Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀM ĐỨC TRUNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN VÕ NHAI - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀM ĐỨC TRUNG

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN VÕ NHAI - TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THANH MINH

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng mọi số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được công bố bảo vệ bất cứ học vị nào, mọi thông tin
trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Đàm Đức Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến
nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề
tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên”
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý đào tạo Sau Đại học,

Khoa Kế toán & Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế & quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học
tập và thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Minh người
đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tôi trong suốt quá trình học
tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến KBNN huyện Võ Nhai, các cơ quan quản
lý nhà nước trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, xin cảm ơn sự động
viên, cổ vũ của những người thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, cổ vũ, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2019
Tác giả luận văn

Đàm Đức Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................... viii

DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 4
4. Những đóng góp của luận văn .............................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN .................................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN cấp
huyện.......................................................................................................... 6
1.1.1. Ngân sách nhà nước ........................................................................ 6
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ......................... 9
1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà
nước cấp huyện ....................................................................................... 11
1.1.4. Nội dung quản lý CTX ngân sách nhà nước qua KBNN .................... 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý CTX NSNN cấp huyện qua
KBNN ...................................................................................................... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý CTX Ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà
nước tại một số địa phương ..................................................................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................ 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho quản lý CTX ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước huyện Võ Nhai .................................................................. 29

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................. 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 31
2.2.2. Phân tích, xử lý thông tin .............................................................. 32
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 32
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 34
Chương 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HUYỆN
VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ..................................................... 36
3.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội huyện Võ Nhai .......................... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................... 31
3.1.3. Điều kiện xã hội ............................................................................ 38
3.2. Thực trạng quản lý CTX ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
huyện Võ Nhai ........................................................................................ 39
3.2.1. Khái quát về kho bạc nhà nước huyện Võ Nhai ........................... 39
3.2.2. CTX ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Võ Nhai 37
3.2.3. Thực trạng quản lý CTX ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
huyện Võ Nhai ........................................................................................ 46
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý CTX ngân sách nhà nước qua
kho bạc nhà nước huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên ............................ 64
3.3.1. Các yếu tố khách quan .................................................................. 64
3.3.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................... 67
3.4. Đánh giá quản lý CTX ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 69
3.4.2. Những hạn chế .............................................................................. 70
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 71
Chương 4. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
HUYỆN VÕ NHAI, TỈNH THÁI NGUYÊN ...................................... 73
4.1. Quan điểm, phương hướng quản lý CTX ngân sách nhà nước qua kho
bạc nhà nước huyện Võ Nhai giai đoạn tới ............................................. 73
4.1.1. Quan điểm quản lý CTX ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
huyện Võ Nhai ........................................................................................ 73
4.1.2. Phương hướng quản lý CTX ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà
nước huyện Võ Nhai ............................................................................... 73
4.2. Một số giải pháp tăng cường quản lý CTX ngân sách nhà nước qua
kho bạc nhà nước huyện Võ Nhai ........................................................... 74
4.2.1. Tăng cường công tác lập dự toán CTX ngân sách nhà nước qua KBNN . 74
4.2.2. Nâng cao công tác chấp hành CTX ngân sách nhà nước qua KBNN . 75
4.2.3. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán quản
lý CTX NSNN qua KBNN ...................................................................... 78
4.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý CTX NSNN qua KBNN ......... 80
4.2.5. Đổi mới cơ chế, chính sách quản lý CTX NSNN qua KBNN ...... 80
4.2.6. Cải thiện tính công khai minh bạch trong CTX NSNN qua kho bạc
nhà nước .................................................................................................. 82
4.3. Kiến nghị .......................................................................................... 84
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính..................................................................... 84
4.3.2. Đối với UBND tỉnh Thái Nguyên ................................................. 84
4.3.3. Đối với UBND huyện Võ Nhai ..................................................... 85
KẾT LUẬN ............................................................................................ 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
PHỤ LỤC ............................................................................................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BTC

Bộ tài chính

CTX

Chi thường xuyên

CT - XH

Chính trị xã hội

CSHT


Cơ sở hạ tầng

DN

Doanh nghiệp

ĐTPT

Đầu tư phát triển

GD

Giáo dục

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KHHGD

Kế hoạch hóa gia đình


KT-XH

Kinh tế - xã hội

KSC

Kiểm soát chi

MT

Môi trường

NĐ-CP

Nghị định - Chính phủ

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách nhà nước



Quyết định

TCCB


Tổ chức cán bộ

TCXH

Tổ chức xã hội

TDTT

Thể dục thể thao

TP

Thành phố

TT

Thông tư

TX

Thường xuyên

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1:

Nội dung các khoản chi NSNN ............................................ 8

Bảng 1.2:

Khoản mục chi thường xuyên NSNN cấp huyện ............... 10

Bảng 1.3:

Phương pháp lập dự toán CTX từ NSNN cấp huyện ......... 15

Bảng 2.1:

Ý nghĩa của điểm số bình quân .......................................... 33

Bảng 3.1:

Giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ..................................... 38

Bảng 3.2:


Các khoản mục CTX NSNN qua KBNN huyện Võ Nhai giai
đoạn 2016-2018 .................................................................. 43

Bảng 3.3:

Dự toán CTX qua kho bạc nhà nước huyện Võ Nhai giai đoạn
2016-2018 ........................................................................... 51

Bảng 3.4:

Ý kiến đánh giá công tác lập dự toán CTX ngân sách nhà
nước qua KBNN huyện Võ Nhai ....................................... 54

Bảng 3.5:

Kết quả thực hiện chấp hành CTX NSNN qua KBNN huyện
Võ Nhai giai đoạn 2016-2018 ............................................ 57

Bảng 3.6:

Ý kiến đánh giá công tác chấp hành dự toán CTX ngân sách
nhà nước qua KBNN huyện Võ Nhai................................. 58

Bảng 3.7:

Kết quả quyết toán chi NSNN qua KBNN huyện Võ Nhai,
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018.............................. 61

Bảng 3.8:


Ý kiến đánh giá công tác kiểm soát và quyết toán CTX ngân
sách nhà nước qua KBNN huyện Võ Nhai ........................ 62

Bảng 3.9:

Chất lượng cán bộ tại KBNN huyện Võ Nhai giai đoạn
2016-2018 .......................................................................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ix
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1:

Bản đồ hành chính huyện Võ Nhai - Thái Nguyên ....... 37

Hình 3.2:

Cơ cấu tổ chức của KBNN huyện Võ Nhai .................. 42

Hình 3.3:

Sơ đồ quy trình lập và giao dự toán cấp huyện ............. 47

Hình 3.4:


Quy trình quyết toán chi NSNN qua KBNN huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên ................................................. 61

Hình 3.5:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Võ Nhai giai đoạn 20162018 ............................................................................... 66

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước được xem như công cụ điều tiết vĩ mô trong bất
kỳ nền kinh tế nào, nên giữ vai trò không thể thiếu trong toàn bộ hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. NSNN thực
hiện cung cấp nguồn kinh phí cần thiết cho Nhà nước thực hiện xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng và các ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn, hỗ
trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp trong mở rộng quy mô sản xuất;
tranh thủ được các nguồn vay trong và ngoài nước để tạo thêm nguồn vốn
cho nền kinh tế thỏa mãn cho nhu cầu đầu tư phát triển.
Trong bối cảnh chung của thế giới và khu vực cũng như thực trạng
nền kinh tế Việt Nam trong những năm qua gặp nhiều khó khăn trong quản
lý thu chi ngân sách nhà nước để đáp ứng được các khoản chi tiêu quan
trọng của quốc gia. NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, điều
tiết và bình ổn giá cả. Quản lý thu - chi NSNN để duy trì ổn định, đảm bảo
cân bằng NSNN để tiến tới thặng dư là một thách thức lớn của Chính phủ,

Bộ ngành có liên quan.
Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp ủy, Chính
quyền địa phương có thể thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý và điều hành chính
trị, phát triển KT-XH, đảm bảo an ninh, quốc phòng. Trong đó, Chi thường
xuyên (CTX) NSNN là một trong những nội dung chi quan trọng của chi NSNN
với ba nội dung chính là lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán. Quản lý
chi thường xuyên chặt chẽ, khoa học, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của Chi
thường xuyên NSNN góp phần quan trọng trong việc điều hành thu - chi NSNN
và ổn định kinh tế xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
Trong những năm vừa qua, quản lý CTX NSNN qua KBNN nói chung
và huyện Võ Nhai nói riêng đã có những bước tiến tích cực. Quản lý CTX
NSNN qua KBNN đã từng bước hướng tới hiệu quả, chặt chẽ và đúng với mục
đích về quy mô và chất lượng: tổng quy mô CTX tăng, năm 2016 chi đạt 456.159
triệu đồng, năm 2017 đạt 471.195 triệu đồng, tăng 103,3% so với năm 2016 và
năm 2018 đạt 481.542 triệu đồng, tăng 102,2% so với năm 2017. Công tác lập dự
toán CTX chưa chủ động, còn trông chờ vào cấp trên; công tác chấp hành chi
năm 2016 đạt 99,06%, năm 2017 đạt 101,4% và năm 2018 đạt 100,46%, không
ổn định; tỷ lệ số tiền chưa được quyết toán tuy giảm nhưng vẫn còn vướng mắc,
năm 2016 tỷ lệ chưa quyết toán chiếm 4,64%, năm 2017 chiếm 4,49% và năm
2018 chiếm 3,42%. Kết quả quản lý CTX về NSNN đã góp phần quan trọng
trong việc sử dụng NSNN hiệu quả và tiết kiệm.
Trong thực tế thực hiện CTX NSNN tại huyện Võ Nhai còn bộc lộ nhiều
khó khăn và vướng mắc từ khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành dự toán, đến
kiểm soát chi, thanh toán và quyết toán các khoản chi đều xảy ra những bất cập

ảnh hưởng tới chất lượng sử dụng NSNN trên địa bàn huyện. Để có thể thực hiện
quản lý hiệu quả CTX NSNN nói chung và tại Võ Nhai nói riêng cần có sự quản
lý toàn diện về cơ chế, chính sách và chế độ kế toán nhà nước, đảm bảo chi NSNN
tiết kiệm và hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn trong CTX NSNN ở địa phương, tôi
đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên” có ý nghĩa lý luận
và thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường quản
lý chi thường xuyên NSNN qua Kho bạc Nhà nước huyện Võ Nhai - tỉnh
Thái Nguyên góp phần quan trọng trong việc sử dụng NSNN hiệu quả và tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3
kiệm cho nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý CTX NSNN.
Phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý CTX NSNN qua Kho bạc Nhà
nước huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên.

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý CTX NSNN qua
KBNN huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản
lý CTX NSNN qua KBNN huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là quản lý CTX NSNN qua KBNN huyện Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp giai đoạn 2016-2018 và
số liệu sơ cấp năm 2019.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại KBNN huyện Võ Nhai, tỉnh
Thái Nguyên.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu thực trạng quản lý CTX NSNN qua
KBNN huyện Võ Nhai: lập dự toán, tổ chức chực hiện và kiểm tra đánh giá
CTX NSNN qua KBNN huyện Võ Nhai. Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng tới quản lý CTX NSNN qua KBNN huyện Võ Nhai, đánh giá kết quả
đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân quản lý CTX NSNN qua KBNN
huyện Võ Nhai, giải pháp tăng cường quản lý CTX NSNN qua KBNN huyện
Võ Nhai trong thời gian sắp tới.
4. Những đóng góp của luận văn
4.1. Về mặt lý luận
Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về
quản lý chi NSNN cho hoạt động chi thường xuyên, luận giải những vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

thực tiễn ảnh hưởng tới quản lý chi NSNN cho hoạt động chi thường xuyên
tại KBNN huyện Võ Nhai. Bên cạnh đó, luận văn cũng là một tài liệu tham
khảo cho các Kho bạc Nhà nước khác, các nhà quản lý thực hiện quản lý chi
NSNN nói chung và chi thường xuyên nói riêng.
4.2. Về mặt thực tiễn
Đóng góp mới của luận văn là đánh giá thực trạng quản lý chi NSNN
cho CTX tại Kho bạc Nhà nước huyện Võ Nhai. Phân tích, đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng tới quản lý CTX NSNN qua KBNN huyện Võ Nhai, đánh giá kết
quả đạt được, hạn chế tồn tại và nguyên nhân quản lý CTX NSNN qua KBNN
huyện Võ Nhai, giải pháp tăng cường quản lý CTX NSNN qua KBNN huyện
Võ Nhai có giá trị thực tiễn áp dụng cho đơn vị mà các nghiên cứu trước đó
chưa được giải quyết triệt để.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
4 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý CTX ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước cấp huyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý CTX ngân sách nhà nước qua Kho bạc
Nhà nước huyện Võ Nhai
Chương 4: Giải pháp tăng cường quản lý CTX ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước huyện Võ Nhai.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSNN qua KBNN cấp huyện
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm
Theo Luật NSNN năm 2015 định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ
các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. (Quốc hội, 2015).
Ngân sách được ra đời cùng với quá trình xuất hiện của nhà nước, điều
này được nảy sinh từ nhu cầu về tài chính quốc gia nhằm đảm bảo khả năng thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong xây dựng và phát triển tổ quốc.
Mỗi một quốc gia có chính sách phản ánh quỹ tiền tệ tập trung khác nhau, lượng
NSNN của quốc gia có được là do có được từ nguồn thu từ thuế, phí, lệ phí…và
nhà nước đồng thời thực hiện các khoản chi gồm chi thường xuyên và chi đầu tư
phát triển, phân bổ cho các địa phương, ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế quốc
dân. Mỗi nhà nước đều thực hiện các khoản thu và nguồn chi cho mỗi cấp ngân
sách ở trung ương, tỉnh, huyện/quận, xã/thị trấn, yêu cầu là thu chi đúng, đủ, phù
hợp với khả năng quản lý từng cấp ngân sách.
1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm
“Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự
toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt
động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước
theo những nguyên tắc luật định”. (Quốc hội (2015), Luật NSNN, 2015).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





7
Chi NSNN là quá trình thực hiện phân phối lại các khoản thu nhập phát
sinh trong quá trình sử dụng NSNN có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước. Chi NSNN, thu NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thu NSNN để
đảm bảo cho chi NSNN, và khi sử dụng các khoản Thu NSNN để chi tiêu cho
mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm thì sẽ làm
tăng thu nhập cho ngân sách.
b. Đặc điểm
- Chi NSNN phải gắn với bộ máy NN và những nhiệm vụ KT, chính trị,
XH của NN trong từng thời kỳ; do nguồn chi được hình thành từ các cấp quản lý
chi NSNN nên gắn với bộ máy theo cấp quản lý, như chi NSNN từ trung ương,
chi NSNN từ địa phương (tỉnh, huyện, xã), mục đích chi để phục vụ cho hoạt động
phát triển KT-XH của địa bàn, nhằm nâng cao đời sống và phát triển cả hạ tầng
vật chất cho người dân.
- Chi NSNN gắn liền với quyền lực NN, NSNN được phân cấp từ trung
ương về địa phương hoặc do địa phương quyết định nhưng đều gắn với quyền lực
sử dụng, mục đích chi, hạng mục chi, tiêu chuẩn, định mức,…đều được ghi trong
pháp lệnh, do đó mà chi ở cấp nào gắn với quyền lực QLNN ở cấp đó;
- Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô, về
bản chất các khoản chi NSNN gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển,
mục tiêu của CTX đảm bảo điều kiện chăm lo đời sống cho người dân một địa
bàn nào đó, còn chi ĐTPT là hoạt động chi cho lĩnh vực, ngành giúp cho nền
kinh tế địa phương phát triển, do đó hiệu quả chi thể hiện quy mô chi đem lại
sự thay đổi về CSHT, thay đổi về KT-XH,…làm cho người dân hưởng lợi, kinh
tế địa phương có cơ hội phát triển.
- Các khoản chi NSNN thường mang tính hoàn trả gián tiếp, phải được
hoàn trả thông qua việc người dân, DN tham gia sử dụng và đảm bảo điều kiện
làm việc phục vụ xã hội phát triển và thông qua đóng thuế cá nhân, DN, làm cho
quỹ tiền tệ chung được thu hồi đảm bảo nguồn chi cho các năm tiếp theo.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
- Các khoản chi luôn gắn chặt với quá trình vận động của các cặp phạm
trù giá trị khác nhau như lạm phát, giá cả, tiền lương, tỷ giá hối đoái. (Quốc
hội (2015), Luật NSNN, 2015)
Bảng 1.1: Nội dung các khoản chi NSNN
Chi NSNN
1. Chi đầu tư phát triển

2. Chi dự trữ quốc gia
3. Chi thường xuyên

Các mục chi
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các lĩnh
vực quy định.
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính của trung ương và địa
phương, đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo qui
định của pháp luật
a. Quốc phòng; b. An ninh và trật tự, an toàn xã hội; c. Sự
nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; d. Sự nghiệp khoa
học và công nghệ; d. Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; e.
Sự nghiệp văn hóa thông tin; g. Sự nghiệp phát thanh,
truyền hình, thông tin; h. Sự nghiệp thể dục thể thao; i. Sự
nghiệp bảo vệ môi trường; k. Các hoạt động kinh tế; l. Hoạt

động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản
Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban
Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam,
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến
binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông
dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp theo qui định của pháp luật; m. Chi bảo đảm xã hội,
bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các chính sách xã hội theo
qui định của pháp luật; n. Các khoản chi thường xuyên khác
theo qui định của pháp luật.

4. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ, chính
quyền địa phương cấp tỉnh vay
5. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngoài nước
6. Chi cho vay theo qui định của pháp luật.
7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách
cấp dưới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
(Nguồn: Nghị định 163/2016/NĐ-CP)
1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm
Theo Luật Ngân sách 2015, “Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của

ngân sách nhà nước nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh”. (Quốc hội (2015), Luật NSNN, 2015)
Như vậy, CTX từ NSNN cấp huyện sẽ là quá trình phân phối, sử dụng
các nguồn lực tài chính của ngân sách cấp huyện đáp ứng những nhu cầu của
các cơ quan NN, các tổ chức CT- XH thuộc khu vực công tại huyện đó, từ đó
thực hiện chức năng, nhiệm vụ QLNN trên các hoạt động sự nghiệp kinh tế,
giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội… và các hoạt động sự nghiệp khác trên
địa bàn huyện.
1.1.2.2. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cấp huyện
- CTX từ NSNN cấp huyện có tính ổn định, liên tục: đa số các khoản CTX
từ NSNN đều mang tính liền kề, mang tính chu kỳ trong một khoảng thời gian
nhất định của một năm tài chính.
- CTX từ NSNN cấp huyện chủ yếu nhằm mục đích tiêu dùng cho địa
bàn huyện: CTX cấp huyện nhằm phục vụ cho các nhu cầu về quản lý hành
chính cấp huyện, hoạt động sự nghiệp cấp huyện, về ANQP cấp huyện, trật tự
an toàn xã hội cấp huyện và các hoạt động xã hội khác trên địa bàn một huyện.
Thông thường các khoản chi này không tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho địa bàn
nhưng lại có tác dụng quan trọng đối với phát triển KT-XH vì nó tạo ra một hệ
thống CSHT, môi trường KT-XH ổn định.
- CTX từ NSNN cấp huyện gắn với tổ chức bộ máy QLNN và thực hiện
các chính sách KT-XH, chính trị của Nhà nước trong từng thời kỳ: các khoản
CTX từ NSNN cấp huyện nhằm duy trì hoạt động, hiệu quả của bộ máy QLNN,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10

các cơ quan quyền lực cập huyện như HĐND, UBND huyện là đơn vị thực hiện
chỉ đạo nguồn chi này.
- CTX từ NSNN cấp huyện với mục tiêu đảm bảo đời sống ổn định cho
người dân trên địa bàn một huyện trong phát triển KT-XH: thông qua các khoản
chi này sẽ thực hiện các chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh - quốc
phòng… Nguồn chi cho mục đích công cộng này được huy động từ nhiều nguồn
vốn khác nhau: từ nguồn NSNN; nguồn tự tạo của các đơn vị thông qua hoạt
động sự nghiệp; nguồn tài chính của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, của
các TCXH; nguồn huy động từ sự đóng góp của dân cư theo chính sách hoặc tự
nguyện, biếu tặng và nguồn từ nước ngoài thông qua hợp tác trong hoạt động sự
nghiệp… (Dương Đăng Ninh, Phạm Văn Khoan, 2009).
1.1.2.3. Nội dung của chi thường xuyên NSNN cấp huyện
Nội dung các khoản chi thường xuyên ngân sách được phân thành các
nhóm chính như sau:
Bảng 1.2: Khoản mục chi thường xuyên NSNN cấp huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




11

(Nguồn: Nghị định 163/2016/NĐ-CP)
1.1.3. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
cấp huyện
1.1.3.1. Khái niệm
“Quản lý CTX từ NSNN là quá trình Nhà nước vận dụng các chính sách
của Đảng và Pháp luật của nhà nước trong quản lý thường xuyên NSNN, đồng
thời sử dụng các công cụ và phương pháp quản lý nhằm tác động đến quá trình

sử dụng các nguồn vốn của NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ do
nhà nước đảm nhiệm một cách có hiệu quả nhất”. (Dương Đăng Ninh, Phạm
Văn Khoan, 2009).
Như vậy có thể thấy, quản lý CTX từ NSNN cấp huyện là quá trình
thực hiện các phương thức phân phối, sử dụng NS đúng mục đích, duy trì
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




12
và phát triển ổn định bộ máy của chính quyền cấp huyện nào đó, được quản
lý bởi bộ máy nhà nước cấp huyện (HĐND huyện, UBND huyện, cơ quan
tài chính huyện), thực hiện đúng chức năng, thẩm quyền công tác QLNN
về hoạt động CTX.
1.1.3.2. Sự cần thiết quản lý CTX ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
Bất kỳ một hoạt động quản lý nào đều tính đến sự hiệu quả, nhất là
NSNN, sao cho sử dụng đúng, đủ, an toàn, hiệu quả là yêu cầu mà các cấp
NSNN quan tâm và phải quán triệt thực hiện từ các đơn vị thụ hưởng đến cơ
quan quản lý tài chính cấp huyện. Nếu chính quyền huyện làm tốt công tác
này làm cho nguồn lực tài chính huyện đảm bảo, không mất cân đối nguồn
thu-chi NS, bên cạnh đó cải thiện được nền tài chính huyện an toàn, chất
lượng. Cơ quan quản lý tài chính cấp huyện thực hiện kiểm soát chi đó là
KBNN huyện, HĐND, UBND.
Quản lý CTX từ NSNN là quá trình đòi hỏi sự cẩn trọng, phối hợp
nhịp nhàng trong quản lý các mối quan hệ tài chính của huyện, xã, thị trấn
lẫn nhau, mục tiêu chung là giảm thất thoát, quản lý nguồn chi đúng Luật
NSNN, pháp lệnh chi và đảm bảo hài hòa lợi ích với nhân dân trên địa bàn
huyện, giữa các huyện với nhau. Bên cạnh đó, giảm thiểu rủi ro tài chính cho
cơ quan hành chính địa phương bằng phương thức quản lý theo bộ máy tổ

chức, bố trí cán bộ cấp cao phù hợp nhằm KSC các chứng từ, giấy tờ liên
quan thỏa đáng.
1.1.3.3. Yêu cầu quản lý CTX ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
- Thực hiện quản lý theo dự toán: hàng năm dự toán các xã, thị trấn đều
thông qua KBNN huyện để kiểm soát định mức, phạm vi chi, phương thức chi
theo quy định của NSNN. Mỗi lĩnh vực hoạt động khác nhau sẽ thực hiện chuẩn
chi khác nhau nhưng đều phải xuất phát từ thực tiễn sử dụng ngân sách.
- Phải làm cho hoạt động của NSNN đạt hiệu quả cao, tránh lãng phí.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




13
Các nguồn chi NSNN đều có tác động đến sự phát triển của KT-XH trên địa
bàn huyện, giảm thiểu tình trạng quỹ CTX từ NSNN bị gián đoạn.
- Phải được tiến hành chi trực tiếp qua KBNN cấp huyện nơi sử dụng ngân
sách cho đối tượng thụ hưởng. Thực chất, KBNN sẽ thực hiện nhiệm vụ KSC,
kiểm soát trước - trong - sau khi chi NSNN. Mọi cá nhân, tổ chức phải mở tài
khoản để sử dụng nguồn chi một cách công khai, rõ ràng có sự giám sát của các
bên trong sử dụng NSNN.
- Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý chi CTX từ NSNN cấp huyện theo hướng
tinh gọn cơ quan QLNN và thủ tục hành chính đơn giản. Bộ máy tổ chức bao gồm
HĐND huyện, UBND huyện, KBNN cấp huyện, cơ quan tài chính,…
- Quá trình quản lý CTX từ NSNN cấp huyện cần được thực hiện đồng
bộ, nhất quán và thống nhất theo chiều dọc các khâu trong triển khai một chu
trình NSNN, thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài
chính khác trên địa bàn huyện như chính sách về thuế, chính sách về phí và lệ
phí, chính sách thực hành tiết kiệm, chính sách ổn định phát triển KT-XH, chính
sách tiền tệ…

1.1.4. Nội dung quản lý CTX ngân sách nhà nước qua KBNN
1.1.4.1. Lập dự toán CTX ngân sách nhà nước cấp huyện
Dự toán CTX là khâu đầu tiên của một chu trình NSNN, các khoản CTX
từ NSNN cấp huyện đã được ghi vào dự toán CTX và được cơ quan tài chính
cấp huyện xét duyệt thì được coi là chi tiêu pháp lệnh. Trên góc độ quản lý, số
CTX đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của cơ quan quản lý tài
chính nhà nước cấp huyện với các đơn vị thụ hưởng NSNN, từ đó phát sinh
nguyên tắc quản lý CTX theo dự toán cấp huyện. Mục đích cơ bản của việc lập
dự toán CTX từ NSNN cấp huyện cần đảm bảo tính đúng đắn ngân sách, có
căn cứ khoa học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu chi của ngân sách trong kỳ kế
hoạch. Theo Nghị 31/2017/NĐ-CP “Quy định lập dự toán, phân bổ, quyết toán
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




14
ngân sách địa phương, kế hoạch tài chính, đầu tư công trung hạn, kế hoạch tài
chính NSNN”, do vậy mà UBND cấp huyện phải lập dự toán chi NSNN hàng
năm cho địa bàn mình quản lý.
* Căn cứ và nguyên tắc khi lập dự toán CTX từ NSNN cấp huyện
- Nhiệm vụ phát triển Kinh tế - Văn hóa - Xã hội đảm bảo quốc phòng,
Anh ninh của Đảng và Chính quyền địa phương trong năm kế hoạch và
những năm tiếp theo.
- Lập dự toán ngân sách nhà nước phải dựa trên kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương trong năm kế hoạch. Kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội là cơ sở, căn cứ để đảm bảo các nguồn chi cho ngân sách nhà nước. Đồng
thời, cũng là nơi sử dụng các khoản chi tiêu của ngân sách nhà nước.
- Lập dự toán chi ngân sách ngân sách nhà nước phải tính đến kết quả
phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ngân sách của các năm trước,

đặc biệt là của năm báo cáo.
- Lập ngân sách nhà nước phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn
định mức cụ thể và chi tài chính nhà nước. Lập chi ngân sách nhà nước là xây
dựng các chỉ tiêu chi cho năm kế hoạch, các chỉ tiêu đó chỉ có thể được xây
dựng sát, đúng, ngoài ra dựa vào căn cứ nói trên phải đặc biệt tuân thủ theo các
chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu chi tài chính nhà nước thông qua hệ thống
pháp luật và các văn bản pháp lý khác của nhà nước.
- Trong quản lý chi ngân sách nhất thiết phải có định mức cho từng nhóm
mục chi hay cho mỗi đối tượng cụ thể. Nhờ đó cơ quan tài chính mới có căn cứ
lập các phương án phân bổ ngân sách, kiểm tra, giám sát quá trình chấp hành,
thẩm tra phê duyệt quyết toán kinh phí của các đơn vị thụ hưởng. Đồng thời
dựa vào định mức chi mà các ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý
để triển khai các ngành, các cấp, các đơn vị mới có căn cứ pháp lý để triển khai
các công việc cụ thể của quá trình quản lý, sử dụng kinh phí tại đơn vị mình
theo đúng chế độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×