Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại BIDV Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.94 KB, 40 trang )

Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
Lời nói đầu
Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó
có Việt Nam. Những năm qua tốc độ đầu t trong nền kinh tế có sự tăng trởng mạnh
mẽ, trong đó không thể không kể đến vai trò của Ngân hàng thơng mại với t cách
là nhà tài trợ lớn cho các nhà đàu t. Song nền kinh tế nớc ta còn gặp nhiều khó
khăn, đặc biệt là năm 1998, 1999, hàng loạt những vụ đổ vỡ tín dụng xẩy ra giữa
các ngân hàng thơng mại và các tổ chức tín dụng đã làm ảnh hởng không nhỏ đến
nền kinh tế nói chung và bớc phát triển của từng doanh nghiệp, từng ngân hàng nói
riêng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tổn thất tín dụng đó chính là những
thiếu sót, yếu kém, chủ quan trong công tác thẩm định dự án đầu t
Đứng trớc thực tế đó đòi hỏi toàn bộ hệ thống ngân hàng thơng mại phải
không ngừng nâng cao chất lợng tín dụng mà trọng tâm là nâng cao chất lợng thẩm
định dự án. Việc nâng cao chất lợng thẩm định dự án đàu t không chỉ có ý nghĩa
đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho
toàn xã hội, thúc đẩu mở rộng, phát triển an toàn, hiệu quả cho nền kinh tế đất nớc
và định hớng đầu t đúng đắn cho các doanh nghiệp
Đóng góp vào quá trình chung đó phải kể đến Chi nhánh Ngân hàng Đầu t
& phát triển Quảng Ninh, một đơn vị đã đạt đợc nhiều thành tự đáng kể trong hoạt
động kinh doanh do đã chú trọng đến chất lợng tín dụng ngay từ khâu thẩm định.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đợc chi nhánh vẫn còn có những tồn tại,
hạn chế cần đợc quan tâm và hoàn thiện
Trên cơ sở kiến thức đã học và nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại
chi nhánh Ngân hàng Đầu t và phát triển Quảng Ninh, nhận thức đợc tầm quan
trọng của công tác thẩm định tài chính dự án đầu t. Với sự hớng dẫn tận tình của
PGS. Mai Siêu, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: Giải pháp nâng cao chất l ợng
thẩm tài chính dự án đầu t tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t & Phát triển
Quảng Ninh
Nội dung kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham
khảo luận văn gồm có 3 chơng:
Ch ơng I : Những vấn đề cơ bản của thẩm định tài chính dự án


đầu t
Ch ơng II : Thực trạng chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu
t tại chi nhán ngân hàng đầu & phát triển Quảng Ninh
Ch ơng III : Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự
án đầu t tại chi nhánh Ngân hàng đầu t và phát triển Quảng Ninh
Do thời gian tìm hiểu thực tế không nhiều, sự hiểu biết còn hạn chế nên bản
luận văn không tránh khỏi những sai sót. Với tinh thần thực sự cầu thị, tôi rất mong
nhận đợc sự quan tâm, góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để hoàn thiện hơn
nữa bản luận văn cũng nh kiến thức của mình./.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
1
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
Chơng I
những vấn đề cơ bản của thẩm định tài chính
dự án đầu t
1.1. Dự án đầu t
1.1.1. Khái niệm về dự án đầu t:
Từ trớc tới nay có khá nhiều khái niệm khác nhau về dự án đầu t. Khái niệm
dự án đầu t không phải bao giờ cũng đợc hiểu biết một cách thống nhất nhng nói
chung dự án đầu t là một tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù với các mục tiêu,
phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt đợc ý muốn của các nhà đầu t (cá nhân,
doanh nghiệp), các nhà tài trợ, nhà quản lý
Xét về hình thức: Dự án đầu t là một tập hồ sơ trình bày một cách chi tiết và
có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch đề ra để đạt đợc những
mục tiêu nhất định trong tơng lai.
Xét về nội dung: Dự án đầu t biểu hiện các hoạt động nghiên cứu cần thiết về
thị trờng, sản phẩm, công nghệ, tài chính và kỹ thuật nhằm đạt đợc mục tiêu xác
định trong khuôn khổ nguồn lực và thời gian nhất định.
Dự án đầu t là căn cứ quan trọng nhất để các nhà đầu t, doanh nghiệp quyết
định đầu t, là phơng tiện để tìm đối tác trong và ngoài nớc liên doanh, bỏ vốn đầu

t, là phơng tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong ngoài nớc tài trợ, cho
vay vốn, là cơ sở để thiết lập kế hoạch thực hiện dự án và kiểm tra quá trình thực
hiện dự án. Đồng thời, dự án đầu t là tài liệu quan trọng nhất để các cơ quan quản
lý Nhà nớc xem xét, phê duyệt cấp giấy phép đầu t nhằm hoàn thiện cơ cấu phát
triển kinh tế giữa các ngành, địa phơng và vùng lãnh thổ trong cả nớc.
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu t
Đầu t qua dự án đợc sử dụng rộng rãi và phổ biến cho tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Nhng trong mỗi lĩnh vực, dự án đợc cụ thể hoá chi tiết hơn cho
phù hợp với đặc điểm của lĩnh vực đó. Tuy nhiên dự án đầu t thờng có một số đặc
điểm chung gồm:
Một là; dự án đầu t có những mục tiêu nhất định phải đạt đợc: Thực tế đó là
những đầu ra cụ thể của dự án mà dự án phải đạt đợc trong khuôn khổ nguồn lực
nhất định.
Hai là; dự án đầu t xác định các yếu tố đầu vào bao gồm phơng tiện thiết bị,
nhân lực, tài chính (các nguồn cung cấp tài chính do dự án), vốn (tổng vốn đầu t
và cơ cấu vốn đầu t)
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
2
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
Ba là; dự án đầu t đợc xác định rõ thời gian bắt đầu và kết thúc.
Bốn là; dự án đầu t luôn gắn với rủi ro (về thị trờng, lãi suất do thiên tai,
chính sách hay pháp luật )
1.1.3. Chu trình hình thành dự án đầu t:
Chu trình hình thành dự án là các giai đoạn mà mỗi dự án phải trải qua bắt
đầu từ khi dự án mới chỉ là ý đồ đến khi hoàn thành bao gồm:
a. Xác định dự án đầu t: Là quá trình tìm hiểu các cơ hội đầu t phù hợp với
khả năng cung cấp các nguồn lực, nhân lực, tài chính cho dự án.
b. Phân tích dự án đầu t: Tiến hành nghiên cứu khả thi dự án bao gồm việc
nghiên cứu nhu cầu thị trờng trong tơng lai, dự kiến lựa chọn địa điểm bố trí dự án,
dự tính chi phí và lợi ích của dự án Mục đích của phân tích dự án đầu t nhằm

giúp nhà đầu t đa ra quyết định tiếp tục đầu t, hay từ bỏ dự án hoặc thay đổi lại
mục tiêu của dự án.
c. Thẩm định và ra quyết định đầu t: Đây là giai đoạn đánh giá lựa chọn dự
án có khả năng sinh lời cao nhất cho chủ đầu t, đồng thời xác định đợc ảnh hởng
của dự án tới nền kinh tế quốc dân. Sau khi dự án đợc phê duyệt, nhà đầu t sẽ kêu
gọi các nguồn lực tài chính tài trợ cho dự án.
d. Triển khai thực hiện dự án:
e. Đánh giá kết thúc dự án:
Trong các giai đoạn hình thành dự án, việc tiến hành thẩm định dự án sẽ
quyết định chất lợng và tiến độ xây dựng dự án khi thực hiện dự án. Vì vậy đây là
việc làm không thể thiếu khi xem xét và quyết định đầu t cho bất kỳ dự án nào.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thẩm định tài chính dự án đầu t
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết về thẩm định tài chính dự án đầu t:
Thực chất thẩm định tài chính dự án là xem xét các chi phí và thu nhập của dự
án, đánh giá nhu cầu tài chính và sự đảm bảo các nguồn lực tài chính cho việc thực
hiện dự án để từ đó thấy đợc lợi ích về mặt tài chính mà dự án đem lại cho chủ đầu
t cững nh cho các nhà tài trợ.
Đối với nhà đầu t: thẩm định tài chính dự án trớc hết là kiểm tra lại khả năng
sinh lời về mặt tài chính cho doanh nghiệp mình, sau đó xem xét các yếu tố rủi ro
có thể xảy ra trong quá trình đa dự án vào hoạt động mà trong quá trình lập dự án
đã bỏ qua hoặc có những ớc tính quá thiên lệch so với thực tế.
Đối với các tổ chức tín dụng, Ngân hàng: Là một đơn vị kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ tín dụng, hoạt động của ngân hàng có những đặc thù riêng mà các
ngành khác không có đợc, đặc biệt mức độ rủi ro cao. Với phơng châm đồng thời
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
3
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
lấy hiệu quả chung của nền kinh tế và hiệu quả riêng của khách hàng làm mục đích
kinh doanh, thẩm định tài chính dự án là biện pháp để giúp các tổ chức tín dụng,
các ngân hàng tìm ra đợc những khách hàng đủ tiêu chuẩn về mặt pháp lý cũng nh

tài chính để quyết định đầu t vào dự án.
Đối với Nhà nớc: Thẩm định dự án đầu t là bớc cuối cùng trớc khi ra quyết
định đầu t, bằng việc đánh giá các tác động của dự án đến chơng trình mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội để có biện pháp hỗ trợ nh miễn thuế, tài trợ vốn hay đ a
ra các biện pháp phòng ngừa hoặc hạn chế hậu quả khi tiến hành thực hiện dự án.
Trớc khi ra quyết định đầu t dự án, các doanh nghiệp, các nhà đầu t và các
nhà quản lý đều phải tiến hành thẩm định tài chính dự án. Việc thẩm định tài chính
dự án sẽ mang lại tính an toàn cho dự án về thời hạn trả nợ và khả năng trả nợ của
dự án, tạo căn cứ để kiểm tra việc đảm bảo cung cấp nguồn vốn cho dự án cũng nh
việc sử dụng vốn đúng mục đích. Trên cơ sở đó, đảm bảo hiệu quả vốn đầu t cho
dự án, đa ra đợc các quyết định, chủ trơng giải vốn cho dự án một cách chính xác,
giảm bớt các yếu tố rủi ro có thể xảy ra.
Mặt khác, công tác thẩm định tài chính dự án có ý nghĩa quan trọng đối với
sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc.
Nh vậy, thẩm định tài chính dự án là cần thiết, khách quan, vừa đảm bảo lợi
ích cho chủ đầu t, vừa đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả, thực hiện chức năng quản
lý của Nhà nớc, điều hoà các lợi ích kinh tế - xã hội với lợi ích.
1.2.2. Nội dung thẩm định tài chính dự án:
Bất cứ một dự án đầu t nào cũng bao gồm các dòng chi phí phát sinh trong
quá trình hình thành dự án và các dòng thu nhập do dự án mang lại khi đi vào hoạt
động. Cơ sở xem xét đánh giá khi thẩm định tài chính dự án là tính chuẩn xác
trong việc ớc tính các dòng tiền chi phí và thu nhập của dự án, mức hợp lý của vốn
đầu t và sự đảm bảo về nguồn vốn cấp cho dự án. Các tính toán về giá thành sản
phẩm hay các biện pháp phòng ngừa rủi ro của dự án.
1.2.2.1. Thẩm định các dòng tiền của dự án:
Chi phí và thu nhập của dự án phải đợc xác định theo nguyên tắc tất cả những
gì làm tăng mục tiêu là thu nhập, còn những gì làm giảm mục tiêu là chi phí. Trong
phân tích tài chính, mục tiêu là đánh giá xem dự án đem lại lợi nhuận gì cho chủ
đầu t và các nhà tài trợ nên khi xác định chi phí và thu nhập của dự án chỉ tính đến
những luồng chi phí hoặc thu nhập trực tiếp tác động đến chủ đầu t.

Chi phí của dự án sẽ bao gồm tất cả những hàng hoá dịch vụ phát sinh sử
dụng trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án nh: Chi phí về máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, chi phí quản lý, nhân công, thuế, trả lãi vay và các dịch vụ
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
4
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
khác Dựa vào đó để tính chi phí sản xuất và chi phí giá thành cho sản phẩm của
dự án.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trờng về sản phẩm và các chi tiêu về công
nghệ kỹ thuật cũng nh công suất để ớc tính đợc sản lợng của dự án và giá bán dự
kiến. Từ đó ớc tính đợc thu nhập của dự án.
Số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí là lợi nhuận của dự án. Đây là căn cứ
để đánh giá dự án đầu t có khả thi hay không để nhà đầu t tiếp tục đầu t, nhà tài trợ
bỏ vốn cho dự án.
1.2.2.2. Thẩm định tổng vốn đầu t và nguồn tài trợ cho dự án:
Cơ sở thẩm định tổng vốn đầu t của dự án tuỳ thuộc vào qui mô dự án, mức
độ hiện đại của trang thiết bị, hình thức cấp vốn, tuỳ thuộc vào sự hợp lý của vốn
đầu t đối với mỗi dự án bao gồm chi phí xây lắp và chi phí thiết bị và các chi phí
khác.
Vốn đầu t xây lắp: Thờng đợc ớc tính trên cơ sở khối lợng công tác xây lắp
và đơn giá xây lắp tổng hợp. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định nhu
cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của từng phần vốn đầu t đợc áp
dụng so với các dự án tơng tự.
Vốn đầu t thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và chi phí
vận chuyển, bảo quản theo quy định của Nhà nớc về giá thiết bị và chi phí vận
chuyển bảo quản thiết bị.
Các chi phí khác: Các khoản mục chi phí cần đợc tính toán, kiểm tra theo
quy định hiện hành của Nhà nớc. Trên thực tế, ngoài các yêu cầu về vốn đầu t, khi
tiến hành thẩm định chi phí tổng vốn đầu t cần quan tâm đến:
Thứ nhất; nhu cầu vốn lu động ban đầu (đối với dự án xây dựng mới) hoặc

nhu cầu vốn lu động bổ sung (với dự án mở rộng bổ sung thiết bị) để dự án sau khi
hoàn thành có thể hoạt động bình thờng.
Thứ hai: chi phí trả lãi vay ngân hàng trong thời gian thi công của các dự án
và chủ dự án không có nguồn trang trải thờng đợc tính vào chi phí đầu t để khi dự
án đi vào sản xuất mới hoàn trả.
Thứ ba; việc xác định đúng mức vốn đầu t dự án là rất cần thiết tránh tình
trạng tính vốn quá cao để tranh thủ vốn, gây lãng phí hoặc tính quá thấp dẫn đến
quyết định đầu t sai lệch. Đồng thời cần tính toán độ dài thời gian thực hiện dự án,
quy mô dự án đặc biệt với dự án sử dụng vốn vay.
Sau khi tính đợc tổng vốn đầu t dự án thì tính đến các nguồn vốn tài trợ cho
dự án. Nguồn vốn bổ sung cho dự án có thể gồm:
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
5
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
Một là; vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: Kiểm tra phân tích tình hình tài
chính và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong 03 năm gần nhất để xác định
số vốn tự bổ sung của doanh nghiệp có thể đầu t vào dự án.
Hai là; vốn trợ cấp từ ngân sách.
Ba là; vốn vay ngân hàng.
1.2.2.3. Thẩm định chi phí, giá thành và doanh lợi của dự án:
a - Tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Lập bảng tính giá thành đơn vị sản phẩm và tổng chi phí sản xuất hàng năm
của dự án. trên cơ sở đó, cần đi sâu thẩm định các yếu tố nh: Tính đầy đủ các yếu
tố chi phí giá thành sản phẩm, xem xét sự hợp lý của các định mức chi phí sản
xuất, tiêu hao, đơn giá đối với các yếu tố giá thành rồi so sánh với các định mức
chi phí theo quy định của Nhà nớc và từ thực tế sản xuất của các dự án khác có
cùng loại sản phẩm, kiểm tra việc tính khấu hao và tỷ lệ phân bổ khấu hao vào giá
thành sản phẩm của dự án, kiểm tra định mức chi phí nhân công trong giá thành
sản phẩm, tổng hợp chi phí sản xuất qua các năm, xác định giá bán và khối lợng
sản phẩm tiêu thụ hiện tại và dự báo trong tơng lai trên cơ sở nghiên cứu cung cầu

của thị trờng, lập bảng cân đối thu chi tài chính, bảng cân bằng nghĩa vụ trả nợ với
khả năng trả nợ của dự án bao gồm cả việc tính toán, phân bổ chi phí lãi vay Ngân
hàng (kể cả lãi vay dài hạn và ngắn hạn) và cá loại thuế của Nhà nớc đợc tính
trong giá thành sản phẩm.
b - Xác định doanh lợi và lợi nhuận của dự án.
Doanh lợi của dự án đợc xác định trên cơ sở tính toán chi phí sản xuất và giá
bán thành phẩm. Lợi nhuận của dự án là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí.
Trong quá trình xác định doanh lợi và lợi nhuận của dự án cần phân biệt các chỉ
tiêu.
+ Chỉ tiêu tổng sản lợng: Là giá trị của toàn bộ sản phẩm và dịch vụ dự kiến
trong năm mà dự án có thể sản xuất.
+ Chỉ tiêu tổng doanh thu: Là giá trị sản phẩm và dịch vụ tiêu thụ đợc trong
năm theo dự kiến.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế: Là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sản
xuất các sản phẩm dịch vụ tiêu thụ.
+ Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận thuần): Là chênh lệch giữa lợi nhuận trớc
thuế trừ đi phần đóng thuế theo tỷ lệ Nhà nớc quy định.
1.2.2.4. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án:
a - Giá trị hiện tại ròng (NPV - Net Present Value).
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
6
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
Giá trị hiện tại ròng là tổng chênh lệch giữa các khoản thu chi toàn bộ vòng
đời của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại. Chỉ tiêu này giúp cho các nhà kinh tế
ra quyết định đầu t hoặc lựa chọn đợc dự án đầu t tối u.
Trong đó : B
i
, C
i


: Các khoản thu, chi của dự án.
n: Số năm trong đời dự án.
r: Tỷ suất chiết khấu.
NPV là chỉ tiêu hiệu quả u việt, nó xem xét tới cả quá trình tồn tại của dự án.
Dự án đợc chấp nhận khi NPV > 0. Khi đó, tổng các khoản chi phí của dự án >
tổng các khoản chi phí sau khi đã đa về mặt bằng hiện tại. Ngợc lại, dự án không
đợc chấp nhận khi NPV < 0 vì lúc này tổng thu của dự án không bù đắp đợc chi phí
bỏ ra. NPV = 0, dự án hoà vốn. Trong trờng hợp các dự án loại trừ nhau, dự án có
NPV lớn nhất sẽ đợc chọn lựa (với điều kiện các dự án có cùng tuổi thọ).
b - Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR - Intenal Rate of Return)
IRR, đó là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các
khoản thu chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu chi sẽ cân bằng
với tổng chi của dự án. Tức là:
Trong đó : B
i
, C
i

: Các khoản thu, chi của dự án
n : Số năm trong đời dự án
IRR : Hệ số hoàn vốn nội bộ
Hệ số hoàn vốn nội bộ chính là mức lãi cao nhất mà dự án có thể vay đợc mà
không bị lỗ nếu toàn bộ số tiền đầu t cho dự án đầu là vốn vay và do đó nợ vay
(vốn gốc và lãi cộng dồn) đợc trả bằng nguồn thu từ dự án.
Ta xác định IRR bằng cách sử dụng phơng pháp nội suy
Chọn r
1
sao cho NPV
1
> 0

Chọn r
2
sao cho NPV
2
< 0 ( r
1
< r
2
)
Với r
1
< r
2
< 5 %
Nh vậy hệ số hoàn trả vốn nội bộ IRR nằm trong khoảng r
1
và r
2
và đợc xác
định theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
7

=
+

=
n
i
r

CiBi
NPV
0
)''1(
)(

= =
+
=
+
n
i
n
i
IRR
Ci
IRR
Bi
0 0
)'1(
1
)'1(
1
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
Chỉ tiêu này có u điểm là IRR biểu hiện sự hoàn trả vốn đã đầu t, nó chỉ rõ lãi
suất vay vốn tối đa mà dự án có thể chịu đợc. Phơng pháp tính IRR và NPV có thể
dẫn tới cùng một kết luận nhng cũng có thể là hai kết luận trái ngợc nhau thì việc
lựa chọn phơng án đầu t theo phơng pháp NPV vẫn đợc coi trọng hơn để đạt đợc
mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của dự án đầu t vì phơng pháp IRR không đề cập tới
quy mô vốn đầu t và kiểu mẫu dòng tiền của dự án, không giả định đúng tỷ lệ đầu

t. Còn phơng pháp NPV sử dụng tỷ lệ chiết khấu cận biên tức là tỷ lệ sinh lời thấp
nhất mà dự án có đợc
c - Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP: Paybayck period)
Tổng vốn đầu t
Thời gian hoàn vốn = ---------------------------------------------------
Lợi nhuận để trả nợ + Khấu hao cơ bản
Thời gian hoàn vốn của một dự án là độ dài thời gian để thu hồi vốn đầu t đã
bỏ ra. Trong đó các dòng chi phí và thu nhập đợc chiết khấu về hiện tại.
Phơng pháp này cung cấp một thông tin quan trọng cho biết vốn của công ty
bị trói buộc vào mỗi dự án là bao lâu, nó thể hiện rủi ro của dự án, thời gian hoàn
vốn càng nhỏ thì dự án càng hấp dẫn, càng khả thi.
d - Chỉ số doanh lợi (PI: Profit index) PI đợc tính dựa vào mối quan hệ giữa
tỷ số thu nhập ròng hiện tại so với vốn đầu t ban đầu. Phản ánh khả năng sinh lời
của dự án trên mỗi đơn vị tiền tệ vốn đầu t (quy về thời điểm hiện tại). PI phải lớn
hơn hoặc bằng 1. Chỉ số càng cao thì hiệu quả tài chính càng cao, dự án càng hấp
dẫn.
Công thức tính:
Trong đó : PV : Thu nhập ròng hiện tại
P : Vốn đầu t ban đầu
1.2.2.5. Thẩm định các chỉ tiêu an toàn tài chính:
1. Phân tích điểm hoà vốn:
Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa trang trải các khoản chi phí đã
bỏ ra. Điểm hoà vốn đợc biểu thị bằng tổng số sản phẩm đợc sản xuất hoặc doanh
thu do bán số sản phẩm đợc sản xuất từ đầu t dự án đến thời điểm đó.
Gọi: X - Là số sản phẩm sẽ sản xuất cả đời dự án
x: - Là sản lợng hoà vốn
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
8
12
)12(1

1
NPVNPV
rrNPV
rIRR
+

+=
P
PV
PI =
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
P: - Là giá một đơn vị sản xuất và bán đợc bình quân cả đời dự án
v: - Là biến phí một đơn vị sản phẩm
f: - Tổng định phí cả đời dự án
y: - Là giá trị hàng hoá bán đợc và chi phí tại điểm hoà vốn
Ta có hệ phơng trình sau:
Phơng trình doanh thu: y = Px
Phơng trình chi phí: y = vx + f
Tại điểm hoà vốn, tổng doanh thu bằng chi phí, do đó:
Đây là công thức xác định điểm hoà vốn. x tỷ lệ thuận với f, tỷ lệ nghịch với
(P-v). Ngời đầu t quan tâm làm sao cho x là nhỏ nhất. Muốn vậy phải tìm biện
pháp giảm f, tăng P, giảm v. Tuy nhiên mọi sự thay đổi f, P, v, đều không đơn giản,
chỉ có thể trong giới hạn thị trờng và ngời đầu t chấp nhận đợc. Điểm hoà vốn x
càng nhỏ thì khả năng thu lời càng cao.
2. Phân tích khả năng trả nợ:
Kế hoạch trả nợ đợc xây dựng trên cơ sở kế hoạch vay nợ và điều kiện tài trợ
của từng nguồn vay. Đối với loại cho vay trung và dài hạn, nguồn tiền để trả nợ
cho ngân hàng là tổng lợi nhuận và khấu hao cơ bản do vốn đầu t của ngân hàng
tạo ra.
Khấu hao + Lợi nhuận dùng để trả nợ

Khả năng trả nợ vay = ---------------------------------------------
Nợ vay trả hàng năm
Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1.
3. Thẩm định mức độ rủi ro của dự án:
Một dự án thờng có tuổi thọ kéo dài từ 10 đến 50 năm. Các tính toán trong dự
án đều dựa trên các ớc tính về chi phí, giá cả, sản lợng, vốn đầu t Thực tế có thể
sẽ diễn ra không đúng nh các ớc tính ban đầu nên cần phải thẩm định mức độ rủi
ro của dự án.
Mức độ rủi ro của dự án thờng đợc xác định thông qua sự thay đổi của các đại
lợng đầu vào dẫn đến những bất lợi cho dự án so với ớc tính ban đầu. Các đại lợng
đầu vào thờng thông thờng nh mức lãi suất tính toán trong dự án, giá cả đơn vị sản
phẩm, lợng sản phẩm tiêu thụ, chi phí khả biến, thời gian hoạt động của dự án
khi thay đổi sẽ làm ảnh hởng đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án. Khi tiến
hành thẩm định, nếu có sự thay đổi của các đại lợng đầu vào mà dự án vẫn có hiệu
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
9
vP
f
xfvxPx

=+=
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
quả thì đó là một dự án chắc chắn, có thể triển khai đợc. Còn trong trờng hợp ngợc
lại, phải có biện pháp đề phòng hoặc khớc từ dự án.
1.2.3. Chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t:
Thẩm định dự án đầu t bao gồm rất nhiều công việc nên thực hiện tốt mỗi
công việc đó sẽ tạo nên chất lợng tổng thể cho việc thẩm định dự án. Với các tổ
chức tín dụng thì việc cho vay các dự án đầu t có hiệu quả về mặt tài chính đó mới
là nguyên tắc và mục tiêu: nâng cao chất lợng tín dụng và hạn chế rủi ro. Do vậy
thẩm định tài chính dự án mới tạo nên chất lợng thẩm định dự án.

Đầu t theo dự án là một chuỗi các hoạt động đầu t trong thời gian tơng đối dài
và thờng phát sinh các dòng tiền ngoại dự kiến theo các diễn biến bất lợi có thể xảy
ra và đa ra các biện pháp đề phòng hay xử lý đợc các diễn biến đó. Bởi vậy, thẩm
định tài chính dự án không chỉ nhằm khẳng định tính khả thi của dự án thông qua
các chỉ tiêu tính toán mà hơn nữa là lựa chọn đợc phơng án tối u nhất trong các ph-
ơng án có thể có nhằm đánh giá một cách chính xác hiệu quả tài chính của dự án.
Do vậy việc nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t luôn đợc đặt ra nh
một đòi hỏi cấp thiết.
Thẩm định tài chính dự án đầu t nhằm giúp ngân hàng đa ra một quyết định
tài trợ có chất lợng cao. Đứng trên góc độ của các nhà quản lý ngân hàng, hoạt
động thẩm định đợc coi là có chất lợng khi nó hỗ trợ đắc lực cho việc đa ra một kế
hoạch cho vay, thu lợi với lãi suất phù hợp với tình hình hoạt động của dự án, cũng
nh các hoạt động của ngân hàng. Điều này có nghĩa là chất lợng thẩm định tài
chính dự án đầu t tốt sẽ giúp ngân hàng nhanh chóng tìm ra lời giải tối u cho bài
toán: Cho dự án nào vay, cho vay bao nhiêu, thời gian, lãi suất, quản lý thu hồi vốn
ra sao, hỗ trợ dự án nh thế nào.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t:
Thực hiện dự án là kết quả của một quá trình chuẩn bị và phân tích kỹ lỡng
xong trên thực tế rất ít khi dự án đợc tiến hành đúng nh dự định. Nhiều dự án đã
không đảm bảo đợc tiến độ thời gian và chi phí dự kiến, thậm chí một số dự án
phải thay đổi thiết kế ban đầu do giải pháp kỹ thuật không thích hợp hay do thiếu
vốn. Nói chung, trong quá trình triển khai dự án có thể bị ảnh hởng bởi nhiều nhân
tố làm cho kết quả thẩm định không còn chính xác, về cơ bản có thể phân ra nhân
tố chủ quan và nhân tố khách quan.
1.2.4.1. Nhân tố chủ quan:
Nhân tố chủ quan là nhân tố thuộc về nội bộ mà ngân hàng có thể chủ động
kiểm soát, điều chỉnh đợc.
Nhân tố con ngời: Con ngời đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất
lợng thẩm định trên các khía cạnh: kiến thức kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng

10
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
đạo đức. Kiến thức ngời thẩm định không chỉ giới hạn những hiểu biết về chuyên
môn nghiệp vụ mà còn là kiến thức toàn diện về khoa học, kinh tế, xã hội và phẩm
chất đạo đức.
Quy trình thẩm định: Gồm nội dung, phơng pháp, trình tự tiến hành những
nội dung đó. Quy trình thẩm định đợc xây dựng một cách khách quan, khoa học
tiến tiến phù hợp với thế mạnh, đặc trng của từng Ngân hàng sẽ góp phần nâng cao
chất lợng thẩm định. Do khách hàng có mục tiêu sử dụng vốn vay khác nhau,
ngành nghề khác nhau nên quy trình thẩm định cũng khác nhau. Cần một quy trình
thẩm định tổng hợp toàn diện làm cơ sở từ đó xây dựng các quy trình thẩm định
riêng phù hợp với từng loại dự án, nh thế sẽ đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả
trong công tác thẩm định.
Chất lợng thông tin: Thực chất thẩm định là xử lý thông tin để đa ra những
nhận xét, đánh giá về dự án, do đó chất lợng, tính kịp thời và đầy đủ của thông tin
có tác động rất lớn đến chất lợng thẩm định.
Ngân hàng coi hồ sơ xin vay vốn của khách hàng là nguồn thông tin cơ bản
cho việc thẩm định. Tuy nhiên do những thông tin này thờng mang tính chủ quan
của nhà đầu t, do vậy đây không phải là nguồn thông tin duy nhất mà Ngân hàng
xem xét. Ngân hàng cần chủ động tích cực tìm kiếm khai thác từ các nguồn khác
nh số liệu thống kê về thực trạng, những chỉ tiêu định mức, nghiên cứu dự báo của
cơ quan quản lý thống kê, cơ quan chuyên môn, viện nghiên cứu.
Công nghệ thông tin đợc ứng dụng vào ngành Ngân hàng đã làm tăng khả
năng thu thập, xử lý, lu trữ thông tin đầy đủ nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời
gian góp phần nâng chất lợng thẩm định dự án.
Tổ chức điều hành:
Tổ chức điều hành là việc bố trí, sắp xếp, quy định trách nhiệm, quyền hạn
của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến hành, mối quan hệ giữa
các cá nhân, bộ phận đó trong việc thực hiện. Cần có sự phân công, phân nhiệm
khoa học, chặt chẽ, tận dụng tối đa năng lực sáng tạo và sức mạnh tập thể, luôn

kiểm tra, giám sát chặt chẽ thông qua việc thành lập bộ phận kiểm soát nội bộ,
kiểm soát tổng hợp. Đợc tổ chức độc lập với các bộ phận khác và chịu sự lãnh đạo
trực tiếp của Ban giám đốc thì những rủi ro trong việc thẩm định sẽ đợc hạn chế tối
đa, góp phần nâng cao chất lợng thẩm định dự án.
1.2.4.2. Nhân tố khách quan:
Đây là nhân tố không thuộc quyền kiểm soát của Ngân hàng, nên Ngân hàng
chỉ có thể khắc phục hoặc thích nghi.
Từ phía khách hàng:
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
11
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
Hồ sơ mà khách hàng trình lên là rất quan trọng để Ngân hàng thẩm định, đòi
hỏi trình độ lập, thẩm định, thực hiện dự án của chủ đầu t, tính trung thực của
thông tin của chủ đầu t là nguyên nhân quan trọng ảnh hởng đến chất lợng thẩm
định của Ngân hàng.
Yếu tố thị trờng:
Thị trờng luôn là nhân tố quan trọng ảnh hởng tới các chỉ tiêu tài chính dự án
cụ thể là tác động trực tiếp đến doanh thu dự án thông qua sự lên xuống của giá cả
hàng hoá đầu vào cũng nh sản phẩm của dự án do những thay đổi về cung cầu trên
thị trờng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm hay do những chính sách của Nhà n-
ớc.
Tỷ lệ chiết khấu thay đổi:
Dựa trên sự thay đổi cung cầu trên thị trờng tiền tệ và tỷ lệ lãi suất cơ bản mà
Ngân hàng Nhà nớc công bố tỷ lệ chiết khấu thích hợp. Tỷ lệ chiết khấu rất nhạy
cảm với các phơng pháp tính hiệu quả tài chính. Khi thay đổi tỷ lệ chiết khấu, giá
trị của các dòng tiền thu nhập và chi phí cũng thay đổi theo. Nếu tỷ lệ chiết khấu
làm cho giá trị hiện tại của dòng tiền thu nhập giảm nhanh hơn chi phí sẽ dẫn đến
chỉ tiêu giá tị hiện tại dòng chuyển từ dơng sang âm và dự án sẽ không còn tính
khả thi về mặt tài chính. Hiệu quả tài chính của dự án sẽ không còn chính xác khi
tỷ lệ chiết khấu thay đổi trong suốt quá trình thực hiện dự án.

Môi trờng kinh tế:
Mức độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia quy định kinh nghiệm,
năng lực phổ biến của các chủ thể trong nền kinh tế, quy định độ tin cậy của các
thông tin; các định hớng, chính sách, chiến lợc phát triển kinh tế, xã hội theo vùng
ngành có ảnh hởng tới chất lợng thẩm định.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
12
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
Môi trờng pháp lý:
Trong nội dung thẩm định nhiều khâu có liên quan và chịu sự điều tiết của
các văn bản pháp luật hiện hành. Để chất lợng thẩm định đợc đảm bảo cần một hệ
thống văn bản pháp quy đồng bộ, chặt chẽ thống nhất, ổn định làm cơ sở cho cán
bộ thẩm định xem xét, đánh giá khách hàng theo đúng chuẩn mực pháp lý quy
định.
Những yếu tố làm ảnh hởng đến chất lợng thẩm định dự án sẽ ngày càng
nhiều và càng có nhiều biến đổi. Vì vậy, các nhà quản lý dự án đầu t phải hết sức
linh hoạt nắm bắt tình hình, đồng thời phải thờng xuyên đánh giá và giám sát quá
trình thực hiện dự án để kịp thời phát hiện những vớng mắc khó khăn phát sinh, từ
đó đa ra các biện pháp giải quyết thích hợp, thậm chí có một số dự án phải điều
chỉnh lại mục tiêu, cách thức thực hiện dự án nếu cần.
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
13
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
Chơng II
Thực trạng chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại
chi nhánh ngân hàng đầu t và phát triển quảng ninh
2.1. Khái quát về Ngân hàng đầu t và phát triển Quảng Ninh:
Là một Chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, Chi
nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh đợc thành lập ngày 27/5/1957
theo nghị định 233NH-TCCB của Bộ Tài chính với tên gọi ban đầu là Ngân hàng

Kiến thiết khu Hồng Quảng.
Với bề dày 46 năm xây dựng và trởng thành Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Quảng Ninh có vị trí đặc biệt quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn tỉnh.
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng
Ninh:
Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh có những chức năng
nhiệm vụ chính nh sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn trong và ngoài nớc để đầu t và
phát triển bằng nhiều hình thức, biện pháp nh: Huy động vốn của các tổ chức kinh
tế, dân c dới nhiều hình thức tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn, phát
hành kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, vay vốn thông
qua thị trờng liên Ngân hàng.
- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và phi
Ngân hàng.
- Thực hiện tín dụng thuê mua, cho vay, cầm cố, thế chấp, thực hiện các dịch
vụ bảo lãnh.
- Cùng với các Ngân hàng trong nớc, ngân hàng ngoài nớc, các tổ chức khác
đồng tài trợ cho các dự án. Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu t và phát
triển từ các nguồn khác của Chính phủ.
Nh vậy ngoài chức năng: Huy động vốn trung và dài hạn trong và ngoài nớc
đề cho vay các dự án kinh tế kỹ thuật, đầu t phát triển . Ngân hàng Đầu t và Phát
triển Quảng Ninh còn thực hiện kinh doanh, dịch vụ nh một Ngân hàng thơng mại
đối với các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân c. Đây là một bớc ngoặt quan
trọng trong hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Quảng Ninh, tạo điều
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
14
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
kiện mở rộng thị trờng, phù hợp với xu hớng kinh doanh đa năng tổng hợp của
Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng ĐT&PT Quảng Ninh:
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Đầu t & Phát Triển Quảng Ninh
gồm một hội sở chính đặt tại 737 - đờng Lê Thánh Tông, thành phố Hạ Long và có
04 Chi nhánh cơ sở tại các thị xã: Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều, Móng Cái.
Ban giám đốc gồm có 3 ngời: Giám đốc là ngời điều hành cao nhất trong mọi
hoạt động của chi nhánh tỉnh. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc trực tiếp
chỉ đạo một số phòng nghiệp vụ theo sự phân công của giám đốc.
Mô hình tổ chức hiện tại của Chi nhánh đợc cụ thể hoá bằng sơ đồ sau:
Với mô hình tổ chức hội sở chính là trung tâm điều hành toàn bộ hệ thống
theo nguyên tắc tập trung toàn diện, thống nhất, tạo nên sự năng động nhạy bén,
luôn hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch cấp trên giao hàng năm. Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Quảng Ninh đã tồn tại và không ngừng đứng vững trong cơ chế thị
trờng, góp phần phục vụ đắc lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất n-
ớc.
2.1.3.Tình hình hoạt động vốn và cho vay của chi nhánh
Trong những năm qua chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lợng hoạt
động nghiệp vụ, bám sát định hớng và chỉ đạo của Ngân hàng Đầu t và phát triển
Việt Nam.
Là một trong những Ngân hàng lớn trên địa bàn tỉnh với 4 Chi nhánh ngân
hàng cơ sở nên khối lợng vốn huy động và sử dụng khá lớn. Tình hình thu hút tiền
gửi của khách hàng và cho vay của Ngân hàng tơng đối ổn định trong những năm
gần đây.
Nhìn vào biểu 1 ta thấy
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
15
Ban Giám đốc
Phòng
tín
dụng
Phòng

tổ chức
hành
chính
Phòng
kiểm
tra nội
bộ
Phòng
nguồn
vốn
kinh
doanh
Phòng
kế toán
tài
chính
Phòng
ngân
quỹ
Giải pháp nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t tại NH ĐT và PT QN
a. Công tác nguồn vốn:
Chi nhánh đẩy mạnh công tác huy động vốn bằng mọi hình thức tiền gửi.
- Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2003 là: 1.070.114 triệu tăng
32,73% so với năm 2002 (năm 2002 là 806,244 triệu).
- Nguồn huy động tại chỗ bình quân năm 2003 là: 1.003.931 triệu tăng
33,92% so với năm 2002 (năm 2002 là 749,638 triệu), chiếm 93,82% tổng nguồn
huy động.
- Nguồn tự huy động năm 2002 là 731.545 triệu. Đến năm 2003 đạt 974.706
triệu, tăng 33,24%.
- Tiền gửi dân c là: 827.299 tăng 33,24% so với năm 2002.

Với nguồn vốn tự huy động trên, chi nhánh đã đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn
ngắn trung và dài hạn thơng mại và một phần vốn trung và dài hạn theo kế hoạch
nhà nớc, cũng nh nhu cầu thanh toán của khách hàng.
b. Công tác tín dụng:
Sử dụng vốn là khâu cuối cùng quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Chỉ có sử dụng vốn có hiệu quả mới thúc đẩy đợc công tác huy động vốn.
Nắm bắt đợc điều này, trong những năm qua Ngân hàng Đầu t & Phát triển Quảng
Ninh đã có những bớc phát triển, tăng cờng hiệu quả sử dụng vốn năm sau cao hơn
năm trớc. D nợ cho vay tăng một cách liên tục qua các năm. Tỉ lệ nợ quá hạn
chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Năm 2003 nợ quá hạn có tăng nhng không đáng kể, không
có tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi. Cơ cấu cho vay tập trung chủ yếu là cho vay ngắn
trung và dài hạn thơng mại. Năm 2003 đạt 785.656 triệu tăng 87,60% so với năm
2002, và chiếm 94,23% tổng d nợ vây năm 2003.
- Trong đó d nợ vay dài hạn thơng mại bình quân năm 2003 đạt 426.917 triệu
tăng 229.869 triệu so với năm 2002 và chiếm 51,2% trong tổng d nợ vay 2003.
Điều này cho thấy khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn theo dự án đầu t vốn trung
và dại hạn của ngân hàng rất lớn. Đây là một thành tích rất lớn của cán bộ, công
nhân viên chi nhánh ngân hàng, góp phần nâng cao chất lợng tín dụng.
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu t tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu t & Phát triển Quảng Ninh thông qua việc thẩm định dự án xây dựng
khách sạn Vân Hải II.
2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu t tại Chi nhánh:
Tất cả các số liệu đa ra trong dự án đầu t đều là những kết quả có thể đạt đợc
trong tơng lai. Vì vậy thẩm định dự án đầu t là một phần không thể thiếu trong quy
trình nghiệp vụ cho vay và cũng là một công đoạn khá phức tạp, đòi hỏi kinh
Luận văn tốt nghiệp Trần Thị Phợng
16

×