Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý chi thường xuyên tại Cục Tài vụ Quản trị, Tổng Cục Hải quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.38 KB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐINH THU HẰNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
TẠI CỤC TÀI VỤ - QUẢN TRỊ, TỔNG CỤC HẢI QUAN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------------------------

ĐINH THU HẰNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
TẠI CỤC TÀI VỤ - QUẢN TRỊ, TỔNG CỤC HẢI QUAN

Chuyên ngành
Mã số

: Quản lý kinh tế
: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:
TS. Đặng Thị Hoài

Hà Nội - 2021


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn “Quản lý chi thường xuyên tại Cục Tài vụ Quản trị, Tổng Cục Hải quan” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
Học viên, chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các số liệu, kết quả
trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đinh Thu Hằng


2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả nghiên cứu nghiêm túc của Học viên trong thời gian dài,
bằng nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của giảng viên hướng
dẫn TS. Đặng Thị Hồi và đóng góp của q thầy cơ và các đồng nghiệp.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và cảm ơn sâu sắc giảng viên hướng
dẫn TS. Đặng Thị Hoài đã tận tình hướng dẫn, định hướng, ủng hộ và động viên
Học viên trong suốt quá trình nghiên cứu.
Trân trọng cảm ơn Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan và các phịng
ban có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp cho tác giả số liệu, kiến thức,
kinh nghiệm thực tế để hoàn thành luận văn này./.
Trân trọng cảm ơn!



3

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................... 2
MỤC LỤC ................................................................................................ 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 6
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 8
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................... 9
2.1. Các cơng trình nghiên cứu .............................................................. 9
2.2. Khoảng trống nghiên cứu.............................................................. 11
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 12
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................... 12
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 12
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................... 12
4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 12
4.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 12
5. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 13
5.1. Phương pháp luận......................................................................... 13
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 13
6. Kết cấu của luận văn .......................................................................... 14
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .................................................................... 15
1.1. Một số vấn đề về chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................... 15
1.1.1. Ngân sách nhà nước................................................................... 15
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước ....................................... 18
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ................................. 25

1.2.1. Khái niệm, công cụ và phương pháp quản lý chi thường xuyên ngân
sách nhà nước ..................................................................................... 25


4

1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ............. 31
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước...................................................................................................... 36
1.3.1. Các nhân tố khách quan ............................................................. 36
1.3.2. Các nhân tố chủ quan................................................................. 38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI
CỤC TÀI VỤ - QUẢN TRỊ, TỔNG CỤC HẢI QUAN........................... 41
2.1. Giới thiệu chung về Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan.......... 41
2.1.1. Vị trí và chức năng ....................................................................... 41
2.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn ................................................................ 41
2.1.3. Bộ máy tổ chức và tình hình đội ngũ cán bộ của Cục Tài vụ - Quản
trị ....................................................................................................... 46
2.2. Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng
cục Hải quan ......................................................................................... 49
2.2.1. Khái quát nguồn kinh phí và định mức chi thường xuyên tại Cục
Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan ................................................... 49
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Cục Tài vụ Quản trị, Tổng cục Hải quan................................................................ 51
2.3. Đánh giá chung về quản lý chi thường xuyên tại Cục Tài vụ - Quản trị,
Tổng cục Hải quan................................................................................. 78
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................. 78
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................... 79
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế ..................................................... 81
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN TẠI CỤC TÀI VỤ - QUẢN

TRỊ, TỔNG CỤC HẢI QUAN ............................................................... 86


5

3.1. Mục tiêu và phương hướng hồn thiện cơng tác quản lý chi thường
xuyên tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan ................................ 86
3.1.1. Mục tiêu.................................................................................... 86
3.1.2. Phương hướng ........................................................................... 88
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thường xuyên tại Cục Tài vụ
- Quản trị, Tổng cục Hải quan ................................................................ 89
3.2.1. Nhóm giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý dự tốn, chấp hành dự
tốn và quyết tốn chi thường xun .................................................... 89
3.2.2. Hồn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức quản lý chi thường xuyên .................................................... 92
3.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát chi thường xuyên .......... 94
3.2.4. Tăng cường thông tin và đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa quản lý
chi thường xuyên NSNN ..................................................................... 96
3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định về kiểm soát chi
thường xuyên NSNN........................................................................... 97
3.2.6. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phịng chống tham nhũng và
tăng cường công tác giám sát của xã hội .............................................. 98
3.3. Kiến nghị ........................................................................................ 99
3.3.1. Đối với Bộ Tài chính ................................................................. 99
3.3.2. Đối với Tổng cục Hải quan .......................................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................104


6


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CBNV

Cán bộ nhân viên

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

KSC

Kiểm soát chi


NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NVCM

Nhiệm vụ chuyên môn

QLNS

Quản lý ngân sách

TSCĐ

Tài sản cố định

TTHC

Thủ tục hành chính

TCHQ

Tổng cục Hải quan

XDCB


Xây dựng cơ bản


7

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình đội ngũ cán bộ Cục Tài vụ - Quản trị, ......................... 47
Tổng cục Hải quan.................................................................................... 47
Bảng 2.2. Tổng hợp dự tốn kinh phí chi thường xuyên được sử dụng giai
đoạn 2017 – 2019 tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan (Bao gồm dư
tạm ứng năm trước chuyển sang săm sau) .................................................. 57
Bảng 2.3. Cơ cấu chi thường xuyên tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải
quan giai đoạn 2017 - 2019 ....................................................................... 59
Bảng 2.4. Tình hình chi thanh toán cá nhân (chi lương và các khoản theo
lương) tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan .................................. 60
Bảng 2.5. Tình hình chi đào tạo và chi khác tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng
cục Hải quan ............................................................................................ 63
Bảng 2.6. Tình hình chi quản lý hành chính tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng
cục Hải quan ............................................................................................ 64
Bảng 2.7. Tình hình chi mua sắm, sửa chữa tài sản tại Cục Tài vụ - Quản trị,
Tổng cục Hải quan.................................................................................... 68
Bảng 2.8. Tỷ lệ giải ngân kinh phí chi thường xuyên năm 2017 tại Cục Tài vụ
- Quản trị, Tổng cục Hải quan ................................................................... 72
Bảng 2.9. Tỷ lệ giải ngân kinh phí chi thường xuyên năm 2018 tại Cục Tài vụ
- Quản trị, Tổng cục Hải quan ................................................................... 73
Bảng 2.10. Tỷ lệ giải ngân kinh phí chi thường xuyên năm 2019 tại Cục Tài
vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan............................................................... 73
Bảng 2.11. Tình hình cơng tác quyết toán chi thường xuyên NSNN năm 2017
................................................................................................................ 75
Bảng 2.12. Tình hình cơng tác quyết tốn chi thường xun NSNN năm 2018

................................................................................................................ 76
Bảng 2.13. Tình hình cơng tác quyết tốn chi thường xuyên NSNN năm 2019
................................................................................................................ 77


8

1. Tính cấp thiết của đề tài

MỞ ĐẦU

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính là chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển. Trong đó, chi thường xuyên chiếm tỷ trọng lớn nhất
và có vai trị, vị trí rất quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội. Trong điều kiện
hiện nay khi mà nguồn thu còn hạn chế, nhu cầu chi tiêu của các đơn vị sử dụng
ngân sách lại rất lớn thì việc quản lý, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm
bảo các khoản chi ngân sách được sử dụng đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo
tiết kiệm và có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Đồng thời làm lành mạnh nền tài
chính, nâng cao tính cơng khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực
tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp ứng được nhu cầu trong q
trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta hiện nay.
Thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực chi ngân sách nhà nước nói chung và
lĩnh vực kiểm sốt các khoản chi ngân sách nói riêng. Ngày 01/04/1990, hệ thống
KBNN được tổ chức theo ngành dọc từ trung ương đến tỉnh, huyện chính thức hoạt
động trên phạm vi cả nước. Theo đó, nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, kiểm sốt chi
NSNN được Bộ Tài Chính giao cho Kho bạc Nhà nước tổ chức triển khai thực hiện
bắt đầu từ những năm 90 thuộc thế kỷ 20. Từ đó đến nay, hệ thống KBNN ngày
càng khẳng định vị trí, vai trị quan trọng trong nền tài chính quốc gia, xác lập vị thế
trong hệ thống quản lý tài chính - ngân sách quốc gia, góp phần đắc lực trong công

cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Cục Tài vụ - Quản trị là đơn vị trực thuộc Tổng cục Hải quan được thành lập
theo Quyết định 2368/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 7 năm 2016. Trong những năm
vừa qua, Cục Tài vụ - Quản trị từng bước khẳng định vai trị quan trọng trong hệ
thống cơng cụ quản lý, điều hành quỹ ngân sách nhà nước, góp phần khơng nhỏ vào
việc hoàn thành nhiệm vụ xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Tuy
nhiên, công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách thường xuyên vẫn còn một số
tồn tại, hạn chế như: Còn để xảy ra sai sót, lúng túng với một số khoản chi mới,


9

khoản chi ít phát sinh; việc kiểm sốt cịn mang tính hình thức, thủ tục; hình thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt chưa được sử dụng một cách triệt để; chưa đáp ứng
được hết yêu cầu của quy trình giao dịch một cửa, lượng đơn vị tham gia dịch vụ
công trực tuyến cịn hạn chế… Dẫn đến tình trạng sử dụng NSNN vẫn kém hiệu
quả, lãng phí, thất thốt, dễ phát sinh tiêu cực.
Mặt khác, lý luận về công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
nói chung và chi thường xuyên NSNN tại một cơ quan hành chính nhà nước nói
riêng chưa được nghiên cứu đầy đủ để áp dụng. Vì vậy, cơng tác quản lý chi thường
xuyên tại Cục Tài vụ - Quản trị cần tiếp tục được hồn thiện một cách khoa học và
có hệ thống nhằm góp phần vào sự phát triển của đơn vị và của ngành Hải quan.
Xuất phát từ những lý do trên, với kinh nghiệm thực tiễn công tác quản lý tại
Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan “Quản lý chi thường xuyên tại Cục Tài
vụ - Quản trị, Tổng Cục Hải quan” được Học viên lựa chọn làm đề tài luận văn
thạc sĩ, với mong muốn góp phần giải quyết những vấn đề thực tiễn cụ thể tại cơ
quan cơng tác của mình.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Các cơng trình nghiên cứu
Chi NSNN là một trong những nội dung trọng tâm trong chiến lược phát triển

KT-XH của nước ta, được Đảng và Nhà nước hết sức coi trọng, đây cũng là vấn đề
được các nhà lý luận, các nhà kinh tế học, các nhà làm chính sách và các tổ chức
quan tâm nghiên cứu. Cho đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, bài báo giá trị
của các tác giả được công bố về vấn đề quản lý, kiểm soát chi NSNN, tiêu biểu như:
Trần Quốc Vinh (2016) “Đổi mới quản lý ngân sách địa phương các tỉnh
vùng Đồng bằng Sông Hồng’’. Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về QLNS địa phương, kinh nghiệm quốc tế về quản lý ngân sách địa phương,
phần vùng kinh tế ở Việt Nam và nêu bật được những đặc điểm chung nhất về kinh
tế xã hội của các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng, phân tích và đánh giá thực trạng
QLNS địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng, định hướng đổi mới
QLNS địa phương các tỉnh đồng bằng Sơng Hồng. Từ đó tác giả đề xuất 5 nhóm


10

giải pháp đổi mới QLNS địa phương các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng. Tuy
nhiên nghiên cứu chưa đề cập đến các vấn đề lý thuyết, thực trạng, cũng như chưa
đề cập được các giải pháp góp phần đổi mới KSC ngân sách thường xuyên của
chính quyền địa phương các cấp khu vực Đồng bằng Sơng Hồng.
Nguyễn Thị Bích (2015), “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách xã qua Kho bạc
Nhà nước Thạch Thất”. Nghiên cứu đã tập trung làm rõ cơ chế quản lý và tăng cường
kiểm soát chi ngân sách xã qua KBNN Thạch Thất để nâng cao hiệu quả chi NSNN.
Nguyễn Công Điều (2015) “Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát chi
thường xuyên trong giai đoạn hiện nay”. Nghiên cứu đề xuất một số quy trình chế
độ KSC, mức tạm ứng hợp đồng và hồ sơ KSC nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn kinh phí thường xuyên. Bài viết đưa ra được các đề xuất nhưng chưa đi sâu
vào địa bàn nào cụ thể để áp dụng trực tiếp các giải pháp đã nêu.
Trần Thị Hạnh (2015), “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước
huyện tại Kho bạc Nhà nước Đan Phượng- Hà Nội”. Trên cơ sở lý luận những vấn
đề cơ bản về quản lí và kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước,

luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những hạn chế của công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Đan Phượng trong thời gian qua;
từ đó, đề xuất phương hướng, giải pháp chủ yếu cùng các điều kiện thực hiện nhằm
tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Đan Phượng.
Thực tế cho đến nay chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến quản lý chi
thường xuyên tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan, do địa điểm nghiên cứu
có những đặc thù khá riêng mà các giải pháp, kết luận của các cơng trình có liên
quan đưa ra nếu áp dụng vào Cục Tài vụ - Quản trị có thể chưa phù hợp. Mặc dù
vậy, các nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo có giá trị cho việc nghiên cứu
và thực hiện đề tài này.
Tại đề tài này, trên cơ sở làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý chi NSNN
tại một cơ quan hành chính sự nghiệp của Nhà nước và từ thực trạng của ngành Hải
quan để đề xuất giải pháp, kiến nghị khả thi góp phần giúp đơn vị quản lý tốt hơn
chi thường xuyên ngân sách nhà nước trong thời gian tới.


11

2.2. Khoảng trống nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu ở trên các tác giả đã tiếp cận công tác quản lý chi
NSNN và kiểm sốt chi NSNN ở nhiều góc độ khác nhau, các giải pháp đưa ra cơ
bản nhằm tăng cường hiệu quả chi NSNN. Tuy vậy, mỗi nghiên cứu với lý do khác
nhau chỉ tập trung cho mục đích riêng và cách áp dụng nghiên cứu khơng giống
nhau, cụ thể:
Phần lớn các cơng trình nghiên cứu đều tập trung vào việc: Chi NSNN
thường xuyên tại một địa phương, đơn vị đơn lẻ; Các quy trình nghiệp vụ cụ thể
hoặc một nội dung cụ thể trong quản lý chi thường xuyên NSNN…
Cách tiếp cận đối tượng nghiên cứu của tác giả tại những cơng trình nghiên
cứu trên chủ yếu tiếp cận từ: Số liệu hoạt động tại đơn vị quản lý NSNN; Cơng tác
quản lý tài chính ngân sách tại các cơ quan quản lý NSNN.

Đối với các nghiên cứu về kiểm sốt chi NSNN, các cơng trình nghiên cứu
trên chưa tiếp cận nhằm phân tích, đánh giá một cách tồn diện đối tượng nghiên
cứu từ phía: Cơ chế chính sách của Nhà nước thuộc lĩnh vực khác, chuyên ngành
khác ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến đối tượng nghiên cứu; Quan điểm, cách
thức giải quyết công việc của cán bộ, công chức trực tiếp làm nhiệm vụ KSC
NSNN; Người thực hiện ngân sách tại các đơn vị sử dụng NSNN; Điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội tại địa phương ảnh hưởng tới công tác quản lý ngân sách;
Công tác tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách quản lý NSNN
Chưa có tài liệu nghiên cứu nào đề cập và hệ thống hóa tồn diện về: Cơ sở lý
luận của việc quản lý chi thường xuyên NSNN tại KBNN và mối liên hệ giữa quản lý
chi và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại KBNN; Thực trạng công
tác KSC thường xuyên NSNN của ngân sách các cấp và nguyên nhân của thực trạng
đó; Đề xuất các giải pháp đổi mới và điều kiện thực hiện, nhằm đổi mới công tác
quản lý, kiểm soát chi thường xuyên NSNN của ngân sách các cấp, cơ quan.
Hiện nay, chưa có cơng trình nghiên cứu nào về quản lý chi thường xuyên tại
Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan nên đề tài này mang tính thực tiễn cao,
phù hợp với yêu cầu của cơng cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển


12

đến năm 2025 và những năm tiếp theo. Do vậy đề tài “Quản lý chi thường xuyên
tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan” không trùng lặp với các nghiên
cứu trước đây. Đó cũng chính là lý do tác giả chọn nghiên cứu trong luận văn.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi
thường xun tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà

nước tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập;
- Phân tích và đánh giá công tác quản lý chi thường xuyên tại Cục Tài vụ Quản trị, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2018 – 2020;
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2020 – 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn của quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước nói chung và quản lý chi thường xuyên tại Cục
Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến
quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục
Hải quan qua kho bạc nhà nước. Trong đó chú trọng vào nội dung chủ yếu là cơng
tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà nước theo quy trình kiểm sốt chi và
các hình thức kiểm sốt chi. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý chi chi thường xun tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan.
- Về không gian: Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan
- Về thời gian: Đề tài tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan giai đoạn 2018-2020 và
định hướng giải pháp cho giai đoạn 2020 – 2025.


13

5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin như
phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để phân tích, đánh
giá cơng tác quản lý, kiểm soát chi thường xuyên tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng
cục Hải quan.

5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tùy theo nguồn dữ liệu, tác giả tiên hành thu
thập trực tiếp hoặc gián tiếp bằng các phương pháp ghi chép, sao chụp, truy cập vào
các website, tạp chí,... Để phân tích thực trạng kiểm sốt chi chi thường xun tại
Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan, nguồn tài liệu bao gồm: Các loại báo cáo
của Tổng cục Hải quan, Các văn bản của Cục Tài vụ - Quản trị: báo cáo công tác
hàng năm, quy chế chi tiêu nội bộ,…
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Nghiên cứu được thực hiện thông qua tài
liệu thứ cấp trong khoảng thời gian 03 năm từ năm 2018 đến năm 2020. Sau khi thu
thập các dữ liệu thứ cấp, tác giả tiến hành các bước xử lý dữ liệu như tập trung chọn
lọc các dữ liệu chính và quan trọng, phân loại, sắp xếp và chứ thích các dữ liệu theo
một hệ thống. Tác giả sử dụng các phương pháp phân tích phổ biến như: lập bảng
tổng hợp số liệu, phân tích, so sánh hệ thống hóa, mơ hình hóa .... Trên cơ sở đó
diễn giải các kết quả phân tích và rút ra đánh giá và kết luận.
- Phương pháp tổng quan tư liệu: Phương pháp này nhằm tổng hợp, rà soát lại
các tài liệu đã thu thập được và có sự định hướng cho việc sử dụng các tài liệu đó
như thế nào.
- Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong
phân tích nói chung. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu
phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu
gốc). Phương pháp so sánh được sử dụng trong nghiên cứu để có được những chỉ
tiêu cụ thể về khối lượng, giá trị cũng như tốc độ tăng trưởng của vấn đề nghiên cứu
trong kỳ phân tích. Đồng thời so sánh các kết quả phân tích, các chỉ tiêu đánh giá


14

nhằm tổng hợp kết quả nghiên cứu một cách tổng quát.
- Phương pháp thống kê: Là hệ thống các phương pháp bao gồm thu thập, tổng
hợp, trình bày số liệu, tính tốn các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục

vụ cho q trình phân tích, dự đốn, ra quyết định. Phương pháp thống kê được sử
dụng trong việc thống kê dữ liệu thu thập được nhằm tổng hợp khái quát hóa các số
liệu, phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, kết luận được dễ dàng hơn.
- Phương pháp dự báo trực quan: Để tổng hợp ý kiến của các chuyên gia, các
nhà khoa học, nhà lãnh đạo quản lý nhà nước; dựa vào sự nhạy cảm và kinh nghiệm
của họ để dự báo những thay đổi trong công tác quản lý ngân sách nhà nước, nhất là
quản lý ngân sách nhà nước cấp xã trong thời gian tới.
Ngồi các phương pháp trên, nghiên cứu cịn sử dụng các phương pháp biểu
đồ, đồ thị,...
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên tại Cục Tài vụ - Quản trị,
Tổng cục Hải quan
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
tại Cục Tài vụ - Quản trị, Tổng cục Hải quan


15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Một số vấn đề về chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước "có từ lâu và ngày nay được dùng phổ biến
trong đời sống kinh tế - xã hội và được diễn đạt dưới nhiều góc độ khác nhau.
Theo Dương Đăng Chinh (2005): “NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù

lịch sử. NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia
phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà
nước trên cơ sở luật định”.
Tại Việt Nam có nhiều cách định nghĩa về NSNN song quan niệm NSNN
được bao quát nhất cả về lý luận và thực tiễn của nước ta hiện nay là trong Luật
NSNN được Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam khố XIII, thơng qua ngày
25/06/2015: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
NSNN là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển trên
cơ sở sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Như vậy, bản chất của NSNN là
hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các thành viên trong xã hội,
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính,
nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế, xã hội của
Nhà nước.
Biểu hiện bên ngoài của NSNN là các hoạt động thu-chi do Nhà nước thực
hiện, gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN. Trong đó:
Thu NSNN là việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình tập trung một phần
nguồn lực tài chính quốc gia hình thành nên quỹ NSNN nhằm bảo đảm thực hiện


16

các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Các nguồn thu của NSNN bao gồm: thu từ
thuế, phí, lệ phí; thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của
các tổ chức, cá nhân; các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật. Thu NSNN một mặt bảo đảm tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính
quốc gia vào tay Nhà nước để thực hiện các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, các kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước, mặt khác, thông qua thu NSNN,

Nhà nước thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội.
Chi NSNN là quá trình Nhà nước phân phối và sử dụng các nguồn tài chính
đã tập trung được vào quỹ NSNN nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước trong từng thời kỳ.
1.1.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước
Theo Nguyễn Văn Tiến (2012), vai trò của NSNN như sau: “Với chức năng
phân phối, NSNN có vai trị huy động nguồn tài chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước và thực hiện cân đối thu, chi tài chính của Nhà nước. Đó là vai trị
truyền thống của NSNN trong mọi mơ hình kinh tế, nó gắn chặt với các chi phí của
Nhà nước trong q trình thực hiện nhiệm vụ của mình”.
Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN đảm bảo nguồn lực tài chính và là một
trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy Nhà nước; có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội và cung ứng một phần hàng hóa cơng cộng.
Bởi lẽ, muốn thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ được giao địi hỏi bộ máy
Nhà nước phải có nguồn nhân lực, vật lực, tài lực. Trong khi phần lớn hoạt động
của các CQNN lại không tự tạo ra của cải vật chất. Do đó, nguồn lực tài chính đầu
vào của bộ máy Nhà nước phải được NSNN đảm bảo.
Thứ hai, chi thường xuyên NSNN là một trong những công cụ đắc lực kích
thích sự phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua chi thường xuyên, Nhà
nước tạo đà cho sự phát triển kinh tế nhờ chú trọng ưu tiên cho sự nghiệp khoa học
và công nghệ, thành lập các Viện Khoa học để nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, chi thường xuyên NSNN cho các hoạt


17

động sự nghiệp khác tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau và cung cấp thêm các yếu tố đầu vào
có chất lượng cho sự phát triển của nền kinh tế như chi cho y tế, giáo dục và đào tạo
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chi cho sự nghiệp giao thơng giúp ln

chuyển hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém chi phí; chi cho sự nghiệp
thủy lợi tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp;... Thơng qua chi thường
xun, Nhà nước cịn điều tiết thị trường để thực hiện các mục tiêu của mình.
Muốn thực hiện tốt vai trị này NSNN phải có quy mơ đủ lớn để Nhà nước
thực hiện các chính sách tài khố phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích sản
xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
Thứ ba, chi thường xuyên NSNN là công cụ để Nhà nước hỗ trợ người
nghèo, các đối tượng chính sách, thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội. Thực hiện
tốt nhiệm vụ chi thường xuyên cịn có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối
quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên tiết kiệm và hiệu quả sẽ tăng
tích lũy vốn NSNN cho chi đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao niềm tin
của nhân dân vào sự lãnh đạo, quản lý của Nhà nước. Vì vậy, Nhà nước sử dụng
NSNN thơng qua cơng cụ là chính sách thuế khố và chi tiêu công để phân phối lại
thu nhập giữa các tầng lớp dân cư và cung cấp hàng hoá dịch vụ công cho xã
hội,...”.
Thứ tư, chi thường xuyên NSNN là cơng cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phịng, an ninh.
Thứ năm, chi thường xuyên NSNN là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu
quả của Chính phủ. Ở tầm vĩ mơ, hiệu quả của Chính phủ được thể hiện ở tính dân
chủ và sự ổn định về chính trị, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân không ngừng
được cải thiện, xã hội công bằng, an ninh quốc gia và trật tự xã hội được đảm bảo,
văn hóa phát triển và văn minh tinh thần được nâng cao.
Vai trò của ngân sách nhà nước vô cùng quan trọng trong việc điều tiết và
quản lý mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Vì vậy, cần phải có sự cân bằng trong thu
chi ngân sách.


18


1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Luật Ngân sách số 83: “Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của NSNN
nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trịxã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phịng, an ninh”.
Nói cách khác, chi thường xun là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm trang trải nhu cầu chi của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội
thuộc khu vực cơng, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động
sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, y tế, xã hội, văn hóa
thơng tin, mơi trường,…, và các hoạt động sự nghiệp khác.
Một cách khái quát, chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định để đáp ứng nhu cầu chi gắn với
việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về quản lý kinh tế - xã hội.
Thực chất chi ngân sách Nhà nước chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính
cho các nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2.2. Đặc điểm chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xun từ NSNN đều mang tính
ổn định và có tính chu kỳ trong một khoảng thời gian hàng tháng, hàng quý, hàng
năm, thể hiện ở tổng mức và tỷ trọng chi thường xun trong tổng chi NSNN hầu
như khơng có sự thay đổi đột biến giữa các năm; nội dung và cơ cấu chi thường
xun cũng có tính ổn định tương đối.
Đặc điểm này xuất phát từ mối quan hệ hữu cơ giữa Nhà nước và NSNN. Một
mặt, sự ra đời của Nhà nước là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
NSNN; mặt khác, NSNN là cơng cụ tài chính quan trọng, tạo tiền đề vật chất để duy
trì quyền lực chính trị, vận hành bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước như tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế, bảo đảm an
ninh-quốc phòng, trật tự an toàn xã hội,... Các chức năng này là tất yếu, khách quan
địi hỏi phải có nguồn lực tài chính ổn định. Đặc điểm này còn xuất phát từ sự tất



19

yếu phải thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về quản lý hành chính một cách
thường xuyên, liên tục nhằm cung ứng các hàng hóa cơng cộng khơng thể thiếu cho
xã hội.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng thì phần lớn các khoản chi thường xun có hiệu lực tác động trong khoảng
thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội; chủ yếu nhằm trang trải cho các
nhu cầu thường xuyên, thiết yếu về quản lý hành chính, an ninh quốc phịng, trật tự
an tồn xã hội, về hoạt động sự nghiệp và các hoạt động xã hội khác do Nhà nước tổ
chức. Kết quả là tạo ra các hàng hóa, dịch vụ cơng cộng đáp ứng yêu cầu phát triển
của xã hội. Các hoạt động này hầu như không trực tiếp tạo ra của cải vật chất, song
lại có tác động to lớn đối với sự phát triển kinh tế nhờ tạo ra môi trường kinh doanh
ổn định, nâng cao chất lượng nguồn lao động thông qua các khoản chi cho sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ,…
Thứ ba, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN gắn liền với cơ cấu tổ
chức, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước; với việc thực hiện các
chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ và sự lựa chọn
của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa cơng cộng.
Bởi lẽ, phần lớn các khoản chi thường xuyên nhằm duy trì hoạt động của bộ
máy Nhà nước, đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ thường xuyên của Nhà nước. Do đó, cơ cấu tổ chức của bộ máy Nhà nước tác
động tới cả phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN. Bộ máy nhà nước càng
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả thì số chi thường xuyên càng giảm; đồng
thời, sự phân bổ mức chi cho các cơ quan trong bộ máy cũng có cơ hội tăng lên mà
khơng làm tăng tổng chi. Bên cạnh đó, sự tác động từ hiệu lực hoạt động của bộ
máy Nhà nước sẽ làm thay đổi về chất của chi thường xuyên; những quan điểm, chủ
trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước cũng ảnh hưởng trực
tiếp đến định hướng, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN.
Mặt khác, phạm vi và mức độ chi thường xuyên NSNN còn gắn liền với sự lựa

chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa cơng cộng. Phần lớn các hàng


20

hóa cơng cộng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội là do các đơn vị sự nghiệp
cung cấp. Về cơ bản, mức phí mà người tiêu dùng hàng hóa cơng cộng phải trả cũng
do Nhà nước quy định. Do đó, mức độ tư nhân hóa các hoạt động sự nghiệp cũng là
một trong những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường
xuyên NSNN.
1.1.2.3. Vai trò của chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Thứ nhất, chi thường xuyên NSNN đảm bảo nguồn lực tài chính và là một
trong những nhân tố có ý nghĩa quyết định đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy Nhà nước; có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng
của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội và cung ứng một phần hàng hóa cơng cộng.
Bởi lẽ, muốn thực hiện được các chức năng, nhiệm vụ được giao đòi hỏi bộ máy
Nhà nước phải có nguồn nhân lực, vật lực, tài lực. Trong khi phần lớn hoạt động
của các CQNN lại không tự tạo ra của cải vật chất. Do đó, nguồn lực tài chính đầu
vào của bộ máy Nhà nước phải được NSNN đảm bảo.
Thứ hai, chi thường xuyên NSNN là một trong những cơng cụ đắc lực kích
thích sự phát triển và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua chi thường xuyên, Nhà
nước tạo đà cho sự phát triển kinh tế nhờ chú trọng ưu tiên cho sự nghiệp khoa học
và công nghệ, thành lập các Viện Khoa học để nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ
thuật vào sản xuất và đời sống. Bên cạnh đó, chi thường xuyên NSNN cho các hoạt
động sự nghiệp khác tạo ra sự hỗ trợ lẫn nhau và cung cấp thêm các yếu tố đầu vào
có chất lượng cho sự phát triển của nền kinh tế như chi cho y tế, giáo dục và đào tạo
để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; chi cho sự nghiệp giao thông giúp ln
chuyển hàng hóa nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém chi phí; chi cho sự nghiệp
thủy lợi tạo điều kiện phát triển sản xuất nông nghiệp;... Thông qua chi thường
xuyên, Nhà nước còn điều tiết thị trường để thực hiện các mục tiêu của mình.

Thứ ba, chi thường xuyên NSNN là công cụ để Nhà nước hỗ trợ người nghèo,
các đối tượng chính sách, thực hiện mục tiêu cơng bằng xã hội. Thực hiện tốt nhiệm
vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa to lớn trong việc phân phối và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa


21

tích lũy và tiêu dùng. Chi thường xuyên tiết kiệm và hiệu quả sẽ tăng tích lũy vốn
NSNN cho chi đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao niềm tin của nhân dân
vào sự lãnh đạo, quản lý của Nhà nước.
Thứ tư, chi thường xuyên NSNN là công cụ ổn định chính trị, xã hội, quốc
phịng, an ninh.
Thứ năm, chi thường xuyên NSNN là thước đo quan trọng để đánh giá hiệu
quả của Chính phủ. Ở tầm vĩ mơ, hiệu quả của Chính phủ được thể hiện ở tính dân
chủ và sự ổn định về chính trị, kinh tế phát triển, đời sống nhân dân không ngừng
được cải thiện, xã hội công bằng, an ninh quốc gia và trật tự xã hội được đảm bảo,
văn hóa phát triển và văn minh tinh thần được nâng cao.
1.1.2.4. Phân loại và nội dung chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Theo Điều 5, Luật NSNN 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015: “Chi ngân sách nhà
nước bao gồm chi đầu tư phát triển; Chi dự trữ quốc gia; Chi thường xuyên; Chi trả
nợ lãi; Chi viện trợ; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”. Để phục vụ
cho công tác quản lý, người ta có thể dựa vào những tiêu thức nhất định để xác định
nội dung chi thường xuyên cụ thể của ngân sách Nhà nước.
Xét theo từng lĩnh vực chi, nội dung chi thường xuyên của ngân sách Nhà
nước bao gồm: Chi cho hoạt động sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo; sự nghiệp y tế; sự
nghiệp văn hoá – xã hội; Thể dục - Thể thao Thơng tấn, báo chí; Phát thanh Truyền hình; v.v., một khi các đơn vị đó do Nhà nước thành lập và giao nhiệm vụ
cho nó hoạt động.
Trong quản lý NSNN hiện nay, người ta chủ yếu phân loại các khoản chi
thường xuyên NSNN theo nội dung kinh tế, bao gồm:

(1) Chi cho con người: là tập hợp các khoản chi theo chế độ mà Nhà nước quy
định phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các CQNN,
ĐVSNCL như: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản thanh tốn khác cho
cá nhân. Ngoài ra, ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo, được tính vào chi
cho con người cịn có cả các khoản chi về học bổng, sinh hoạt phí của học sinh, sinh
viên và cán bộ đi học.


22

(2) Chi nghiệp vụ chuyên môn: là tập hợp các khoản chi nhằm phục vụ cho
hoạt động chung của cơ quan, đơn vị và các khoản chi gắn liền với chuyên môn
nghiệp vụ của từng đơn vị.
Các CQNN, ĐVSNCL muốn hoạt động đều phải có các chi phí chung cần
thiết như chi trả các dịch vụ điện, nước, bưu chính viễn thông, vệ sinh môi trường;
chi mua vật tư văn phịng; chi thơng tin, tun truyền, liên lạc; chi hội nghị; cơng
tác phí; chi th mướn; chi đồn ra, đồn vào;... và các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn của từng ngành như mua chứng từ, mẫu biểu, sổ sách in sẵn phục vụ cho hạch
toán và thống kê; chi mua vật tư, hàng hóa, thiết bị chun dùng khơng phải TSCĐ,
ấn chỉ, đồng phục...; chi nghiệp vụ chuyên môn của sự nghiệp y tế là chi khám
bệnh, chữa bệnh; của sự nghiệp giáo dục và đào tạo là chi giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học;...
(3) Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ
Chi mua sắm tài sản (bao gồm cả TSCĐ và công cụ lao động) để trang bị thêm
cơ sở vật chất phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị nhằm thực hiện tốt hơn
các nhiệm vụ mà đơn vị đã được Nhà nước giao phó.
Chi sửa chữa các TSCĐ (bao gồm cả sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn)
là nhu cầu chi tất yếu để có thể khai thác, sử dụng các TSCĐ phục vụ cho hoạt động
của các cơ quan, đơn vị một cách tốt nhất. Trong đó, cần đặc biệt quan tâm đến nhu

cầu chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ bởi khoản chi này tuy khơng nhiều nhưng lại
có tác dụng rất lớn trong việc nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Chi xây dựng nhỏ có thể phát sinh ở một số cơ quan, đơn vị đang hoạt động
nếu các đơn vị có nhu cầu và nguồn vốn NSNN dự kiến năm kế hoạch có khả năng
thanh tốn.
(4) Chi thường xuyên khác: là các khoản chi thường xuyên không được xếp
vào 03 nhóm mục trên nhưng có thể phát sinh trong quá trình hoạt động của các cơ
quan, đơn vị như: chi bầu cử Quốc hội và HĐND các cấp theo nhiệm kỳ; chi trợ cấp
khó khăn, trợ cấp thơi việc;... Mặc dù các khoản chi này rất ít phát sinh nhưng
chúng lại gắn liền với trách nhiệm của Nhà nước nên vẫn được coi là chi thường


23

xuyên NSNN
1.1.2.5. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- “Nguyên tắc quản lý theo dự toán: Dự tốn là khâu mở đầu của một chu
trình NSNN. Những khoản CTX một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ
quan quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ
quản lý, số CTX đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan chức
năng quản lý tài chính nhà nước với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ đó nảy sinh
nguyên tắc quản lý CTX theo dự tốn.
Việc địi hỏi quản lý chi thường xuyên của NSNN phải theo dự toán là xuất
phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn sau:
Thứ nhất, hoạt động của ngân sách Nhà nước, đặc biệt là cơ cấu thu, chi của
ngân sách Nhà nước phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền lực Nhà nước
đó. Do vậy, mọi khoản chi từ ngân sách Nhà nước chỉ có thể trở thành hiện thực khi
và chỉ khi khoản chi đó đã nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan
quyền lực Nhà nước xét duyệt và thông qua.
Thứ hai, phạm vi chi của ngân sách Nhà nước rất đa dạng liên quan tới nhiều

loại hình đơn vị thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Mức chi cho mỗi loại
hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định mức riêng; hoặc ngay giữa các
cơ quan trong cùng một lĩnh vực hoạt động nhưng điều kiện về trang bị cơ sở vật
chất có sự khác nhau, quy mơ và tính chất hoạt động có sựkhác nhau sẽ dẫn đến các
mức chi từ NSNN cho các cơ quan đó cũng có sự khác nhau.
Thứ ba, có quản lý theo dự tốn mới đảm bảo được yêu cầu cân đối của ngân
sách Nhà nước; tạo điệu kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách Nhà nước; hạn
chế được tính tuỳ tiện (về nguyên tắc) trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn
vị thụ hưởng ngân sách Nhà nước.
- Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả: “Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những
nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính, bởi lẽ nguồn lực thì
ln có giới hạn nhưng nhu cầu thì khơng có giới hạn. Do vậy, trong quá trình phân
bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn sao cho với chi phí ít


×