Tải bản đầy đủ (.doc) (145 trang)

BỘ GIÁO dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 145 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
..................    ..................

HỒNG ĐÌNH TÀI

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY NGẮN HẠN DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH KHU CÔNG NGHIỆP QUẾ VÕ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
..................    ..................

HỒNG ĐÌNH TÀI

CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY NGẮN HẠN DÀNH CHO
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH KHU CƠNG NGHIỆP QUẾ VÕ

CHUN NGÀNH

: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


MÃ SỐ

: 834.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ LAN

HÀ NỘI, NĂM 2020


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế này là cơng trình nghiên cứu của
cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở kinh nghiệm và tình hình thực tế tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp
Quế Võ, dưới sự hướng dẫn của TS. Hoàng Thị Lan. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Hồng Đình Tài


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, lời tri ân đầu tiên của tôi xin dành cho các Quý
Thầy, Cô giáo Trường Đại học Thương mại mà đặc biệt là TS. Hoàng Thị Lan,

người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt
q trình thực hiện Luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc và Lãnh đạo các Phòng nghiệp vụi
thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh KCN Quế Võ đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt thời gian tìm hiểu thực tế và cung cấp số liệu
để tơi hồn thành Luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình, các đồng nghiệp,
bạn bè đã ln tạo động lực cho tơi tham gia và hồn thành nhiệm vụ học tập cao
quý này.
Do hiểu biết của cá nhân còn hạn chế và thời gian thực hiện có hạn nên đề tài
chắc chắn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tơi mong nuốn nhận được
đóng góp q báu để đề tài được hoàn thiên hơn.
Học viên xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện

Hồng Đình Tài


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt


Giải nghĩa

1

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

2

VVN

Vừa và nhỏ

3

GNN

Giấy nhận nợ

4

CB QHKHDN

Cán bộ Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

5

KCN


Khu công nghiệp

6

MTV

Một thành viên

7

NHNN

Ngân hàng nhà nước

8

NHTM

Ngân hàng thương mại

9

TCTD

Tổ chức tín dụng

10

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

11

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

12

TMCP

Thương mại cổ phần

13

NHCT

Ngân hàng Công thương

14

VAMC

Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín
dụng Việt Nam


v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức NHCT Việt Nam..........................................................................36
Sơ đồ 2.2 Mơ hình tổ chức bộ máy của VietinBank Chi nhánh KCN Quế Võ............40
Biểu đồ 2.1 Kết quả nguồn vốn huy động giai đoạn 2017-2019.....................................42
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn theo phân khúc khách hàng...........................................43
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức gửi tiền...................................................44
Bảng 2.1 Dư nợ cho vay của VietinBank CN KCN Quế Võ giai đoạn 2017-2019.......45
Biểu đồ 2.4 Chỉ tiêu dư nợ bình quân................................................................................45
Bảng 2.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu (bao gồm nợ bán VAMC) giai đoạn 2017 –
2019.........................................................................................................................................47
Biểu đồ 2.5 Kết quả hoạt động một số hoạt động dịch vụ khác.....................................48
Biểu đồ 2.6 Công tác phát triển khách hàng.....................................................................49
Biểu đồ 2.7 Hoạt động thanh toán......................................................................................51
Biểu đồ 2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019................................54
Bảng 2.3 Bảng mã hóa thang đo các nhân tố tác động đến sự hài lòng của KHDN vay
vốn ngắn hạn.........................................................................................................................61
Bảng 2.4 Bảng mã hóa thang đo sự hài lịng của KHDN vay vốn ngắn hạn................62
Bảng 2.5 Số lượng nhân viên phụ trách tín dụng KHDN qua các năm........................73


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức NHCT Việt Nam..........................................................................36
Sơ đồ 2.2 Mơ hình tổ chức bộ máy của VietinBank Chi nhánh KCN Quế Võ............40
Biểu đồ 2.1 Kết quả nguồn vốn huy động giai đoạn 2017-2019.....................................42
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn theo phân khúc khách hàng...........................................43
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức gửi tiền...................................................44

Bảng 2.1 Dư nợ cho vay của VietinBank CN KCN Quế Võ giai đoạn 2017-2019.......45
Biểu đồ 2.4 Chỉ tiêu dư nợ bình quân................................................................................45
Bảng 2.2 Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu (bao gồm nợ bán VAMC) giai đoạn 2017 –
2019.........................................................................................................................................47
Biểu đồ 2.5 Kết quả hoạt động một số hoạt động dịch vụ khác.....................................48
Biểu đồ 2.6 Công tác phát triển khách hàng.....................................................................49
Biểu đồ 2.7 Hoạt động thanh toán......................................................................................51
Biểu đồ 2.8 Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2017 – 2019................................54
Bảng 2.3 Bảng mã hóa thang đo các nhân tố tác động đến sự hài lòng của KHDN vay
vốn ngắn hạn.........................................................................................................................61
Bảng 2.4 Bảng mã hóa thang đo sự hài lòng của KHDN vay vốn ngắn hạn................62
Bảng 2.5 Số lượng nhân viên phụ trách tín dụng KHDN qua các năm........................73


vii


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, sự cạnh tranh giữa các
Ngân hàng thương mại (NHTM) nội địa và nước ngoài, hay giữa các NHTM quốc
doanh và ngoài quốc doanh ngày càng trở nên khốc liệt. Vì vậy, các Ngân hàng
muốn tồn tại và phát triển địi hỏi phải khơng ngừng tìm các phương pháp mới để
nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời phải ln tìm kiếm các cách thức mới phù
hợp hơn với điều kiện và nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Đối với ngân hàng thì hoạt động cho vay là quan trong nhất vì nó mang lại
thu nhập cao nhất cho ngân hàng. Ngân hàng cho vay đối với cá nhân, hộ gia đình,
doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty tư nhân,…Khách hàng truyền

thống của các ngân hàng Việt Nam là các doanh nghiệp và đem lại nhiều thu nhập
nhất cho các ngân hàng vì vậy các ngân hàng đang cạnh nhau quyết liệt để dành thị
phần. Vì vậy cho vay khách hàng doanh nghiệp là tất yếu và là xu hướng phát triển
chung của cả hệ thống ngân hàng. Cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp là
mảng thị trường vẫn rất tiềm năng và được các ngân hàng chú trọng.
Khách hàng doanh nghiệp là ai? Chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn dành
cho khách hàng doanh nghiệp như thế nào? Những phương pháp nào để nâng cao
chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn dành cho khách hàng doanh nghiệp? Đây là
câu hỏi mà tất cả các NHTM đều mong muốn tìm được hướng trả lời phù hợp và
đúng đắn nhất. Bởi khi chất lượng dịch vụ cho vay có kết quả tốt thì Ngân hàng sẽ
gặp được rất nhiều thuận lợi, đảm bảo giữ vững được thương hiệu, hợp tác thành
cơng với khách hàng, đơi bên cùng có lợi, góp phần ổn định và phát triển nền kinh
tế của đất nước.
Tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất cho các khoản vay doanh nghiệp
không phải ngân hàng nào cũng làm tốt. Vì vậy nghiên cứu và đưa giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn dành cho khách hàng doanh nghiệp
là việc làm thiết thực và có ý nghĩa khơng chỉ với Chi nhánh KCN Quế Võ mà cịn
có ý nghĩ đối với tồn VietinBank. Xuất phát từ những vấn đề đặt ra ở trên, tôi đã


2

chọn đề tài: “Chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn dành cho khách hàng doanh
nghiệp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Khu cơng nghiệp Quế Võ”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Tín dụng ngân hàng nói chung, chất lượng dịch vụ cho vay ngân hàng nói
riêng là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các nhà nghiên cứu cũng như
các chuyên gia Ngân hàng. Nhiều cơng trình khoa học liên quan đến đề tài đã được
công bố như:

Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Tuấn “Nâng cao chất lượng cho vay tại chi
nhánh ngân hàng cơng thương Thái Ngun” có cung cấp một số thông tin về
VietinBank Thái Nguyên giai đoạn năm 2006 - năm 2008. Bài luận văn đã nói về
chiến lược kinh doanh và đề ra các giải pháp nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh
của VietinBank Thái Nguyên.
Tác giả Đỗ Đức Hiệp có cơng trình “Chất lượng cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long” tác giả đã phản ánh hoạt động cho vay khách hàng vừa và
nhỏ tại Techcombank giai đoạn 2014 - 2016, phân tích và đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Techcombank
- Chi nhánh Thăng Long.
Tác giả Phạm Thùy Linh có cơng trình: “Chất lượng dịch tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cố phẩn Việt Nam thịnh vượng” tác giả đã phản ánh thực trạng
hoạt động cho vay tại ngân hàng Việt Nam thịnh vượng giai đoạn năm 2012 - năm
2015, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng.
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hương có cơng trình: “Nâng cao chất lượng cho vay tại
ngân hàng thương mại cố phẩn công thương Việt Nam - Chi nhánh ng Bí” tác giả
đã hệ thống hố, tổng hợp và phân tích cơ sở lý luận về mở rộng cho vay khách hàng
của NHTM, phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng cho vay tại ngân hàng VietinBank - Chi nhánh ng Bí giai đoạn 2012 - 2015.


3

Giai đoạn hiện nay lý luận về nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng
cá nhân tại các ngân hàng thương mại đã được đề cấp rất nhiều qua các cơng trình
nghiên cứu tại các ngân hàng thương mại khác nhau trong cả nước. Trong 3 năm
gần đây tại ngân hàng TMCP công thương Việt Nam - Chi nhánh Sơng Cơng chưa
có cơng trình nghiên cứu nào về đề tài này. Tuy nhiên yêu cầu thực tiễn cần phải
nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp để cung cấp cho

khách hàng các sản phẩm dịch vụ tốt nhất do vậy đề tài có ý nghĩa thực tiễn khi
nghiên cứu.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn dành cho khách hàng doanh nghiệp của NHTM Cổ
phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Quế Võ.
3.2. Nhiệm vụ
Từ mục tiêu trên, đề tài có một số nhiệm vụ:
Khái quát những vấn đề chung về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
và chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn dành cho khách hàng doanh nghiệp.
Phân tích đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn khách hàng
doanh nghiệp của NHTM Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Quế
Võ.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn
dành cho khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Quế Võ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn chất lượng dịch vụ cho vay ngắn
hạn dành cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần công
thương Việt Nam - Chi nhánh KCN Quế Võ đang cung cấp.


4

4.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng, phân tích các nhân tố cấu
thành và thực trạng của chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Quế Võ.

Về không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam Chi nhánh Khu công nghiệp Quế Võ.
Về thời gian: nghiên cứu thực trạng chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn
dành cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Quế Võ giai đoạn 2017 - 2019 và
đề xuất các giải pháp triển khai đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp sau: phương pháp thu thập dữ liệu: sơ
cấp và thứ cấp, phương pháp phân tích – tổng hợp dữ liệu, phương pháp thống kê,
phương pháp so sánh, hỏi ý kiến chun gia... Luận văn cịn có các Biểu đồ, bảng
biểu để tăng sức thuyết phục, đồng thời có những khảo sát thực tế để luận văn giải
quyết các vấn đề đưa ra trong nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn dành cho
khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh
nghiệp Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Khu
công nghiệp Quế Võ.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ cho
vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
Thương Việt Nam - Chi nhánh Khu công nghiệp Quế Võ.


5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHO VAY
NGẮN HẠN DÀNH CHO KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về dịch vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại Ngân
hàng thương mại

1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát
triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có
tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá,
ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế
thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Theo Luật tổ chức tín dụng Việt Nam số 47/2010/QH12:
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các
loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân
hàng hợp tác xã.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định cảu Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận.
“Qua quá trình hoạt động của các ngân hàng thương mại và đánh giá hiệu quả
chung của toàn bộ nền kinh tế ta có thể khẳng định vai trị của nó đối với nền kinh
tế như sau:”
“Ngân hàng thương mại là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của
sản xuất lưu thơng hàng hố. Thơng qua chức năng huy động vốn, cho vay và đầu tư
các ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, cho vay dưới các
hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế, các vùng kinh tế và các thành phần
kinh tế, đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các
ngân hàng đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá


6

trình sản xuất, lưu thơng hàng hố. Nếu như khơng có ngân hàng thương mại thì
việc huy động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh bị đình trệ rất nhiều.

Nhờ có ngân hàng thương mại mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, các tổ chức được
huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất dầu bơi trơn
cho bộ máy kinh tế hoạt động. Nó chuyển của cải, tài nguyên xã hội từ nơi chưa sử
dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng
cao mức sống xã hội. Thêm nữa với vai trị làm trung gian thanh tốn, ngân hàng đã
thực hiện các dịch vụ trung gian thanh toán cho nền kinh tế do đó thúc đẩy nhanh
q trình thực hiện ln chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm
chi phí thanh tốn cho từng cá nhân doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả cho toàn bộ
nền kinh tế. Đồng thời ngân hàng cũng giám sát các hoạt động kinh tế góp phần tạo
ra một mơi trường kinh doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong kinh tế xã hội.”
“Ngân hàng thương mại cũng như các trung gian tài chính khác là cơng cụ thực
hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương. Với chức năng tạo tiền, ngân
hàng thương mại là một trong các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo
ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh tế. Để thực hiện
chính sách tiền tệ, ngân hàng trung ương phải sử dụng các công cụ để điều tiết
lượng trong lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu của nền kinh tế vĩ mô, đặc biệt
là mục tiêu ổn định tiền tệ. Phần lớn các cơng cụ của chính sách tiền tề chỉ được
thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của các ngân hàng
thương mại cũng như việc chấp hành qui định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh tốn
khơng dùng tiền mặt và nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư.”
1.1.2. Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng thương mại
Khách hàng là những cá nhân hay tổ chức mà ngân hàng đang hướng các nỗ
lực Marketing vào. Họ là người có điều kiện ra quyết định và là đối tượng được
thừa hưởng các đặc tính, chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ.
Khách hàng doanh nghiệp là các (i) cơ quan quản lý Nhà nước, đơn vị vũ
trang nhân dân; (ii) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; (iii) Tổ chức kinh
tế; (iv) Tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề


7


nghiệp; (v) Quỹ xã hội, quỹ từ thiện; (v) các tổ chức khác đủ các điều kiện quy định
tại điều 84 của Bộ Luật Dân sự.
Ngân hàng thương mại hoạt động có nhiều dạng khách hàng sử dụng các dịch
vụ khác nhau trong đó khách hàng vay vốn của NHTM bao gồm các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các cá nhân và hộ gia đình, trong đó khách hàng doanh nghiệp
đang là bộ phận đóng vai trị quan trọng trong hoạt động cho vay của NHTM. Các
công ty, doanh nghiệp, tổ chức vay tiền từ NHTM để phục vụ cho hoạt động đầu tư,
sản xuất kinh doanh của mình.
Các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế là đối tượng được phục vụ của NHTM.
Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải tổ chức phòng tín dụng
chun trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu cầu vốn với số lượng
lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng thuộc loại hình này của mỗi
NHTM thường khơng lớn, vì vậy các NHTM luôn chú ý quan tâm đến từng khách
hàng cụ thể, từ đó xây dựng và thiết lập mối quan hệ tín dụng lâu dài và mở rộng
các mối quan hệ với các khách hàng mới.
1.1.3. Dịch vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng
thương mại
1.1.3.1. Dịch vụ Ngân hàng:
a) Khái niệm
Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam có quy định dịch vụ ngân hàng
nhưng không nêu ra định nghĩa mà đưa ra cụm từ “Hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ ngân hàng” được bao gồm các nội dung: Nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung
ứng dịch vụ thanh tốn, tại khoản 1 và khoản 7, điều 20 “Là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh tốn”.
b) Đặc điểm
Giống như các loại hình dịch vụ khác, dịch vụ ngân hàng cũng mang những
đặc trưng cơ bản sau:
- Tính vơ hình



8

“Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt sản phẩm dịch vụ ngân hàng với các sản
phẩm của các ngành sản xuất khác. Cũng giống như các dịch vụ khác, dịch vụ ngân
hàng cũng khơng có hình thái vật chất cụ thể. Khách hàng tiếp nhận và tiêu dùng dịch
vụ ngân hàng thông qua hoạt động giao tiếp, tiếp nhận thông tin và kết quả là nhu cầu
được đáp ứng. Cũng có một điểm đặc biệt là khách hàng chỉ có thể đánh giá được
chất lượng dịch vụ sau khi đã mua và sử dụng chúng. Dịch vụ ngân hàng cũng có
điểm khác hàng hóa vật chất ở chỗ khơng có sản phẩm dở dang, khơng lưu trữ được.”
- Tính đồng thời
“Dịch vụ ngân hàng có đặc điểm này là do việc cung ứng và tiêu dùng dịch vụ
luôn xây ra đồng thời, không tách rời nhau. Dịch vụ ngân hàng chỉ được cung ứng
khi khách hàng có nhu cầu sử dụng đáp ứng một số điều kiện nhất định của nhà
cung cấp là ngân hàng. Điều này sẽ ảnh hưởng tới việc xác định giá cả dịch vụ
nhằm đảm bảo lợi ích của cả hai bên. Các ngân hàng càng dày công nghiên cứu để
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng thì sẽ càng thu hẹp được khoảng
cách giữa việc cung ứng và tiêu dùng dịch vụ ngân hàng. Kết quả là ngân hàng sẽ
ngày càng có nhiều khách hàng hơn và kèm theo là thu nhập của ngân hàng tăng lên.”
- Tính khơng ổn định và khó xác định khối lượng
“Là một loại hình dịch vụ tài chính, dịch vụ ngân hàng do đó sẽ chịu rất nhiều
tác động từ các yếu tố của môi trường kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế phát
triển theo xu hướng hội nhập, thì sự biến động của các yếu tố thuộc môi trường kinh
doanh càng lớn và rất khó có thể lường trước. Chất lượng của các dịch vụ ngân
hàng cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố cả về yếu tố khách quan như trình độ
thụ hưởng dịch vụ của khách hàng, thói quen, tập quán…đến các yếu tố chủ quan
như uy tín, vị thế của ngân hàng cung cấp dịch vụ, trình độ của cán bộ, chính sách
marketing…Do vậy có thể nói dịch vụ ngân hàng là loại dịch vụ có tính khơng ổn
định và khó xác định được khối lượng chính xác.”

1.1.3.2. Dịch vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp
Vay ngắn hạn là một hình thức cho vay những khoản tiền trong thời gian ngắn,
cụ thể là dưới 1 năm. Ở đó, những ngân hàng thương mại đóng vai trị là nhà cung
ứng phần lớn nhiều khoản vay ngắn hạn cho doanh nghiệp.


9

Khi khách hàng lựa chọn hình thức này, ưu điểm mà nó đem lại chính là ít rủi
ro về khả năng thanh tốn và lãi suất so với các hình thức trung và dài hạn. Những
khoản vay ngắn hạn được sử dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về
vốn luân chuyển và tài trợ tạm thời cho những khoản chi phí sản xuất.
Nguồn vốn cho vay ngắn hạn đã giúp ổn định, duy trì và mở rộng hoạt động
sản xuất, kinh doanh đối với những doanh nghiệp và nâng cao đời sống cá nhân của
các hộ gia đình. Khi nói đến những khoản vay ngắn hạn này, điều mà chúng ta quan
tâm chính là lãi suất và hiệu quả của các khoản vay.
Hiệu quả của những khoản vay không những phản ánh từ hoạt động kinh
doanh sản xuất của doanh nghiệp mà cịn thể hiện tính ổn định và khả năng sinh lời
của ngân hàng.
Vai trò của dịch vụ cho vay ngắn hạn:
Với nền kinh tế:
Những ngân hàng thương mại đóng vai trị rất quan trọng, họ giống như một
nhân tố lớn để đầu tư bởi những đặc điểm của các khoản vay ngắn hạn bao gồm: rủi
ro thấp, bình quân lãi suất, dễ dàng chuyển đổi kỳ hạn.
Khác với những cơng ty tài chính và cơng ty chứng khốn chủ yếu tập trung
vào các hình thức vay trung và dài hạn, ngân hàng thương mại đóng vai trị cung
cấp vốn ngắn hạn cho nền kinh tế nước nhà.
Với các doanh nghiệp:
“Cho vay ngắn hạn chính là hình thức bổ sung kịp thời vấn đề tài chính cho
nhiều doanh nghiệp trên thị trường. Điều này đáp ứng được nhu cầu về vốn và giải

quyết những khó khăn tạm thời của doanh nghiệp.”
“Các khoản vay ngắn hàng cịn đóng vai trị là giải pháp tiết kiệm chi phí, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp bắt kịp các cơ hội kinh doanh trên thị trường để tận
dụng thời cơ phát triển sản xuất. Nhờ vào khoản vay ngắn hạn này, doanh nghiệp có
động lực và yếu tố để kích thích các hoạt động sản xuất kinh doanh.”
Với các ngân hàng thương mại:


10

“Ngoài việc là địa điểm cung cấp những khoản vay ngắn hạn cho khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp, ngân hàng thương mại cũng phụ thuộc các khoản vay này
còn trong sự tồn tại và phát triển. Cụ thể như:”
“Hoạt động cho vay ngắn hạn là một trong những hoạt động cơ bản và chủ yếu
của Ngân hàng thương mại.”
“Cho vay ngắn hạn doanh nghiệp là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính
cho Ngân hàng.”
Những hình thức vay ngắn hạn phổ biến:
Hình thức cho vay hợp vốn
Đây là hình thức cho vay vốn mà có từ hai tổ chức tín dụng trở lên cùng thực
hiện cho vay đối với khách hàng để thực hiện một phương án, dự án vay vốn hoặc
các phương án vay vốn của doanh nghiệp.
Hình thức cho vay từng lần
Hình thức này sẽ cho khách hàng vay ngắn hạn, vay theo món được ngân hàng
cấp cho một khoản tiền với mục đích sử dụng vốn nhất định. Mỗi lần cho vay,
những tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thoản
thuận theo quy định của pháp luật.
Cho vay lưu vụ
Căn cứ Thơng tư 39 của Chính phủ, cho vay lưu vụ được quy định là việc tổ
chức tín dụng thực hiện cho vay đối với khách hàng để ni trồng, chăm sóc các

loại cây trồng và vật ni có tính chất thời vụ theo chu kỳ sản xuất liền kề. Ngồi ra
cịn có các loại cây lưu gốc, cây cơng nghiệp, miễn sao có chu kỳ thu hoạch theo
năm.
Cho vay lưu vụ khuyến khích doanh nghiệp
Hình thức cho vay này khuyến khích các doanh nghiệp tham gia phát triển
nông nghiệp, phương thức này được ngân hàng Agribank đề xuất đưa vào Quy chế
cho vay mới của chính phủ. Tuy nhiên thực ra, loại hình cho vay ngắn hạn này đã
được Ngân hàng nhà nước chấp thuận trước đây.
Đối tượng cho vay các những hộ gia đình và cá nhân có nhu cầu vay vốn ngắn


11

hạn với mục đích thanh tốn các khoản chi phí trồng, chăm sóc cây trồng nhắn hạn
có út nhất 2 vụ liền kề (chủ yếu là các loại cây như: lúa, ngơ, khoai, sắn,..).
“Ngồi những hình thức trên, các ngân hàng còn triển khai những phương
thức vay vốn ngắn hạn khác như cho vay vốn theo hạn mức, cho vay dự phòng, cho
vay hạn mức thấu chi, cho vay quay vịng, cho vay tuần hồn,…
Những khoản vay ngắn hạn này mang nhiều ưu điểm và thường được sử dụng
rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về luân chuyển và các khoản chi phí sản
xuất. Mong rằng với những kiến thức mà bài viết cung cấp, khách hàng đã có thể
lựa chọn cho mình hình thức vay vốn phù hợp với nhu cầu tài chính của mình.
1.2. Chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp của Ngân
hàng Thương mại
1.2.1. Chất lượng dịch vụ và chất lượng dịch vụ cho vay ngắn hạn khách hàng
doanh nghiệp
1.2.1.1. Chất lượng dịch vụ:
“Chất lượng dịch vụ là tập hợp các đặc tính của một đối tượng, tạo cho đối tượng
tiếp nhận dịch vụ đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hay tiềm ẩn. “
“Chất lượng dịch vụ chịu tác động và được quyết định bởi những nhân tố cơ

bản sau: "
“- Khách hàng là người thụ hưởng các chất lượng dịch vụ do các nhà cung ứng
cung cấp, đồng thời họ cũng là người đặt ra nhu cầu về chất lượng cho các nhà cung
ứng. Từ đó họ có thể thừa nhận hoặc khơng thừa nhận chất lượng dịch vụ của các
nhà cung cấp. “
“- Trình độ năng lực, kĩ năng và thái độ làm việc của nhân, viên cán bộ phục
vụ dịch vụ. Ví dụ như dịch vụ ăn uống, vận chuyển, ngân hàng…vv. Ở đây nhân
viên, cán bộ phục vụ phản ánh bộ mặt của nhà cung ứng dịch vụ, vì vậy phần con
người trong lĩnh vực dịch vụ rất quan trọng, nó quyết định đến sự tồn tại của chính
bản thân nhà cung ứng dịch vụ. “
“- Cơ sở vật chất như máy móc, thiết bị, nhà xưởng, địa điểm phục vụ,hình
thức bên ngồi của nhiệm vụ, dụng cụ tiến hành dịch vụ; biểu tượng vật chất của
dịch vụ, ví dụ như thẻ tín dụng hay tài khoản trong ngân hàng. “


12

“- Chất lượng quá trình và chuyển giao dịch vụ. Ðiều này ðýợc thể hiện rất rõ
trong vấn đề chất lượng dịch vụ khách hang của hệ thống khối Ngân hàng mà chúng
ta đang nghiên cứu và được làm rõ ở những phần sau. ’’
“- Tính an tồn trong việc thừa hưởng dịch vụ: không nguy hiểm rủi ro, hoặc
ngờ vực; an tồn về tài chính; an tồn về vật chất, giữ bí mật của khách hàng. ’’
“- Sự tín nhiệm: được thể hiện qua tính trung thực , đáng tin cậy,uy tín của
cơng ty,tư cách cá nhân của người phục vụ. ’’
“- Môi trường hoạt động (bao gồm môi trường vi mô, môi trường vĩ mô, môi
trường ngành).’’
1.2.1.2. Chất lượng dịch vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp:
“Hoạt động dịch vụ cho vay đối với KHDN của NHTM được xem là có chất
lượng khi nó đáp ứng một cách tốt nhất những yêu cầu của các chủ thể có liên quan
(đáp ứng tốt nhu cầu vốn của khách hàng, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, mang

lại hiệu quả, phục vụ sự phát triển của nền kinh tế…)”
“Chất lượng dịch vụ cho vay đối với KHDN là một khái niệm vừa mang tính cụ
thể vừa mang tính trừu tượng. Vậy nên, khi xem xét chất lượng cho vay của NHTM
nói chung và cho vay đối với KHDN nói riêng, cần xét trên ba giác độ khác nhau là
NHTM, khách hàng và nền kinh tế.”
- Chất lượng dịch vụ cho vay xét trên giác độ NHTM
“Chất lượng dịch vụ cho vay đối với KHDN tốt nghĩa là khoản tín dụng đó phải
được tài trợ từ một nguồn vốn tốt, được đảm bảo an toàn với mức độ rủi ro thấp.
Đồng thời món vay này được sử dụng đúng mục đích như đã cam kết ban đầu, được
hoàn trả gốc và lãi vay đúng thời hạn, mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng với mức
chi phí nghiệp vụ là thấp nhất. Điều này được hiểu là, chất lượng cho vay được thể
hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lí và gia tăng, dư nợ đúng hạn và ngày càng tăng
trưởng, doanh số thu nợ lớn, tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và đảm bảo
cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.”
- Chất lượng dịch vụ cho vay xét trên giác độ khách hàng
“Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay, chất lượng luôn
là yêu cầu được đặt lên hàng đầu, vì vậy chất lượng cho vay là sự đáp ứng yêu cầu


13

một cách hợp lí nhu cầu của khách hàng (mức lãi suất hợp lí, thủ tục giản đơn, thu
hút được nhiều đối tượng khách hàng) nhưng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy
định cho vay của NHTM; phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn
tại và phát triển của NHTM đó, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.”
- Chất lượng dịch vụ cho vay xét trên giác độ nền kinh tế
“Hoạt động cho vay trong những năm gần đây phản ánh rõ nét năng động của
nền kinh tế khi vặn mình chuyển sang cơ chế mới. Hoạt động này nhằm mục đích
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, làm tăng
nguồn sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng nền kinh tế và khai thác khả năng

tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, là
điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển.”
“Tóm lại, chất lượng cho vay được hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng
phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội cũng như đảm bảo sự tồn tại, phát triển của
Ngân hàng. Trên mỗi giác độ sẽ có những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch
vụ cho vay khác nhau, vấn đề là phải nắm vững những nhân tố ảnh hưởng và vận
dụng sáng tạo trong điều kiện hồn cảnh cụ thể thì sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ
của ngân hàng. Do vậy trong phạm vi luận văn sẽ lựa chọn phân tích chất lượng
dịch vụ cho vay xét trên giác độ khách hàng để đánh giá sự hài lòng của khách hàng
doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng.”
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Các nhân tố chủ quan
Chính sách tín dụng của ngân hàng
Mỗi NH có chiến lược chính sách tín dụng riêng tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động, những điểm mạnh hay hạn chế của bản thân NH đó. Nó góp phần tạo nên sự
đồng nhất trong hoạt động tín dụng, đảm bảo tính khách quan trong quyết
định cấp tín dụng, từ đó rủi ro được hạn chế và nâng cao khả năng sinh lời
cho ngân hàng. Một chính sách tín dụng rõ ràng,chặt chẽ, xác định quy mô huy
động đúng đắn, cơ cấu vốn phù hợp và mức chi phí hợp lý sẽ thúc đẩy hoạt động tín


14

dụng phát triển một cách mạnh mẽ, thu hút được nhiều khách hàng, nâng cao chất
lượng tín dụng đồng thời đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng và ngược lại.
Bên cạnh đó, lãi suất là nhân tố quan trọng khi khách hàng quyết định vay tiền,
do đó đây là công cụ để các NH cạnh tranh thu hút khách hàng. Chính sách lãi suất
một mặt phải linh hoạt, hấp dẫn khách hàng đảm bảo quy định của NHNN và mặt
khác phải đảm bảo đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Chất lượng hình ảnh của ngân hàng
Uy tín là tài sản riêng có của mỗi NH được tạo dựng qua lịch sử hoạt động
kinh doanh lâu dài với bề dày thành tích. Uy tín của NH cịn được thể hiện loại hình
ngân hàng, quy mơ vốn, trình độ cán bộ, giá trị thương hiệu hay kết quả kinh doanh.
Chính vì vậy việc xây dựng hình ảnh, uy tín trong hệ thống nói riêng và trong nền
kinh tế nói chung nhằm mở rộng các mối quan hệ, tăng trưởng nguồn vốn luôn là
ưu tiên hàng đầu của các NH. Để thực hiện được điều này các NH cần chú trọng
quảng bá thương hiệu và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng.
Chất lượng nhân lực của ngân hàng
“Các sản phẩm của ngân hàng mang tính dịch vụ, chịu nhiều tác động của nhiều
nhân tố trong đó nhân tố con người đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Hoạt động tín
dụng ngày càng phát triển mạnh mẽ, địi hỏi nguồn nhân lực trong lĩnh vực ngân
hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng phải có trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, đáp
ứng được yêu cầu của thực tiễn. Một cán bộ có năng lực khơng những nắm vững
chun mơn nghiệp vụ vững mà cịn biết linh hoạt xử lý những tình huống bất ngờ
xảy đến. Thái độ tiếp xúc của nhân viên với khách hàng ảnh hưởng rất lớn tới hình
ảnh và uy tín của NH, là tài sản vơ hình giúp thu hút nhiều khách hàng hơn. Chính
vì vậy, cơng tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên luôn được các
ngân hàng quan tâm, xem là quyết sách hàng đầu trong chiến lược phát triển.”
Công nghệ thông tin của ngân hàng
“Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đã mở tạo ra những cơ hội mới
cho mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đó có hoạt động ngân hàng . Công nghệ
thông tin đã và đang đem lại những lợi ích to lớn và nâng cao sức cạnh tranh cho


15

các ngân hàng: việc thu thập, cập nhật, xử lý và phân tích thơng tin nhanh hơn, giúp
ngân hàng đơn giản hố các quy trình thủ tục, giảm thiểu chi phí, nâng cao chất
lượng sản phẩm – dịch vụ. Cơng nghệ thông tin giúp ngân hàng đa dạng và hiện đại

hóa các sản phẩm dịch vụ như phát triển hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
sản phẩm thẻ ATM, thẻ tín dụng.... Ngồi ra, ngân hàng cịn có thể lưu trữ được
một số lượng lớn dữ liệu hồ sơ tín dụng dùng cho việc truy cập và khai thác thông
tin sau này. Hệ thống tin học hiện đại giúp NH quản lý dữ liệu, thông tin khách
hàng đơn giản, hiệu quà, tiết kiệm thời gian và chi phí.”
Hoạt động Marketing ngân hàng
Hoạt động marketing là hoạt động không thể thiếu trong các NHTM hiện nay.
Hệ thống marketing cung cấp cho khách hàng các chủng loại sản phẩm phù hợp
với thị hiếu và mang lại nhiều tiện ích nhất cho khách hàng. Thong qua hoạt động
marketing, NH có các biện pháp kích thích nhu cầu của khách hàng nhằm đạt được
mức sử dụng sản phẩm của ngân hàng cao nhất. Nếu một NH có hoạt động
marketing tốt sẽ giúp ích khơng chỉ hoạt động huy động vốn mà cịn tác động tích
cực tới tất cả các dịch vụ khác của NH.
1.2.2.2 Các nhân tố khách quan
Môi trường thể chế pháp lý
Môi trường thể chế pháp lý ảnh hưởng tới tất cả các ngành sản xuất kinh, hoạt
động tín dụng DN của NHTM cũng không ngoại lệ. Đối với hoạt động tín dụng của
ngân hàng, mơi trường thể chế pháp luật bao gồm tồn bộ những quy định, chủ
trương, chính sách là cơ sở pháp lý cho việc thực hiện hoạt động tín dụng. Những
quy định về hoạt động tín dụng DN được thể hiện minh bạch, thơng thống,
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của đất nước mới có thể thúc
đẩy sự phát triển của hoạt động tín dụng DN. Do đó, sự thay đổi về chính sách
tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng kinh
doanh của NH cũng như chất lượng huy động vốn, đó có thể là những cơ hội hay
cũng có thể là những thách thức cho NH.


16

Mơi trường kinh tế-chính trị-xã hội

Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực cực kỳ nhạy cảm với các diễn biến của
nền kinh tế. Những diễn biến về kinh tế trong nước hay quốc tế đều có thể tác động
trực tiếp đến hoạt động tín dụng hay nhu cầu tín dụng của khách hàng. Các chỉ tiêu
kinh tế như tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, thu nhập dân cư, lạm phát, chu kỳ
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tốc độ chu chuyển vốn,…có tác động trực
tiếp đến hoạt động huy động vốn. Khi kinh tế phát triển, thu nhập được cải thiện,
nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư được huy động mạnh, trên cơ sở đó ngân hàng đáp
ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp, mở rộng quy mơ và phát triển hoạt
động tín dụng DN. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng cao, việc mở
rộng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, kéo theo hoạt động huy động vốn gặp khó
khăn và mơi trường đầu tư bị thu hẹp. Khi lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá,
người dân sẽ có xu hướng tích trữ vàng, mua các loại giấy tờ có giá hoặc đầu tư vào
bất động sản là những tài sản ổn định hơn về giá trị hơn là gửi tiền vào NH dẫn đến
việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư gặp nhiều khó khăn. Lạm phát cao,
lãi suất cho vay tăng cao, khiến doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận
nguồn vốn vay từ ngân hàng trong khi đó vốn huy động của ngân hàng không được
sử dụng hiệu quả, giảm khả năng sinh lời, hoặc các DN giảm khả năng chi trả gốc
lãi vay. Điều này gây cản trở việc phát triển hoạt động tín dụng DN của các ngân
hàng thương mại.
Mơi trường chính trị xã hội cũng có những tác động nhất định đến hoạt động
kinh tế nói chung và hoạt động tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng nói riêng. Đất
nước có nền chính trị- xã hội ổn định sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp mới thành lập, nhu cầu tín dụng DN tăng cao nhờ vậy các ngân
hàng mở rộng hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, với xu hướng quốc tế hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế giữa các nước trong khu vực và trên thế giới thì sự biến động kinh tế
chính trị xã hội của một quốc gia, nhất là những nền kinh tế mạnh đều có ảnh hưởng
đến hoạt động của NH. Điển hình là cuộc khủng hoảng kinh tế Mỹ hay cuộc khủng
hoảng nợ công tại Hy Lạp đã tác động tiêu cực tới nền kinh tế Việt Nam nói chung



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×