Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHỦ đề DẠY HỌC STEM THIẾT KẾ MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM VẬT LÍ, CÔNG NGHỆ TỪ VẬT LIỆU PHẾ THẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.18 MB, 48 trang )

TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM
THIẾT KẾ MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM VẬT LÍ, CƠNG NGHỆ
TỪ VẬT LIỆU PHẾ THẢI

LĨNH VỰC: VẬT LÍ


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
--------

TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ DẠY HỌC STEM
THIẾT KẾ MỘT SỐ BỘ THÍ NGHIỆM VẬT LÍ, CƠNG NGHỆ
TỪ VẬT LIỆU PHẾ THẢI

Lĩnh vực:

Vật Lí

Người thực hiện:

Lê Văn Hải, Hồng Mạnh Giang

Tổ bộ mơn:

KHTN

Năm thực hiện:


2021-2022

Số điện thoại:

0975997900, 0982983599


MỤC LỤC
Phần,
mục

Nội dung

Trang

PHẦN I.

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

PHẦN II.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

I.

Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài


3

1.

Cơ sở lý luận về giáo dục STEM trong nhà trường phổ
thông đáp ứng với chương trình GDPT mới

3

1.1

Khái niệm về giáo dục STEM

3

1.2

Giáo dục STEM tại Việt Nam

5

1.3

Mục tiêu giáo dục STEM

6

2.


Các phương án và hình thức tổ chức dạy học Vật Lí, Cơng
Nghệ theo định hướng giáo dục STEM ở trường THPT

7

2.1

Phương pháp xây dựng chủ đề giáo dục STEM ở trường

7

phổ thơng
2.2

Tiến trình tổ chức dạy học STEM trong trường Trung học

8

2.3

Các phương án và hình thức tổ chức dạy học Vật lí theo định
hướng giáo dục STEM ở trường THPT

9

II.

Xây dựng chủ đề dạy học STEM, thiết kế một số bộ thí
nghiệm Vật Lí, Cơng nghệ từ vật liệu phế thải


14

1.

Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề."Nguồn điện 1 chiều"

14

2.

2. Tiến trình thực hiện

14

3.

Các lưu ý khi thực hiện chủ đề

19


III.

Thực nghiệm sư phạm

19

1.

Tổ chức dạy học thực nghiệm


19

2.

Kết quả thực nghiệm sư phạm

30

PHẦN III. KẾT LUẬN

32

1.

Ý nghĩa của đề tài

32

2.

Kết quả áp dụng sáng kiến

32

3.

Phạm vi, nội dung ứng dụng

33


4.

Kiến nghị, đề xuất

33

Phụ lục

35

Tài liệu tham khảo

43


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Đọc là

THPT

Trung học phổ thông

GV

Giáo viên


HS

Học sinh

GDPT

Giáo dục phổ thông

PPDH

Phương pháp dạy học

KHKT

Khoa học kĩ thuật

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Bộ mơn Vật Lí, Cơng Nghệ là các mơn khoa học tự nhiên có vai trị và vị trí
rất quan trọng trong sự phát triển của cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện, có
tính ứng dụng cao trong đời sống và sản xuất. Một trong các khâu quan trọng của
quá trình đổi mới phương pháp dạy học Vật Lí, Cơng Nghệ là nhằm tăng cường
hoạt động nghiên cứu và tìm hiểu các ứng dụng kỹ thuật của học sinh trong q
trình học tập thơng qua việc giao nhiệm vụ liên quan đến việc tìm hiểu cơng dụng,
ngun tắc hoạt động, cấu tạo của các thiết bị thí nghiệm và các thiết bị ứng dụng

trong cuộc sống để học sinh được tham gia nghiên cứu khoa học, qua đó giúp học
sinh hiểu sâu sắc hơn các kiến thức Vật Lí, Cơng Nghệ.
Trong đề tài này, chúng tôi đề cập đến việc nghiên cứu và vận dụng quan
điểm giáo dục STEM, hiện đang được triển khai trong các năm học gần đây. Đây
là phương thức giáo dục tích hợp theo cách tiếp cận liên môn và thông qua thực
hành, ứng dụng, trải nghiệm sáng tạo. STEM là viết tắt của các từ Science (khoa
học), Technology (công nghệ), Engineering (kỹ thuật) và Math (toán học). Giáo
dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ
năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ thuật và tốn
học. Các kiến thức và kỹ năng này (gọi là kỹ năng STEM) phải được tích hợp, lồng
ghép và bổ trợ cho nhau giúp học sinh khơng chỉ hiểu biết về ngun lý mà cịn có
thể áp dụng để thực hành và tạo ra được những sản phẩm ứng dụng trong cuộc
sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ tạo ra những con người lao động có năng lực
làm việc tốt trong các mơi trường có tính sáng tạo cao, những cơng việc địi hỏi
hàm lượng trí tuệ cao của thế kỷ XXI, góp phần tạo ra những thế hệ cơng dân mới
có đầy đủ phẩm chất, năng lực để đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực để phát
triển của đất nước. Điều này cũng phù hợp với cách tiếp cận tích hợp trong chương
trình GDPT mới 2018 đang triển khai hiện nay.
Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy chương trình bộ mơn Vật Lí, Cơng
Nghệ chúng tơi nhận thấy có thể áp dụng một số nội dung trong bộ môn vào thiết
kế xây dựng chủ đề giáo dục STEM nhằm giúp học sinh tự tạo ra các sản phẩm có
thể ứng dụng vào trong cuộc sống hàng ngày. Chính vì những lí do trên, với mong
muốn góp phần vào việc đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học môn
Vật Lí, Cơng nghệ ở trường THPT, chún tơi chọn đề tài nghiên cứu: “Xây dựng
và thực hiện chủ đề dạy học STEM thiết kế một số bộ thí nghiệm Vật Lí, Cơng
Nghệ từ vật liệu phế thải”.

1



2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: HS trường THPT Lê Lợi. Quá trình dạy học Vật Lí và
Cơng Nghệ ở trường phổ thơng.
- Phạm vi nghiên cứu: Các chủ đề dạy học STEM phần điện học thuộc chương
trình Vật Lí, Cơng Nghệ THPT. Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THPT
Lê Lợi huyện Tân Kỳ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 09/2021 đến tháng 04/2022
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của giáo dục STEM trong trường phổ thông.
- Đề xuất giải pháp thực hiện đề tài nghiên cứu: Xây dựng và thực hiện chủ đề dạy
học STEM thiết kế một số bộ thí nghiệm liên mơn Vật Lí, Cơng Nghệ từ các vật
liệu phế thải và tiến hành thực nghiệm tổ chức dạy học chủ đề trên tại trường
THPT Lê Lợi.
- Trên cơ sở chủ đề đã thực nghiệm, lựa chọn và giới thiệu cách tổ chức hoạt động
dạy học các tiết cụ thể của chủ đề dạy học STEM, thiết kế mạch chỉnh lưu một nửa
chu kỳ, mạch chỉnh lưu cầu, mạch nguồn điện một chiều từ các vật liệu phế thải
theo các phương pháp, hình thức dạy tích cực nhằm định hướng phát triển các năng
lực phẩm chất và năng lực HS.
4. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã xây dựng và thực hiện được chủ đề dạy học STEM, qua chủ đề đã
giúp học sinh tự mình thiết kế được các bộ thí nghiệm liên mơn Vật Lí, Cơng nghệ
thể dùng để tự học tập, nghiên cứu khoa học, tái sử dụng rác thải điện tử góp phần
bảo vệ mơi trường.
Đề tài có thể làm tư liệu giảng dạy hoặc tham khảo để các giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh góp
phần thực hiện mục tiêu giáo dục, phát triển con người toàn diện.

2



PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. CỞ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận về giáo dục STEM trong nhà trường phổ thông đáp ứng với
chương trình GDPT mới
1.1. Khái niệm về giáo dục STEM
STEM là viết tắt của các từ Science (khoa học), Technology (cơng nghệ),
Engineering (kỹ thuật) và Math (tốn học). Tùy theo ngữ cảnh khác nhau mà thuật
ngữ STEM được hiểu như là các môn học hay các lĩnh vực. Trong ngữ cảnh giáo
dục, nói đến STEM là muốn nhấn mạnh đến sự quan tâm của nền giáo dục đối với
các mơn Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Quan tâm đến việc tích hợp
các mơn học trên gắn với thực tiễn để năng cao năng lực cho người học. Trong
ngữ cảnh nghề nghiệp, STEM được hiểu là nghề nghiệp thuộc các lĩnh vực Khoa
học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học.
Giáo dục STEM là một cách tiếp cận liên ngành trong q trình học, trong
đó các khái niệm học thuật mang tính nguyên tắc được lồng ghép với các bài học
trong thế giới thực, ở đó các học sinh áp dụng các kiến thức trong khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và toán vào trong các bối cảnh cụ thể, giúp kết nối giữa trường học,
cộng đồng, nơi làm việc và các tổ chức tồn cầu, để từ đó phát triển các năng lực
trong lĩnh vực STEM và cùng với đó có thể cạnh tranh trong nền kinh kế mới.
Giáo dục STEM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến
thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật
và toán học. Các kiến thức và kỹ năng này phải được tích hợp, lồng ghép và bổ trợ
cho nhau, giúp học sinh không chỉ hiểu biết về ngun lý mà cịn có thể thực hành
và tạo ra được những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục STEM sẽ
thu hẹp khoảng cách giữa hàn lâm và thực tiễn, tạo ra những con người có năng
lực làm việc “tức thì” trong mơi trường có tính sáng tạo cao và sử dụng trí óc có
tính chất cơng việc ít lặp lại trong thế kỷ XXI.
Hiện nay, giáo dục STEM được nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm
nghiên cứu. Ở ngữ cảnh giáo dục và trên bình diện thế giới, STEM được hiểu với
nghĩa là giáo dục STEM. Giáo dục STEM có một số cách hiểu khác nhau.

Theo Bộ Giáo dục Hoa Kỳ (2007): “Giáo dục STEM là một chương trình
nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng cường, giáo dục Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và
Tốn học (STEM) ở tiểu học và trung học cho đến bậc sau đại học”.
Nhóm tác giả Tsupros N, Kohler R., và Hallinen J. (2009) cho rằng: “Giáo dục
STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức hàn
lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp dụng
những kiến thức Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học vào trong những bối
cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các doanh nghiệp

3


cho phép người học phát triển những kỹ năng STEM và tăng khả năng cạnh tranh
trong nền kinh tế mới”.
Tác giả Lê Xuân Quang (2017) cho rằng: “Giáo dục STEM là một quan
điểm dạy học theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công
nghệ, Kĩ thuật và Tốn học trở lên. Trong đó nội dung học tập được gắn với thực
tiễn, PPDH theo quan điểm dạy học định hướng hành động”.
Ngoài ra, giáo dục STEM được hiểu theo hướng là một phương pháp dạy
học theo tiếp cận liên ngành tổng hợp thành một mơ hình học tập từ các lĩnh vực
Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học. Hiện nay, giáo dục STEM được
nhiều tổ chức, nhà giáo dục quan tâm nghiên cứu. Do đó, khái niệm về giáo dục
STEM cũng được định nghĩa dựa trên các cách hiểu khác nhau. Có ba cách hiểu
chính về giáo dục STEM hiện nay là:
Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là quan tâm đến các môn Khoa học,
Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Đây cũng là quan niệm về giáo dục STEM của
Bộ giáo dục Mỹ “Giáo dục STEM là một chương trình nhằm cung cấp hỗ trợ, tăng
cường, giáo dục Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học (STEM) ở tiểu học và
trung học cho đến bậc sau đại học” . Đây là nghĩa rộng khi nói về giáo dục STEM.
Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) của 4 lĩnh vực

Khoa học, Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học. Tác giả Tsupros định nghĩa “Giáo
dục STEM là một phương pháp học tập tiếp cận liên ngành, ở đó những kiến thức
hàn lâm được kết hợp chặt chẽ với các bài học thực tế thông qua việc HS được áp
dụng những kiến thức Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học vào trong
những bối cảnh cụ thể tạo nên một kết nối giữa nhà trường, cộng đồng và các
doanh nghiệp cho phép người học phát triển những kỹ năng STEM và tăng khả
năng cạnh tranh trong nền kinh tế mới”
Giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa là tích hợp (liên ngành) từ hai lĩnh vực
về Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học trở lên. Theo quan niệm này, tác
giả Sanders định nghĩa: “Giáo dục STEM là phương pháp tiếp cận, khám phá
trong giảng dạy và học tập giữa hai hay nhiều hơn các môn học STEM, hoặc giữa
một chủ đề STEM và một hoặc nhiều môn học khác trong nhà trường”.
Bên cạnh đó, giáo dục STEM cũng được quan niệm STEM như là chương
trình đào tạo dựa trên ý tưởng giảng dạy cho HS bốn lĩnh vực cụ thể: Khoa học,
Cơng nghệ, Kĩ thuật và Tốn học - trong một liên ngành và phương pháp tiếp cận
ứng dụng. Thay vì dạy bốn lĩnh vực này theo những môn học tách biệt và rời rạc,
STEM tổng hợp chúng thành một mơ hình học tập liền mạch dựa trên các ứng
dụng thực tế. Trong nghiên cứu này giáo dục STEM được hiểu theo nghĩa thứ ba
và được tác giả định nghĩa như sau: “Giáo dục STEM là một quan điểm dạy học
theo tiếp cận liên ngành từ hai trong các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật
và Tốn học trở lên. Trong đó nội dung học tập được gắn với thực tiễn, PPDH theo
quan điểm dạy học định hướng hành động”. Ở ngữ cảnh giáo dục và trên bình diện
4


thế giới, STEM được hiểu với nghĩa là giáo dục STEM trong đó: Science (Khoa
học): Là mơn học nhằm phát triển khả năng sử dụng các kiến thức Khoa học (Vật
lí, Hóa học, Sinh học và Khoa học Trái đất) của HS, không chỉ giúp HS hiểu về thế
giới tự nhiên mà cịn có thể vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề khoa
học trong cuộc sống hàng ngày. Technology (Công nghệ): Là môn học nhằm phát

triển khả năng sử dụng, quản lí, hiểu và đánh giá cơng nghệ của HS. Nó cung cấp
cho HS những cơ hội để hiểu về công nghệ được phát triển như thế nào, cung cấp
cho HS những kỹ năng để có thể phân tích được sự ảnh hưởng của cơng nghệ mới
tới cuộc sống hàng ngày của HS và của cộng đồng… Engineering (Kĩ thuật): Là
môn học nhằm phát triển sự hiểu biết ở HS về cách công nghệ đang phát triển
thơng qua q trình thiết kế kĩ thuật. Kĩ thuật cung cấp cho HS những cơ hội để
tích hợp kiến thức của nhiều môn học, giúp cho những khái niệm liên quan trở nên
tường minh trong cuộc sống của họ. Kĩ thuật cũng cung cấp cho HS những kỹ
năng để có thể vận dụng sáng tạo cơ sở Khoa học và Tốn học trong q trình thiết
kế các đối tượng, các hệ thống hay xây dựng các quy trình sản xuất.
Mathematics (Tốn học): Là mơn học nhằm phát triển ở HS khả năng phân tích,
biện luận và truyền đạt ý tưởng một cách hiệu quả thơng qua việc tính tốn, giải
thích, các giải pháp giải quyết các vấn đề tốn học trong các tình huống đặt ra. Với
nội hàm các mơn học như trên, liên hệ với chương trình giáo dục phổ thông Việt
Nam hiện hành ta dễ dàng nhận thấy môn Khoa học tương ứng với các môn Khoa
học tự nhiên ở Việt Nam như: Vật lí, Hóa học, Sinh học. Ở Việt Nam môn Công
nghệ đã bao hàm cả yếu tố Công nghệ và Kĩ thuật, do vậy Môn Công nghệ và môn
Kĩ thuật trên thế giới tương ứng với môn Công nghệ và môn Tin học ở Việt Nam.
Vì vậy, trong luận văn này vận dụng vào bối cảnh giáo dục Việt Nam nội dung
giáo dục STEM sẽ bao hàm nội dung của các môn học là Vật lí, Hóa học, Sinh học,
Cơng nghệ, Tin học và Toán.
Vào những thập niên 50 và 60, Mỹ là nước đầu tiên phổ cập giáo dục phổ
thông cho cả nước và cũng là nước đầu tiên tạo ra hệ thống các trường cao đẳng,
đại học rộng rãi. Hệ thống giáo dục của họ vào thời điểm này được đánh giá là tốt
nhất thế giới, cùng với đó là những kết quả tuyệt vời mà nền khoa học và kinh tế
Mỹ đạt được. Tuy nhiên, ngày nay nhiều nước đã cho thấy học sinh của họ có một
bước tiến vượt bậc và nổi trội so với học sinh của Mỹ về các kỹ năng cũng như
kiến thức trong trường học phổ thông, chẳng hạn như Phần Lan, Hàn Quốc, Hồng
Công hay Singapore. Một trong những bước đi quan trọng của Mỹ trong cải cách
giáo dục để tìm lại vị thế của mình là phát triển giáo dục STEM.

1.2. Giáo dục STEM tại Việt Nam
Giáo dục STEM xuất hiện ở Việt Nam từ năm 2010, hướng đến thị trường là
những thành phố lớn và chỉ tập trung vào 2 mảng chính là robot và lập trình. Trải
qua thời gian phát triển, STEM dần trở thành từ khóa được tìm kiếm hàng đầu
trong lĩnh vực kinh doanh giáo dục, cùng thị trường cung cấp giải pháp rộng lớn.
Tuy nhiên, trong các trường học, STEM vẫn chiếm vị trí quá khiêm tốn.
5


Thực hiện chủ trương đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, phương pháp dạy
học (PPDH) và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục; để tăng cường việc gắn liền
dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực
giải quyết vấn đề của HS trung học. Từ năm 2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo hàng
năm đã tổ chức cuộc thi “Vận dụng kiến thức liên mơn để giải quyết các tình
huống thực tiễn dành cho HS trung học” và cuộc thi “Dạy học theo chủ đề tích hợp
dành cho GV trung học”. Cuộc thi là cơ hội khuyến khích HS vận dụng kiến thức
của các môn học khác nhau để giải quyết các tình huống thực tiễn; tăng cường khả
năng vận dụng tổng hợp, khả năng tự học, tự nghiên cứu của HS; thúc đẩy việc gắn
kiến thức lí thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống; đẩy mạnh
thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đơi với hành"; góp phần đổi mới hình
thức, PPDH và đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; thúc đẩy sự tham gia
của gia đình, cộng đồng vào công tác giáo dục. Đối với GV, đây cũng là cơ hội
khuyến khích GV sáng tạo, thực hiện dạy học theo chủ đề, chủ điểm có nội dung
liên quan đến nhiều môn học và gắn liền với thực tiễn; tăng cường hiệu quả sử
dụng thiết bị dạy học, tạo cơ hội giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các GV trung
học trên toàn quốc và thế giới. Đặc biệt, cuộc thi “Sáng tạo Khoa học Kĩ thuật” do
Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức dành cho HS phổ thông đã trở thành điểm sáng
tích cực trong giáo dục theo định hướng năng lực. Cuộc thi thu hút được sự quan
tâm rất lớn, tích cực cả về nhận thức và hành động từ các cấp lãnh đạo quản lí, các
GV, HS và cả các phụ huynh. Các đề tài được triển khai thực hiện thuộc các lĩnh

vực cơ khí, mơi trường, sản phẩm nhúng… về cơ bản, đây là một hình thức của
giáo dục STEM.
1.3. Mục tiêu giáo dục STEM
Dưới góc độ giáo dục và vận dụng trong bối cảnh Việt Nam, giáo dục STEM
một mặt thực hiện đầy đủ mục tiêu giáo dục đã nêu trong chương trình giáo dục
phổ thông, mặt khác giáo dục STEM nhằm ba mục tiêu chính sau:
- Phát triển các năng lực đặc thù của các môn học về STEM cho học sinh: Chú
trọng phát triển những kiến thức, kỹ năng liên quan đến các mơn Khoa học, Cơng
nghệ, Kỹ thuật, Tốn; biết vận dụng phối hợp các kiến thức, kỹ năng để giải quyết
các vấn đề thực tiễn.
- Phát triển năng lực cốt lõi cho học sinh: bên cạnh những hiểu biết về lĩnh vực
Khoa học, Cơng nghệ, Kỹ thuật, Tốn học, giáo dục STEM trang bị cho học sinh
những kỹ năng phù hợp để đáp ứng yêu cầu mang tính thách thức trong thế kỉ 21.
- Định hướng nghề nghiệp cho học sinh: tạo điều kiện cho học sinh có những kiến
thức, kỹ năng nền tảng cho việc học tập ở các bậc học cao hơn cũng như chọn nghề
nghiệp tương lai của các em, góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng
cho xã hội, đặc biệt là đối với các ngành nghề thuộc lĩnh vực STEM.
Tùy theo bối cảnh, mục tiêu giáo dục STEM ở các quốc gia có khác nhau.
Tại nước Anh, mục tiêu giáo dục STEM là tạo ra nguồn nhân lực nghiên cứu khoa
6


học chất lượng cao. Còn tại nước Mỹ, ba mục tiêu cơ bản cho giáo dục STEM là:
trang bị cho tất cả các công dân những kỹ năng về STEM, mở rộng lực lượng lao
động trong lĩnh vực STEM bao gồm cả phụ nữ và dân tộc thiểu số nhằm khai thác
tối đa tiềm năng con người của đất nước, tăng cường số lượng HS sẽ theo đuổi và
nghiên cứu chuyên sâu về các lĩnh vực STEM. Tại nước Úc mục tiêu của giáo dục
STEM là xây dựng kiến thức nền tảng của quốc gia nhằm đáp ứng các thách thức
đang nổi lên của việc phát triển một nền kinh tế cho thế kỉ XXI.
Như vậy, mục tiêu giáo dục STEM ở các quốc gia có khác nhau nhưng đều

hướng tới sự tác động đến người học, hướng tới vận dụng kiến thức các môn học
để giải quyết các vấn đề thực tiễn nhằm đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, xã
hội của đất nước.
2. Các phương án và hình thức tổ chức dạy học Vật Lí, Cơng Nghệ theo định
hướng giáo dục STEM ở trường THPT
2.1. Phương pháp xây dựng chủ đề giáo dục STEM ở trường phổ thông
Để từng bước đưa Giáo dục STEM vào trường phổ thông làm tiền đề, cơ sở
để thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới, theo tơi cần phải xây dựng theo
các chủ đề từng mơn hoặc tích hợp liên môn ở các môn học STEM. Các chủ đề
STEM cần theo hướng rất linh hoạt và có thể triển khai dưới nhiều hình thức. Để
xây dựng một chủ đề STEM theo định hướng bồi dưỡng năng lực cho học sinh, nên
thực hiện theo các bước sau:
Bước 1. Xác định đối tượng, thời gian, hình thức tổ chức chủ đề STEM
Đối tượng: cần xác định đối tượng phù hợp với chủ đề trên cơ sở nội dung bám
sát với chương trình phổ thơng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đối tượng học sinh
nên theo lớp từ lớp 1 đến lớp 12.
Thời gian: cần xác định thời gian phù hợp gồm cả thời gian chuẩn bị, thời gian
thực hiện. Mỗi chủ đề nên xây dựng thời gian thực hiện trên lớp từ 60 đến 90 phút.
Hình thức tổ chức: có thể tổ chức trong giờ học chính khóa tại các phòng STEM
của nhà trường hoặc tại các cơ sở sản xuất, phòng STEM các doanh ngiệp,các
trường đào tạo nghề ...
Bước 2. Nêu vấn đề thực tiễn
Giáo viên nêu vấn đề thực tiễn bằng nhiều hình thức như: một câu chuyện,
một tình huống thực tiễn, bài tập thực tiễn, dự án học tập giải quyết các vấn đề
thực tiễn, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học … làm
cho học sinh xuất hiện nhu cầu giải quyết vấn đề thực tiễn.
Bước 3. Đặt câu hỏi định hướng, hình thành ý tưởng của chủ đề, hệ thống kiến
thức STEM trong chủ đề

7



Các câu hỏi tập trung vào các nội dung: Chủ đề nhằm mục đích gì? Nhiệm
vụ chính trong chủ đề là gì? Chủ đề có ý nghĩa gì trong thực tiễn? Kiến thức môn
học STEM nào liên quan? …
Ý tưởng chủ đề hướng tới các vấn đề thực tiễn gì liên quan để giải quyết
được vấn đề thực tiễn.
Xây dựng hệ thống kiến thức thuộc lĩnh vực STEM trong chủ đề. Các kiến
thức các môn STEM liên quan cần xác định trọng tâm, liên quan trực tiếp chủ đề,
do đó khi xây dựng chủ đề STEM cần thiết phải hợp tác giữa giáo viên các bộ
môn.
Bước 4. Xác định mục tiêu của chủ đề
Cần xác mục tiêu về kiến thức, kỹ năng và thái độ cần đạt được sau khi thực
hiện chủ đề STEM cho học sinh. Mục tiêu cần rõ ràng, có tính khả thi phù hợp với
năng lực học sinh và điều kiện địa phương.
Bước 5. Chuẩn bị các mẫu vật, hóa chất, dụng cụ, vị trí để thực hiện chủ đề STEM
Trên cơ sở nội dung, mục tiêu chủ đề, giáo viên chuẩn bị hoặc hướng dẫn
học sinh chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, dụng cụ cần thiết để tổ chức thực hiện chủ
đề.
Bước 6. Xác định được quy trình (các hoạt động hoặc chuỗi hoạt động) kĩ thuật
giải quyết vấn đề thực tiễn bằng ứng dụng STEM và thực hiện được các hoạt động
giải quyết vấn đề thực tiễn
Giáo viên xây dựng quy trình tổ chức, thực hiện chủ đề STEM theo các hoạt
động một cách rành mạch, rõ ràng, dễ thực hiện.
Tuy nhiên, ở mức độ cao hơn, giáo viên chỉ nêu mục tiêu chủ đề, yêu cầu đạt
được, cung cấp cơ sở vật chất cần thiết yêu cầu học sinh tự xây dựng các bước và
thực hiện chủ đề.
Một trong những giá trị cốt lõi chương trình thực hiện chủ đề STEM là
truyền cảm hứng về khả năng sáng tạo của cá nhân, giúp phát triển các đặc điểm
của cá nhân sáng tạo: tính trơi chảy,tính linh hoạt, tính độc đáo, tính tỉ mỉ.

Bước 7. Báo cáo kết quả, nêu các kiến nghị, đề xuất mới
Sau khi thực hiện chủ đề, học sinh báo cáo kết quả quá trình ứng dụng
STEM giải quyết vấn đề thực tiễn, có thể đề xuất một số vấn đề mới phát sinh, ý
tưởng mới liên quan đến chủ đề.
Giáo viên kết luận vấn đề, tổng kết.
2.2. Tiến trình tổ chức dạy học STEM trong trường Trung học
Mỗi bài học STEM thường được tổ chức theo 5 hoạt động như sau:
Hoạt động 1: Xác định vấn đề
8


Trong hoạt động này, GV giao cho HS nhiệm vụ học tập chứa đựng vấn đề,
trong đó HS phải hồn thành một sản phẩm học tập cụ thể với các tiêu chí địi hỏi
HS phải sử dụng kiến thức mới trong bài học để đề xuất, xây dựng giải pháp và
thiết kế nguyên mẫu của sản phẩm cần hoàn thành. Tiêu chí của sản phẩm là yêu
cầu hết sức quan trọng, bởi đó chính là "tính mới" của sản phẩm, kể cả sản phẩm
đó là quen thuộc với HS; đồng thời, tiêu chí đó buộc HS phải nắm vững kiến thức
mới thiết kế và giải thích được thiết kế cho sản phẩm cần làm.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền và đề xuất giải pháp
Trong hoạt động này, HS thực hiện hoạt động học tích cực, tự lực dưới sự
hướng dẫn của GV. HS phải tự tìm tịi, chiếm lĩnh kiến thức để sử dụng vào việc
đề xuất, thiết kế sản phẩm cần hoàn thành. Kết quả là, khi HS hồn thành bản thiết
kế thì đồng thời cũng đã học được kiến thức mới theo chương trình mơn học tương
ứng.
Hoạt động 3: Lựa chọn giải pháp
Trong hoạt động này, HS được tổ chức để trình bày, giải thích và bảo vệ bản
thiết kế kèm theo thuyết minh (sử dụng kiến thức mới học và kiến thức đã có); đó
là sự thể hiện cụ thể của giải pháp giải quyết vấn đề. Dưới sự trao đổi, góp ý của
các bạn, GV, HS tiếp tục hồn thiện (có thể phải thay đổi để bảo đảm khả thi) bản
thiết kế trước khi tiến hành chế tạo, thử nghiệm.

Hoạt động 4: Chế tạo mẫu, thử nghiệm và đánh giá
HS tiến hành chế tạo mẫu theo bản thiết kế đã hoàn thiện; trong quá trình chế
tạo đồng thời phải tiến hành thử nghiệm và đánh giá. Trong q trình này, HS cũng
có thể phải điều chỉnh thiết kế ban đầu để bảo đảm mẫu chế tạo là khả thi và tối ưu
(theo nhận thức của HS).
Hoạt động 5: Chia sẻ, thảo luận, điều chỉnh
Trong hoạt động này, HS được tổ chức để trình bày sản phẩm học tập đã
hoàn thành; trao đổi, thảo luận, đánh giá để tiếp tục điều chỉnh, hoàn thiện.
2.3. Các phương án và hình thức tổ chức dạy học Vật lí theo định hướng giáo dục
STEM ở trường THPT
Phương án và hình thức tổ chức theo định hướng giáo dục STEM về bản chất
là mở rộng các hoạt động dạy và học bằng cách tạo môi trường, bối cảnh cụ thể để
HS được trải nghiệm, vận dụng kiến thức, sử dụng kỹ năng và thể hiện thái độ của
bản thân. Trong dạy học STEM nói chung, các phương pháp và kỹ thuật dạy học
tích cực được sử dụng để tạo động cơ, thúc đẩy nhu cầu khám phá và hỗ trợ xây
dựng, tổ chức các hoạt động nhận thức tích cực ở người học. Để huy động vốn kiến
thức, kinh nghiệm, khuyến khích tư duy của người học.
Dựa vào phân loại ở trên cho thấy giáo dục STEM thường được thực hiện
trong hai bối cảnh:
9


- Học tập thông qua chủ đề được xây dựng trên cơ sở kết nối kiến thức của nhiều
môn học khác nhau mà HS chưa được học (hoặc được học một phần). Về bản
chất, là lấy chủ đề giáo dục STEM làm xuất phát điểm của quá trình nhận thức. HS
sẽ được đối diện với nó trước, thơng qua đó HS phải đi tìm hiểu, nghiên cứu. HS tự
định hướng nghiên cứu các kiến thức có liên quan. Ở chủ đề dạng này, GV thường
sử dụng dạy học giải quyết vấn đề.
- Học tập thơng qua chủ đề có tính chất vận dụng. Là chủ đề được xây dựng trên
cơ sở kiến thức HS đã được học. HS một lần nữa được vận dụng kiến thức vào

trong cuộc sống và soi sáng những lí thuyết HS đã được học.
Vì vậy ta có các phương án và hình thức tổ chức dạy học Vật lí theo định
hướng giáo dục STEM ở trường THPT sau đây:
Dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề là một quan điểm dạy học mà bản chất là đặt ra
trước HS một hệ thống các vấn đề nhận thức có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã
biết và cái chưa biết, chuyển HS vào tình huống có vấn đề, kích thích HS tự giác,
có nhu cầu mong muốn giải quyết vấn đề, kích thích hoạt động tư duy tích cực của
HS trong q trình giải quyết vấn đề, tức là làm cho HS tích cực tự giác trong việc
giành lấy kiến thức một cách chủ động. Ở đây “giải quyết vấn đề” được hiểu là
cách thức cá nhân sử dụng kiến thức đã có, những kỹ năng và sự hiểu biết của
mình để đáp ứng nhu cầu của một tình huống khơng quen thuộc. Người học phải
tổng hợp những gì đã học được và áp dụng vào một hoàn cảnh mới và khác nhau.
Tác giả Trần Bá Hồnh đã cụ thể hóa dạy học giải quyết vấn đề gồm các bước sau:
Bước 1. Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức :
- Tạo tình huống có vấn đề.
- Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh.
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
Bước 2. Giải quyết vấn đề đặt ra:
- Đề xuất các giả thuyết.
- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề.
- Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề.
Bước 3. Kết luận:
- Thảo luận kết quả và đánh giá.
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu.
- Phát biểu kết luận.
- Đề xuất vấn đề mới. Tuy nhiên, trong quá trình dạy học GV có thể linh hoạt sử
dụng để phù hợp với mục đích, nội dung bài học và đối tượng HS.
10



Dạy học dự án
Bản chất chất của dạy học theo dự án theo nghĩa rộng là một PPDH, trong
đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lí
thuyết và thực hành. Dưới sự chỉ đạo của GV, nhiệm vụ này được người học thực
hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình: từ việc xác định mục đích học tập,
lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và
kết quả thực hiện. Kết quả dự án học tập là những sản phẩm có thể trình bày, giới
thiệu các bước thực hiện.
Dựa theo quy trình thực hiện dự án, dạy học theo dự án có thể được thực hiện theo
các bước sau:
Bước

Hoạt động của GV

Hoạt động của HS

Chuẩn bị (Xây
dựng ý tưởng,
lựa chọn chủ
đề, xây dựng kế
hoạch thực hiện
dự án)

- Xây dựng bộ câu hỏi
định hướng: xuất phát từ
nội dung học và mục tiêu
cần đạt được.

- Làm việc nhóm để lựa

chọn chủ đề dự án.
Xây dựng kế hoạch dự án:
xác định những công việc
cần làm, thời gian dự
kiến, vật liệu, kinh phí,
phương pháp tiến hành
và phân cơng cơng việc
trong nhóm.

- Thiết kế dự án: xác định
lĩnh vực thực tiễn ứng
dụng nội dung học, ai
cần, ý tưởng và tên dự
án.

- Chuẩn bị các nguồn
thông tin đáng tin cậy để
chuẩn bị thực hiện dự án.

- Thiết kế các nhiệm vụ
cho học sinh: làm thế
nào để học sinh thực hiện
xong thì bộ câu hỏi được
giải quyết và các mục tiêu
đồng thời cũng đạt được.

- Cùng giáo viên thống
nhất các tiêu chí đánh giá
dự án.


- Chuẩn bị các tài liệu hỗ
trợ giáo viên và học sinh
cũng như các điều kiện
thực hiện dự án trong
thực tế.

11


Thực hiện dự án

Kết thúc dự án

- Theo dõi, hướng dẫn,
đánh giá học sinh trong
quá trình thực hiện dự
án.

- Phân cơng nhiệm vụ các
thành viên trong nhóm
thực hiện dự án theo đúng
kế hoạch.

- Liên hệ các cơ sở, khách
mời cần thiết cho học
sinh.

- Tiến hành thu thập, xử
lý thông tin thu được.


- Chuẩn bị cơ sở vật
chất, tạo điều kiện thuận
lợi cho các em thực
hiện dự án.

- Xây dựng sản phẩm
hoặc bản báo cáo.

- Bước đầu thông qua
sản phẩm cuối của các
nhóm học sinh.

Liên hệ, tìm nguồn giúp
đỡ khi cần. Thường xuyên
phản hồi, thông báo thông
tin cho giáo viên và các
nhóm khác.

- Chuẩn bị cơ sở vật chất
cho buổi báo cáo dự án.

- Chuẩn bị tiến hành giới
thiệu sản phẩm.

- Theo dõi, đánh giá sản
phẩm dự án của các
nhóm.

- Tiến
hành giới thiệu

sản phẩm.
- Tự đánh giá sản phẩm
dự án của nhóm.
- Đánh giá sản phẩm dự
án của các nhóm khác
theo tiêu chí đã đưa ra.

Các bước thực hiện dạy học theo dự án
Bước 1. Xác định chủ đề và mục tiêu của dự án học tập GV và HS cùng nhau đề
xuất, xác định chủ đề và mục tiêu của dự án học tập; trong đó GV có thể giới thiệu
một số hướng đề tài để HS lựa chọn và cụ thể hóa.
Bước 2. Xây dựng nội dung và kế hoạch thực hiện dự án với sự hướng dẫn của
GV, HS (có thể theo nhóm) xây dựng nội dung và kế hoạch thực hiện dự án: công
việc, phương tiện, điều kiện, thời gian dự kiến, cách tiến hành và phân công công
việc cụ thể.
Bước 3. Thực hiện dự án:
- Xác định chủ đề và mục tiêu của dự án học tập.
12


- Xây dựng nội dung và kế hoạch thực hiện dự án, thực hiện dự án.
- Đánh giá kết quả dự án.
HS thực hiện các hoạt động cụ thể (lí thuyết, thực hành, điều tra, quan sát,
thu thập số liệu, thơng tin, phân tích, xử lí…) và tạo ra sản phẩm. Trong bước này,
HS thường tiến hành các điều tra, quan sát cá nhân hoặc theo nhóm.
Bước 4. Đánh giá dự án HS (đại diện nhóm) báo cáo q trình thực hiện và kết quả
có đối sánh với mục tiêu ban đầu, giới thiệu sản phẩm (báo cáo tổng hợp số liệu,
kết luận hoặc sản phẩm cụ thể) và tự đánh giá. GV nhận xét và đánh giá, phân loại
dự án học tập.
* Phân loại theo nhóm chun mơn:

+ Dự án trong một môn học: là loại dự án học tập trong đó trọng tâm nội dung nằm
trong một mơn học.
+ Dự án liên môn: là dự án mà trọng tâm nội dung nằm trong nhiều môn học khác
nhau.
+ Dự án ngồi chun mơn: là các dự án khơng phụ thuộc vào nội dung các môn
học.
* Phân loại theo quỹ thời gian:
+ Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học, có thể từ 2 đến 4 giờ.
+ Dự án trung bình: Dự án trong một hoặc một số ngày, nhưng giới hạn là trong
một hoặc 40 giờ học.
+ Dự án lớn: dự án thực hiện với quỹ thời gian lớn, tối thiểu là 1 tuần hay hơn 40
giờ học và có thể kéo dài nhiều tuần.
Phân loại theo nhiệm vụ:
+ Dự án tìm hiểu: là dự án khảo sát thực trạng đối tƣợng.
+ Dự án nghiên cứu: nhằm giải quyết các vấn đề, giải thích các hiện tượng, các quá
trình.
+ Dự án kiến tạo: trọng tâm là tạo ra các sản phẩm vật chất, hoặc thực hiện một kế
hoạch hành động thực tiễn.
Các dự án trên khơng hồn tồn tách biệt nhau. Dự án có tính chất tổng hợp
là dự án kết hợp nhiều hoạt động khác nhau. Trong từng lĩnh vực chun mơn có
thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
Biện pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học theo định hướng giáo
dục STEM
Để phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học theo định hướng giáo
dục STEM, giáo viên cần tạo ra hứng thú, động cơ học tập cho học sinh. Các biện
pháp khả dĩ là:
13


- Tổ chức các nội dung dạy học gắn với thực tiễn, vận dụng kiến thức để giải quyết

các vấn đề thực tiễn.
- Đưa học sinh vào tiến trình tìm tịi nghiên cứu, giải quyết các nhiệm vụ có tính
thực tiễn, vận dụng kiến thức vào các tình huống mới.
- Phối hợp nhiều hình thức tổ chức học tập đa dạng và phong phú nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập như: cá nhân, nhóm, tập thể, tham quan, phịng thí nghiệm, tổ chức
thảo luận, báo cáo.
- Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại.
II. Xây dựng chủ đề dạy học STEM, thiết kế một số bộ thí nghiệm Vật Lí,
Cơng nghệ từ vật liệu phế thải.
1. Xây dựng và tổ chức dạy học chủ đề."Nguồn điện 1 chiều"
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm, cơ bản đồng đều về năng lực và giới tính
Bước 1: Yêu cầu đặt ra là HS chế tạo được nguồn điện một chiều từ các vật liệu
phế thải có thể thắp sáng bóng đèn LED hoặc làm quay Mô tơ đồ chơi trẻ em.
Bước 2: Học sinh nghiên cứu kiến thức nền gồm: Bài 17 Vật Lí 11; Bài 16 Vật Lí
12; Bài 7, bài 9 mơn Cơng nghệ 12.
Bước 3: Học sinh trình bày các phương án thiết kế, sử dụng kiến thức nền để lựa
chọn phương án hợp lý nhất.
Bước 4: Học sinh chế tạo các sản phẩm theo phương án thiết kế đã lựa chọn.
Bước 5: Học sinh trình bày và thảo luận về sản phẩm đã chế tạo, điều chỉnh.
2. Tiến trình thực hiện (Giáo viên hướng dẫn HS thực hiện ở nhà)
2.1. Tìm kiếm phế liệu

14


2.2. Tháo gỡ các linh kiện
Dùng mỏ hàn gỡ các linh kiện ra khỏi bo mạch

2.3. Kiểm tra và lựa chọn linh kiện
+ Dùng vạn năng kế để kiểm tra các linh kiện như: điện trở, tụ điện, đi ốt,

tranzito, đèn led… còn sử dụng được hay đã hỏng (cách kiểm tra giáo viên đã
hướng dẫn cho HS trong các bài thực hành: bài 3, bài 5, bài 6).
+ Chọn các linh kiện cịn sử dụng được theo các thơng số sau để lắp mạch
chỉnh lưu, mạch nguồn một chiều đơn giản.
15


- Một máy biến áp nhỏ Uvào = 220V, Ura= 6V
- 5 đi ốt chỉnh lưu 2A
- 2 tụ hóa 25V, 1000µF
- 10 bóng đèn led
- 2 động cơ điện nhỏ Uvào= 6V (động cơ điện ô tô đồ chơi trẻ em)
2.4. Một số mạch điện tử mà học sinh tự lắp ráp
Mạch được lắp theo các sơ đồ: hình 7-2; hình 7-4; hình 9-1.
a. Mạch chỉnh lưu nửa chu kỳ

b. Mạch chỉnh lưu cầu

16


c. Mạch nguồn điện một chiều

17


18


3. Các lưu ý khi thực hiện chủ đề

- Đến nơi thu mua phế liệu hoặc lấy các thiết bị điện trong gia đình bị hỏng để tháo
gỡ các linh kiện.
- Tuyệt đối tuân thủ biện pháp an toàn về điện.
- Bố trí các linh kiện trên bảng mạch điện một cách khoa học và hợp lý.
- Vẽ các đường dây dẫn điện để nối các linh kiện với nhau theo sơ đồ nguyên lý.
- Dây dẫn phải có lớp vỏ cách điện, không chồng chéo và ngắn nhất.
III. Thực nghiệm sư phạm.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của nội dung và
quy trình dạy học STEM đã xây dựng và bước đầu đánh giá hiệu quả của dạy học
STEM về việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề và chất lượng nắm vững kiến
thức của học sinh và ứng dụng vào thực tiễn cuộc sống.
1. Tổ chức dạy học thực nghiệm
Tiến hành dạy học thực nghiệm tại các lớp 12A2 với số lượng 42 học sinh chia làm
4 nhóm và lớp 12A9 với số lượng 41 học sinh chia làm 4 nhóm.
- Kế hoạch triển khai:
+ Địa điểm: Phòng học ở lớp 12A2, 12A9 và phòng thực hành
+ Giáo viên tham gia: Lê Văn Hải – Hoàng Mạnh Giang
Triển khai:
Dạy học kết hợp theo định hướng STEM phát triển năng lực và tích hợp kiến
thức, năng lực vận dụng, tìm tịi, sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu của học sinh.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV

HOẠT ĐỘNG CỦA HS

Hoạt động 1: Xác định vấn đề
1. Mục tiêu:
- Giáo viên trao đổi thảo luận, nội dung dạy học - HS lắng nghe, nhận
theo hướng STEM với chủ đề “Nguồn điện một nhiệm vụ học tập
chiều” nhằm kết hợp các mơn học: Vật Lí, Cơng
nghệ.

- Chia lớp 12A2, 12A9 mỗi lớp thành 4 nhóm.
- Giao nhiệm vụ cho thành viên các nhóm tìm hiểu,
nghiên cứu, trao đổi thảo luận.
- Hình thành kỹ năng hoạt động theo nhóm tích cực,
chủ động, sáng tạo, đánh giá theo năng lực HS.
19


2. Thời gian:
Thứ 2 tuần 5
- Bước 1:

- HS điền phiếu theo mẫu

Nội dung: Tìm hiểu về “Nguồn điện một chiều” với
các nội dung sau: Điốt bán dẫn và mạch chỉnh lưu
cầu, Máy biến áp một pha, Nguồn điện một chiều,
lắp ráp nguồn điện một chiều.
GV phát phiếu học tập định hướng (phụ lục I) trước
khi dạy 3 tuần để HS nghiên cứu thực hiện.
- Bước 2:
Chia lớp 12A2, 12A9 mỗi lớp thành 4 nhóm.
- Bước 3:

- 4 nhóm trao đổi, thảo
luận để bầu nhóm trưởng,
thư kí
- Nhận nhiệm vụ học tập

GV giao nhiệm vụ học tập cho HS các nhóm để - Nghiên cứu phiếu học

chuẩn bị ở nhà tìm hiểu, nghiên cứu.
tập định hướng
- Bước 4: Ra đề tài lắp ráp nguồn điện một chiều - HS trao đổi đề tài.
cho cả 4 nhóm.
- HS nhận nhiệm vụ, hồn
Mỗi nhóm chia làm 2 phân nhóm:
thành trước khi dạy học.
Phân nhóm thứ 1 lắp ráp mạch chỉnh lưu cầu (có tụ
lọc).
Phân nhóm thứ 2 lắp ráp máy biến áp.
Hoạt động 2: Nghiên cứu kiến thức nền
1. Mục tiêu:

- Các nhóm và GV cùng
tham gia, trao đổi, gợi ý,
tháo gỡ những thắc mắc.

- Các nhóm tiến hành tìm hiểu nội dung thảo luận
theo phiếu định hướng học tập, nghiên cứu, tìm
kiếm các linh kiện từ phế liệu.
- Chia cho từng nhóm, cá
- Hình thành kỹ năng hợp tác, hoạt động nhóm cũng nhân tìm kiếm các linh
kiện từ phế liệu.
như kỹ năng chuyên biệt.
- Giúp HS biết thu thập và xử lý thơng tin, tìm kiếm
được các linh kiện trong mạch nguồn một chiều từ
các phế liệu.
2. Thời gian: Tuần 5, 6, 7

20



×