Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

LÊN kế HOẠCH e MARKETING CHO WEBSITE THẾ GIỚI DI ĐỘNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.34 MB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KINH TẾ - QUẢN LÝ

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
MÔN E MARKETING
Đề tài:

LÊN KẾ HOẠCH E-MARKETING CHO
THẾ GIỚI DI ĐỘNG

Hà Nội


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THẾ GIỚI DI ĐỘNG...........................3
1. Giới thiệu tổng quan về Thế Giới Di Động............................................................. 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Thế Giới Di Động..........................................3
1.2 Hoạt động kinh doanh..............................................................................................4
2. Giới thiệu về Website TGDĐ................................................................................... 5
PHẦN 2: PHÂN TÍCH HỒN CẢNH MARKETING.............................................6
CỦA THẾ GIỚI DI ĐỘNG.........................................................................................6
1. Mơi trường vĩ mơ..................................................................................................... 6
1.1. Mơi trường kinh tế..................................................................................................6
1.2. Mơi trường văn hóa – xã hội...................................................................................7
1.3. Môi trường nhân khẩu.............................................................................................8
1.4. Môi trường công nghệ.............................................................................................9
b1.5. Mơi trường tự nhiên............................................................................................10
1.6. Mơi trường chính trị - pháp luật............................................................................11
2. Môi trường vi mô................................................................................................... 11
2.1. Nội bộ................................................................................................................... 11


2.2. Nhà cung cấp........................................................................................................12
2.3. Trung gian marketing............................................................................................12
2.4. Khách hàng...........................................................................................................12
2.5. Nhóm cơng chúng.................................................................................................12
2.6. Đối thủ cạnh tranh.................................................................................................15
PHẦN 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA TGDĐ TRONG
6 THÁNG GẦN ĐÂY (4/2021 – 10/2021)...................................................... 16
1. Social Media (tiếp thị truyền thông trên MXH).................................................. 16
3.1 Tiếp thị truyền thông trên FB.................................................................................16
3.2 Tiếp thị truyền thông trên Youtube........................................................................27
2. Search Engines ( các cơng cụ tìm kiếm).............................................................. 28
3. Nhận xét về hoạt động E-Marketing trên Website............................................. 28
3.1 Phân tích tổng quan về giao diện website..............................................................28
3.2 Phân tích Website qua công cụ đo lường............................................................ 30
3.3 Tiếp thị liên kết......................................................................................................34


4. Hoạt động marketing từ bán hàng trực tuyến qua trung gian...........................34
5. Hoạt động CRM..................................................................................................... 35
PHẦN 4: LÊN KẾ HOẠCH E-MARKETING CHO TGDĐ TRONG NỬA ĐẦU
NĂM 2022........................................................................................................37
1. Thiết lập mục tiêu.................................................................................................. 37
2. Chia nhỏ mục tiêu.................................................................................................. 37
3. Các kế hoạch E-marketing đề xuất....................................................................... 38
3.1. Kế hoạch E-marketing với mục tiêu tối ưu hóa trải nghiệm của khách hàng........38
3.2. Kế hoạch E-marketing với mục tiêu tạo lập giá trị cộng đồng..............................39
3.3. Kế hoạch E-marketing với mục tiêu tăng doanh số bán hàng online.....................39
4.4. Thời gian bảng biểu cho kế hoạch...........................................................................1
4.5 Kế hoạch ngân sách trong vòng 6 tháng:.................................................................3
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................2



DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
Hình 1: Sơ đồ doanh thu của công ty cổ phần Thế Giới Di Động (nguồn: internet)
.........................................................................................................................................4
Hình 2: Kỹ năng số hiện có của lực lượng lao động.........................................10
Hình 3 Xếp hạng các đối thủ cạnh tranh của www.thegioididong.com.............15
Hình 4: Logo trên fanpage của TGDĐ theo từng giai đoạn..............................17
Hình 5: Phân tích tổng quan fanpage TGDĐ qua cơng cụ đo lường Karma.....20
Hình 6: Đánh giá bài viết có tương tác cao qua cơng cụ đo lường....................21
Hình 7: Tần suất đăng bài trên fanpage.............................................................22
Hình 8: Tương tác bài viết theo khung giờ các ngày trong tuần........................23
Hình 9: Tương tác bài viết theo loại..................................................................23
Hình 10: Tổng quan tương tác bài viết trong tháng...........................................25
Hình 11: Top link, top hashtag, top word được sử dụng nhiều nhất trong tháng
.......................................................................................................................................25
Hình 12: Tổng lượt tương tác trang qua các bài viết của TGDĐ tháng 8,9,10
năm 2021..................................................................................................................... 26
Hình 13: Tổng quan lượng traffic của TGDĐ...................................................26
Hình 14: hệ thống kênh con liên kết với kênh Youtube TGDĐ.........................28
Hình 15: Top từ khố đứng đầu và đạt traffic cao.............................................28
Hình 16: Lượt truy cập và lượng tương tác theo theo thời gian trên webite......31
Hình 17:Backlink & referring domains.............................................................31
Hình 18: Thống kê các website đặt backlink.....................................................32
Hình 19: Thống kế các từ khố đang chạy........................................................33
Hình 20: Top các mẫu quảng cáo thơng dụng của website................................34
Hình 21: Gian hàng TGDĐ trên Shopee...........................................................35
Hình 22: Form điền đăng ký liên hệ với TGDĐ................................................36
Hình 23: Khảo sát đánh giá trải nghiệm với dịch vụ tư vấn TGDĐ trên website
.......................................................................................................................................36

Hình 24: Bảng 1 kế hoạch thực hiện cơng việc...................................................1
Hình 25: Bảng 2 kế hoạch thực hiện công việc...................................................2


DANH MỤC VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

TGDĐ

Thế giới di động


LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển rộng rãi với tốc độ như vũ bão của Internet đã và đang góp phần
thay đổi hoàn toàn cuộc sống của người dân trên toàn thế giới nói chung, người Việt
nói riêng. Theo thống kê của Ookla năm 2020, mạng internet băng thông rộng tại Việt
Nam với 96,90 triệu người sử dụng Internet, đã đạt tốc độ 47,66 Mb/giây và xếp thứ
59 trên toàn thế giới. Từ đó, Internet trở thành một mơi trường kinh doanh hấp dẫn và
là công cụ hiệu quả để các doanh nghiệp tiếp cận khách hàng mục tiêu của mình.
Với sự bắt kịp và theo đuổi không ngừng sự phát triển của Internet, E Marketing
trở thành một phần quan trọng, tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp. Đây là công
cụ giúp làm giảm thời gian thu thập thông tin, loại bỏ những trở ngại về không gian và
thời gian, tạo ra sự tương tác hai chiều giữa doanh nghiệp và khách hàng, giúp doanh
nghiệp tiếp cận trực tiếp với khách hàng – điều khơng dễ có thể đạt được ở các phương
thức marketing truyền thống. Thế Giới Di Động là một trong những doanh nghiệp tại
Việt Nam bắt đầu bởi việc thành lập website, bán hàng trên website trước khi thành lập
cửa hàng. Bằng việc nắm bắt rõ xu hướng thị trường, tâm lý mua hàng mà Thế Giới Di
Động cũng ngày càng chú trọng hơn trong việc xây dựng E Marketing cho doanh

nghiệp mình, bằng chứng rõ ràng nhất mà chúng ta có thể nhìn thấy là hiện nay Thế
Giới Di Động là một thương hiệu uy tín trong ngành bán lẻ thương mại điện tử, được
khách hàng yêu mến và tin dùng. Nhưng song song đó, với sự biến động và ảnh hưởng
của Covid 19 cộng với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường bán lẻ thì Thế Giới Di
Động cũng gặp khơng ít khó khăn trong việc xây dựng chỗ đứng vững mạnh trên nền
tảng bán hàng online. Với những lý do trên, nhóm em quyết định chọn đề tài “Lập kế
hoạch E- Marketing cho Thế Giới Di Động” thơng qua việc phân tích thực trạng hoạt
động E- Marketing trong 3 tháng gần đây (4/2021 – 10/2021), từ góc nhìn khách quan,
xây dựng kế hoạch Marketing cho Thế Giới Di Động.
Nội dung nghiên cứu của nhóm gồm 4 phần chính như sau:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về Thế Giới Di Động
Phần 2: Phân tích hoàn cảnh marketing của Thế Giới Di Động
Phần 3: Thực trạng hoạt động E-Marketing của TGDĐ trong 3 tháng gần đây
(4– 10/2021)
Phần 4: Lên kế hoạch E-Marketing cho TGDĐ


PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ THẾ GIỚI DI ĐỘNG
1. Giới thiệu tổng quan về Thế Giới Di Động
 Tên đầy đủ: Công ty cổ phần Thế Giới Di Động
 Tên tiếng anh của công ty: Mobile World SSC
 Thành lập: Vào tháng 3 năm 2004
 Người sáng lập: Nguyễn Đức Tài - là 1 trong 10 tỷ phú giàu nhất sàn
chứng khoán Việt Nam năm 2019 với tổng giá trị tài sản lên đến
3.260.88 tỉ đồng.
 Mã chứng khốn: MWG
 Trụ sở chính: Tịa nhà MWG – Lơ T2 – 1.2, Đường D1, Khu Công Nghệ
Cao, Phường Tân Phú, Quận 9, TP. Hồ Chí Minh.
 Lĩnh vực hoạt động chính: mua bán sửa chữa các thiết bị liên quan đến
điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số, và các lĩnh vực liên quan đến

thương mại điện tử.
 Trang web:
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Thế Giới Di Động
Thế Giới Di Động được thành lập vào tháng 3 năm 2004. Lúc đó, Thế giới di
động lựa chọn mơ hình thương mại điện tử sơ khai với một website giới thiệu thông tin
sản phẩm và 3 cửa hàng nhỏ trên đường Hoàng Văn Thụ, Thành phố Hồ Chí Minh để
giao dịch.
Tháng 10 năm 2004, cơng ty chuyển đổi mơ hình kinh doanh, đầu tư vào một
cửa hàng bán lẻ lớn trên đường Nguyễn Đình Chiểu và bắt đầu có lãi.
Tháng 3 năm 2006, Thế giới di động có tổng cộng 4 cửa hàng tại Thành phố Hồ
Chí Minh.
Năm 2007, cơng ty thành cơng trong việc kêu gọi vốn đầu tư của Mekong
Capital và phát triển nhanh chóng về quy mơ, đạt 40 cửa hàng vào năm 2009.
Cuối năm 2010, Thế giới di động mở rộng lĩnh vực kinh doanh sang ngành
hàng điện tử tiêu dùng với thương hiệu Dienmay.com (nay đổi thành
Dienmayxanh.com).
Cuối năm 2012, Thế giới di động có tổng cộng 220 cửa hàng tại Việt Nam.
Tháng 5/2013, Thế giới di động nhận đầu tư của Robert A. Willett – cựu CEO
BestBuy International và công ty CDH Electric Bê Limited.
Năm 2017, Công ty cổ phần Thế giới di động tiến hành phi vụ sáp nhập và mua
lại hệ thống bán lẻ điện máy Trần Anh.


Tháng 10/2018, phi vụ sáp nhập hoàn thành. Tổng cộng 34 siêu thị Trần Anh sẽ
được gỡ bỏ tên và thay bằng biển hiệu Điện máy Xanh, website của Trần Anh cũng đã
chuyển hướng hoạt động về dienmayxanh.com.
Tháng 3/2018. Thế giới Di Động mua lại 40% vốn của chuỗi dược phẩm Phúc
An Khang. Sau đó đổi tên Thành Nhà Thuốc An Khang.
Tháng 12/2018. Thế giới Di Động đóng cửa trang thương mại điện tử Vuivui.
1.2 Hoạt động kinh doanh

Vào tháng 11 năm 2017, Công ty Thế giới di động đã mở thêm 668 siêu thị
mới, với 117 siêu thị thegioididong.com, 351 siêu thị Điện Máy Xanh và 200 siêu thị
Bách hóa Xanh. Kết quả này đưa tổng số siêu thị đang hoạt động của công ty lên 1.923
siêu thị, tăng hơn 50% so với thời điểm đầu năm. Cũng trong 11 tháng của năm 2017,
doanh thu của hệ thống đạt gần 59.000 tỷ đồng.Sang đến năm 2018, con số tổng cửa
hàng đã lên đến 2.160 cửa hàng, có mặt trên tất cả 63 tỉnh thành

Hình 1: Sơ đồ doanh thu của công ty cổ phần Thế Giới Di Động (nguồn:
internet)


Kết quả kinh doanh trong 8 tháng đầu năm 2019 của Thế Giới Di Động rất đáng
ngưỡng mộ. Doanh thu hợp nhất đạt gần 69.000 tỷ đồng (gần 3 tỷ USD), tăng 17% so
với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế đạt gần 2,7 ngàn tỷ đồng, tăng 37% so với
năm trước. Với kết quả kinh doanh này, Thế Giới Di Động đã thực hiện được 63% kế
hoạch doanh thu và 76% kế hoạch lợi nhuận sau thuế cả năm.
Từ những kết quả khả quan đó giúp giá cổ phiếu của TGDĐ (tên trên sàn chứng
khoán MWG) cũng tăng mạnh. Giá cổ phiếu từ 80.000 đồng/cp lên mức 126.500
đồng/cp, tăng 58%. Tính đến tháng 9 năm 2019, giá trị vốn hóa của TGDĐ đạt 56.000
tỷ đồng.
Dù đích đến 10 tỷ USD là một chặng đường khá xa, nhưng Thế Giới Di Động
vẫn khơng ngừng nỗ lực để hồn thành mục tiêu đó. Đầu năm 2020, mục tiêu doanh
thu của Thế Giới Di Động đặt ra là 108.468 tỷ đồng, tăng 25%, lợi nhuận sau thuế ước
tính đạt 3.571 tỷ đồng, tăng 24%.
2. Giới thiệu về Website TGDĐ
Một số Sản phẩm dịch vụ được cung cấp trên website TGDĐ
- Laptop
- Máy tính bảng
- Máy ảnh, máy quay phim
- Các sản phẩm giải trí số: máy nghe nhạc, máy xem phim, loa nghe đa năng,

tivi box, từ điển điện tử, máy tính cầm tay và máy ghi âm
- Các phụ kiện máy tính bảng, phụ kiện laptop, phụ kiện điện thoại di động và
phụ kiện kỹ thuật số
- Sim số
- Ứng dụng và game, phần mềm điện thoại di động và phần mềm laptop


PHẦN 2: PHÂN TÍCH HỒN CẢNH MARKETING
CỦA THẾ GIỚI DI ĐỘNG
1. Môi trường vĩ mô
1.1. Môi trường kinh tế
Là nội dung quan trọng trong phân tích mơi trường vĩ mơ bởi đây là yếu tố quan
trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức mua qua đó ảnh hưởng đến chiến lược phát triển sản
phẩm của doanh nghiệp.
Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận. Đổi mới
kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt
Nam từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập
trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần, đạt trên 2.700 USD
năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. GDP bình quân đầu người đạt 3.521
USD vào năm 2020. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2
USD/ngày theo sức mua ngang giá).
Tỷ giá USD/VND khá ổn định trong suốt 9 tháng đầu năm 2021. Thậm chí, tỷ
giá có xu hướng giảm sau khi Ngân hàng Nhà nước chuyển sang cơ chế mua bán tiền
tệ tại chỗ và hạ giá mua USD. Sau hai lần hạ giá mua USD, giá mua USD đã được
Ngân hàng Nhà nước giảm 375 đồng/USD, mức giảm mạnh nhất trong lịch sử.
Tháng 4/2021 tỷ lệ lạm phát tăng nhẹ 0,07% và so với cùng kỳ năm trước thì
chỉ tăng 0,95%. Tính chung cả 4 tháng, lạm phát cơ bản bình quân so với cùng kỳ năm
2020 chỉ tăng 0,74%.
Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi
đại dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Việt Nam là một

trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế dương, nhưng đại dịch đã để lại
những tác động dài hạn đối với các hộ gia đình - thu nhập của khoảng 45% hộ gia đình
được khảo sát giảm trong tháng 1 năm 2021 so với tháng 1 năm 2020.
Theo số liệu mới nhất từ Worldbank.org, ngày 24 tháng 8 năm 2021
GDP Việt Nam dự kiến tăng trưởng khoảng 4,8% trong năm 2021, mặc dù nền
kinh tế đã ghi nhận kết quả vững chắc trong nửa đầu năm.
Trong tháng 07 năm 2021, doanh số bán lẻ giảm 19,8% so cùng kỳ năm trước,
là mức giảm lớn nhất kể từ tháng 04 năm 2020, trong khi Chỉ số sức mua hàng (PMI)
cũng giảm đáng kể.


Về kinh tế đối ngoại, cán cân thương mại hàng hóa đã chuyển sang thâm hụt
trong vài tháng qua, trong khi các nhà đầu tư nước ngoài phần nào thể hiện sự thận
trọng. Các chuỗi cung ứng và các khu công nghiệp bị gián đoạn do dịch COVID-19 tái
bùng phát diện rộng dường như đã buộc các đơn vị xuất khẩu phải tạm thời đóng cửa
nhà máy hoặc đình hỗn sản xuất.
Nền kinh tế Việt Nam liệu có phục hồi vào nửa sau năm 2021 hay khơng? Điều
đó cịn tùy thuộc vào kết quả kiểm soát đợt dịch COVID-19 bùng phát hiện nay, hiệu
quả triển khai vắc-xin, và hiệu suất của các biện pháp tài khóa nhằm hỗ trợ các doanh
nghiệp, hộ gia đình bị ảnh hưởng, và để kích thích phục hồi.
Khủng hoảng COVID-19 đã đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số của nền kinh tế
trong nước khi ngày càng nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam cung cấp dịch vụ trực tuyến.
Chính phủ cũng tăng cường số hóa các thủ tục và cơ sở dữ liệu của mình.
Báo cáo cho rằng cũng giống như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam
có trở thành cơng xưởng thế giới về công nghệ số hay không sẽ không phụ thuộc nhiều
vào khả năng tạo ra những đột phá về công nghệ mà được quyết định bởi năng lực khai
thác được nhiều nhất những công nghệ số được phát triển ở các quốc gia khác.
Các nhà hoạch định chính sách cần khuyến khích các doanh nghiệp và người
lao động có được những kỹ năng phù hợp để tận dụng quá trình chuyển đổi số, bồi
dưỡng năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp thông qua cạnh tranh và hỗ trợ

tài chính cho khởi nghiệp và nhân tài trong nước, đồng thời thúc đẩy khả năng truy
cập, chất lượng và an ninh thơng tin. Ba định hướng chính sách đó địi hỏi Chính phủ
phải can thiệp khéo léo và phối hợp chặt chẽ với khu vực tư nhân theo hướng minh
bạch đầy đủ để tránh bị lạm dụng bởi lợi ích nhóm cả ở khu vực cơng và tư nhân.
1.2. Mơi trường văn hóa – xã hội
Văn hóa – xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến việc lựa chọn sản phẩm như tính tiện
dụng sản phẩm, tính năng sản phẩm..để đáp ứng được điều đó cơng ty đã cho ra nhiều
dòng sản phẩm nhằm đáp ứng tối đa những sở thích đa dạng của nhiều người.
Văn hóa của cơng ty cịn được thể hiện ở chính trong nội bộ doanh nghiệp, cách
giao tiếp ứng xử, thái độ phục vụ của nhân viên với khách hàng là một biểu hiện cụ thể
của văn hóa doanh nghiệp.
Các sản phẩm của cơng ty khi tung ra thị trường cũng phải phù hợp với văn hóa
xã hội Việt Nam, từ thiết kế đến cách truyền thông thông điệp quảng cáo cũng cần phải
đúng mực, điều này cũng gây tác động không nhỏ đến quá trình hoạch định chiến lược
của Thế giới di động.


Người Việt Nam là người dễ chấp nhận những cái mới mẻ và có quan điểm
cách tân, có thái độ chào đón những cái mới miễn là cái mới phù hợp với cách sống,
cách tư duy của họ.
Người dân Việt Nam thích tiêu dùng những sản phẩm mới, có yếu tố hướng
ngoại, thích thể hiện nhiều ra bên ngồi, có lối sống khá phóng thống. Việc tìm hiểu
mơi trường văn hoá giúp doanh nghiệp phần nào nắm bắt được thị hiếu khách hàng.
1.3. Môi trường nhân khẩu
Trong 30 năm qua, nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng đầy thuyết phục phần lớn
là dựa vào lực lượng lao động trẻ dồi dào. Ước tính lực lượng này đóng góp 1/3 tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam trong giai đoạn 1985 – 2018.
Trong chưa đầy 20 năm tới, những người này sẽ rời khỏi thị trường lao động.
So với các quốc gia đã từng trải qua tình trạng già hóa dân số như Việt Nam
đang trải qua hiện nay, thì cả trình độ phát triển kinh tế lẫn thu nhập bình quân theo

đầu người của Việt Nam đều thấp hơn. Viễn cảnh “chưa giàu đã già” có nghĩa là Việt
Nam sẽ phải đối mặt với một loạt thách thức quan trọng mà để giải quyết sẽ khơng
tránh khỏi những lựa chọn chính sách khó khăn. Báo cáo này đưa ra lộ trình để Việt
Nam vượt qua giai đoạn thử thách này.
Việt Nam đang trải qua q trình già hóa dân số nhanh chóng. Dân số Việt Nam
bắt đầu già hóa vào năm 2015. Đến năm 2035, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia có dân
số già.
Khơng giống như nhiều quốc gia khác đã từng trải qua quá trình chuyển đổi
nhân khẩu học này, Việt Nam đang gặp tình trạng "chưa giàu đã già”. Thu nhập bình
quân đầu người của Việt Nam hiện nay bằng khoảng 40% so với mức trung bình thế
giới, tỉ lệ này vẫn còn cách xa so với mức thu nhập trung bình cao. Với tốc độ già hóa
dân số như hiện nay, Việt Nam có ít thời gian để thích nghi với một xã hội già hóa hơn
so với các nền kinh tế phát triển.
Việt Nam hiện đang ở ngã rẽ quan trọng. "Cửa sổ cơ hội” về nhân khẩu học
đang bắt đầu khép lại khi tốc độ già hóa dân số tăng nhanh. Dân số trong độ tuổi lao
động đã giảm kể từ năm 2014 và xu hướng này dự kiến sẽ tiếp tục cho đến năm 2042,
khi “cửa sổ cơ hội” sẽ đóng lại.
“Già trước khi giàu” đồng nghĩa với việc Việt Nam phải đối mặt với một loạt
thách thức đòi hỏi những nỗ lực cải cách lớn. Quốc gia phải tiếp tục tận dụng lợi thế
dân số vàng đồng thời giảm thiểu những cản lực tăng trưởng và những thách thức do
chi phí


tài khóa cao từ q trình già hóa. Điều này sẽ địi hỏi phải có những lựa chọn khó khăn
và thực hiện các cải cách chính sách lớn.
Việt Nam phải đối mặt với những thách thức về chính sách “làm ngay bây giờ
hoặc khơng bao giờ”. Nếu khơng có những cải cách căn bản, quá trình chuyển đổi
nhân khẩu học sẽ làm giảm đáng kể mức tăng trưởng dài hạn. Cộng với áp lực tài khóa
lớn của một xã hội già hóa, điều này có thể có thể dẫn đến tình trạng tăng mức bội chi
và tăng mức nợ, tạo ra áp lực làm tăng lãi suất, giảm mức độ thu hút đầu tư trong và

ngoài nước vốn rất cần thiết đối với nền kinh tế, và đe dọa sự ổn định kinh tế vĩ mơ.
Với những chính sách đúng đắn, Việt Nam vẫn có thể phát triển mạnh về kinh
tế và xã hội trong giai đoạn chuyển đổi nhân khẩu học này
Các cải cách chính bao gồm xây dựng thị trường lao động thúc đẩy tăng năng
suất và kéo dài thời gian làm việc, đầu tư vào vốn con người trong suốt vòng đời, mở
rộng hệ thống bảo hiểm xã hội đồng thời đảm bảo tính bền vững của hệ thống và phát
triển một hệ thống chăm sóc dài hạn có hiệu quả.
1.4. Mơi trường cơng nghệ
Trong Chiến lược Phát triển Kinh tế-Xã hội được Đại hội Đảng lần thứ 13
thông qua vào tháng 2 năm 2021, kinh tế số được coi là một trong những động lực tăng
trưởng trong những thập kỷ tới, cho phép Việt Nam đạt được mục tiêu trở thành nền
kinh tế thu nhập cao vào năm 2045. Tuy nhiên, sự chuyển đổi này sẽ không hề đơn
giản. Tương tự như tất cả các cuộc cách mạng cơng nghệ khác trong lịch sử (ví dụ như
điện khí hố), chuyển đổi số sẽ có những tác động to lớn đến toàn xã hội cũng như
từng cá nhân. Những thay đổi này đã hiển hiện trước mắt nhưng dự kiến sẽ còn lớn
hơn trong tương lai.
World Bank đã bắt đầu phân tích tác động của những thay đổi này đối với Việt
Nam. Quá trình chuyển đổi số nhanh chóng mà Chính phủ đề ra có thể thực sự giúp
Việt Nam đạt được những mục tiêu đầy tham vọng của mình. Giả thiết rằng các ngành
cơng nghệ số tăng trưởng với tốc độ khoảng 10% mỗi năm, lợi ích lũy kế của nền kinh
tế sẽ đạt trên 200 tỷ USD trong giai đoạn 2021-2045, gần bằng GDP của Việt Nam
hiện nay. Khơng chỉ vai trị của các ngành công nghệ số sẽ trở nên quan trọng hơn
trong nền kinh tế, mà việc sử dụng máy tính, cơng cụ CNTT và nền tảng kỹ thuật số sẽ
góp phần tăng năng suất trong những ngành khác do sự kết nối chặt chẽ giữa các mắt
xích liên kết trong nền kinh tế. Những lợi ích này sẽ lớn hơn chi phí cần đầu tư để đạt
được sự phát triển nhanh chóng này, ước tính vào khoảng 35 tỷ USD trong hai thập kỷ
tới.
Nền kinh tế Việt Nam hưởng lợi từ quá trình số hóa nhanh chóng đến mức độ
nào phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển của thị trường lao động. Q trình số hóa sẽ



vừa làm mất vừa tạo ra việc làm. Việc làm sẽ mất đi tại các ngành cơng nghệ có thể
thay


thế con người trong khi việc làm mới sẽ được tạo ra trong những ngành cần sự bổ trợ
tương hỗ giữa cơng nghệ hiện đại và lao động có tay nghề, ví dụ như tăng cơ hội hợp
tác làm việc thông qua các nền tảng các mạng xã hội, các sản phẩm có thương hiệu
trên nền tảng thương mại điện tử và phân tích có sử dụng dữ liệu thu thập từ internet.
Đáng tiếc là Việt Nam đang tụt hậu xa so với các đối thủ cạnh tranh chính trong
khu vực về các kỹ năng số hiện có

Hình 2: Kỹ năng số hiện có của lực lượng lao động
Kết quả chính của phân tích này cho thấy Việt Nam muốn thành cơng trong q
trình chuyển đổi số cần phải tập trung nguồn lực nâng cao kỹ năng số của lực lượng
lao động trong nước. Nếu không, Việt Nam sẽ thu được rất ít (hoặc khơng nhiều như
mong đợi) thành cơng từ quá trình này vì nhiều người Việt Nam sẽ khơng thể tìm được
việc làm.
b1.5. Mơi trường tự nhiên
Là một quốc gia ven biển Việt Nam có nhiều thuận lợi về địa hình, khí hậu,
động thực vật nhưng cũng là quốc gia có nhiều thiên tai, đặc biệt là bão, áp thấp nhiệt
đới và gió mùa đơng bắc, gây khơng ít khó khăn cho đời sống và con người Việt Nam.


1.6. Mơi trường chính trị - pháp luật
Đây là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp quan
tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu
vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ mua bán hay đầu tư. Chính sách thuế,
chính sách tiền tệ, chính sách đối ngoại…tác động lớn đến doanh nghiệp. Những chính
sách này thường xuyên được bổ sung phù hợp với sự phát triển kinh tế đồng thời cũng

là yếu tố tích cực hoặc kìm hãm của doanh nghiệp. Để tận dụng được cơ hội và giảm
thiểu những nguy cơ, các doanh nghiệp phải nắm bắt được các quan điểm, những quy
định, những ưu tiên, những chương trình chi tiêu của Chính Phủ và đảm bảo ln tuân
thủ pháp luật.
2. Môi trường vi mô
2.1. Nội bộ
Thế giới di động xác định định hướng trở thành tập đoàn bán đa ngành hùng
mạnh nhất, có vị thế số 1 trong lĩnh vực thương mại điện tử, mở rộng kinh doanh thành
công ở Lào, Campuchia và Myanmar, liên tục cải tiến mang đến cho khách hàng trải
nghiệm thú vị và hài lịng nhất dựa trên nền tảng văn hóa đặt hàng làm trọng tâm và sự
chính trực.
Giá trị cốt lõi: Xem khách hàng là đối tác chứ khơng phải nhìn vào túi tiền của
họ.
Sự gương mẫu: Các nhà quản lý, nhân viên ăn mặc tươm tất của Thế giới di động
cịn sẵn sàng lau rửa kính cửa hàng hằng ngày, mặc dù cơng ty có thừa khả năng th
một đơn vị lau chùi chuyên nghiệp
Chính sách nhân sự: Nhân viên của Thế giới di động được đặt ở vị trí thứ 2 chỉ
sau khách hàng và cao hơn cả cổ đơng, nếu có mâu thuẫn lợi ích giữa nhân viên và các
cổ đông hay đối tác, nhà cung cấp, Thế giới di động sẽ ưu tiên bảo vệ quyền lợi cho
nhân viên.
- Định hướng:
+ Mang đến cuộc sống sung túc cho nhân viên, lợi nhuận cao cho nhà đầu tư dài
hạn và đóng góp phúc lợi cho cộng đồng
+ Sự khác biệt về địa điểm: Chuỗi cửa hàng Thế giới di động không bán tập
trung vào mặt hàng điện máy tốn diện tích và tăng trưởng chậm mà tập trung vào
nhóm hàng ICT nhỏ gọn ít tốn diện tích trưng bày và tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều


2.2. Nhà cung cấp
Nhà cung cấp của Thế giới di động là những tập đồn cơng nghệ lớn ở Việt Nam

và trên thế giới
- Điện thoại di động Tablet: Apple, iPad, Samsung, Asus, HTC, Sony, Lenovo,
Nokia, Huawei, LG, Acer, Xiaomi, Mobell, Mobiistar
- Laptop: Macbook, Dell, Asus, HP, Lenovo, Acer, MSI
- Sim, thẻ cào: Vinaphone, Viettel, Mobiphone
2.3. Trung gian marketing
Chuỗi bán lẻ Thế giới di động cho lên kệ sản phẩm ổ cứng di động Seagate nhờ
vào sự bắt tay với đơn vị phân phối SaigonTel, dòng sản phẩm tập trung là Seagate
Backup Plus Ultra Slim được phân phối chính thức qua Công ty cổ phần Phân phối và
Dịch vụ SaigonTel. Đại diện của Thế giới di động cho biết, sự kiện bắt tay với Công ty
Cổ phần Phân phối và Dịch vụ SaigonTel để tiến hành tiến hành phân phối dòng sản
phẩm này là một bước đi đúng đắn. Sự phổ biến và thế mạnh của thế giới di động sẽ
giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận sản phẩm chất lượng, trong khi đó, Seagate có thể
đáp ứng nhu cầu về ngoại hình và chất lượng cho người dùng
2.4. Khách hàng
Khách hàng là đối tượng có ảnh hưởng rất mạnh trong các chiến lược kinh
doanh, quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài của các doanh nghiệp. Khi nghiên
cứu môi trường kinh doanh để hoạch định các chiến lược, thông tin về khách hàng
được các nhà quản trị thu thập, phân tích và đánh giá đầu tiên. Thế giới di động tập
trung vào khách hàng mục tiêu, phát triển các chính sách và chương trình hành động
nhằm đáp ứng tốt các nhu cầu, mong muốn của khách hàng trong từng thời kỳ.
Vì mặt hàng chủ yếu của Thế giới di động là laptop, điện thoại, TV,.. nên khách
hàng chủ lực của họ sẽ được phân làm nhiều loại: Khách hàng có thu nhập thấp (sinh
viên mua trả góp, khuyến mãi đặc biệt,..), khách hàng có thu nhập cao hoặc trung bình
(các sản phẩm đang hot trend: iphone, Samsung,..)
2.5. Nhóm cơng chúng
Thế giới di động có nhiều quan tâm đến các nhóm cơng chúng khác nhau, bao
gồm:

Nhóm cơng chúng địa phương


Mỗi tổ chức, doanh nghiệp đều có một nhóm cộng đồng khác nhau, TGDĐ quan
tâm nhiều đến vấn đề an sinh, phúc lợi xã hội. Bao gồm:


Quỹ từ thiện Mái ấm Thế Giới Di Động được tỉnh Bình Dương cấp giấy phép
thành lập vào năm 2019. Đây là quỹ hoạt động phi lợi nhuận và minh bạch tài chính
hồn tồn, có kiểm tốn hoạt động cho từng năm hoạt động và cập nhật liên tục danh
sách thu chi trên website nhằm mục đích:
Thứ nhất là hỗ trợ sinh hoạt phí cho các em sinh viên, học sinh dưới hình thức
học bổng khơng hồn lại (dành cho học sinh cấp 1,2,3) hoặc cho mượn không lãi suất
và hoàn trả sau khi ra trường đi làm (dành cho sinh viên trung học, cao đẳng, đại học,
trường nghề).
Thứ hai là xây dựng và vận hành các nhà tình thương để nuôi dưỡng các trẻ em
mồ côi và trẻ em không nơi nương tựa. Cung cấp cho các em một mái nhà như gia
đình thứ hai của các em. Các em sẽ được ni dưỡng tử tế, an tồn, miễn phí và được
tiếp tục đến trường để sau này lớn lên có thể tự lập ni sống bản thân và trở thành
cơng dân có ích cho xã hội.
Ngồi ra, Thế Giới Di Động và Điện máy Xanh còn tổ chức các hoạt động
chiến dịch thiện nguyện "Góp triệu yêu thương - Trao ngàn tấn gạo" với mục tiêu trao
tận tay
2.000 tấn gạo đến người dân khó khăn tại 23 tỉnh thành phía Nam chịu ảnh hưởng của
Covid-19.

Nhân viên
Là những người làm cho doanh nghiệp có vai trị và trách nhiệm khác nhau
trong doanh nghiệp. Nhân viên được xem như khách hàng của chính lãnh đạo doanh
nghiệp. TGDĐ hiện tại đang có nhiều chính sách hỗ trợ nhân viên và là một trong
những doanh nghiệp có chính sách đại ngộ tốt cho doanh nghiệp:
Thế Giới Di Động đã đáp ứng đầy đủ tiêu chí lương thưởng, phúc lợi ở mức

cao; chú trọng đào tạo nhân viên từ chuyên môn đến văn hóa cơng ty, mở các lớp học
kỹ năng mềm, tạo môi trường làm việc công bằng và nhiều cơ hội thăng tiến... Đặc
biệt, phải kể đến chương trình quản trị nhân sự kiểu mới Thăng cấp dựa vào data.
Người lao động được cơng ty đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
thất nghiệp theo đúng quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội hiện hành.
Nhân viên tiềm năng
Đối tượng này ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng của doanh nghiệp và sự
phát triển doanh nghiệp trong dài hạn
Việc tuyển dụng ngày càng khó khăn, Thế giới di động thực hiện nhiều chương
trình hỗ trợ nhân viên và thu hút các ứng viên tiền năng thông qua các hoạt động:


Thế Giới Di Động luôn là lựa chọn hàng đầu của các ứng viên khi đi tìm việc vì
cơng ty có chế độ phúc lợi rất rõ ràng và tăng dần cho nhân viên như: Thưởng tháng và
Thưởng cuối năm hấp dẫn, Mua hàng ưu đãi nội bộ, bảo hiểm sức khoẻ đặc biệt cho
chính mình và người thân, Chế độ cơng đồn, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Nghỉ
thai sản, Nghỉ ốm đau, Quỹ hỗ trợ giúp đỡ nhân viên...
Tại Thế Giới Di Động, việc thăng tiến của nhân viên sẽ khơng có sự tác động
cảm tính của con người nhằm đảm bảo tính rõ ràng, cơng bằng và minh bạch trong môi
trường làm việc. Thay vào đó, Chương trình "Thăng cấp dựa vào data" giúp Thế Giới
Di Động ra quyết định tiến cử và bổ nhiệm quản lý dựa trên năng lực thực sự của nhân
viên.
Nhà cung cấp
2021 là một năm khó khăn với hầu hết các doanh nghiệp. Nhưng với CTCP Đầu
tư Thế Giới Di Động (MWG), năm nay cịn đáng qn hơn khi khơng chỉ hoạt động
kinh doanh gặp khó khăn chưa từng có, mà còn phải đối mặt với 2 cuộc khủng hoảng
truyền thông kéo dài. Đặc biệt là vấn đề hợp đồng thuê nhà khiến gây bức xúc trong dư
luận và khiến nhiều các bên đối tác khơng hài lịng và khơng muốn hợp tác lâu dài với
doanh nghiệp. Hành động này nhận định là không đúng luật và không theo cách ứng

xử với thị trường
Nhà đầu tư
Alstonia Costata là nhà đầu tư trực tiếp vào Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới
Di Động (MWG) với số vốn là 994 tỷ đồng (43,8 triệu USD). Được biết, đây là một
công ty con của tập đoàn đầu tư tư nhân hàng đầu của vùng Nam Á và Đông Nam Á
Creador.
Nhà phân phối
TGDĐ đang làm việc với các tập đoàn lớn về mảng cơng nghệ, nhóm cơng
chúng này cần xác định mối quan hệ lâu dài và các chính sách chiết khấu, giao nhận
hàng.
Khách hàng
Chia ra làm nhiều tập khách hàng khác nhau, phục vụ riêng cho từng mảng hoạt
động của doanh nghiệp, đa dạng ở nhiều ngành nghề và độ tuổi khác nhau. TGDĐ tập
trung nhiều vào khách hàng địa phương từng cửa hàng đặt tại
Cộng tác viên bán lẻ
TGDĐ sẽ tuyển những chủ cửa hàng nhỏ lẻ đang bán Smartphone hay điện máy
ở những vùng sâu vùng xa – nơi mà các chuỗi cửa hàng chưa vươn tới và trở thành
cộng tác viên bán hành. Thị trường sắp tới mà TGDĐ muốn hướng tới là những đơn
vị xã-


thơn. Đây là những khu vực người dân vẫn cịn xa lạ với hình thức mua hàng online
nhưng nhu cầu trả góp lớn
Giới truyền thơng
Đây là các bên báo chí, truyền thơng là đối tượng có khả năng truyền thơng đến
các nhóm thơng tin.
2.6. Đối thủ cạnh tranh

Hình 3 Xếp hạng các đối thủ cạnh tranh của www.thegioididong.com


Dựa theo phân tích đối thủ cạnh tranh của trang web www.woorank.com thì
fptshop.com.vn và vienthonga.vn là hai đối thủ cạnh tranh mạnh nhất của
thegioididong.com. Cả hai website đều từ những nhà bán lẻ sản phẩm cơng nghệ nổi
tiếng và có uy tín trong thị trường. Tuy nhiên, Thế giới di động chiếm 30% thị phần
điện thoại di động chính hãng, bỏ xa tên tuổi khác là FPT shop với thị phần 8%, còn
các chuỗi khác (chuỗi nhỏ lẻ ở tỉnh và các siêu thị điện máy) chiếm 20%.


PHẦN 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA TGDĐ
TRONG 6 THÁNG GẦN ĐÂY (4/2021 – 10/2021)
1. Social Media (tiếp thị truyền thơng trên MXH)
TGDĐ truyền thơng chính trên hai nền tảng là Facebook và Youtube, trước kia
Thế Giới Di Động có hoạt động Instagram nhưng giờ đã xố và khơng hoạt động trên
nền tảng này nữa.
3.1 Tiếp thị truyền thông trên FB
a, Nhận xét hệ thống fanpage
Thế giới di động là một trong những doanh nghiệp tại Việt Nam phát triển và đi
đầu hệ thống fanpage trên nền tảng mạng xã hội facebook.
Thế giới di động có các hệ thống fanpage chính là fanpage “Thế Giới Di Động
(thegioididong.com)” có dấu tích xanh và các fanpage vệ tinh theo từng khu vực, từng
cửa hàng của thế giới di động. Ngoài ra, TGDĐ cịn có thêm fanpage Tuyển dụng Thế
Giới Di Động dành riêng cho những người muốn ứng tuyển và làm việc tại các hệ
thống cửa hàng
Fanpage chính thức của TGDĐ
Fanpage chính thức của Thế giới di động hiện tại có hơn 3.7 triệu lượt thích,
được tạo từ tháng 1 năm 2011, fanpage chính thức của TGDĐ bắt đầu hoạt động trên
nền tảng mạng xã hội sau 7 năm kể từ hệ thống của TGDĐ đi vào hoạt động từ năm
2004. TGDĐ là một trong những doanh nghiệp đi đầu phát triển xây dựng hệ thống
fanpage trên facebook kể từ khi ứng dụng này bắt đầu phát triển tại Việt Nam. Trên
fanpage của TGDĐ được trang trí theo tơng màu chủ đạo của hãng xanh vàng, kết hợp

trắng đen. Logo là gương mặt đại diện cho hình ảnh của doanh nghiệp, sau đây là các
logo trên fanpage của TGDĐ được nhóm tổng hợp:


Hình 4: Logo trên fanpage của TGDĐ theo từng giai đoạn
Doanh nghiệp phát triển hoạt động trên Digital Marketing, để biết được doanh
nghiệp có thật sự chỉnh chu với hệ thống trang online của mình hay khơng, việc đơn
giản chính là nhìn vào việc doanh nghiệp đó có hiểu được các kích thước quy định ảnh
ảnh trên từng nền tảng MXH đó yêu cầu. Khoảng thời gian trước năm 2013, TGDĐ
tạo hệ thống fanpage chỉ thường xuyên cập nhật thông tin hoạt động của hệ thống,
bằng những hình ảnh chưa qua chỉnh sửa và ngẫu hứng, các hình ảnh đăng trên trang
đơi khi cịn vỡ hoặc khơng theo kích thước quy chuẩn của facebook.
Bắt đầu đến năm 2013, trên fanpage dần cập nhật và định dạng các hình ảnh
đăng lên trên fanpage của mình. Thời gian này, nhóm đánh giá TGDĐ thực sự biết tiếp
nhận và học hỏi để dần cải thiện từng nội dung đăng tải trên hệ thống fanpage của
mình. Từ năm 2015-2021, là giai đoạn phát triển thần tốc của TGDĐ, thương hiệu tập
trung đẩy mạnh hoạt động trên facebook, lượng theo dõi trang cũng tăng chóng mặt từ
200.000 người, đến hiện tại là 3.789.613 người theo dõi trên trang.
Nhận xét tổng quan trên fanpage TGDĐ hiện tại như sau:
- Ảnh đại diện có logo và tên thương hiệu rõ ràng giúp khách hàng có thể dễ
dàng nhận diện.
- Ảnh đại diện và ảnh bìa được thay đổi thường xuyên theo từng thời gian, cột
mốc quan trọng của công ty
- Các thông tin liên hệ bổ sung như website, hotline, email, instagram,
youtube, các thông tin chung về doanh nghiệp (đề cập đến tôn chỉ & định hướng của
doanh nghiệp) được cập nhật rất đầy đủ trên fanpage.


Các thư mục ảnh được sắp xếp gọn gàng, theo từng giai đoạn, video, cửa
hàng cũng được cập nhật khá đầy đủ.

Hoạt động trên các fanpage vệ tinh
Trong nền tảng Marketing Online, nếu chỉ sở hữu một Website hay một
Facebook Page đơn lẻ thì hiệu quả kinh doanh thường khơng đạt được hiệu quả tối đa
và khiến bản thân người kinh doanh bị phụ thuộc vào quảng cáo cũng gặp tình trạng
“bỏ trứng vào một rổ”. Vì thế, đầu tư một hệ thống vệ tinh cho những nền tảng này là
điều vô cùng quan trọng, đặc biệt là xây dựng fanpage vệ tinh. Fanpage vệ tinh của
TGDĐ thường tập trung xây dựng theo thị trường ngách: theo từng địa phương, từng
cửa hàng mà TGDĐ có store đặt tại. Các fanpage này không do TGDĐ quản lý, mà
thường được quản lý bởi hệ thống cửa hàng nhượng quyền của TGDĐ. Các fanpage vệ
tinh TGDĐ thường được đặt theo cú pháp “Thế giới di động - tên khu vực cửa hàng
đặt tại”.
Ưu điểm lớn nhất của các fanpage vệ tinh của TGDĐ đó chính là mỗi hệ thống
cửa hàng có thể đăng tải thông tin hoạt động để khách hàng trong khu vực có thơng tin
kịp thời, san sẻ được việc chăm sóc khách hàng ở từng khu vực. Đồng thời, đặt tên
khách hàng theo từng khu vực sẽ giúp tăng độ hiển thị của fanpage TGDĐ trên phần
tìm kiếm của TGDĐ bởi những fanpage theo từng địa lí của khách hàng sinh sống
thường sẽ được ưu tiên hiển thị.
Tuy nhiên, do số lượng cửa hàng nhượng quyền quá lớn, trong khi đó, TGDĐ
lại khơng trực tiếp xây dựng và quản lý các fanpage vệ tinh này, vậy nên quy chuẩn
xây dựng fanpage sẽ khơng được đảm bảo. Đặc biệt với tình huống về hoạt động hỗ
trợ chăm sóc khách hàng khơng được hài lòng dễ bị khách hàng hiểu lầm và có những
thơng tin khơng được tốt đến tồn bộ hệ thống.
Hoạt động trên Fanpage Tuyển dụng Thế giới di động
Hơn 15 năm hoạt động, với số lượng cửa hàng lớn, Thế Giới Di Động luôn là
top of mind của ứng viên khi đi tìm việc khối ngành bán lẻ, dịch vụ. Nhiều năm liền,
Thế Giới Di Động luôn ở ngôi vị đầu bảng dành cho Môi trường làm việc tốt nhất Việt
Nam ( gần nhất là HR awards 2018). Việc gây dựng những chính sách nhân sự - Đãi
ngộ nhân viên rõ rệt và nổi bật đã giúp Thế Giới Di Động có được một mơi trường làm
việc chun nghiệp, giúp cơng ty ln giữ vững được vị trí là một trong những nơi làm
việc đáng mơ ước trong mắt các ứng viên. Vậy nên, có rất nhiều người quan tâm và

mong muốn được làm việc tại các hệ thống của TGDĐ.
Trên fanpage tuyển dụng chính thức hiện có 430.026 người theo dõi trang, trên
trang cập nhật đầy đủ các thông tin liên hệ, cách thức ứng tuyển. Bài viết được xây dựng


tập trung về các thời gian tuyển dụng theo từng hệ thống, văn hoá doanh nghiệp, những
giải đáp về cách ứng tuyển.
Theo nhóm đánh giá, trên fanpage chính thức của TGDĐ tập trung nhiều vào việc
quảng bám cập nhật thông tin sản phẩm, còn đối với fanpage tuyển dụng, TGDĐ tập trung
nhiều vào việc xây dựng hình ảnh một doanh nghiệp gần gũi, các bài viết được đăng tải
với nội dung bắt trend.

b, Nhận xét về nội dung bài viết
Về nội dung bài viết, nhóm tập trung phân tích vào các bài viết được đăng tải
trên fanpage chính thức của TGDĐ. Nhìn chung các bài viết có nội dung đa dạng,
được đăng tải thường xuyên với mục đích khác nhau phù hợp với thời điểm, cũng như
các khung chương trình của TGDĐ. Các bài viết tập trung vào việc giới thiệu và quảng
bá sản phẩm, các thông tin khuyến mãi của cửa hàng. Đa số các bài viết tập trung vào
việc để khách hàng click hướng về website của hãng. Tổng kết lại, fanpage của TGDĐ
tập trung chủ yếu vào việc đăng tải, cập nhật các thông tin quan trọng tới khách hàng,
cịn việc tư vấn và bán hàng thì hãng tập trung vào phát triển hoạt động trên website.
Nhận xét về các bài viết trên fanpage chính thức TGDĐ
+ Chất lượng bài viết tốt, chi tiết; tiêu đề bài viết ngắn gọn, hấp dẫn, luôn được
viết in hoa giúp khách hàng có thể dễ dàng nắm bắt được nội dung bài viết, từ đó dễ
dàng thu hút người dùng tương tác với bài viết hơn.
+ Hình ảnh và video được đầu tư, thiết kế đẹp mắt, hình ảnh sản phẩm ln nổi
bật, đồng thời nội dung và mục đích bài post cũng ln được thể hiện trên hình ảnh.
+ Các hình ảnh và video ln kèm theo logo của thương hiệu.
+ Cuối mỗi post ln có thơng tin đi kèm chi tiết để khách hàng có thể dễ dàng
tìm hiểu như: link dẫn về website, hotline, link sản phẩm, link về chương trình,…

c, Phản hồi tin nhắn và bình luận
Trên fanpage chính thức, TGDĐ khơng sử dụng tin nhắn trả lời tự động và bình
luận trả lời tự động. Mặc dù điều này khiến TGDĐ mất nhiều thời gian chăm sóc
khách hàng nhiều hơn, tuy nhiên việc sử dụng boxchat nội dung phản hồi thường hay
bị giới hạn, khách hàng cần giải đáp những thông tin khác thường dễ bị các tin nhắn
spam từ chatbox gây khó chịu và ức chế. Việc phản hồi tin nhắn trên fanpage TGDĐ
chậm, nhóm đã thử nghiệm qua thơng thường nếu nhắn vào 22 giờ đêm trung bình mất
từ 1-2 tiếng fanpage mới phản hồi lại tin nhắn hoặc bình luận. Cịn trên website của
TGDĐ thì việc phản hồi tin nhắn rất nhanh và chuyên nghiệp.


Các bình luận, tin nhắn được trả lời và soạn riêng cho từng khách hàng, trên
fanpage chỉ giải đáp những câu hỏi về thông tin sản phẩm, hỗ trợ và chăm sóc khách
hàng, khơng trực tiếp bán hàng và thu thập thơng tin. Nếu khách hàng muốn mua hàng
thì nhân viên sẽ hướng dẫn khách hàng đến mua ở cửa hàng gần nhất hoặc đặt hàng
qua website.
Cú pháp trả lời của nhân viên thường mở đầu bằng: “Chào bạn - nhắc lại câu
hỏi của khách hàng - giải đáp vấn đề”
d, Đánh giá website qua cơng cụ đo lường
Để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng fanpage marketing của TGDĐ, nhóm xin
phân tích về fanpage chính TGDĐ có tích xanh trên facebook thơng qua cơng cụ
Fanpage Karma trong vịng 3 tháng từ 1/8/2021 - 30/10/2021 như sau:

Hình 5: Phân tích tổng quan fanpage TGDĐ qua công cụ đo lường
Karma
Chỉ số phân tích chung khi đo lường bằng cơng cụ fanpage Karma


Số lượng người theo dõi trang: 3.7 triệu người




Chỉ số Engagement (tương tác trên toàn trang) đạt 0.28%.



Số bài viết trung bình/ngày: 25



Chỉ số Post Interaction (tương tác trên các bài viết) đạt 0.011%. Chỉ số



Average Weekly Growth (tăng trưởng trung bình hằng tuần) đạt 0.28%
Trong 3 tháng, TGDĐ đã chi khoảng 672.000 EUR. cho việc quảng cáo
bài đăng trên facebook


×