
thống hoặc khác hệ thống có tham gia thanh toán bù trừ.
Để đợc thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, khách hàng mua và bán phải thống
nhất ký hợp đồng thảo thuận dùng hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu với điều kiện

Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
24
HVNH-HN Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và phải thông báo bằng văn bản cho
Ngân hàng phục vụ ngời mua biết để làm căn cứ thanh toán các uỷ nhiệm thu.
Sau khi đã hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hởng lập uỷ nhiệm thu kèm
theo hoá đơn, vận đơn gửi đến Ngân hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp tới
Ngân hàng phục vụ bên trả tiền để yêu cầu thu hộ. Khi nhận đợc giấy uỷ nhiệm

thu trong vòng một ngày làm việc, Ngân hàng bên trả tiền trích tài khoản của bên
trả tiền ngay cho bên thu hởng để hoàn tất việc thanh toán. Nếu tài khoản bên trả
tiền không đủ tiền thì bên trả phải bị phạt trả chậm cho bên thụ hởng. Thời gian
phạt tính từ ngày nhận uỷ nhiệm thu mà tài khoản tiền gửi không đủ tiền thanh
toán đến ngày có đủ tiền. Hình thức phạt đợc tính nh sau:
Số tiền x số ngày chậm trả x 150% mức lãi suất vay hiện hành. Uỷ nhiệm
thu đợc áp dụng cho hai bên thanh toán mua và bán có sự tín nhiệm với nhau, hình
thức thanh toán thích hợp đối với các dịch vụ cung ứng, với khối lợng định kỳ nh
điện, nớc, điện thoại.v.v.
4.4 Thanh toán bằng th tín dụng:
Th tín dụng dùng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hởi
phải có đủ số tiền để trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo hợp
đồng hoặc đơn đặt hàng đã ký.
Khi có nhu cầu, bên mua lập giấy mở th tín dụng yêu cầu Ngân hàng phục
vụ mình trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay Ngân hàng) một số tiền bằng tổng
giá trị hàng đặt mua để lu ký vào một tài khoản riêng. Ngân hàng bên trả tiền phải
gửi ngay th tín dụng cho Ngân hàng phục vụ bên thụ hởng để báo cáo cho khách
hàng biết.
Mức tối thiểu của một th tín dụng là 10 triệu đồng, tiền gửi th tín dụng
không đợc hởng lãi, mối th tín dụng chỉ dùng để trả cho một ngời thụ hởng.
Thời hạn hiệu lực thanh toán của một th tín dụng là 03 tháng kể từ ngày
Ngân hàng bên mua nhận mở th tín dụng. Bên bán có trách nhiệm giao hàng cho
bên mua sau khi nhận đợc giấy báo th tín dụng đã mở.
Th tín dụng đợc áp dụng thanh toán giữa hai đơn vị mở và sử dụng tài
khoản ở hai Ngân hàng khác nhau trong từng hệ thống.
Ngân hàng phục vụ ngời thụ hởng trả tiền cho bên thụ hởng căn cứ vào hoá
đơn, vận đơn, các chứng từ giao nhận hàng có chữ ký của ngời đại diện trả tiền,
kèm theo giấy uỷ nhiệm của ngời đã trả tiền do ngời thụ hởng xuất trình, phù hợp
với các điều khoản qui định thống nhất giữa hai bên mua, bán đợc ghi trên th tín


Nguyễn Thị Hà: Lớp ĐH
2
25

×