Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần việt nam thịnh vượng – trung tâm cho vay tiêu dùng miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.17 KB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THỊ NHUNG

CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG TRUNG TÂM CHO VAY
TIÊU DÙNG MIỀN BẮC.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
----------------------------

LÊ THỊ NHUNG

CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM
THỊNH VƯỢNG TRUNG TÂM CHO VAY
TIÊU DÙNG MIỀN BẮC.
CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ



: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS,TS. LÊ THANH TÂM

HÀ NỘI, NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của cá
nhân tơi. Các số liệu, tài liệu trong luận văn là trung thực có nguồn gốc rõ
ràng. Các kết quả của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Thị Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cô giáo Khoa Sau
Đại học, Khoa Tài chính - Ngân hàng trường Đại học Thương mại đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất để tác giả học tập, nghiên cứu trong suốt thời gian qua.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cán bộ hướng dẫn khoa học
PGS.TS. Lê Thanh Tâm đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo tác giả hoàn thành luận
văn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo Trung tâm cho
vay tiêu dùng miền Bắc - Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng đã tạo
điều kiện, hỗ trợ cho tác giả trong quá trình nghiên cứu luận văn.
Tác giả xin cảm ơn gia đình, đồng nghiệp, bạn bè đã tạo mọi điều kiện
và luôn động viên tác giả trong q trình hồn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Lê Thị Nhung


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU

vi


vii

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Tổng quan nghiên cứu 2
3. Mục tiêu nghiên cứu

3

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu

3

4

6. Cấu trúc của luận văn 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CÁ NHÂN KHÔNG TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI 5
1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm
của ngân hàng thương mại

5

1.1.1. Khái niệm cho vay và cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm

của ngân hàng thương mại

5

1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng không tài sản bảo đảm của ngân hàng
thương mại. 11
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm của ngân
hàng thương mại. 14
1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm của ngân
hàng thương mại. 16
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay và chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân
không tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại. 16


iv
1.2.2. Tầm quan trọng của nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân
không tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại. 17
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản
bảo đảm của ngân hàng thương mại

18

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân không
tài sản bảo đảm tại ngân hàng thương mại

21

1.3.1 Các nhân tố bên trong ngân hàng 21
1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng


24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CÁ NHÂN KHÔNG
TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI TRUNG TÂM CHO VAY TIÊU DÙNG MIỀN BẮC
- VPBANK 27
2.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng
VPBank- Trung tâm cho vay tiêu dùng Miền Bắc

27

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng VPBank - Trung tâm cho vay tiêu dùng Miền Bắc.
27
2.1.2. Chức năng,nhiệm vụ cơ bản của Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc
28
2.1.3. Mơ hình tổ chức của của Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc
2.1.4. Các nguồn lực của Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc

29

31

2.2. Thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm
tại Trung tâm cho vay tiêu dùng Miền Bắc - VPBank giai đoạn 2017 - 2019
37
2.2.1. Sản phẩm và quy trình cho vay tiêu dùng cá nhân khơng tài sản bảo đảm
tại Trung tâm cho vay tiêu dùng Miền Bắc - VPBank 37
2.2.2. Phân tích thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản
bảo đảm tại Trung tâm cho vay tiêu dùng Miền Bắc -VPBank giai đoạn 2017 2019 42



v
2.3. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản
bảo đảm tại Trung tâm cho vay tiêu dùng Miền Bắc - VPBank
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2 . Hạn chế

52

52

53

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CÁ NHÂN KHÔNG TÀI SẢN BẢO ĐẢM TẠI TRUNG TÂM CHO
VAY TIÊU DÙNG MIỀN BẮC - VPBANK

58

3.1. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm
tại Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc – VPBank.

58

3.1.1. Định hướng kinh doanh cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm
tại Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc – VPBank.

58


3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản
bảo đảm tại Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc – VPBank.

59

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân
không tài sản bảo đảm tại Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc – VPBank.
60
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng.

60

3.2.2. Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao chất lượng nhân lực.

61

3.2.3. Cần quan tâm đầu tư đúng mức công tác nghiên cứu thị trường.

62

3.2.4. Tăng cường hoạt động truyền thông.

63

3.2.5 Tăng cường các biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng64
3.3. Kiến nghị

64

3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước 64

3.3.2. Kiến nghị đối với VPBank 66
KẾT LUẬN 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp tình lao động của Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc giai đoạn 2017-2019
31
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán rút gọn của Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc giai đoạn 20172019

33

Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh rút gọn giai đoạn 2017-2019

36

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp khách hàng sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng không TSĐB tại
TTCVTDMB-VPBank trong giai đoạn 2017-2019

43

Bảng 2.5: Biến động dư nợ vay tiêu dùng cá nhân khơng có tài sản bảo đảm tại Trung tâm cho vay
tiêu dùng Miền Bắc - VPBank giai đoạn 2017-2019

45

Bảng 2.6: Dư nợ vay tiêu dùng cá nhân khơng có tài sản đảm theo thời gian


47

Bảng 2.7: Thu nhập lãi cận biên của cho vay tiêu dùng cá nhân không TSĐB tại TTCVTDMB VPBank giai đoạn 2017-2019

48

Bảng 2.8: Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng cá nhân không TSĐB 2017 - 2019

49

Bảng 2.9: Nợ xấu cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm giai đoạn 2017 - 2019
50

DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Biến động số lượng lao động của Trung tâm 2017-2019

32

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu/dư nợ vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm giai đoạn 2017-2019
51
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc
Hình 2.2: Quy trình thực hiện cho vay của Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc

30
40


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
NHNN
NHTM
TMCP
TSĐB
TTCVTDMB
VPBANK

Nội dung
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Tài sản bảo đảm
Trung tâm cho vay tiêu dùng Miền Bắc
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vựợng


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay tiêu dùng là phân đoạn thị trường hấp dẫn mà các ngân hàng
thương mại đặc biệt là các ngân hàng đang phát triển như Việt Nam quan tâm.
Có ba lý do cơ bản hấp dẫn của thị trường này tỷ suất lợi nhuận cao, lượng
khách hàng lớn và khả năng bán chéo.
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam liên tục tăng trưởng,
chính sách pháp luật ln thay đổi tích cực để phù hợp với nền kinh tế hội
nhập, tình hình an ninh, chính trị là tiền đề cho các ngân hàng phát triển cho

vay tiêu dùng cá nhân. VPBank là một trong số ít các ngân hàng đi đầu trong
việc phát triển thị trường tiềm năng này với thế mạnh cho vay tiêu dùng cá
nhân không tài sản bảo đảm. Năm 2014 VPBank quyết định thành lập Trung
tâm cho vay tiêu dùng Miền Bắc với tiêu điểm tập trung phát triển mảng cho
vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm.
Trải qua 6 năm hoạt động, hiện nay Trung tâm cho vay tiêu dùng miền
Bắc - Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (TTCVTDMB - VPBank) đã
tạo ra được một số kết quả ấn tượng: giá trị dư nợ vay tăng cao, doanh thu
mang lại không ngừng tăng lên, số lượng khách hàng và nhân sự ngày một
mở rộng. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được hoạt động cho vay
không tài sản bảo đảm vẫn chưa đạt như mong muốn như tỷ lệ nợ xấu, nợ chú
ý cũng gia tăng và cần phải có phương pháp mạnh mẽ kiểm soát vấn đề này.
Là một cán bộ ngân hàng đang công tác tại Trung tâm cho vay tiêu dùng
miền Bắc – Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng, với mong muốn nâng
cao chất lượng cho vay tiêu dùng không TSĐB tại Trung tâm cho vay tiêu
dùng miền Bắc tôi lựa chọn đề tài:“Chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng – Trung tâm cho vay


2

tiêu dùng miền Bắc” nhằm đưa ra một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho
vay an toàn và hiệu quả theo định hướng ngân hàng cũng như giúp cho con
người tiệp cận nguồn vốn của ngân hàng từ đó góp phần phát triển nền kinh tế.
2. Tổng quan nghiên cứu
Tín dụng ngân hàng nói chung, chất lượng tín dụng Ngân hàng nói riêng
là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cũng như
các chun gia Ngân hàng.
Nhiều cơng trình khoa học liên quan đến đề tài đã được công bố như:
Tác giả Nguyễn Trọng Chính có cơng trình “Xây dựng chiến lược cạnh

tranh cho sản phẩm tín dụng Bán lẻ tại BIDV Hà Tĩnh”, bài luận văn đã trình
bày lý luận chung về sản phẩm tín dụng bán lẻ của NHTM; nêu lên thực trạng
tín dụng bán lẻ tại BIDV Hà Tĩnh và đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm bán lẻ tại BIDV Hà Tĩnh.
Luận văn của tác giả Nguyễn Hồng Yến (2016) “Tăng cường dịch vụ cho vay
khách hàng cá nhân tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng”, bản luận văn nói
lên chiến lược kinh doanh và đưa ra các giải pháp nhằm thực hiện chiến lược
kinh doanh của Vpbank.
Luận văn của tác giả Lưu Thùy Linh (2015) “ Nâng cao chất lượng cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đống Đa” đã cho ta một cái nhìn tương đối về vấn đề nâng cao chất
lượng của một chi nhánh trong hệ thống Vietinbank.
Ngoài ra các kiến thức trang bị trên sổ tay tín dụng của Vpbank và trên trang
Web nội bộ của Vpbank đã cung cấp kiến thức về các hoạt động của NHTM
nói chung và của Vpbank nói riêng.
Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về việc nâng cao
chất lượng cho vay đối với KHCN tại Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc
- Vpbank. Chính vì vậy tác giả đã mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài “Chất


3

lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng - Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc. Với mong muốn có thêm cái
nhìn cụ thể về vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng tại Vpbank Trung tâm
cho vay tiêu dùng miền Bắc và đưa ra các giải pháp cụ thể có thể áp dụng
được tại Trung tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc - Vpbank và rộng hơn là các
ngân hàng TMCP khác trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
3. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung

Phân tích, đánh giá chất lượng cho vay tiêu tại TTCVTDMB - VPBank.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng cho vay tiêu
dùng tại TTCVTDMB - VPBank.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng tại
TTCVTDMB - VPBank.
- Đề xuất một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay
tiêu dùng tại TTCVTDMB - VPBank trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng trong cho vay tiêu dùng
tại TTCVTDMB - VPBank
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi nội dung và không gian:chất lượng cho vay tiêu tại Trung
TTCVTDMB - VPBank trên quan điểm của ngân hàng VPBank. Do tại Trung
tâm cho vay tiêu dùng miền Bắc chỉ chuyên sản phẩm cho vay tiêu dùng cá
nhân không tài sản bảo đảm, trong phạm vi của bài tơi chú trọng phân tích sâu
hơn vào mảng cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm tại
TTCVTDMB - Vpbank.


4

+ Phạm vi thời gian: 2017 - 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp
Đề tài nghiên cứu khoa học sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ
biến như: thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp, nghiên cứu tài liệu, tổng hợp,
hệ thống hóa, phương pháp phân tích thống kê mô tả, so sánh qua các năm và
sự biến động của từng chỉ tiêu nghiên cứu.

5.2. Dữ liệu thu thập
Thu thập thông tin số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường
niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh TTCVTDMB – VPBank giai
đoạn 2017 - 2019.
Tổng hợp các thông tin và số liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ các
sách tham khảo, tạp chí, báo điện tử, các quy định liên quan đến chất lượng
trong cho vay tiêu dùng khách hàng cá nhân tại TTCVTDMB - VPBank.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CÁ NHÂN KHÔNG TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CÁ NHÂN KHÔNG TSĐB TẠI TRUNG TÂM CHO VAY TIÊU
DÙNG MIỀN BẮC - VPBANK
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG CÁ NHÂN KHÔNG TSĐB TRUNG TÂM CHO VAY TIÊU
DÙNG MIỀN BẮC - VPBANK


5

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CÁ NHÂN KHÔNG TÀI SẢN BẢO ĐẢM CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về cho vay tiêu dùng cá nhân không tài
sản bảo đảm của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay và cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản
bảo đảm của ngân hàng thương mại
1.1.1.2 Khái niệm hoạt động cho vay

Theo mục 2- điều 3 – quyết định 1627/2001/QD-NHNN về quy chế cho
vay các Tổ chức Tín dụng với khách hàng, có định nghĩa rằng: “ Cho vay là
một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng nhất đối với các ngân
hàng thương mại. Cho vay là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài
sản, tạo thu nhập lãi lớn nhất và là hoạt động kinh doanh rủi ro nhất của ngân
hàng.
Khách hàng vay vốn của ngân hàng thương mại cổ phần có thể là các cá
nhân, hộ gia đình, tổ chức kinh tế và doanh nghiệp, trong đó cá nhân và hộ gia
đình là bộ phận ngày càng đóng góp vai trị quan trọng trong hoạt động cho
vay của các ngân hàng thương mại cổ phần. Các cá nhân và hộ gia đình vay
của NHTMCP để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ cho mục đích
đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình.
Có thể thấy rằng, cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của các Ngân
hàng – để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan
chính phủ. Hoạt động cho vay của Ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với


6

tình hình phát triển kinh tế tại khu vực Ngân hàng phục vụ, bởi vì cho vay
thúc đẩy sự tăng trưởng của các doanh nghiệp, tạo ra sức sống cho nền kinh
tế. Hơn nữa thông qua các khoản cho vay của Ngân hàng, thị trường sẽ có
thêm thơng tin về chất lượng tín dụng của từng khách hàng và nhờ đó giúp
cho họ có khả năng nhận thêm các khoản tín dụng mới từ những nguồn khác
với chi phí thấp hơn.
Cho vay là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho ngân hàng thương
mại. Bên cạnh lợi ích có được, cho vay cũng chứa đựng nhiều rủi ro cho ngân

hàng nếu khơng được kiểm sốt. Do đó, mỗi ngân hàng đều đặt ra những quy
chế, quy định, quy trình tối ưu cho việc thực hiện hoạt động vay.
Theo Phan Thị Cúc (2018):’’Cho vay là quan hệ chuyển nhượng quyền
sử dụng vốn và tài sản từ ngân hàng cho khách hàng trong một khoảng thời
gian nhất định với một khoản chi phí nhất định’’
Theo Luật các tổ chức tín dụng (Quốc hội 2010): “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định
theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
Dựa vào những quan điểm trên, cho vay của ngân hàng thương mại
là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao
hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để
sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả
cả gốc và lãi
1.1.1.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng cá nhân
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên hiện
tại vẫn chưa có một khái niệm chung nào cho loại hình cho vay này
Theo Hồ Diệu (2016): “Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ
cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao gồm cá nhân và hộ gia đình.


7

Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp những người này trang trải nhu
cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ…”
Theo Mai Văn Bạn (2009): “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân và hộ gia đình”
Theo một số tài liệu thu thập được thì khái niệm cho vay tiêu dùng
còn được hiểu như sau:

Theo Khuất Duy Tuấn (2005): “Cho vay tiêu dùng được hiểu là hình
thức tài trợ cho mục đích chi tiêu của cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay
tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể trang trải
các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt,
học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ”.
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng như sau:
Quy mô của từng hợp đồng vay thường nhỏ và số lượng các khoản vay
lớn. Do vậy chi phí giao dịch bình qn cao (bao gồm những chi phí về thẩm
định, các thủ tục cho vay, giám sát vốn vay) dẫn đến chi phí cho vay cao, lãi
suất cho vay tiêu dùng thường cao.
Nhu cầu cho vay tiêu dùng của khách hàng thuờng phụ thuộc vào chu kì
kinh tế. Cho vay tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của nền kinh tế.
Khi nền kinh tế tăng trưởng làm thu nhập của người dân tăng lên, nhu cầu tiêu
dùng cũng tăng theo, vì vậy số người đi vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
cũng tăng theo. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, đầu tư giảm dẫn đến lạm
phát và thất nghiệp tăng theo, nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm dẫn đến
nhu cầu vay tiêu dùng cũng giảm theo.
Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường ít co giãn với lãi suất. Bởi
vì một khi đã đi vay để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, khách hàng thường
chỉ quan tâm đến việc làm sao nhu cầu tiêu dùng của họ được thoả mãn một
cách tốt nhất mà không quan tâm lắm đến vấn đề lãi suất.


8

Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng có quan hệ mật thiết tới thu nhập
và trình độ văn hố của họ. Nếu thu nhập của khách hàng cao, họ sẽ có xu
hướng tăng tiêu dùng và ngược lại. Cũng như vậy, nếu trình độ học vấn cao,
khách hàng sẽ hướng nhu cầu của họ đến những hàng hoá cao cấp, do vậy nhu
cầu vay để tiêu dùng cũng tăng lên.

Chất lượng thông tin mà khách hàng vay tiêu dùng cung cấp cho Ngân
hàng thường không cao, nhất là những thơng tin về tài chính.
Nguồn thu nhập để trả nợ cho ngân hàng ở những khoản vay tiêu dùng
thường là nguồn thu nhập cá nhân. Thông tin về thu nhập cá nhân là do khách
hàng tự cung cấp cho ngân hàng nên độ chính xác thường khơng cao.
Nguồn trả nợ cho ngân hàng thường không ổn định và phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như chu kì nền kinh tế, cơ cấu kinh tế, thu nhập của khách hàng,
trình độ khách hàng, các sự cố bất thường của khách hàng, tư cách khách
hàng. Nếu một trong những yếu tố kể trên có những biến động ngược lại với
dự đốn của ngân hàng sẽ gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng tiêu dùng. Cơ
cấu kinh tế thay đổi, có sự cố xảy ra cho khách hàng… đều tác động đến thu
nhập của khách hàng - nguồn trả nợ chính cho Ngân hàng. Riêng về tư cách
của khách hàng, nếu Ngân hàng không thẩm định kĩ dẫn đế đánh giá sai lầm
về khách hàng, rủi ro mất vốn sẽ rất cao.
Từ những đặc điểm trên của cho vay tiêu dùng, các Ngân hàng có thể
căn cứ vào đó để đưa ra những chính sách, sản phẩm cho vay tiêu dùng phù
hợp để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Từ những quan điểm trên, có thể khái quát khái niệm cho vay tiêu dùng
cá nhân như sau:
Cho vay tiêu dùng cá nhân là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng
cho khách hàng là cá nhân vay vốn để thực hiện các mục đích chi tiêu của
mình trong cuộc sống cá nhân của họ.


9
1.1.1.3. Khái

niệm cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm của

ngân hàng thương mại.

Từ trước tới nay chưa có một khái niệm cụ thể nào liên quan đến cho vay
tiêu dùng cá nhân không TSĐB. Đây là một khái niệm mới mẻ và chưa được
có một khái niệm thống nhất nào được ban hành.
Cho vay tiêu dùng cá nhân có nhiều cách phân loại như theo mục đích
vay vốn, theo phương thức hồn trả, nguồn gốc trả nợ, và theo tài sản bảo
đảm.
Phân loại dựa vào mục đích vay vốn:


Vay tiêu dùng cư trú: Là những khoản vay tiêu dùng nhằm phục vụ các

nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo nhà cửa của cá nhân hoặc hộ gia đình.


Vay tiêu dùng phi cư trú: Là những khoản vay tiêu dùng nhằm phục vụ

các nhu cầu mua sắm như đồ dùng, giải trí, học tập, du lịch …
Phân loại dựa vào phương thức hoàn trả:


Vay tiêu dùng trả góp: Người vay sẽ trả (gốc & lãi) cho ngân hàng

nhiều lần theo kỳ hạn (tháng hoặc quý). Hình thức vay tiền trả góp hàng
tháng này áp dụng đối với các khoản vay lớn hoặc thu nhập của người vay
khơng đủ để thanh tốn nợ trong một lần.


Vay tiêu dùng phi trả góp: Ngược lại với hình thức trả góp, người vay

sẽ trả (gốc & lãi) một lần khi đến hạn cần thanh tồn. Hình thức này áp dụng

cho các khoản vay nhỏ và thời hạn không dài.


Vay tiêu dùng tuần hoàn: Người vay được ngân hàng cho phép sử dụng

thẻ tín dụng hoặc séc thấu chi trên tài khoản vãng lai. Ở hình thức này thời
gian tín dụng được ngân hàng và người vay thỏa thuận căn cứ vào nhu cầu và
thu nhập thực tế, người vay được ngân hàng cho phép trả nợ nhiều kì một
cách tuần hoàn .


10

Phân loại dựa vào nguồn gốc khoản nợ:
 Vay tiêu dùng gián tiếp: Ngân hàng mua các khoản nợ do các doanh
nghiệp hoặc công ty bán lẽ đã bán chịu (hàng hóa, dịch vụ …) cho người tiêu
dùng.
 Vay tiêu dùng trực tiếp: Là hình thức cho vay tiêu dùng cá nhân mà
ngân hàng trực tiếp trao đổi với khách hàng để tiền hành cho vay hoặc thu
hồi nợ.
Hiện nay, cho vay tiêu dùng cá nhân chủ yếu phân loại theo tài sản bảo
đảm có 2 hình thức chính là có TSĐB và khơng có TSĐB.
Tài sản bảo đảm (tài sản thế chấp) là tài sản của bên bảo đảm (bên đi
vay) dùng làm cầm cố, thế chấp… thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay cho bên đi
vay. Tài sản bảo đảm đóng vai trị quan trọng trong một khoản vay, trở thành
nguồn thu nợ khi bên đi vay không thực hiện đúng cam kết với ngân hàng và
đối tác của họ.
 Cho vay khơng có TSĐB là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng vay.

 Cho vay có TSĐB là loại cho vay dựa trên cơ sở các hình thức bảo
đảm tiền vay như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh cho bên thứ ba.
Từ khái niệm về cho vay tiêu dùng cũng như tài sản bảo đảm có thể hiểu
khái niệm về cho vay tiêu dùng không tài sản bảo đảm như sau:
Cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm được hiểu là hình
thức cho vay tiêu dùng khơng có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh
của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách
hàng. Loại tín dụng này thường được cấp cho khách hàng có uy tín lớn,
trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, thường
xun làm ăn có lãi, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc món vay


11

tương đối nhỏ so với quy mô vốn của người vay. Các khoản cho vay đối với
các tổ chức tài chính lớn, các cơng ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong
thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng...cũng
có thể khơng cần tài sản bảo đảm.
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng không tài sản bảo đảm của
ngân hàng thương mại.
- Quy mô khoảng vay nhỏ, số lượng khoảng vay lớn
Mục đích vay tiêu dùng khách hàng cá nhân thường dùng để chi trả cho
nhu cầu tiêu dùng cuộc sống như mua nhà, mua xe, mua sắm vật dụng cá
nhân…So với hộ gia đình hay khách hàng doanh nghiệp thì khách hàng cá
nhân là bộ phận riêng lẻ nên nguồn thu nhập phục vụ cho q trình trả nợ
khơng cao, hồ sơ cho vay ít bị ràng buộc về mặt pháp lý và hồ sơ nên ngân
hàng cho vay không tài sản bảo đảm giành cho đối tượng này thấp hơn nhiều
so với các đối tượng khác.
Tuy nhiên khách hàng cá nhân lại là lực lượng đơng đảo của xã hội.
Khi có nhiều đối tượng khách hàng cá nhân cùng có nhu cầu vay vốn sẽ

làm cho số lượng khoảng vay tăng lên rất nhiều so với mức tăng số lượng
khách hàng khác.
- Lãi suất cao.
Cho vay tiêu dùng là một khoản đem lại lợi nhuận rất cao cho các Ngân
hàng với lãi suất “cứng nhắc” tức nó đủ để bù đắp chi phí huy động vốn của
Ngân hàng và có một khoản lãi cần thiết. Không như hầu hết các khoản cho
vay kinh doanh, lãi suất cho vay thường biến động theo điều kiện thị trường.
Như vậy với cho vay tiêu dùng Ngân hàng phải chịu rủi ro về lãi suất khi
chi phí huy động vốn tăng lên. Tuy nhiên, các khoản vay này thường được
định giá rất cao đến mức mà bản thân lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ


12

tổn thất tín dụng phải tăng lên đáng kể thì hầu hết các khoản tín dụng tiêu
dùng mới khơng mang lại lợi nhuận.
Lý do chính khiến các khoản vay tiêu dùng có lãi suất cao nhất trong
thang lãi suất cho vay của Ngân hàng đó là do chi phí và rủi ro của các khoản
vay tiêu dùng là cao nhất trong các loại cho vay của Ngân hàng.
Tất nhiên đây cũng khơng phải là lý do đặc biệt gì vì đó ln là ngun
nhân chính làm cho giá cả của các khoản tín dụng Ngân hàng thơng thường
tăng lên. Ngun nhân có thể do:
Đặc điểm về quy mơ của món vay tiêu dùng thường nhỏ, thời gian vay
không kéo dài lâu trong khi số lượng các món vay tiêu dùng thường lại rất lớn.
Hơn nữa, thông tin về các cá nhân thường khơng đầy đủ và chính xác
hồn tồn, tiêu dùng là hoạt động khơng mạng lại các lợi ích kinh tế cụ thể
cho người tiêu dùng, không cho các con số cụ thể về thu nhập từ hoạt động sử
dụng vốn vay hay các nguồn thu nhập cụ thể cho người tiêu dùng nên gây khó
khăn cho cán bộ tín dụng từ khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định các nguồn trả nợ
Ngân hàng của các khách hàng vay vốn, giải ngân và thu nợ.

Điều đó làm cho chi phí mỗi món vay cao và rủi ro các khoản vay này
tăng lên so với các loại cho vay kinh doanh ln có những con số cụ thể với
chi phí và thu nhập rõ ràng từ các nguồn công khai.
- Có tính nhạy cảm theo chu kỳ.
Cho vay tiêu dùng thường có tính nhạy cảm theo chu kỳ, nó tăng lên
trong thời kỳ nền kinh tế mở rộng, khi mà mọi người dân cảm thấy lạc quan
về tương lai.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy thoái, rất nhiều cá nhân và hộ
gia đình cảm thấy khơng tin tưởng nhất là khi họ thấy tình trạng thất nghiệp
tăng lên và họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ Ngân hàng, và khi đó tình trạng


13

chất lượng khách hàng cũng giảm khiến tỉ lệ khách hàng được vay vốn
cũng giảm xuống.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng cịn có một số đặc điểm như: Khi vay tiền,
cá nhân người tiêu dùng thường không quan tâm đến khoản tiền họ phải trả
hàng tháng hơn là lãi suất mặc dù chính lãi suất ghi trên hợp đồng ảnh hưởng
đến quy mô số tiền phải trả.
Trong khi lãi suất không phải là một trong những yếu tố quan trọng mà
hộ gia đình vay tiền quan tâm thì mức thu nhập và trình độ dân trí lại tác động
rất lớn đến việc sử dụng các khoản tiền vay của người tiêu dùng. Những
người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm
của mình.
Những gia đình mà người chủ gia đình hay người tạo thu nhập chính có
học vấn cao cũng vậy. Với họ, việc vay mượn là một công cụ để đạt được
mức sống như mong muốn hơn là một lựa chọn chỉ được dùng trong tình
trạng khẩn cấp.
- Chứa đựng nhiều rủi ro.

Nguyên nhân các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro cao là vì:
Thứ nhất, các khoản cho vay này có lãi suất cố định nên ngân hàng phải
chịu rủi ro lãi suất khi chi phí huy động tăng lên.
Thứ hai, đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân, hộ gia đình nên
chất lượng các thơng tin tài chính của khách hàng thường khơng cao. Tư cách
của khách hàng là một yếu tố rất quan trọng, quyết định sự hồn trả của khoản
vay nhưng lại rất khó xác định.
Trong cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh, nguồn trả nợ được lấy từ
kết quả kinh doanh, còn trong cho vay tiêu dùng thì nguồn trả nợ là thu nhập
hoặc tài sản của người vay. Khả năng trả nợ thay đổi nhanh chóng khi người
vay thay đổi điều kiện làm việc hoặc sức khoẻ giảm sút, khả năng bù đắp
trong trường hợp rủi ro hầu như khơng có.


14

Lý do là các cá nhân dễ dàng giữ kín các thơng tin đáng ra phải trình bày
(như triển vọng về cơng việc cũng như tình trạng sức khoẻ) hơn là hầu hết các
hãng kinh doanh khác (vì các hãng kinh doanh này sẽ phải gửi kèm theo đơn
xin vay mọi giấy tờ chứng nhận về tài chính đã được kiểm tốn).
Hơn nữa, cá nhân và hộ gia đình khơng thể dễ dàng vượt qua các khó
khăn về tài chính so với một hãng kinh doanh. Đấy là chưa kể đến những
trường hợp người đi vay cố tình lừa đảo.
Trong những trường hợp như vậy thì dù có nắm giữ tài sản bảo đảm hay
khơng thì các Ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro giảm thu nhập.
- Có khả năng sinh lời cao nhất trong ngân hàng
Là sản phẩm không bị ràng buộc và dễ dàng cho vay do đó sản phẩm cho
vay khách hàng cá nhân khơng tài sản bảo đảm thường có lãi suất cao. Nếu
đánh giá và thẩm định tốt khách hàng, khách hàng thực hiện quy trình vay
vốn và bảo đảm đúng tiến độ thanh toán nợ gốc sẽ giúp ngân hàng thu được

giá trị lợi ích lớn. Việc thực hiện cho vay khơng tài sản bảo đảm sẽ ít thủ tục
trong khâu nhận tài sản.
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm
của ngân hàng thương mại.
-

Xét trên phương diện khách hàng

Cho vay tiêu dùng giải quyết mâu thuẫn giữa nhu cầu tiêu dùng hiện tại
của người tiêu dùng và khả năng tích luỹ để đáp ứng nhu cầu đó. Khách hàng
có nhu cầu tiêu dùng một sản phẩm hay dịch vụ nào đó ngay trong thời điểm
hiện tại, nhưng tích luỹ chưa đủ để trang trải chi phí khi thoả mãn nhu cầu đó.
Cho vay tiêu dùng giải quyết được vấn đề đó cho khách hàng, giúp khách
hàng có thể giải quyết được ngay những nhu cầu tiêu dùng trong hiện tại mà
không cần phải chờ đợi.


15

Cho vay tiêu dùng giúp cải thiện đời sống dân cư, giúp họ có cuộc sống
tiện nghi đầy đủ, tinh thần thoải mái, nâng cao chất lượng cuộc sống.
-

Xét trên phương diện Ngân hàng thương mại

Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng mở rộng thêm mối quan hệ với khách
hàng. Đó là cơ sở để ngân hàng có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ
khác, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Như chúng ta đã biết, một khách hàng
khi đã sử dụng một sản phẩm nào đó của một ngân hàng, nếu thấy hài lịng,
họ hồn tồn có thể sử dụng tiếp những sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng

đó một khi có nhu cầu. Khách hàng cho vay tiêu dùng thường có số lượng
lớn, do vậy khả năng mở rộng nguồn khách hàng của ngân hàng là rất cao.
Thực hiện tốt cho vay tiêu dùng sẽ giúp ngân hàng có thêm được nhiều khách
hàng, khơng chỉ ở riêng lĩnh vực tín dụng tiêu dùng mà còn ở những sản
phẩm dịch vụ khác như huy động vốn, thanh toán quốc tế, bảo lãnh…
Cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng đa dạng hoá hoạt động kinh doanh,
nhờ vậy có thể nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
-

Xét trên phương diện Kinh tế - Xã hội

Cho vay tiêu dùng có vai trị quan trọng trong việc kích cầu, tức là làm
cho chi tiêu của dân cư tăng lên, nhu cầu về hàng hoá dịch vụ phục vụ cho
sinh hoạt cũng tăng lên. Khi cầu về tiêu dùng tăng sẽ kích thích sản xuất phát
triển, do đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng
được thoả mãn tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho
xã hội phát triển lành mạnh hơn. Một xã hội mà người dân có cuộc sống đầy
đủ, tiện nghi sẽ phần nào hạn chế những hiện tượng tiêu cực như biểu tình,
phản động, mất trật tự trị an- những hiện tượng vốn được coi là đặc trưng của
một xã hội bất ổn và lạc hậu.


16

Cho vay tiêu dùng phát triển làm tăng cơ hội làm ăn của các doanh
nghiệp. Do được hỗ trợ và khuyến khích, nhu cầu của khách hàng sẽ ngày
càng đa dạng phong phú hơn, do đó các nhà sản xuất có cơ sở để đưa ra
những quyết định sản xuất kinh doanh đúng đắn, phù hợp với nhu cầu khách
hàng, giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển bền vững.

1.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng cá nhân không tài sản bảo đảm
của ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay và chất lượng cho vay tiêu dùng
cá nhân không tài sản bảo đảm của ngân hàng thương mại.
Theo Từ điển tiếng Việt phổ thơng (2020) chất lượng là tổng thể những
tính chất, thuộc tính cơ bản cùa sự vật (sự việc) …làm cho sự vật (sự việc)
này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
Theo ISO (9000:2015) chất lượng là mức độ của một tập hợp các đặc
tính vốn có đáp ứng các yêu cầu
Chất lượng cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ
thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên
ngoài, thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại
và phát triển.
Trên quan điểm ngân hàng: Chất lượng cho vay tiêu dùng thể hiện ở việc
tạo ra lợi nhuận từ việc cho khách hàng vay vốn, giúp ngân hàng trang trải các
chi phí liên quan, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Trên quan điểm khách hàng: Chất lượng cho vay thể hiện cho các khoản
vay đáp ứng kịp thời đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng với lãi suất
hợp lý và có tính cạnh tranh. Các khoản vay giúp cho khách hàng có thể thỏa
mãn nhu cầu về tiêu dùng, nâng cao cuộc sống.
Trên quan điểm của nền kinh tế: Chất lượng cho vay thể hiện qua tình
hình tài chính, mức độ thỏa mãn của người dân và các thành phần kinh tế
khác trong xã hội


×