Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Giáo án bồi dưỡng học sinh giỏi ngữ văn 9, chất lượng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.18 KB, 60 trang )

KẾ HOẠCH BDHSG MÔN NGỮ VĂN 9

Năm học 2021 - 2022
TT
1

2

3

4

5

7

Bài/chủ đề

Yêu cầu cần đạt

Những vấn đề - HS nắm được các thuật ngữ về tác phẩm văn
chung về lí luận học, bản chất, nhiệm vụ của tác phẩm, của
văn học
người sáng tác
- Bước đầu vận dụng kĩ năng vận dụng kiến
thức LLVH vào trong tạo lập bài viết
Rèn kỹ năng - HS củng cố kiến thức về cách làm bài bài
làm văn nghị - Luyện kĩ năng giải quyết các dạng đề liên
luận văn học
quan đến tác phẩm
Rèn kỹ năng - Ôn tập kiến thức về bài văn nghị luận về một


làm văn nghị hiện tượng, sự việc trong đời sống.
luận XH về sự - Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận về một hiện
việc hiện tượng tượng, sự việc trong đời sống.
đời sống
- Chú ý kĩ năng và cách giải quyết các dạng đề
Rèn kỹ năng - Ôn tập kiến thức về bài văn nghị luậnvề một
làm văn nghị hiện tượng, sự việc trong đời sống.
- Rèn kĩ năng làm bài văn nghị luận về một hiện
luận XH về tư tượng, sự việc trong đời sống.
tưởng, đạo lí
Rèn kỹ năng - Củng cố kiến thức, kĩ năng làm bài văn nghị
làm văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
- Rèn kỹ năng xây dựng và giải quyết các bài
luận XH về tư văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
tưởng, đạo lí
(vấn đề thời sự gần gũi đời sống).
Rèn kỹ năng
cảm thụ truyện
“Chuyện người
con gái Nam
Xương”

- Đặc điểm chung văn học trung đại, thể loại
truyện truyền kì
- Mở rộng thêm về tác giả, tác phẩm, tóm tắt
văn bản.
- Rèn luyện kĩ năng làm các dạng đề liên quan
đến tác phẩm.

1


Buổi
1,2

3,4

5,6

7,8,

9,10

11,12,
13,14,15,16


Cảm thụ tác
phẩm “Truyện
Kiều”

- Ôn tập, củng cố kiến thức về tác giả Nguyễn
Du: Cuộc đời, sự nghiệp, phong cách sáng tác
- Hệ thống giá trị nội dung và nghệ thuật tác
phẩm “Truyện Kiều”.
- Rèn kỹ năng phân tích, cảm nhận nội dung,
nghệ thuật, lý giải một số vấn đề trong tác
phẩm, phân tích cảm nhận nhân vật trong đoạn
trích.
- Luyện đề về đoạn trích: “Chị em Thúy Kiều”
- Luyện đề về đoạn trích:“Cảnh ngày xuân”,

“Kiều ở lầu Ngưng Bích”.
- Luyện đề về đoạn trích:“Kiều ở lầu Ngưng
Bích”
- HS ơn tập, luyện tập, củng cố kiến thức phần
đọc hiểu theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng và vận dụng cao đối với dạng đề
- Nắm được cách giải quyết dạng đề
- Rèn kĩ năng giải quyết dạng đề

17,18,19,20,
21,22

- HS ôn tập, luyện tập, củng cố kiến thức phần
đọc hiểu theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng và vận dụng cao đối với dạng đề
- Nắm được cách giải quyết dạng đề
- Rèn kĩ năng giải quyết dạng đề

25,26

tập - HS nắm vững cấu trúc đề, yêu cầu của đề từ
đó biết cách giải quyết các dạng đề.
- Rèn luyện kĩ năng phân tích đề, làm các dạng
đề nâng cao qua việc luyện các đề thi.
Rèn kỹ năng - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm
cảm thụ Thơ - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm
hiện đại việt Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ
Nam
(đoạn trích)
Đồng chí, Bài

- Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và
thơ về tiểu đội
biết cách làm bài văn nghị luận
xe khơng kính,

27,28,

8

10

11

12

Luyện đề đọc
hiểu + NLXH

Luyện đề đọc
hiểu + NLXH

Luyện
chung

2

23,24

29,30,31,



Rèn kỹ năng
cảm thụ Thơ
hiện đại việt
Nam
Mùa xuân nho
nhỏ,Viếng lăng
Bác,

- HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm
- Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm
Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ
(đoạn trích)
- Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và
biết cách làm bài văn nghị luận

32, 33,34

Rèn kỹ năng
cảm thụ Thơ
hiện đại việt
Nam
Ánh
trăng,
Đoàn
thuyền
đánh cá,

- HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm
- Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm

Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ
(đoạn trích)
- Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và
biết cách làm bài văn nghị luận

35,36

Rèn kỹ năng - HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm
cảm thụ Thơ - Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm
hiện đại việt Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm thơ
Nam
(đoạn trích)
- Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và
Bếp lửa, Sang
biết cách làm bài văn nghị luận
thu, Nói với con

37

Cảm thụ Truyện
ngắn hiện đại
Việt Nam
Làng, Lặng lẽ
Sa Pa,

- HS hiểu sơ giản về tác giảm tác phẩm
- Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm
Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm
truyện (đoạn trích)
- Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và

biết cách làm bài văn nghị luận

39

Cảm thụ Truyện
ngắn hiện đại
Việt Nam
Chiếc lược ngà,
Những ngôi sao
xa xôi

- HS hiểu sơ giản về tác giả tác phẩm
- Khái quát kiến thức trọng tâm về tác phẩm
Rèn kỹ năng làm văn nghị luận về tác phẩm
truyện (đoạn trích)
- Rèn kỹ năng nhận diện đề, phân tích và
biết cách làm bài văn nghị luận

41

Ơn luyện chung

- HS ôn tập, luyện tập, củng cố kiến thức phần
đọc hiểu theo 4 cấp độ: nhận biết, thông hiểu,
vận dụng và vận dụng cao đối với dạng đề
- Nắm được cách giải quyết dạng đề
- Rèn kĩ năng giải quyết dạng đề

43,44,45


3

38

40

42


Ngày soạn: tháng năm 2021
Ngày dạy: tháng năm 2021
BUỔI 1, 2
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÍ LUẬN VĂN HỌC
I. Mục tiêu cần đạt
- HS nắm được các thuật ngữ về tác phẩm văn học, bản chất, nhiệm vụ của tác phẩm,
của người sáng tác…
+ Nội dung cơ bản của khái niệm/ vấn đề lí luận văn học.
+ Vai trị và ý nghĩa về lí luận văn học ấy đối với người học/ người đọc
+ Vận dụng được trong tiếp nhận và tạo lập văn bản.
- Bước đầu vận dụng kĩ năng vận dụng kiến thức LLVH vào trong tạo lập bài viết
II. Chuẩn bị
- Gv: KHDH, các dạng đề, gợi ý làm bài.
- Hs: HS đọc sách, mạng Internet và các tài liệu khác tìm hiểu về lí luận văn học
III. Tiến trình lên lớp
1. Ổn định lớp
2. Kiểm tra chuẩn bị của HS.
3. Bài mới:
?
Nêu
những

hiểu biết
về
tác
phẩm văn
học?
-Nội dung
Hình
thức

I. Kiến thức trọng tâm
1. Tác phẩm văn học
Theo định nghĩa tác phẩm văn học là một cơng trình nghệ thuật ngơn từ, đó
là kết quả của một q trình sáng tạo, lao động trí óc miệt mài của tác giả.
Một tác phẩm văn học có thể là sản phẩm của một cá nhân hoặc một tập thể
cùng nhau sáng tạo ra. Những người sáng tác tác phẩm văn học sẽ được gọi
là nhà văn.
Nội dung của các tác phẩm văn học thông thường sẽ mô phỏng về hiện thực
cuộc sống đời thường. Cũng có khi đó là sản phẩm của sự sáng tạo, trí
tưởng tượng về một thế giới khơng thực mà do chính tác giả muốn tạo nên.
Những nhân vật trong tác phẩm văn học có thể lấy cảm hứng từ nhân vật có
thật, hoặc chỉ là nhân vật hư cấu của tác giả.
Về mặt hình thức thì một tác phẩm văn học sẽ tồn tại ở nhiều dạng khác
nhau dưới hình thức ngơn từ. Một văn bản được gọi là tác phẩm văn học có
thể dưới dạng văn xi như tiểu thuyết, truyện ngắn, hay dưới dạng văn vần
như thơ ca, …
2. Đặc trưng của tác phẩm văn học
- TPVH lấy ngôn từ làm chất liệu xây dựng
- TPVH lấy hình tượng làm mơ hình để phản ánh cuộc sống
- TPVH là nơi để người nghệ sĩ gửi gắm tư tưởng…
3. Chức năng của tác phẩm văn học

a. Chức năng nhận thức
- Văn học có chức năng khám phá những quy luật khách quan của đời sống
xã hội và đời sống tâm hồn của con người. Nó có khả năng đáp ứng nhu cầu
4


của con người muốn hiểu biết về thế giới xung quanh và chính bản thân
mình. Khơng phải ngẫu nhiên đã có người cho rằng: “Văn học là cuốn sách
giáo khoa của đời sống”. Chính cuốn sách ấy đã thể hiện một cách tinh tế
và sắc sảo từng đổi thay, từng bước vận động của xã hội. Nó tựa như “chiếc
chìa khố vàng mở ra mn cánh cửa bí ẩn, đưa con người tới ngưỡng cửa
mới của sự hiểu biết thế giới xung quanh” (d/c)
b. Chức năng thẩm mỹ: tức là chức năng về cái đẹp. Bản chất của con
người là u cái đẹp, thích mình đẹp và hướng về cái đẹp. Văn học cũng
như những ngành nghệ thuật khác, là một trong nhiều phương tiện hướng
con người tới cái đẹp. Cái đẹp làm thỏa mãn nhu cầu trái tim, nhu cầu tâm
hồn của con người. Bản chất của văn học là cái đẹp - cái đẹp của ngơn ngữ,
của hình tượng, của hành động - cho nên văn học đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ
của con người. “Tác phẩm văn học chân chính giúp cho con người phát
triển những cảm xúc thẩm mỹ lành mạnh, nâng cao năng lực cảm nhận cái
đẹp, nâng cao thị hiếu và lý tưởng thẩm mĩ, hiệu chỉnh những sai lầm, uốn
nắn những sự không lành mạnh hay thấp kém trong quá trình cảm thụ cái
đẹp. Văn học thực hiện chức năng này một cách vô tư, không áp đặt với
người đọc”.dễ thuộc, dễ nhớ. (d/c)
c. Chức năng giáo dục: là chức năng đem tới những bài học, những bổ ích
của tác phẩm văn học. Nói cách khác tác phẩm văn học sẽ dạy ta những bài
học thiết thực nào đấy bằng cách của nó. Có thể, qua một bài thơ, ta hiểu
thế nào là tình yêu thiên nhiên, qua một tiểu thuyết ta học cách làm người
cho xứng đáng. Nhưng nói như vậy là một cách nói tương đối và thống.
Bởi vì tác phẩm không phải là những bài học giáo dục. Tác phẩm văn học

cịn được gọi là sự tự giáo dục. Nói cách khác, qua hình tượng nghệ thuật,
mỗi một người đọc tự cảm nhận được điều bổ ích với chính mình, khơng
nhất thiết giống với người khác. Tính giáo dục của tác phẩm văn học thông
qua con đường của trái tim cho nên tác dụng của nó cực kì mãnh liệt. Nó
làm thay đổi tâm hồn, làm phong phú tình cảm, làm thay đổi những suy
nghĩ.
-> Thực ra thì rất khó có thể phân biệt ba chức năng ấy một cách dứt khốt
và rõ ràng như vậy bởi vì bản chất của nó là gắn bó chặt chẽ với nhau trong
một chỉnh thể nghệ thuật. Nhưng ở một mức độ tương đối, để dễ dàng nhận
thức, chúng ta làm công việc tách rời đó. Dù khi tách rời, các chức năng ấy,
trong một tác phẩm cụ thể thì nó có mơi liên hệ. Bởi vì nhận thức mà tác
phẩm đem tới là cảm nhận vẻ đẹp của hình tượng. Chính vì những chức
năng hết sức tinh tế và ảnh hưởng sâu sắc như vậy văn học luôn luôn cần
thiết đối với con người trong quá trình phát triển nhân cách và đối với xã
hội trong q trình hồn thiện.
GV 4. Vai trò của người sáng tác và người tiếp nhận
cung cấp a. Người sáng tác
kiến thức - Hiện thực là mảnh đất phù sa màu mỡ. Người nghệ sĩ cày xới trên mảnh
đất phù sa màu mỡ ấy vói những cảm quan tinh tế, những cảm nhận sâu sắc
và tài năng sáng tạo của mình mới tạo ra những sản phẩm có giá trị.
- Bản chất của người làm văn là q trình lao động, sáng tạo khơng mệt
5


mỏi. Người nghệ sĩ pahir tìm tịi, sáng tạo, chắt lọc :phải nhìn thấy điều
khơng ai thấy trong nẻo khuất tâm hồn” để tạo nên những kiệt tác mới mẻ
của riêng mình
b. Người tiếp nhận
- Là độc giả, là nguời khám phá những ẩn ý mà tác giả kín đáo gửi gắm sau
lớp vỏ ngôn từ, là người đồng sáng tạo cùng tác giả, là ngwuoif tạo nên sức

sống, số phận cho tác phẩm.
- Độc giả “là người mang hạt giống của tác giả gieo vào trong tác phẩm mà
gieo ra ngồi cuộc đời” -> Tác phẩm kết thúc chính là lúc một cuộc sống
mới bắt đầu nảy nở
5. Một số thuật ngữ
GV - Hình tượng nghệ thuật: là phương tiện đặc thù của nghệ thuật để phản ánh
cung cấp hiện thực khách quan. Nó phản ánh tính khái qt, tính quy luật của hiện
kiến thức thực qua hình thức cá thể, độc đáo, là sản phẩm sáng tạo của người nghệ sĩ,
là đứa con tinh thần của người nghệ sĩ trong quá trình nhận thức và tái hiện
cuộc sống.
- Tình huống truyện: là sự kiện, là hồn cảnh, tình thế đặc biệt của câu
chuyện. Đó là tình huống chứa đựng những mâu thuẫn, những điều “bất
thường” éo le, nghịch lý trong cuộc sống thường ngày của nhân vật. Từ đó
tạo nên một hồn cảnh, tình thế cho nhân vật, bắt buộc nhân vật phải có sự
lựa chọn, thể hiện rõ tư tưởng, tâm lý, hành động của nhân vật.
Tác phẩm có nhiều sự kiện nhưng khơng phải sự kiện nào cũng là tình
huống truyện
- Chi tiết nghệ thuật: là những yếu tố nhỏ lẻ của tác phẩm nhưng mang sức
chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng. Sức chinh phục của hình tượng nghệ
thuật là ở sự truyền cảm thì góp phần quyết định tạo ra sức truyền cảm hấp
dẫn, lôi cuốn người đọc là nhờ chi tiết.
- Phong cách nghệ thuật: Là nét riêng có tính hệ thống trong sáng tác của
một nhà văn. Thiên về hình thức nghệ thuật. Có sự thống nhất và vận động
trong quá trình sáng tác của nhà văn. Là một trong những điều kiện quan
trọng để đánh giá vị trí, tài năng của nghệ sĩ. Một nhà văn lớn phải là nhà
văn có phong cách. Thể hiện bản chất của văn chương: hoạt động sáng tạo.
- Ước lệ , tượng trưng.
+ Ước lệ: H/ảnh có t/chất qui ước thg dùng trg văn thơ cổ: sen : mùa hạ;
cây ngô đồng, cúc: mùa thu...
+ Tượng trưng :Cách d/đạt cái trừu tượng bằng h/a cụ thể ,thg lấy từ cây cỏ,

chim muông.
VD: - Mai :Tượng trưng cho tâm hồn thanh cao
- Trúc: Sự ngay thẳng, cương trực của người qtử.
- Tùng: Bản lĩnh vững vàng, khí phách kiên cường.
- Hoa: Tượng trưng cho cái đẹp, của t/yêu.
+ Sự khác nhau giữa ước lệ và tượng trưng: Cả 2 đều là h/a ẩn dụ nhưng
tượng trưng mang tính chất hồn chỉnh cịn ước lệ phần nhiều chỉ là chi tiết
của tưởng trưng.
*Lưu ý: Khi ptích tính ước lệ , tượng trưng cần phải đặt nó vào trg văn cảnh
6


thì mới cảm nhận đc hết gtrị thẩm mĩ sâu sắc .
VD :"Thềm hoa........mấy hàng” ->Trg khổ đau ,tủi nhục nàng K vẫn đẹp.
- Điển tích,điển cố: Mượn tích xưa để d/tả ý ,cách dùng này có tdụng làm
cho lời văn trở nên hàm súc ,cô đọng.
VD: - Sân Lai ....gốc tử...
- Nương Tử nghĩa khác Tào Nga, hờn ko Tinh Vệ ...cỏ Ngu Mĩ.
- Giá trị hiện thực
- Giá trị nhân đạo
- NVTT, ĐTTT…
6. Một số nhận định tiêu biểu về lí luận
- HS sưu - “Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào
tầm
và bản thân mình và làm nảy nở ở con người khát vọng hướng tới chân lý.”
trình bày (M.Gorki)
- “Niềm vui của nhà thơ chân chính là niềm vui của người mở đường vào
cái đẹp, của người biết đi tới tương lai.” (Pautôpxki)
- “Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người
lớn lên, hiểu được con người nhiều hơn.” (M.L.Kalinine)

- “Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu. Tình yêu con người,
ước mơ cháy bỏng vì một xã hội cơng bằng, bình đẳng bác ái ln ln thơi
thúc các nhà văn sống và viết, vắt cạn kiệt những dòng suy nghĩ, hiến dâng
bầu máu nóng của mình cho nhân loại.” (Leptonxtoi)
- “Đối với tôi văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự
thoát li hay sự quên ; trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và
đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối,
tàn ác, vừa làm cho lòng người đọc thêm trong sạch và phong phú hơn”.
(Thạch Lam)
- “Một nhà nghệ sĩ chân chính phải là nhà nhân đạo trong cốt tủy”. (Sê
khốp)
- “Nhà văn phải là người thư kí trung thành của thời đại”. (Banlzac)
- “Văn học, đó là tư tưởng đi tìm cái đẹp trong ánh sáng”. (CharlesDuBos)
- “Nhà văn phải biết khơi lên ở con người niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng
cái ác; cái khát vọng khôi phục và bảo vệ những cái tốt đẹp”. (Ai ma tôp)
- “Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào
bản thân mình và làm nảy nở ở con người khát vọng hướng tới chân lý.”
(M.Gorki)
- “Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên là
ánh trăng lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thốt ra từ
những kiếp lầm than. (Nam Cao)
- “Văn chương có loại đáng thờ và loại không đáng thờ. Loại không đáng
thờ là loại chỉ chuyên chú ở văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú ở
con người .(Nguyễn Văn Siêu)
-“Niềm vui của nhà thơ chân chính là niềm vui của người mở đường vào cái
đẹp,
của
người
biết
đi

tới
tương
lai.”
(Pautôpxki)
“Nhà thơ, ngay cả các nhà thơ vĩ đại nhất cũng phải đồng thời là những nhà
tư tưởng.” (Biêlinxki)…….
7


7. Cách đưa lí luận vào trong bài viết
Ở mức độ một bài thi học sinh giỏi, bài văn nghị luận dạng vận dụng kiến thức lí luận
văn học địi hỏi học sinh phải nắm kiến thức đến mức độ cao nhất trong thang nêu trên,
là mức độ đánh giá. Như vậy, việc lĩnh hội tri thức lí luận văn học cũng cần phải được
rèn luyện từng bước để đạt được cấp độ cao nhất.
Cấp độ lĩnh
hội tri thức
Nhận biết

Cách thức hình thành
- Đọc giáo trình, tài liệu, xác định các đơn vị kiến thức quan trọng
(gạch chân, tô sáng các ý).
- Ghi nhớ những đơn vị kiến thức cơ bản nhất: những thuật ngữ
quan trọng, những luận điểm quan trọng. Sử dụng các kĩ thuật ghi
nhớ như sơ đồ hóa, khắc sâu từ khóa. Chẳng hạn: phải nắm các
khái niệm như nhà văn, tác phẩm văn học, giá trị nhận thức, giá
trị giáo dục, giá trị thẩm mĩ, phong cách văn học, trào lưu văn
học, tiếp nhận văn học, thể loại thơ, tự sự, kịch…

Thông hiểu


Tập diễn đạt lại nội dung thuật ngữ, nội dung các luận điểm lí
luận văn học bằng lời văn của chính mình.

Vận dụng

Tập lí giải một số hiện tượng văn học thường gặp. Tập lí giải
một số luận điểm lí luận văn học. Thường xuyên đặt câu hỏi “Vì
sao?” và các câu hỏi giả định. Chẳng hạn như các câu hỏi:
- Vì sao văn học phải phản ánh hiện thực cuộc sống?
- Văn học có thể tồn tại khơng nếu khơng viết về con người?
- Ở văn học trung đại có hiện tượng văn-sử-triết bất phân,
nhưng đến văn học hiện đại thì người ta chia ba lĩnh vực ấy ra.
Vì sao có thể tách văn ra khỏi sử và triết ?
- Tại sao trong đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Nguyễn Du
lại để Kiều nhớ Kim Trọng trước, cha mẹ sau? Quy luật văn học
nào dẫn đến điều đó?

8


Phân tích

Phân tích các biểu hiện của các vấn đề văn học trong những hiện
tượng văn học cụ thể như tác phẩm, phong cách tác giả, trào lưu
văn học, thời kì văn học…
Ví dụ như:
- Phân tích (chỉ ra biểu hiện) phong cách Nam Cao qua một số
tác phẩm truyện ngắn trước CMT8.
- Phân tích (chỉ ra biểu hiện) giá trị nhân đạo trong “Truyện
Kiều”.

Phân tích (chỉ ra biểu hiện) nét riêng của nhà thơ Chính Hữu
khi viết về đề tài người lính …

Tổng hợp

Giải quyết các vấn đề có tính chất tổng hợp. Ví dụ như:
- Nói về thơ ca, nhà thơ Tố Hữu nói: “Thơ ca là tiếng nói hồn
nhiên nhất của tâm hồn”, nhưng Nguyễn Cơng Trứ lại cho rằng:
“Trót nợ cùng thơ phải chuốt lời ”. Phải chăng hai câu nói trên
là mâu thuẫn, hãy thử lí giải.
- Có người cho rằng: Văn chương phải giúp chúng ta hiểu thêm
về đời sống và hiểu chính mình . Từ các phương diện đặc trưng
văn học, chức năng văn học, quá trình sáng tác, quá trình tiếp
nhận, hãy lý giải ý kiến trên.
Liên tục đặt các câu hỏi tra vấn, phản biện:
- Có phải lúc nào cũng như vậy hay khơng?
- Nói như vậy đã thực sự chính xác hay chưa?
- Có ngoại lệ hay khơng?
- Vấn đề đã tồn vẹn hay chưa, có bổ sung gì khơng?

Đánh giá

Trong định hướng giải quyết các đề thi, các bước luyện tập như sau:
- Bước 1: Tìm hiểu lý thuyết, đọc sách, đọc giáo trình, nghe giáo viên giảng và hỏi.
- Bước 2: Giải quyết đề thi, nhận định đề và lập dàn ý.
- Bước 3: Tiến hành viết bài.
- Bước 4: Sửa lỗi và rút kinh nghiệm.
Bốn bước nêu trên sẽ được lặp đi lặp lại và mỗi lần làm lại thì ở mức độ cao hơn. Đó là
cách tốt nhất để củng cố và tiếp tục phát triển năng lực cho đến khi thuần thục ở mức
cao nhất.

3. Kiến thức lý luận văn học nằm ở đâu trong bài làm nghị luận văn học?
Có thể tạm chia các đề NLVH thường gặp hiện nay thành ba cấp độ:
Cấp độ
u cầu đề
Đề minh họa
Cấp đợ 1 Phân tích các yếu
- Phân tích nhân vật ơng Hai trong tác phẩm
tố cơ bản trong
“Làng” của nhà văn Kim Lân.
một tác phẩm văn - Cảm nhận về nhân vật Phương Định trong
học.
“Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh
Khuê.

9


Cấp đợ 2

Phân tích các yếu
tố trong tác phẩm
văn học để làm rõ
mợt u cầu nào
đó.

Cấp đợ 3

Giải quyết mợt
nhận định lí luận
văn học.


- Phân tích giá trị nhân đạo trong “Chuyện người
con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
- Phân tích chất thơ trong truyện ngắn “Lặng lẽ
Sa Pa” của nhà văn Nguyễn Thành Long.
- Phân tích tác phẩm “Bến quê” để cho thấy những
chuyển biến trong sáng tác của nhà văn Nguyễn
Minh Châu ở giai đoạn sau năm 1975.
- Bình luận về ý kiến của nhà thơ Tố Hữu: “Thơ
chỉ bật ra trong tim ta khi cuộc sống đã tràn đầy
”.
- Tác phẩm nghệ thuật chân chính là sự tơn vinh
con người bằng cách hình thức nghệ thuật độc
đáo. Bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.

Ở cả ba cấp độ đề trên, ta đều có thể vận dụng kiến thức lí luận văn học.
Ở cấp đợ 1, kiến thức lí luận văn học sử dụng chủ yếu ở phần tổng kết để so sánh, đối
chiếu, nâng cao vấn đề.
Ở cấp đợ 2, kiến thức lí luận văn học thể hiện ở ngay trong những thuật ngữ đề yêu cầu
ta làm rõ. “Giá trị nhân đạo”, “chất thơ”, “phong cách sáng tác” đều là những thuật
ngữ lí luận văn học. Để giải quyết được các đề ở trên, ta phải nắm được khái niệm của
các thuật ngữ, các biểu hiện của chúng và biết cách phân tích các biểu hiện ấy trong tác
phẩm văn học.
Ở cấp độ 3, kiến thức lí luận văn học sẽ được vận dụng trong toàn bài viết. Đây là dạng
đề quen thuộc nhất ở các kì thi học sinh giỏi.
Từ phần này trở về sau, bài viết sẽ chỉ đề cập đến việc vận dụng kiến thức lí luận văn
học trong các đề ở cấp độ 3 này. Bởi vì nếu ta thành thục các kĩ năng cần có để giải
quyết các dạng đề ở cấp độ này, ta sẽ dễ dàng vận dụng vào hai cấp độ trước.
4. Dàn ý của dạng bài giải quyết một vấn đề lí luận văn học
Dàn ý chung phần thân bài như sau:

Thao tác
Nội dung
Mức độ tư duy
1.Giải thích
- Giải thích các thuật ngữ, các từ ngữ, hình
Biết
ảnh khó hiểu trong nhận định.
Hiểu
- Chốt vấn đề nghị luận: Như vậy, vấn đề cần
bàn ở đây là gì?
2.Bàn luận
Sử dụng các kiến thức lí luận văn học để lí giải Vận dụng
vấn đề nghị luận. Trả lời cho câu hỏi “vì sao?” Tổng hợp
3.Chứng minh Chọn chi tiết trong tác phẩm để làm rõ các Phân tích
biểu hiện của vấn đề nghị luận.
4.Đánh giá
- Đánh giá tính đúng đắn của vấn đề nghị
Đánh giá
luận.
- Bổ sung, phản biện lại vấn đề (Nếu có)
5.Liên hệ
Rút ra bài học cho nhà văn trong quá trình Vận dụng
sáng tác và bạn đọc trong quá trình tiếp nhận
10


Khi làm bài, cần vận dụng linh hoạt các bước trên nhưng nhất thiết phải có đầy đủ các
thao tác này để bài viết không bị mất điểm.
Gv lưu ý một số cách đưa lý luận vào bài làm.
- Đưa vào phần mở bài:

+ MB 1: “Những trang sách suốt đời đi vẫn nhớ. Như đám mây ngũ sắc ngủ trên đầu”.
Có những tác phẩm ra đời để rồi lãng quên ngay sau đó, nhưng có những tác phẩm lại
như những dịng sơng đỏ nặng phù sa in dấu ấn chạm khắc trong tâm khảm. Những tác
phẩm ấy đã trờ thành “những bài ca đi cùng năm tháng” và để lại trong tâm hồn bạn
đọc những ấn tượng không bao giờ quên. Một trong số đó phải kể tới “ Quê Hương”
của Tế Hanh. Trong bài thơ có những vần thơ thật hay và ý nghĩa.
+ MB 2: “Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm”.
(Voltaire) Thơ ca chỉ bật ra khi trong tim người nghệ sĩ đang rung lên những nhịp đập
thổn thức, đang ngân lên những điệu ngân của tâm hồn. Chính bởi vậy, mỗi vần thơ dù
ngắn gọn nhưng lại có sức truyền tải lớn tới người đọc. Và có những bài thơ đã ra đời
cách chúng ta hàng chục năm nhưng tới nay vẫn còn nguyên giá trị. “ Nhớ rừng” của
T.Lữ là một thi phẩm như vậy. Trong bài thơ có những vần thơ ngân lên khiến người
đọc khơng khỏi ngậm ngùi.
+ MB 3: “Văn chương có loại đáng thờ và loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là
loại chỉ chuyên chú ở văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người .
(Nguyễn Văn Siêu). Văn chương muôn đời luôn phải phục vụ con người, hướng con
người tới những giá trị cao cả của cuộc sống. “CNCGNX” của Nguyễn Dữ là một
trong những tác phẩm xuất sắc của nền văn học nước nhà. Truyện ngắn đã hướng con
người, đặc biệt những con người phụ nữ bất hạnh tới ánh sáng của ngày mai, giúp họ
vững tin hơn giữa giông bão của cuộc đời. Trong truyện, Nguyễn Dữ đã xây dựng thành
công nhân vật Vũ Nương - là một hình tượng nhân vật điển hình của người phụ nữ VN
trong xã hội phong kiến đương thời.
- Đưa vào phần luận điểm:
+ Áp dụng khi phân tích ngơn từ: ngơn từ là tinh hoa q nhất của người làm thơ.
Người làm thơ cũng như kẻ làm vườn vậy, phải chăm chút sao cho vườn hoa ngơn ngữ
của mình những bơng hoa đẹp nhất. Thế mới có ý kiến : “Làm thơ là cân một phần ngìn
miligam quạng chữ”. Với ý niệm ấy chữ “…” xứng đáng là nhãn tự của câu thơ.
+ Phân tích chi tiết nghệ thuật trong văn xuôi: Hội họa nhờ màu sắc, đường nét, trong
âm nhạc tiết tấu hình thành âm hưởng, trong sáng tạo văn chương thì những chi tiết
được xem alaf “hạt bụi vàng của tác phẩm (paulopxki). Nhờ các chi tiết ấy mà hình

tượng nhân vật hiện lên cụ thể, rõ nét như những người thật ngoài đời thật từ ngoại
hình, đến số phận, tính cách, tâm hồn. Chi tiết chiếc bóng trong “CNCGNX” của
Nguyễn Dữ chính là “bụi vàng” làm nên tên tuổi của nhà văn. Nói như Hê - ghen: chi
tiết như những con mắt….nhân vật”. Nhờ chi tiết chiếc bóng….
- Đưa vào phần kết bài
+ X.Diệu quan niệm: Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa”. VĐL đã
đem hiện thực ấy vào trong trang viết của mình một cách tự nhiên, đồng thời ông cũng
khiến con tim người đọc tan chảy khi chứng kiến sự tàn lụi, mai một, lãng qn của ơng
đồ, của một nền văn hóa bị chơn vùi. Quả thực văn học chân chính nằm ngồi sự băng
hoại của thời gian, nên hình tượng ơng đồ “Ơng Đồ” ấm ảnh người đọc hôm nay và mãi
mãi về sau.”
11


II. Luyện tập
Đề 1:
Xuân Diệu khẳng định thơ hay là “ hay cả hồn lẫn xác, hay cả bài”.Hãy chứng minh
qua bài thơ Quê hương của Tế Hanh.
1. Mở bài: Có thể mở bài theo nhiều cách nhưng phải:
- Dẫn dắt được vấn đề và hướng vào nhận định của Xuân Diệu về thơ hay phải là “ hay
cả hồn lẫn xác, hay cả bài”.
- Khẳng định bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh đúng với nhận định về thơ của thi sĩ
Xuân Diệu.
2. Thân bài.
2.1 Giải thích nhận định
+ Xuân Diệu thật tinh tế khi quan niệm về thơ hay, thơ hay phải là “ hay cả
hồn lẫn xác, hay cả bài”. Hồn ở đây chính là nội dung, là tình cảm, là tấm lịng, là hiện
thực và điều gửi gắm của tác giả vào bài thơ, còn xác là nghệ thuật thơ hay chính là hình
thức thơ, là cấu tứ, thể thơ, ngôn từ, nhịp điệu, giọng điệu, hình ảnh thơ, là cái phản ánh
nội dung của bài thơ. Có thể thấy quan niệm của Xuân Diệu thật tồn vẹn, đầy đủ và hài

hịa về thơ hay, phải là một thi sĩ, một người am hiểu và từng trải về nghệ thuật mới có
cái nhìn sâu sắc đến vậy.
+ Cái hồn trong bài thơ Quê hương của Tế Hanh chính là tình cảm u nhớ q
hương của nhà thơ, tình cảm ấy hướng về vị trí địa lí, nghề nghiệp của làng, là cảnh dân
làng ra khơi đánh cá, cảnh trở về, là hình ảnh con thuyền và những chàng trai miền biển
đầy thơ mộng, là cánh buồm căng gió, là nỗi nhớ chơi vơi, da diết, cịn xác trong bài thơ
là thể thơ tám chữ, hình ảnh thơ bay bổng, lãng mạn, ngôn từ, giọng điệu trong sáng,
thiết tha, là phương thức miêu tả kết hợp với biểu cảm và các biện pháp tu từ được sử
dụng tinh tế, hài hòa.
2. 2. Chứng minh nhận định qua việc phân tích chi tiết bài thơ ( PT nội dung và nghệ
thuật của tác phẩm)
* Nội dung bài thơ ( Đây là luận điểm chủ yếu: kết hợp phân tích cả nội dung và nghệ
thuật).
+ Vị trí, nghề nghiệp: Hai câu đầu giới thiệu về vị trí rất đặc biệt và nghề chài lưới của
làng quê tác giả.
+ Cảnh ra khơi đánh cá: Đó là cảnh rất đẹp, đầy khí thế với những hình ảnh thật đẹp và
ấn tượng về thời tiết, con người, cánh buồm.
“ Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng
……………………………………….
Rướn thân trắng bao la thâu góp gió”
- Thời tiết trong lành, sáng sủa, mát mẻ: trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng. Con người
khỏe mạnh: Dân trai tráng.
- Chiếc thuyền được so sánh và nhân hóa như: con tuấn mã rất hăng hái vượt trường
giang.
- Cánh buồm là hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo được so sánh như mảnh hồn làng, nhân
hóa như con người biết “Rướn thân trắng” để thâu góp gió.
+ Cảnh trở về thật ồn ào, đơng đúc, n bình, tươi vui, no đủ, một bức tranh ấm cúng,
giàu sự sống, thơ mộng với lời cảm tạ chân tình của người dân chài.
“ Ngày hôm sau ồn ào trên bến đỗ
12



……………………………………
Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ”
- Hình ảnh người dân chài vừa tả thực vừa sáng tạo với nước da nhuộm nắng gió, thân
hình vạm vỡ thấm đậm vị mặn mòi, nồng tỏa vị xa xăm của biển.
- Con thuyền được nhân hóa như có một tâm hồn tinh tế biết nằm nghỉ ngơi và lắng
nghe.
- Người viết có một tâm hồn tinh tế, tài hoa, có tấm lịng gắn bó sâu nặng với q
hương.
+ Nỗi nhớ q hương: Biểu cảm trực tiếp với nỗi nhớ biển, cá, cánh buồm, thuyền, mùi
biển… tất cả được cảm nhận bằng tấm tình trung hiếu của người con xa quê.
“ Nay xa cách lịng tơi ln tưởng nhớ
………………………………………
Tơi thấy nhớ cái mùi nồng mặn quá”
* Nghệ thuật ( luận điểm phụ)
- Quê hương là bài thơ trữ tình, phương thức biểu đạt chủ yếu là biểu cảm. Ngòi bút
miêu tả thẫm đẫm cảm xúc. Hình ảnh, ngơn từ đẹp, bay bổng, lãng mạn, biện pháp nhân
hóa, so sánh độc đáo thổi linh hồn vào sự vật.
- Sáng tạo hình ảnh thơ rất phong phú, chính xác, chân thực qua ngơn ngữ giản dị.
3. Kết bài
- Học sinh khái quát bài thơ và đánh giá nhận định
Đề 2:
Có ý kiến cho rằng: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con người.
Qua hai bài thơ Tức cảnh Pác Bó và Ngắm trăng của Hồ Chí Minh, em hãy
phân tích để làm sáng tỏ ý kiến trên.
Gợi ý:
- Dẫn vào đề một cách hợp lí, logic...
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con
người...khái quát về tác giả, hoàn cảnh ra đời của hai bài thơ Tức cảnh Pác Bó và Ngắm trăng;

cảm hứng sáng tác của tác giả...
a) Giải thích ý kiến: Đọc một câu thơ nghĩa là ta gặp gỡ một tâm hồn con người...-> Đọc
một câu thơ, chúng ta không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp của ngơn từ mà cịn cảm nhận
được vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ gửi gắm trong đó. Bởi thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình
cảm con người. Mỗi câu thơ ra đời là kết quả của những trăn trở, suy tư, nung nấu ở người
nghệ sĩ...
b) Phân tích, chứng minh:
* Bài thơ Tức cảnh Pác Bó
- Phong thái ung dung tự tại của Bác:
+ Câu thứ nhất: Sáng ra bờ suối, tối vào hang...Giọng điệu thể hiện trong câu thơ rất thoải
mái, cho thấy Bác sống thật ung dung, hòa điệu với nhịp sống của núi rừng. Nhịp thơ 4/3
tạo thành hai vế sóng đơi, tốt lên cảm giác về sự nhịp nhàng, nề nếp: sáng ra, tối vào…
+ Câu thứ hai: Cháo bẹ rau măng vẫn sẵn sàng...Niềm vui thích “thú lâm tuyền” đã khiến
nhà thơ biến thiếu thốn thành dư thừa, biến kham khổ thành sang trọng...
+ Câu thứ ba: Bàn đá chông chênh dịch sử Đảng...đây là câu thơ làm nổi bật tư thế, tầm
vóc lớn lao của Bác...Ba chữ “dịch sử Đảng” tồn vần trắc, toát lên cái khỏe khoắn, mạnh
13


mẽ, gân guốc. Như vậy, trung tâm của bức tranh Pác Bó là hình tượng người chiến sĩ được
khắc họa vừa chân thực, sinh động vừa có tầm vóc lớn lao.
- Cái “sang” của cuộc đời cách mạng: Cuộc đời cách mạng thật là sang. Cái sang của
người làm cách mạng, được cống hiến cho dân cho nước...Chữ “sang” kết thúc bài thơ có
thể coi là chữ thần, là “nhãn tự” đã kết tinh, tỏa sáng tinh thần...
=> Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: Dù trong hồn cảnh gian nan, thiếu thốn vẫn ung
dung...Với Người, làm cách mạng và sống hòa nhập với thiên nhiên là một niềm vui lớn...
* Bài thơ "Ngắm trăng"
- Hoàn cảnh ngắm trăng của Bác
+ Bác ngắm trăng trong một hoàn cảnh đặc biệt...Trong tù không rượu cũng không hoa...
+ Cái xốn xang, bối rối rất nghệ sĩ của Bác trước cảnh đẹp của đêm trăng: Cảnh đẹp đêm

nay khó hững hờ...Bác là một người chiến sĩ cách mạng và cũng là một thi sĩ. Người thi sĩ
đã rung động tâm hồn trước vẻ đẹp của trăng dù thân thể đang bị giam cầm trong nhà tù
khắc nghiệt, tàn bạo...
- Mối giao hòa đặc biệt giữa người tù thi sĩ với trăng: Người ngắm trăng soi ngồi cửa
sổ. Trăng nhịm khe cửa ngắm nhà thơ. Bác thả tâm hồn mình vượt ra ngồi của sắt nhà tù
để tìm đến giao hịa với trăng giữa bầu trời tự do...Trăng cũng vượt qua song sắt nhà tù để ngắm
nhà thơ...cuộc vượt ngục về tinh thần của Bác...
=> Vẻ đẹp tâm hồn Hồ Chí Minh: Tâm hồn tự do, u thiên nhiên ln làm chủ được mọi
hồn cảnh của Bác...
* Đánh giá: Nét chung của hai bài thơ
- Bác ln sẵn sàng vượt lên những hồn cảnh khó khăn, gian khổ, ln lạc quan...
- Phong cách sống của Bác thể hiện vẻ đẹp của một tâm hồn, nhân cách lớn, mang tinh
thần thời đại mới...
- Khẳng định lại vấn đề...
- Liên hệ (hoặc mở rộng)...
Đề 3:
Đọc thơ Bác, Hồng Trung Thơng có viết:
“Tơi đọc trăm bài trăm ý đẹp
Ánh đèn tỏa rạng mái đầu xanh
Vần thơ Bác vần thơ thép
Mà vẫn mênh mơng bát ngát tình”
Em hiểu thế nào về chất thép, chất tình trong đoạn thơ trên? Bằng hai bài thơ
“Ngắm trăng”, “Đi đường” trích “Nhật kí trong tù” của Hồ Chí Minh (Sách Ngữ
văn 8, tập 2) em hãy làm sáng tỏ vấn đề trên.
Gợi ý:
b) Yêu cầu cụ thể:
* Giới thiệu vấn đề nghị luận
* Khái quát:
- Hoàn cảnh ra đời, phong cách thơ Hồ Chí Minh....
* Giải thích:

- Thép: Là hợp kim vừa có độ bền, độ cứng và độ dẻo. Tinh thần “thép” trong thơ Bác là sự
ung dung, tự tại, lạc quan, vượt lên hoàn cảnh, là sự tự do về mặt tinh thần, luôn tin tưởng và
sự thắng lợi của cách mạng, là phong thái của người chiến sĩ cách mạng
- Tình: Là những rung cảm của tâm hồn, sự gắn bó, là tình u đối với con người, với thiên
14


nhiên. Tình trong thơ Bác chính là vẻ đẹp tâm hồn của người nghệ sĩ, nhạy cảm, dễ rung cảm
trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước tha thiết
=> Thép và tình trong hai bài thơ vừa thể hiện ở ý chí, bản lĩnh, nghị lực phi thường của
người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đầy, vừa thể hiện ở tình yêu, sự rung cảm trước cái
đẹp của thiên nhiên.
* Chứng minh:
HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo một số ý sau:
- Chất thép trong hai bài thơ “Ngắm trăng’, “Đi đường” thể hiện ở phong thái lạc quan,
ung dung, yêu đời dù trong hoàn cảnh tù đày gian khổ
+ Bài “Ngắm trăng”
Hai câu đầu với nghệ thuật đối chuẩn, thi sĩ- Hồ Chí Minh đang sống trong nghịch
cảnh nơi ngục tù, chân tay bị xiềng xích, nằm trong ngục tối đầy muỗi rệp nhưng luôn khao
khát và hướng tới cái đẹp. Người bối rối, xốn xang trước vẻ đẹp của ánh trăng ngoài cửa sổ,
khao khát được thưởng trăng một cách trọn vẹn dù khơng có rượu, khơng có hoa. Sự rung
cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên ấy trong chỉ cho thấy tâm hồn nhạy cảm, yêu cái đẹp, yêu thiên
nhiên mà còn cho thái sự tự do trong tâm hồn. Cánh song sắt của nhà tù khơng giam cầm
được tình u của người thi sĩ- chiến sĩ
(Phân tích đối sánh hai câu khai thừa phần phiên âm và dịch nghĩa để làm rõ)
Hai câu chuyển- hợp: Vế đối mẫu mực: Nhân hướng - Nguyệt tòng thể hiện tư thế
ngắm trăng độc đáo của người tù cách mạng. Khơng chỉ là thưởng trăng thường tình mà cịn
là một cuộc vượt ngục bằng tinh thần đích thực. Song sắt nhà tù không thể nào giam cầm
được tinh thần lạc quan, tình yêu của Bác đối với vẻ đẹp thiên nhiên
(Phân tích đối sánh hai câu chuyển- hợp phần phiên âm và dịch nghĩa để làm rõ)

+ Bài “Đi đường”
Hai cầu đầu: Lời thơ giản dị như lời kể. Bác nói chuyện đi đường, vượt qua quãng
đường đèo núi “đường đi khó; hết lớp núi này lại tiếp đến lớp núi khác”, khó khăn chồng
chất khó khăn, gian lao tiếp liền gian lao. Điệp từ : “trùng san” đã làm nổi bật hình ảnh thơ,
làm sâu sắc ý thơ, thấy được sự thấm thía những gian lao, vất vả của người đi đường, cũng là
con đường cách mạng, đường đời
Hai câu còn lại: Trèo lên tới đỉnh cao là lúc gian lao nhất nhưng đồng thời là lúc mà mọi
khó khăn vừa kết thúc, người đi đường đứng trên đỉnh cao tột cùng. Nỗi gian lao của người
đi đường núi được đền đáp bằng việc chinh phục đỉnh cao. Hình ảnh người chiến sĩ say sưa
chìm đắm ơm trọn vẻ đẹp của thiên nhiên từ đỉnh cao muôn trượng mang dáng dấp của cả
một người thi sĩ
=> Phong thái của người tù là cốt cách của người chiến sĩ cách mạng ung dung, tự tại
- Chất tình thể hiện ở sự say đắm trước vẻ đẹp của thiên nhiên, thể hiện tình yêu thiên
nhiên, yêu quê hương, đất nước tha thiết
+ Bài Ngắm trăng: Sự rung cảm trước cái đẹp, sự giao hòa giữa con người và thiên nhiên
giống như tri âm, tri kỉ
(Phân tích phần phiên âm và dịch nghĩa để làm rõ)
+ Đi đường: Người tù say ngắm, đắm chìm trong cảnh thiên nhiên hùng vĩ, tươi đẹp
(Phân tích phần phiên âm và dịch nghĩa để làm rõ)
=> Tâm hồn nhạy cảm, tình yêu tha thiết với vẻ đẹp thiên nhiên- trái tim của một thi sĩ
* Đánh giá
15


- Thể thơ tứ tuyệt, kết hợp nhuần nhuyễn giữa cổ điển và hiện đại
- Ngắm trăng, Đi đường là những bài thơ tuyệt bút của HCM. Bác không hề nói đến chất
thép, lên giọng thép mà sáng ngời chất thép. Chất thép, chất tình hịa quyện trong thơ Bác, đó
chính là sự hịa quyện thống nhất đẹp đẽ giữa tâm hồn thi sĩ và cốt cách chiến sĩ.
- Liên hệ với các bài thơ khác trong “Nhật kí trong tù”
4. Hướng dẫn về nhà:

- HS về nhà viết bài hồn chỉnh cho các đề bài trên.
- Ơn tập kiến thức về cách làm văn nghị luận.

16


BUỔI 3:
RÈN KỸ NĂNG LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
Giúp học sinh:
- Nắm được một số thuật ngữ văn học thường gặp
- Có chìa khóa để khám phá vẻ đẹp của tác phẩm văn học; rèn kĩ năng cảm thụ tác phẩm
văn học
- Thái độ học tập nghiêm túc, tích cực, tự giác
=> Năng lực hướng tới: Năng lực tạo lập văn bản, năng lực tư duy, năng lực sáng tạo,
giải quyết vấn đề, tự học...
B. CHUẨN BỊ
- GV: Sách: Lí luận văn học, tài liệu tham khảo
- HS: Vở ghi, bài tập
C. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
1. Ổn định lớp
2. Bài cũ: Kiểm tra bài tập của hs
- Kiểm tra phần bài tập hoàn thiện của học sinh
- Thu vở chấm, nhận xét
3. Bài mới
A. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1. Bước định hướng
Trước khi làm bài, cần tìm hiểu về nội dung, yêu cầu của đề bài, định hướng xây dựng
văn bản. Bước định hướng là khâu rất quan trọng trong bài văn nghị luận văn học. Định

hướng đúng sẽ tránh viết sai thể loại, lạc đề. Vì thế cần phải đọc kỹ để và xác định: Thể
loại, VĐNL, Giới hạn đề
Thông thường thì sẽ có hai dạng đề bài: với dạng đề nổi thì chúng ta sẽ dễ dàng nhận
biết được trên câu chữ, cần gạch chân các từ khóa để dễ thực hiện bài viết. Đối với đề
chìm thì các cần nghiên cứu kỹ nội dung ẩn ý của tác phẩm, dụng ý nghệ thuật của tác
giả, chủ đề của tác phẩm mà xác định mục tiêu đề bài.
2. Bước lập đề cương
Cần xác định và tái hiện lại kiến thức những giá trị về nội dung của tác phẩm.

Nội dung cơ bản (tìm ý): Ở bước này chúng ta cần tái hiện lại kiến thức những
giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm đó.

Bố cục của bài văn (lập dàn ý): Sắp xếp các ý theo trình tự hợp lý (từ ý lớn đến ý
nhỏ, nghệ thuật, nội dung).
Sau khi tìm được ý, cần phác họa ra dàn ý sơ lược và sau đó triển khai thành dàn ý chi
tiết.
3. Bước tạo văn bản:
Trên cơ sở đề cương đã được lập, bắt đầu thực hiện việc tạo văn bản. Đây là khâu quan
trọng nhất. Cần lưu ý một số vấn đề sau đây:
- Đây là một văn bản thuộc phong cách ngơn ngữ văn bản chính luận nên cần lưu ý về
đặc điểm chung và đặc điểm về cách thức diễn đạt;
17


-Thực hiện theo bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết bài (khái quát – phân tích – tổng
hợp);
-Cần lưu ý về thể loại của tác phẩm để chọn trình tự hợp lý:
+ Đối với loại tự sự cần chú ý phân tích nhiều đến nội dung, cốt truyện, nhân vật, tình
huống truyện. Khi phân tích cần tách nội dung và nghệ thuật riêng (nội dung trước rồi
đến nghệ thuật sau).

+ Đối vơí loại trữ tình cần lưu ý các phép biểu hiện tình cảm cảm xúc, hình ảnh nhịp
điệu. Phân tích nghệ thuật gắn liền với nội dung.
- Cần liên kết các câu, đoạn mạch lạc hợp lý.
4. Bước kiểm tra
Viết xong đoạn văn nào, ý nào nên kiểm tra lại. Cần dành 5 phút cuối đọc lại tồn
bộ bài viết, sữa lỗi chính tả, dấu câu.
II. CẤU TRÚC BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
1. Cấu trúc phần mở bài
- Giới thiệu tác giả, Hoàn cảnh sáng tác, Chủ đề và đại ý tác phẩm , trích đề, nêu nhận
xét chung.
Ví dụ:
Xuất hiện trên thi đàn Việt Nam vào đầu thế kỷ XIX, Bà Huyện Thanh Quan đã đi vào
lòng người bằng nét bút trang nhã, điêu luyện. Bà làm thơ không nhiều nhưng mỗi bài
thơ là một tuyệt bút. Trên đường từ Thăng Long vào kinh đô Huế nhậm chức, bà đã
dừng chân trên đỉnh Đèo Ngang, tức cảnh sinh tình trước cảnh quan thiên nhiên trong
nỗi buồn sâu lắng, bài thơ Qua Đèo Ngang ra đời miêu tả cảnh vật đồng thời còn bày
tỏ mối u hoài về thời thế. Bài thơ đã khắc tạc tên tuổi của bà vào lịch sử thi ca.
2. Cấu trúc đoạn văn phần thân bài
Đoạn văn phần thân bài trong bài phân tích thường được sắp xếp theo trình tự: khái quát
- phân tích - tổng hợp. Đối với thể loại trữ tình có thể được dựng đoạn theo cách sau
đây:
Câu mở đoạn (khái quát): Mượn một nét nghệ thuật để dẫn đến nội dung khái quát hoặc
giới thiệu ý chung của câu thơ, đoạn thơ, đoạn văn.
Trích dẫn câu thơ, đoạn thơ, đoạn văn.
Phân tích: Giải thích từ ngữ, câu
Nghệ thuật (giọng điệu, không gian, thời gian, từ ngữ, hình ảnh, phép tu từ… và tác
dụng để làm rõ nội dung)
Nội dung diễn đạt
Liên hệ tác giả, hoàn cảnh xã hội
Liên hệ so sánh văn học, cảm xúc của người phân tích.

Câu kết đoạn và chuyển ý (tổng hợp)
* LƯU Ý KHI VIẾT PHẦN THÂN BÀI
Trong quá trình phân tích trình tự có thể thay đổi theo dụng ý riêng của người viết và
không nhất thiết đoạn nào cũng dựng như mẫu trên mà có biến hóa cho sinh động.
Thông thường phần đầu tiên của thân bài nên giới thiệu về hoàn cảnh xã hội.
Sau khi giới thiệu hoàn cảnh xã hội đương thời cần phân tích thêm về tiêu đề bài thơ.
Phần cuối cùng của thân bài cần liên hệ giá trị tư tưởng hay ý nghĩa thực tiễn qua bài
học.
Sau đây là cấu trúc chung của phần thân bài:
18


Hồn cảnh xã hội
Phân tích theo bố cục từng phần:
Đối với thơ: kết hợp nghệ thuật và nội dung (chú ý nhiều đến sắc thái biểu cảm).
Đối với truyện chủ yếu phân tích nội dung hiện thực và nội dung tư tưởng rồi sau đó
mới phân tích nghệ thuật (mỗi nội dung dựng thành đoạn văn riêng, sau đó dựng
đoạn văn phân tích nghệ thuật).
Giá trị tư tưởng, liên hệ, đối chiếu với hiện thực cuộc sống.
3. Cấu trúc đoạn văn phần kết bài
Phần kết bài là cả một nghệ thuật. Làm sao đọng lại trong lòng người đọc những cảm
xúc sâu lắng. Cấu trúc thường là:
Tổng hợp đánh giá chung về nghệ thuật và nội dung, hình thành kết luận quan
trọng.
Cảm nghĩ chung của người phân tích.
III. MỘT SỐ DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. Nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ.
Thường có các nội dung sau:
– Giới thiệu khái quát về bài thơ, đoạn thơ.
– Bàn về giá trị nội dung và nghệ thuật cảu bài thơ, đoạn thơ.

– Đánh giá chung về bài thơ, đoạn thơ.
1. Yêu cầu.
– Đọc kĩ một đoạn thơ, bài thơ nắm: hồn cảnh, nội dung, vị trí,…
– Đoạn thơ bài thơ có những hình ảnh, ngơn ngữ gì đặc biệt.
– Đoạn thơ, bài thơ thể hiện phong cách nghệ thuật, tư tưởng tình cảm của tác giả như
thế nào?
2. Các bước tiến hành
a. Tìm hiểu đề:
– Đọc kĩ đề, xác định nội dung nghị luận trong bài thơ, đoạn thơ?
– Thao tác lập luận.
– Phạm vi dẫn chứng.
b. Tìm ý: có nhiều cách tìm ý:
* Tìm ý bằng cách lập câu hỏi: tác phẩm hay ở chỗ nào? Nó xúc động ở tình cảm, tư
tưởng gì? Cái hay thể hiện ở hình thức nghệ thuật nào? Hình thức đó được xây dựng
bằng những thủ pháp nào?
* Tìm ý bằng cách đi sâu vào những hình ảnh, từ ngữ, tầng nghĩa của tác phẩm,…
c. Lập dàn ý:
* Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, giới thiệu bài thơ, đoạn thơ (hoàn cảnh sáng tác, vị trí,…)
– Dẫn bài thơ, đoạn thơ.
* Thân bài:
– Làm rõ nội dung tư tưởng, nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ (dựa theo các ý tìm
được ở phần tìm ý).
– Bình luận về vị trí đoạn thơ, đoạn thơ.
* Kết bài:
Đánh giá vai trò và ý nghĩa đoạn thơ, bài thơ trong việc thể hiện nội dung tư tưởng
và phong cách nghệ thuật của nhà thơ.
19



II. Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
1. Yêu cầu.
– Nắm rõ nhận định, nội dung của nhận định đề cập đến.
– Nghị luận cần phải có những hiểu biết về văn học.
– Nắm rõ tính hiện thực, tính nhân đạo, ngơn ngữ văn học.
– Thành thạo các thao tác nghị luận.
2. Các bước tiến hành:
a. Tìm hiểu đề:
– Xác định luận đề: nội dung ý kiến, nhận định.
– Xác định thao tác.
– Phạm vi tư liệu.
b. Tìm ý.
c. Lập dàn ý:
* Mở bài:
– Giới thiệu khái quát ý kiến, nhận định…
– Dẫn ra nguyên văn ý kiến đó.
* Thân bài: triển khai các ý, vận dụng các thao tác để làm rõ nhận định.
* Kết bài: khẳng định lại vấn đề, nêu ý nghĩa, liên hệ bản thân.
III. Nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi
1. Yêu cầu:
– Giới thiệu tác phẩm hoặc đoạn trích văn xi cần nghị luận.
– Phân tích giá trị nội dung và nghệ thuật theo định hướng của đề hoặc một số khía cạnh
đặc sắc nhất của tác phẩm đoạn trích.
– Nêu đánh giá chung về tác phẩm, đoạn trích.
2. Các bước tiến hành
a. Tìm hiểu đề:
– Đọc kĩ đề, xác định vấn đề cần làm rõ.
– Các thao tác nghị luận.
– Phạm vi dẫn chứng.
b. Tìm ý:

c. Lập dàn ý:
* Mở bài:
– Giới thiệu tác giả, tác phẩm (xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác,…)
– Dẫn nội dung nghị luận.
* Thân bài:
– Ý khái quát : tóm tắt tác phẩm
– Làm rõ nội dung nghệ thuật theo định hướng của đề
– Nêu cảm nhận, đánh giá về tác phẩm, đoạn trích.
* Kết bài:
Nhận xét, đánh giá khái quát tác phẩm, đoạn trích (cái hay, độc đáo)
1. Nghị luận về mợt tình huống trong tác phẩm, đoạn trích văn xi.
a. Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
– Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm).
– Nêu nhiệm vụ nghị luận
20


b. Thân bài:
– Giới thiệu hồn cảnh sáng tác
Tình huống truyện: Tình huống truyện giữ vai trị là hạt nhân của cấu trúc thể loại. Nó là
cái hồn cảnh riêng được tạo nên bởi một sự kiện đặc biệt, khiến tại đó cuộc sống hiện
lên đậm đặc nhất, ý đồ tư tưởng của tác giả cũng bộc lộ đậm nét nhất.
– Phân tích các phương diện cụ thể của tình huống và ý nghĩa của tình huống đó.
+ Tình huống 1….ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.
+ Tình huống 2…ý nghĩa và tác dụng đối với tác phẩm.
……
– Bình luận về giá trị của tình huống
c. Kết bài:
– Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm

– Cảm nhận của bản thân về tình huống đó.
2. Nghị luận về mợt nhân vật, nhóm nhân vật trong tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
a. Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả, vị trí văn học của tác giả. (có thể nêu phong cách).
– Giới thiệu về tác phẩm (đánh giá sơ lược về tác phẩm), nêu nhân vật.
– Nêu nhiệm vụ nghị luận
b. Thân bài:
– Giới thiệu hồn cảnh sáng tác
– Phân tích các biểu hiện tính cách, phẩm chất nhân vật.
(chú ý các sự kiện chính, các biến cố, tâm trạng thái độ nhân vật…)
– Đánh giá về nhân vật đối với tác phẩm
c. Kết bài:
– Đánh giá nhân vật đối với sự thành công của tác phẩm, của văn học dân tộc.
– Cảm nhận của bản thân về nhân vật đó
3. Nghị luận về giá trị của tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
3.1. Dàn bài giá trị nhân đạo.
a. Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
– Giới thiệu về giá trị nhân đạo.
– Nêu nhiệm vụ nghị luận
b. Thân bài:
– Giới thiệu hồn cảnh sáng tác
– Giải thích khái niệm nhân đạo: Giá trị nhân đạo là một giá trị cơ bản của văn học chân
chính, được tạo nên bởi niềm cảm thông sâu sắc với nỗi đau của con người, sự nâng niu
trân trọng những nét đẹp trong tâm hồn con người và lòng tin vào khả năng vươn dậy
của họ.
– Phân tích các biểu hiện của giá trị nhân đạo:
+ Tố cáo chế độ thống trị đối với con người.
+ Bênh vực và cảm thông sâu sắc đối với số phận bất hạnh con người.
+ Trân trọng khát vọng tư do, hạnh phúc và nhân phẩm tốt đẹp con người.

+ Đồng tình với khát vọng và ước mơ con người.
– Đánh giá về giá trị nhân đạo.
c. Kêt bài:
21


– Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm
– Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó
3.2. Dàn bài giá trị hiện thực.
a. Mở bài:
– Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
– Giới thiệu về giá trị hiện thực
– Nêu nhiệm vụ nghị luận
b. Thân bài:
– Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác
– Giải thích khái niệm hiện thực:
+ Khả năng phản ánh trung thành đời sống xã hội một cách khách quan trung thực.
+ Xem trọng yếu tố hiện thực và lí giải nó bằng cơ sở xã hội lịch sử.
– Phân tích các biểu hiện của giá trị hiện thực:
+ Phản ánh đời sống xã hội lịch sử trung thực.
+ Khắc họa đời sống, nội tâm trung thực của con người.
+ Giá trị hiện thực có sức mạnh tố cáo (hay ca ngợi) xã hội, chế độ.
– Đánh giá về giá trị hiện thực.
c. Kết bài:
– Đánh giá ý nghĩa vấn đề đối với sự thành công của tác phẩm
– Cảm nhận của bản thân về vấn đề đó
. Mợt số u cầu về kĩ năng
– Bài văn nghị luận văn học cần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa giá trị nội dung và giá trị
nghệ thuật của tác phẩm văn học.
Trong quá trình viết bài văn nghị luận văn học, muốn chứng minh một cách thuyết

phục sự thống nhất giữa nội dung và hình thức nghệ thuật ở tác phẩm văn học thì
cần xác định trúng cái hay, cái lạ của các phương thức, thủ pháp nghệ thuật (cách
dùng từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu,… trong thơ; cách miêu tả nhân vật, dẫn dắt cốt
truyện,… trong tác phẩm tự sự) cũng như mối quan hệ của nó với chủ đề tư tưởng
của tác phẩm; từ đó khẳng định được rằng việc tác giả lựa chọn sử dụng hình thức
nghệ thuật ấy là “phương án tối ưu” để thể hiện nội dung (ví dụ: với cách sử dụng
ngơn ngữ tài tình trong Truyện Kiều, Nguyễn Du được đánh giá là bậc thầy về nghệ
thuật thể hiện tâm lí nhân vật, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình,…).
– Để phân tích, lí giải thấu đáo vấn đề cần nghị luận, cần đặt nó trong hoàn cảnh lịch sử
cụ thể và ý đồ sáng tác của nhà văn.
Mỗi nhà văn đều gắn với một thời đại, một bối cảnh xã hội – lịch sử nhất định. Tác
phẩm văn học là đứa con tinh thần của nhà văn, được nhà văn sáng tạo trong một hồn
cảnh cụ thể và gửi gắm vào đó những nhận thức, những tình cảm,… của mình đối với
cuộc sống và con người. Do đó, trong q trình nghị luận, người viết không chỉ tiếp xúc
với văn bản tác phẩm mà cịn cần phải tìm hiểu, xem xét các yếu tố ngoài văn bản như
bối cảnh xã hội, trào lưu văn học, hồn cảnh sáng tác,… để có thể đưa ra những lí giải
thấu đáo.
Ví dụ: Bàn về số phận của người nông dân Việt Nam trong các tác phẩm Lão Hạc (Nam
Cao), Tắt đèn (Ngô Tất Tố) cần liên hệ với hoàn cảnh xã hội Việt Nam trước Cách mạng
tháng Tám năm 1945 để ,lí giải vì sao các nhân vật lão Hạc, chị Dậu bị đẩy vào con
22


đường cùng quẫn, bế tắc. Khi phân tích tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài
thơ Khi con tu hú cần liên hệ với hoàn cảnh người tù cộng sản đang bị giam cầm nơi
ngục tù, trong khi cuộc đấu tranh cách mạng ở bên ngoài đang diễn ra sục sơi,… để lí
giải tâm trạng khao khát muốn được thốt khỏi ngục tù, vượt ra ngồi với bầu trời tự do
của nhân vật trữ tình. Hoặc khi phân tích bài thơ Mùa xuân nho nhỏ cần liên hệ với
hoàn cảnh sáng tác (nhà thơ Thanh Hải viết bài thơ này trong những ngày cuối cùng của
cuộc đời, khi ông đang nằm trên giường bệnh) để khẳng định ý nghĩa sâu sắc và cảm

động của khát vọng sống và cống hiến của một con người dù là lúc tuổi đôi mươi hay là
“khi tóc bạc” và cận kề cái chết vẫn muốn được làm một “mùa xuân nho nhỏ” để “lặng
lẽ dâng cho đời”.
– Cùng với việc giảng giải, phân tích, cần liên hệ mở rộng và vận dụng thao tác so sánh
cũng như khả năng cảm thụ văn chương và vốn tri thức về nhiều lĩnh vực để khái quát,
tổng hợp nên những kết luận, đánh giá nhằm khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần nghị
luận. Ví dụ: Khi phân tích hình ảnh người chiến sĩ trong bài thơ Đồng chí của Chính
Hữu, cần đặt bài thơ vào hoàn cảnh đất nước trong những năm đầu của cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp; liên hệ, so sánh với những thành cơng, hạn chế của dịng
thơ viết về anh bộ đội lúc bấy giờ để đánh giá được những đóng góp đáng ghi nhận của
nhà thơ Chính Hữu.
– Trong bài nghị luận văn học, hệ thống luận điểm cần rõ ràng, mạch lạc; các luận cứ
đưa ra phải đúng đắn, sinh động; lập luận phải chặt chẽ, thuyết phục. Các ý trong bài
văn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí, liên kết thành một hệ thống chặt chẽ, mạch
lạc.
Bài văn nghị luận văn học vừa yêu cầu tính cụ thể, thuyết phục của nhũng luận cứ, vừa
địi hỏi tính khái quát của các luận điểm. Nếu sa vào liệt kê dẫn chứng cụ thể mà không
rút ra được những nhận định, đánh giá khái quát thì sẽ không làm nổi bật được vấn đề
cần nghị luận và không gây được ấn tượng cho người đọc. Do vây, việc kết hợp linh
hoạt, tự nhiên giữa phân tích, bình giảng,… các chi tiết, hình ảnh cụ thể với nhận xét,
đánh giá khái quát vừa là phương pháp tư duy, vừa là kĩ năng làm bài mà HS cần rèn
luyện.
– Cách diễn đạt trong bài nghị luận vãn học cần chuẩn xác, trong sáng, thê hiện những
rung cảm chân thành, tự nhiên của người viết.
Khi viết một bài văn nghị luận văn học, yêu cầu đặt ra không chỉ ở chỗ viết cái gì mà
quan trọng cịn là viết như thế nào, bằng thái độ, tình cảm ra sao. Cần cân nhắc từ cách
dùng từ đến cách đặt câu, dựng đoạn. Ngôn từ, giọng văn phải làm sao vừa phù hợp với
thể văn nghị luận, vừa diễn tả được các cung bậc cảm xúc của người viết. Cần lưu ý
rằng cách thể hiện cảm xúc thông qua ngôn ngữ diễn đạt trong nghị luận văn học không
giống với văn miêu tả, văn biểu cảm (với các câu cảm thán kiểu “Chao ôi!”, “Đẹp làm

sao!”,…) mà phải là những rung cảm trong tâm hồn người viết, được hình thành trong
quá trình người viết tiếp xúc và cảm nhận được cái hay, cái đẹp của tác phẩm.
B. LUYỆN ĐỀ.
Đề 1: Bức tranh quê hương làng chài qua bài thơ Quê hương của nhà thơ Tế Hanh
- Y/c:
+ Lập dàn ý cho đề
+ Viết MB và KB hoàn chỉnh
* Mở bài:
23


- Giới thiệu sơ lược tác giả, tác phẩm.
- Giới thiệu VĐNL: Bức tranh quê hương làng chài qua bài thơ Quê hương của nhà thơ
Tế Hanh
* Thân bài
1. Bức tranh làng quê miền biển và cảnh lao động của người dân chài
- Bức tranh làng quê miền biển:
+ Lời giới thiệu: “vốn làm nghề chài lưới” -> làng nghề đánh cá truyền thống
+ Vị trí: sát ngay bờ biển, “nước bao vây”
-> Lời giới thiệu giản dị, mộc mạc, không rườm rà, hoa mỹ.
- Cảnh lao động của người dân làng chài:
+ Cảnh đánh bắt cá trên biển: Không gian, thời gian: 1 buổi sớm trời trong, gió nhẹ
(điều kiện thuận lợi để ra khơi…..)
(+) Hình ảnh chiếc thuyền đánh cá: dũng mãnh vượt biển, thể hiện qua các động từ
mạnh “hăng”, “phăng”, “mạnh mẽ vượt” và phép so sánh “như con tuấn mã”
(+) Hình ảnh cánh buồm giữa biển khơi: con thuyền như linh hồn của người dân làng
chài, nổi bật trên nền trời bao la rộng lớn ngoài biển khơi.
-> Khung cảnh tuyệt đẹp, trần đầy sức sống, sự tươi mới, hứa hẹn một ngày ra khơi
thắng lợi.
+ Cảnh con thuyền trở về sau 1 ngày lênh đênh trên biển

(+) Người dân: tấp nập, hớn hở với thành quả của 1 ngày đánh bắt
(+) Hình ảnh người dân chài: làn da “ngăm rám nắng”, thân hình “nồng thở vị xa xăm”
-> khỏe mạnh, đậm chất miền biển, đầy lãng mạn với “vị xa xăm” - vị của biển khơi,
của muối, của gió biển – đặc trưng cho người dân chài.
(+) Hình ảnh con thuyền: động từ nhân hóa “mỏi”, “nằm”, “nghe”,… con thuyền như
một con người lao động, biết tự cảm nhận thân thể của mình sau một ngày lao động
mệt mỏi.
-> Bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển và hình ảnh khỏe khoắn,
tràn đầy sức sống, tinh thần lao động của người dân làng chài.
2. Nỗi nhớ da diết, tình cảm thắm thiết của tác giả với quê hương của mình
- Liệt kê một loạt các h.ả của làng quê: “màu nước xanh”, “cá bạc”, “chiếc buồn vơi”,
“con thuyền rẽ sóng”,… thể hiện nỗi nhớ quê hương chân thành, da diết của tác giả.
- Câu thơ cuối: “mùi nồng mặn” - mùi của biển khơi, cá tôm, mùi của con người ->
hương vị đặc trưng của quê hương miền biển. Câu cảm thán như một lời nói thốt ra từ
chính trái tim của người con xa quê với một tình yêu thủy chung, gắn bó với nơi đã bao
bọc mình.
- Liên hệ đến thơ Đỗ Trung Quân, trang văn của Vũ Bằng (Mùa xuân của tôi)…
3. Đánh giá:
- Bức tranh sinh hoạt thật gần gũi, thân thuộc, thật bình yên và tràn đầy sức sống
- Nghệ thuật : Thể thơ tám chữ phóng khống, phù hợp với việc bộc lộ cảm xúc giản
dị, tự nhiên. Các hình ảnh liên tưởng, so sánh, nhân hóa vơ cùng độc đáo. Ngơn ngữ
giản dị, mộc mạc, giọng điệu nhẹ nhàng, da diết.
- Tấm lòng: tình yêu quê hương….
- Gợi về miền quê yêu dấu của mỗi người
* Kết bài:
24


- Khẳng định lại giá trị : Với những đặc sắc nghệ thuật bài thơ “Quê hương” không chỉ
là thành cơng lớn trong sự nghiệp thơ Tế Hanh mà cịn thể hiện tình cảm u thương,

nỗi lịng sâu sắc, cảm động của tác giả đối với quê hương của mình.
Đề 2:
Nhận xét về 2 bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu), có ý
kiến cho rằng: “Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu nước và niềm khao khát khao tự
do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên thái độ đấu tranh cho tự do ở
mỗi bài lại hoàn toàn khác nhau”. Hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
- Thực hiện yêu cầu bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý
- Bước 2: Lập dàn ý chi tiết cho đề
- Bước 3: Xây dựng đoạn văn:
+ Quỳnh, Nga: Viết mở bài và luận điểm 1
+ Thành, Hiến: Ldd2 và kết bài
-> Cuối giời trao đổi bài chấm chéo
* Mở bài: Nửa đầu thế kỉ XX, đất nước ta rơi vào ách đô hộ của thực dân Pháp - >
nhiều bài thơ hay về tự do, về tinh thần đấu tranh ra đời, trong đó có Nhớ rừng của Thế
Lữ và Khi con tu hú của Tố Hữu.
- Nhận xét về hai bài thơ này, có ý kiến cho rằng: “Cả hai bài thơ đều thể hiện lòng yêu
nước và niềm khát khao tự do cháy bỏng của tầng lớp thanh niên trí thức. Tuy nhiên,
thái độ đấu tranh cho tự do ở mỗi bài thơ lại hoàn toàn khác nhau”.
* Thân bài
1. Hai bài thơ này đều thể hiện lòng yêu nước và khao khát tự do của tầng lớp thanh
niên trí thức.
* Bài thơ “Nhớ rừng”
- Nhớ rừng mượn lời con hổ trong vườn bách thú để gián tiếp thể hiện một cách kín đáo
lịng u nước và khao khát tự do của thanh niên trí thức nói riêng và nhân dân Việt
Nam nói chung thời kì đó.
+ Con hổ buồn bã, uất hận vì hiện tại tù túng, tầm thường, mất tự do.
Đối lập với tư thế là chúa sơn lâm, đầy oai hùng, kiêu hãnh, được vạn vật nể sợ.
+ Con hổ “nhớ rừng” - nhớ “cảnh nước non hùng vĩ” - ngôi nhà thân yêu, bao la và tự
do mà nó được làm chủ; nhớ thời oanh liệt, huy hồng của nó ở nơi ấy. Vì thế, con hổ
khát khao trở về, khát khao được tự do -> nó gửi mình theo “giấc mộng ngàn to lớn// Để

hồn ta được phảng phất gần ngươi// Hỡi cảnh rừng ghê gớm của ta ơi!”
Liên hệ, bài thơ ra đời năm 1936, hoàn cảnh đất nước ta bấy giờ, chịu đơ hộ, mất tự do
-> nỗi lịng của người dân mất nước: yêu nước, uất hận, khao khát tự do.
=> Qua việc thể hiện tâm sự, nỗi lòng của con hổ trong vườn bách thú, tác giả kín đáo
bộc lộ tình u nước thiết tha của một thanh niên trí thức. Đồng thời, ta cũng thấy được
sự uất hận, khao khát vươn tới cuộc sống tự do của toàn dân tộc.
* Bài thơ “Khi con tu hú”
- Bài thơ sáng tác năm 1939, khi nhà thơ đang bị giam ở nhà lao Thừa Thiên. Khi con tu
hú là lời bộc lộ tâm trạng mãnh liệt, sôi nổi của người chiến sĩ bị tù đày. Hoàn cảnh này
cũng giống như con hổ trong vườn bách thú, bị tước mất tự do.
- Tình yêu nước và khao khát tự do của người chiến sĩ thể hiện qua:

25


×