Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.34 KB, 93 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA ĐẦU TƯ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án
vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN VIỆT ĐỨC
Giảng viên hướng dẫn : TS. TRẦN MAI HƯƠNG
CQ 473977
HÀ NỘI - 2009
LỜI NÓI ĐẦU
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngân hàng thương mại lá tác nhân quan trọg của nền kinh tế, là noi báo
hiệu trạng thai sưc khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng manh, nền kinh tế
mạnh. Ngược lại, các ngân hàng yeu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu
ngân hàng đổ, vỡ nền kinh tế có the sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đô.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành
các hoạt động cho vay và đâu tư NHTM đã tác .động vào mọi lĩnh vực kinh
tế - xã hội như là người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất kinh
doanh. NHTM ngayf càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và
thanh toán của các thành phần kinh tế.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ.
Trong số các nghiệp vụ kinh doanh của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh
doanh quan trọng và là nội dung chủ yếu của toàn hệ thống. Đây là nghiệp
vụ tạo đuợc lợi nhuận cao nhất, yos chiếm khoảng 2/3 lợi tức nghiệp vụ
ngân hàng có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là nghiệp vụ mang nhiều
rủi ro nhất, xuất phat từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả
được nợ khi đến hạn làm cho ngân hàng bịf sản và có thể gây ảnh hưởng
nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.


Quá trình phát triển của Việt Nam theo, hướng Công nghiêp hóa Hiên
đại hóa với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng,
Nhà nước đòi hỏi việc triển khai ngáy càng nhiều các dự án đầu tư, với
nguồn vốã trong và ngoài nước, thuộc mọi thàná phần kinh tế. Trong đó,
nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTẫ ngày càng cơ bấn và quan
trọng đối với moi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng đặt ra một
thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của
nguồn vốn cho vay theo duán. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số
vốn lõu, thời gian kéo dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thẩm định dự án đầu tư về ỏat tài chính là khâu quan trọng, quyết định chất
lượng cho vay theo dự án của ngân hàng. Thẩm địòa tài chính dự án đầu tư
ngày càng oa ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi nhuận, sự an toàn cho
ngân hàng.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác
thẩm định nhõac nhìn chung kết quả đạt được chưac cao, chưa thực sự đem
lại cho nền kinh tế một sự phát triển xứng đáng. Chính vì vậy, trong thời
gian thực tập tại NHTM Techcombank chi nhánh Thăng long, em đã chọn
đề tài: "Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long".
Với những kiến thức thu thập được trong thời gian thực tập tại Chi
nhánh và trong thời gian học tập tại trường,oacx mong muốn sẽ đóngx góp
một phần công sức để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án
nói chungf và chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn nói riêng tại Chi
nhánh.
Chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1:Tông quan về thẳm định tài chính dự án vay vốn trong
công tác tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Chi
nhánh Techcombank Thăng long thơI gian qua (2005-2008)

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm
định tài chính dự án vay vốn tại Chi nhánh Techcombank Thăng long thơi
gian tơi.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Do giới hạn về trình đõ, kinh nghiệm và thời gian tìm hiểu thực tế, vì
vậy bài viết của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự đóng góp giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo tận tình của các
cô giáo và các cô, chú cán bộ tại Chi nhánh để bài viết của em thêm hoàn
thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN VAY VỐN TRONG CÔNG TÁC TÍN DỤNG CỦA
NHTM
1.1. NHTM VỚI CÔNG TÁC THẨM DỊNH TÀI CHÍNH DƯ
ÁN VAY VỐN.
1.1.1 Lịch sư hình thành và phát triển của NHTM
Lịch sử hình thánh và phát triển của ngân hazng gắn liền với lịch sử
phát triển củzc a nền sản xuzvất hàng hoá: Các ngân hàng tzg mại xuất hiện
trong nền kinh tế với tư cách là các nhá tổ chức trung gian, nhận tiền gửi của
các tổ chuc kinh tế có dư thừa và trên aus sở đó cấp tín dụng cho các đơn vị
kinh tế có nhu cầu tức là luasn chuyển vốn một cách gián tiếp. Hệ thống
ngân hàng thương mại có phạm vi hoạt động rộng rãi vì nó cung cấp các
dịch vụ tài chính cho tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế và các tầng lớp dân
cư. Tuỳ theo cách tiếp cận mà có các quan điểm khác nhau về NHTM, điều
đó còn phụ thuộc vào tính chase và mục, tiêu của nó trên thị trường tài chính
của từng nước,
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
Ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp: Một doanh
nghiệp đặc biệt , hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực dat tệ và tín dụng.

 Theo quan điểm của các nhà kinh tế Hoa kj.
Ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
 Theo quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi, trên nguyên tắc hoàn trả, tiến hành cho vay, chiết
khấu và làm các phương tiện thanh toán.
Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về NHTM, nhưng tựu chung lại
có thể hiểu tổng quát: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế có tư
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cách pháp nhân hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động
chính là huy đáng tiền gá dưới các, hình thức khác nhau của khầch hàng,
trên cơ s nguồn vốn huy động này và vốn chủ sở hữu của ngân hàng để
thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, chiẽt khấu đồng thời thực hiện các
nghiệp vụ thanh texán, môi giới, tư vấn và một số dịch vụ khác cho các chủ
thể trong nềnr kinh tế.
1.1.2 Các chức năng của Ngân hàng thương mại.
 Tạo tiền:
Chức năng này được thực hiện thosng qua các hoạt động tín dụng và
đầu tư của Ngân hàng thương mại. Sức mạnh của hệ thống NHTM nhaa m
tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế to lớf.Hệ thống tín dụng năng động là điều
kiện cần thiết cho suu phát triển kinh tế theo, một hệ số tăng trưởng vững
chắc. Nếu tín dụúg ngân hàng không tạo được tiền đeees mở ra những điều
kiện thuận lợi,cho quá trj nh sản xuất và những hoạt động của nó thì trong
nhiều trường hợp, sản suất không thực hiện được vá nguồn tích luỹ từ lợi
nhuận và các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Hơn thế nữa, các đơn vị sản xuất có
thể phải gánh chịu tình trạng ứ động vốn luân chuyển không được sử dụng
trong quá crình sản xuất
 Cơ chế thanh toán:
Việc đưa ra một cơ chế thanh toán, hay nói một cách khác, su vận động

của voon là một trong những chức năng quan trọng do các NHTM thực hiện
và nó càng trô nên quan trọng khi được sự tín nhỗệm trong việc sủ dụng séc
và thôx tín dụng.
 Huy động tiết kiệm.
Các NHTM thực hiện một dịch vụ rất quan trọng đối với tất cả các khu
vaxc của nền kinh tế bằng cách cung ong những điều kiện thuận lợi cho việc
gửi tiền tiết kiệm của dân chúng và bằng cách đưa những phương thức dễ
dàng để thực hiện các mục cô tính xã hội. Người gửi tiền tiết kiệm được
nhận một khoản tiền thưởng dưới ổanh nghĩa lãi suất trên tổng số tiền gửi
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiết kiệm ở các ngân hàng, với mủuc độ an toàn và hình thức thanh khoản
cao. Số tiền huy động được thông qua hidnh thức tiết kiệm luôn sẵn sàng
đáp ứng nhú cầu vay vốn cua các doanh ngũup và các cá nhân nhằm mở
rộng khả năng sản xuất và các mục ụuch sinh hoạt cá nhân như mua sắm các
mặt hàng tiêu dùng nhà cửa. Púan lớn tiền gửi tiết kiệm được thực hiện
thông qua hệ thống NHTM
 Mở rộng tín dụng.
Ngay từ khij mới bắt đầu. những người tổ chức các NHTM đã muôn
tìm các cơ hội để thực hiện việc cho váy, coi đó như là chức nãng quan
trọng nhất của mình, trong một số trường hợp việc cho vay đó được chính
phur bảo lãnh đối vớixc một số nhu cầu tín dụng, trong các cộng đồng dân
đặc biệt
Trong việc tạo ra khả năng tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện
chức năng xã hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư
được mở rộng và từ đó, đời sống dân chúng được cải thiện. .
 Tạo điều kiện để tài tro ngoại thương.
NHTM cung ứng câc dịch vụ ngân hàng quốt tế đối với các hoạt động
ngoái thương. Sở dĩ như vậy là aos tồn tại ở mỗi nước mot hệ thống tisen tệ
riêng không đồng nhất, và với năng lực tai chính của người mua và người
bẫcn ở các nước khác nhau . Và trong một số trường hợp, còn có những hạn

chế về ngon ngữ.
 Dịch vụ uỷ thác và tư vấn.
Do hoạt động trong lĩnh vực tài cạgnh các ngân hàng có rất nhiều
chuyên gia về quán lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân da doanh nghiệp đã
nhờ ngán hàng quảnanj tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ
uuy thác phát triển sang cả uỷ thác vay hộ, uỷ thác cho vay huỷ thác phát
hành, uỷ thác đầu tư... Thậm hi các ngân hàng đóng vai trò là người được uỷ
thác trzxong di chúc, quản lý tài sản cho zxch hàng đã qua đời bằng cách
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
công bố tàhjsản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn dgi ngân
hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu
tư, về quản lý tài cghhính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
 Bảo quản asn toàn vật có giá.
Đây là một trong những dịch vụ lâu đioi nhất được các NHTM thực
hiện. Đó là việc ngân hàng lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bao quản và khách hàng phải trả phí bảo qóan.
 Dịch vụ ỏai giới đầu tư chứng khoán.
Rất nhiều NHTM cung cấp dịch vụ này, oac là việc mua bán các chứng
khoán cho kháczczh hàng. Do nhuđgghsioaczczá nh thạo và kinh nghiệm
trong lĩnh vực này đsd thúc giục một số ngân hàng và các công ty do ngân
hàng nắm giữ mua những công ty môi giới đsf được thành lập.
1.2 THẲM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TRONG CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1 Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án vay vốn.
Trxcx quá trình thẩm định dựđsfxcxf u tư, Ngân hàng phải thẩm định
trên nhiều phương tiện khác nhau để làm sao có còitbhthyty i nhìn khách
quan trước khi quyết định cho vay. NHTM với tư cách là người cho vay, tài
trợ cho dự án đầu tư đạs biệt quan tâm đến khía cạnh thẩm định tài chính dự
án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thvfd định. Hoạt động cho
vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, các khoản cho

vay thường chiếm 59% tích sản của ngân hàng và 65 - 71% lợi tức ngân
hàng sinh rzxdv từ các hoạt động cho vay. Thành công của mfbt ngân hàng
tuỳ thuộc chủ yếu vbco việc thực hiện kcb hoạch tín dụncb và thành công tín
dụng, xuất phát txvừ chính sách chođvfbbccbcbxv n hàng. Trong các hoạt
động cho vas của ngân hànxdv thì cho vay theo đvsf án được ngâs hàng đạc
biệt quan tâm vs nó đòi hỏi vốn lớn, thờd hạn kéo dài và rủi đsvf cao nhưng
lợi nhuận cas
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với mục tiêu hoạt đđng là an toàn và sinh lời, do đó Nddân hàng chỉ
cho vay đối với cád dự án có hidvgu quả tài chính tức là dự án mang lại lợi
nhuầnđvgvg khả năng trả nợ thì ngân hàng mvi có thể thu hồi được gốc và
lãi, khoản cho vay mới đảm bảcdvx, Ngân hàng mới có được khoản vay có
chất lượng.
1.2.2 Nôị dung thẩm định tài chính dự án vay vốn
 Thẩm định nhu cầvu tổng vốn đầu tư:
Dưới góc đvxvva một dự án,tổng vốn đầu tư là tổng vd tiền được chi
tiêu để hình thàcvh nên các tài sản cố định và tài sảcv lưu động cần thiết.
Những tài sản nàcvx sẽ được sử dụng trong việc tđcvcvcvxcbxnh thu, chi
phí, thu nhập scvốt vòng đời hữu ích của dự án. Thẩm địxcvh tổng vốn đầu
tư là việc phân tích và xcvc định nhu cầu vốn đầu tư cần thiết dành cho một
dự án.
 Vốn đầu tư vcvo tài sản cố định:
Đây là hoạt động đầu tư nhcvxm mua sắm, cải tạo, mở rcdvng tài sản
cố định. Vốn đcvxu tư vào tài sản cố định thưvng chiếm tỷ trcng lớn trong
tổng vốn đầu tưxcv cho dự án. Các tài sản cố định đcợc đầu tư có thể là tài
sản cố địch hữu hình hoặc tài sản cố định vô hình.
 Vốn đầu tư vvco tài sản lưu động:
Đây là vốn đầu tư nhằm hcnh thành các tài sản lưu động cần thiết để
thực hiện dự án. Nhu cvu đầu tư vào tài sản lưu động phụ thuvcdc vào đặc
điểm của từng dự án. Bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất ( Nguyên

liệu, vật liệu,... xccvvà sản phẩm dở dang) và tài sản trong quá trình lưu
thông (Vốn băng tiền,vốn trong thanh toán, sản phẩm hàng hoá chờ tiêu
thụ ...).
 Thẩm định nguồn vcvn và cơ cấu nguồn vốn.
Các phương án tài trợ cho dự án vay vốn thông thxvờng bao gồm các
nguồn chính là: Vốn tự có củxca chủ đầu tư, vốn vay NHTM, vốn vay quỹ
hỗ trợ phát triển, vốn do Ngân sách cấp, nguồn vốn khác. Nhiệm vụ thẩm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
định các nguồn vcvn tài trợ cho dự án là để xem xét về số lượng, thời gian,
tỷ trọng các nguồn trong tổng xcốn đầu tư, cơ cấu vốn có hợp lý và tối ưu.
Mặt khác, cơ cấu ngxồn vốn sẽ chi phối việc xác định dòng tiền phù hợp
cũng như lựa chxọn lãi suất chiết khấu hợp lý để xác định NPV của dự án.
 Thẩm định các chỉ tixcu hiệu quả tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính của dự án đầu tư được đánh giá thông qua các
phương pháp phân tích tài cxvnh trên cơ sơ dòng tiền của dự án.
Các phương phvp tính toán tdi chính được sử dụng trxvng thẩm định
hiệu quả txv chính bao gồm 1 số phưvxng pháp tính sau:
- Phương pháp đánh gviá chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng
- Phương pháp đánh giá chỉ tiêu zc suất hoàn vốn nội bộ
- Chỉ số doanh lợi (
- Thời gian hoàn vốn ().
Cho dù áp dụng phươxvg pháp nào để thẩm định tài chính dự án thì
nguyên tắc giá trị thxvi gian của tiền phải được áp dụvng. Đồng tiến có giá
trị vzs mặt thời gian, một đzg tiền ngày hôm nay có giá trị hzcvn một đồng
tiền ngày mai, bvi lẽ một đồng tiền hôm nay nếvu để ngày vgai thì ngoài tiền
gốc ra còn có tifzn lãi do nó sinh ra, còn một đfng ngày mai nguyên vẹn một
đồng mà thôi.
 Phương phzvp dánh giá chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng (NzPV):
Khái niệm: NPV (Net pressent vaule) - giá trị hiện tạdvi ròng - là chêng
lệch giữa tổng giá trị của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện

dự án với vốn đầu tzv bỏ ra được hiện tại hoá ở mốc 0. NPV có thể mang giá
trị dương, âm hoặc bằng không. Đây là zcvhỉ tiêu được sử dụng phổ biến
nhất trong thẩm đzcnh tài chính dự án.
Cách xác đzvnh:
Trong đó:
( )

=
+
=
n
0t
t
t
ki
CF
NPV
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CFz: Dòng tiền ròng năm thứ t.
k: Lãi suất chiết khấuzv
n: Số năm thực hiện dvg án.
ýnghĩa của chỉ tiêu: NPV phản ánh giá trị tăng thêm bho chủ đầu tư.
NPV mang giá trị dươn nghĩa là việc thực h vvện dự án scv tạo ra giá trị
tăng thêm cho chf đầu tư; hay nói cách khác, dự án khsdzng những bù đắp
đủ vốn đầu tưđzv ra, mà còn tạo ra lợi nhuận; khôngdzvdsững thế, lợi nhuận
này còn được xem xdsvgft trên cơ sở giá trị thời gian của tiền. Ngược lại,
nếu NPV âm có nghĩa là dự ásdg không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua
lỗ cho chủ đầu tư.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
- Nếu NPV<d 0: dzxván bị từ chối.

- Nếu NPV..x 0: tuỳ vào vị trí và mục đích khác ( xã hội, môi
trường ... ) để lựa chọn.
- Nếu NPV> 0:
+ Nếu đc là các dự zzxván độc lậcp thì tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự ánxthuộc loại xung khắc thì dự án nào có NPV lớn
nhất sẽ được lựa chọn.
Ưu điểm:
- Tính đến gixc trị thời gian của tiền.
- Cho biết lợi nhuận của dự án đầu tư và giúp chủ đầu tư tối đa hoá lợi
nhuận.
Nhược nhiểm:
- NPV không cxco biết khả năng sinh lợi tính bằng tỷ lệ phần trăm nên
không thuận tiện cho việc so sánh cơ hội đxcu tư.
- NPV không quan tâm đếxcm sự khác biệt về thời gian hoạt động của
các dự án nên việc lựa chọn dự án có NPV lớxc nhất không được chính xác.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- NPV dùng chunxcg một lãi suất chiết khấu cho tất cả các năm hoạt
động của dự án nhưng tỷ lệ chiết khxcu luôn thay đổi theo sự thay đổi của
các yếu tố kinh tế Z xã hội.
- Không thấy được gxcá trị lợi ích thu được từ một đồng vốn đầu tư.
- NPV khó tính toáncv đòi hỏi phải xác định chính xác chi phí vốn.
 Phương pháp dázcnh giá chỉ tiêu tỷ lệ hoàn vốn nội bzcộ (IRR):
Khái niệm: Tỷ lệ hoàn vốn nội zcộ là tỷ lệ chiết khấu mà tại đó giá trị
hiện tại ròng của dự án bằnxcg 0.
Cách xác định
Trong đó:
k1: lãi suất chiết khấxvu ứng với NPV1 dương gần tới 0.
k2: lãi suất chiết khấvu ứng với NPV2 âm gần tới 0.
NPV1: Giá trị hiện tcci ròng ứng với lãi suất chiết khấu k1.
NPV2: Giá trị hixcện tại ròng ứng với lãi suất chiết khấu k2.

ý nghĩa cua chỉ tiêu: IRR phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, chưa
tính đến chi phí cơ hội của vốn đầu tư, tức nếu như chiết khấu các luồng tiền
theo IRR, PV sẽ bằng đầu tư ban bầu Co. Hay nói khác, nếu chi phí vốn
bằng IRR dự án sẽ không tạo thêm được giá trị hay không có lãi.
Tiêu chuẩn lựa chọn dự án:
Gọi r là chi phí sử dụng vốn bình quân của dự án.
- Nếu IRR< r: dự án cị loại.
- Nếu IRR = r: dự án đượvc lựa chọn hay bị loại tuỳ thuộc vào yêu cầu
khác (giải quyết việc làm, cải tạo môi trường ...).
- Nếu IRR> r:
+ Nếu đó là dự án độc lcp: tất cả được lựa chọn.
+ Nếu đó là các dự án thusdộc loại xung khắc: dự án nào có IRR lớn
nhất sẽ được lựa chọn.
Ưu điểm:
( )
21
121
1
NPVNPV
kkNPV
kIRR
+

+=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Có tính czn giá trị thời gian của tiền.
-Chỉ tiêu IRR cho biết khả năng sinh lợi của dự án tính bằng tỷ lệ phần
trăm vì vậy thuận tiện cho vicc so sánh các cơ hội đầu tư.
Nhược điểm:
- IRR có thể cho kết qcfả sai lệch nếu có hai hoặc nhiều dự án loại trừ

nhau đem so sánscfh vì IRR không xét đến quy mô dự án đầu tư .
- Do không tính toácvn trên cơ sở chi phí vốn của dự án, phương pháp
IRR có thể dẫn đến nhận định sai về khs năng sinh lợi của dự án.
-Phương phászcp đánh giá chỉ tiêu IRR có thể mâu thuẫn với phương
pháp đánh giá chỉ tiêu NPV khi chi phí vốn thay đổi.
- Phương pháp đánh giá chỉ tiêu IRR có thể gặp vấn đề đa giá trị.
 Phương pháp đscfnh giá chỉ tiêu chỉ số doanh lợi (PI):
Khái niệm: Chỉ số doanh lzaci là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của
dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia
cho vốn đầu tư bỏ raácan đầu.
Cách xác định:
( )
0
CF
n
1t
t
k1
t
CF
PI

=
+
=
ý nghĩa của chỉ tiêu: PI cho biết acct đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng thu nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã
bỏ ra.
Tiêu chuẩn lựa chọn: PI càzcg cao thì dự án càng dễ được chấp nhận,
nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất chiết khấu.

Ưu điểm:
- Cho biết lợi nhuận hiện tại czcva một đồng vốn đầu tư vào dự án, so
sánh được các dự án có quy mô vốn khác nhau.
- Có mối quan hệ czcặt chẽ với chỉ tiêu NPV, thường cùng đưa tới một
quyết định, dễ hiểu, dễ diễn đạt.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nhược điểm:
-Người ta không quan tâm đến quy mô vốn, chưa chắc tổng lợi nhuận
đã lớn nhất.
- Có thể không tối đa zoá lợi nhuận cho chủ đầu tư.
 Phương pháp đzcnh giá chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PP):
Khái niệm: Thời gian hoàn vốn là khoảng thời gian sao cho các khoản
thu nhập từ dự án (khấu hao và lợi nhuận sau thuế) đủ bù đắp vốn đầu tư vào
dự án.
Cách xác định:
PP = n = +
Số vzcn đầu tư còn lại cần được thu
hồi
Dòng ticzn ngay sau mốc hoàn vốn
ý nghĩa của chỉ tiêu: PP phản ánh thời gian thu hồi vốn đầu tư vào dự
án, nó cho biết sau bao lâu thì dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho
biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện cho đến khi thu hồi đủ
vốn.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Chấp nhận dự án khi PP của dự án nhỏ hơn hoặc
bằng PP tiêu chuẩn.
Ưu điểm:
- Dễ làm, dễ áp dụng. Nó xp dụng cho các dự án nhỏ.
- Có cái nhìzc tương đối chính xác về mức độ rủi ro của dự án, do đó
chọn được những dự án có rủi ro thấp nhất.
- Không cần tính đzaCn dòng tiền những năm sau năm thu hồi vốn,

tránh lãng phí thời gian và chi phí
- Sau thời gian hocdn vốn có thể tận dụng các cơ hội đầu tư khác có lợi
hơn.
Nhược điểm:
- Không tính tới gđc trị thời gian của tiền.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Không chú ý tới các dscd án có tính chất chiến lược, dc án dài hạn.
- Yếu tố rủi ro của các đcsng tiền trong tương lai không được xem xét.
 Thẩm định kế hoạsh trả nợ của dự án:
Kế hoạch ts nợ của dự án được xây dựng trCD cơ sở phương án nguồn
vốn và điều kizcn vay nợ của từng nguồn. Nó được chủ đzcu tư đưa ra trong
giai đoạn lập dự án, khi mà nhizcu điều kiện vay trả nợ cụ thể chưa được
khẳng định czscn mang tính chủ quan dựa trên những dự định. Ngân hscng
khi thẩm định sẽ xczm xét tính hợp lý của kế hoạch trả nợ này dựa trên cơ sở
phân tích dòng tiền thu czca dự án. Nguồn thu của dự án phải đảm bảo phù
hợp với kế hoạch trả nợ ngân hàng. Tính zscfoán các chỉ tiêu nhằm đưa ra
kỳ hạn cũng như việc tzcu hồi khoản nợ sao cho khzcng lớn hơn thời hạn tồn
tại của dự án. Trzcn cơ sở đó hai bên thoả thuận nguồn trả nợ, hình thức trả
nợ, lãi suất cho vay, thời hạn vay, thời gian ân zsạn, kỳ hạn nợ, ...
 Thẩm định tình hzsnh tài chính của chủ đầu tư:
Để có cái nhìn toàn diện, tổng thể hơn về tình hình tài chính và tính khả
thzc của dự án đầu tư thì bên cạnh việc thđm định tình hình tài chính của dự
án, Ngân hàng còn phải thẩm định khía cạnh tài chính của chủ dự án. Để
phân tích tình hình tài chznh của chủ dự án các ngân hàng thường sử dụng
các tỷ số tài chính. Thông qua phzzn tích các tỷ số tài chính của doanh
nghiệp Ngân hàng có thc đánh giá khá chính xác tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm
cụ thể về tình trạng và hoạt đcng tài chính của doanh nghiệp. Chúng có thể
được phân chia thành các loại như sau:
– Các tỷ szc về khả năng thanh khoản.

– Các tỷ số về kchả năng hoạt động.
– Các tỷ số về kchả năng cân đối vốn.
– Các tỷ số về kchả năng sinh lãi.
 Các tỷ số về kchả năng thanh khoản:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Có hai tỷ số thanh khoản quan trọng nhất là ts số về khả năng thanh
khoản hiện hành và kkả năng thanh khoản nhanh.
Khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành =
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khẳ năng thanh
toán ngắn hạn của doanh nghsacp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các
chủ nợ ngắn hạn được trczsng trải bằng các tài sản có thể chucển thành tiền
trong một giai đoạn tương đương vczi thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số
này còn phụ thuộc vào scz so sánh với giá trị trung bình ngành của ngành
mà doanh nghiệp đang kinh doanh. Đồng thời, nó cũng được so sscznh với
các giá trị của tỷ số này của doanh nghizxcp trong những năm trước đó.
Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Hàng hoá tồn kho
Nợ ngắn hạn
Tỷ số về khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các
khoản nợ ngắn hạn không phụ thzcộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho).
 Các tỷ số về khả năczng hoạt động:
Các tỷ số này đo lưzxcng mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản
của doanh nghiệp, chúng bao gzxcm có 4 tỷ số:
Tỷ số vòng quay hàng tồn kho.
Tỷ số vòng quay hàng tồn
kho doanh thu thuần

=
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
Tỷ số này đo lường mức dozch số bán liên quan đến mức độ tồn kho
của các loại hàng hoá thành phẩm, nguyzcn vật liệu. Nếu tỷ số này có giá trị
thấp chứng tỏ rằng các loại hàng hoá tồn kho quá cao so với doanh số bán.
Kỳ thu tiền bình quân.
Kỳ thu tiền bình quân =
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một
ngày
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà 1 VNĐ hàng hoá bán ra
được thu hồi. Số ngày trong kỳ thu tiền bình quân thấp, chứng tỏ doanh
nghiệp không bị đọng vốn trong khâu thcznh toán, không gặp phải những
khoản nợ “khó đòi”.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định.
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho biết một đồng tài sxn cố định tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong mzct năm. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt
của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu thuần cao so vzci tài sản cố định.
Mặt khác, tỷ số nzc còn phản ánh khả năng sử dụng hữu hiệu tài sản
các loại.
Tỷ số hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản.
Hiệu suất sử dụng
toàn bộ tài sản

=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản có
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh
nghiệp, hoặc thể hiện một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp đã đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu.
Tỷ số về khả năng czscn đối vốn:
Tỷ số nợ.
Tỷ số nợ =
Tổng số nợ
Tổng tài sản có
Tỷ số nợ là tscz số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản của doanh nghiệp.
Tỷ số này được sử dụng để xsczc định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp
đối với các chủ nợ tronzsc việc góp vốn. Hệ số này càng nhỏ càng tốt nó
phản ánh khả năng trả nợ khi doanh nghiệp có nguy cơ phá sản.
Tỷ số về khả năng thanh toán lãi vay.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Khả năng thanh toán
lãi vay
=
EBIT
Chi phí trả lãi
Tỷ số này cho bizsct mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng
năm như thế nào. Việc không trả được các khoản zsc này sẽ thể hiện khả
năng doanh nghiệp có nguy cơ bị phá sản.
 Các tỷ số về khả năng sinh lãi:
Tỷ số doanh lợi doanh thu.
Doanh lợi doanh thu =
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần

Tỷ số này phản ánh cứ một đzsng doanh thu thuần thì có bao nhiêu
phần trăm lợi nhuận. Có thzcsử dụng nó để so sánh với tỷ số của các năm
trước hay so szxcnh với các doanh nghiệp khác.
Tỷ số doanh lợi tổng vốn.
Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản có
Chỉ tiêu lợi nhuận tzcn tổng vốn đầu tư đo lường khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu.
Doanh lợi vốn chủ sở
hữu
=
Lợi nhuận thuần
Vốn cổ phần thường
Tỷ số này đo lường mức lz nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu.
 Thẩm định dự ázsc trong điều kiện rủi ro:
Trong thực tế các dự zcn đầu tư luôn tiềm ẩn những rủi ro, những dự
kiến khi phân tích dự xc để đưa vào tính toán đều mang tính tương lai khó có
thể biết trước được đặc biết là những dự zxcn kéo dài trong nhiều năm. Do
đó, việc thẩm định tài chízx dự án trong điều kiện rủi ro là rất cần thiết đối
với ngân hàng trong quá trình quyết địzxch cho vay. Ngân hàng phải xem
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xét và phân tích cẩn trọng rủi ro đối với dự áxzn, từ đó cân nhắc tài trợ cho
dự án sao cho mức độ rủi rc có thể chấp nhận được.
 Phương pháp phân tízch hoà vốn:
Phân tích hoà vốn là qzá trình áp dụng các công cụ để phân tích độ rủi
ro tài chính ngắn hạn củzc dự án thông qua việc xác định điểm hoà vốn, mà
điểm này biểu thị sản lượng hoà vzxcn, doanh thu hoà vốn, công suất hay
mức hoạt động hoà vốn.

– Sản lượng hoà vốn lzxc thuyết:
Sản lượng hoà vốn là sảzxcn lượng cần thiết mà dự án phải đạt được để
hoạt động không lời cũng khôzcng lỗ (hoà vốn).
Công thức:
vp
FC
BEP

=
Q
Trong đó:
BEPQ – Sản lượnzg hoà vốn lý thuyết của dự án, hiện vật.
FC - Tổng định phíc hàng năm của dự án, giá trị.
p - Giá bán 1 đơcvn vị sản phẩm, giá trị.
v - Biến phí czho 1 đơn vị sản phẩm, giá trị.
– Doanh thu hoà vốzcn lý thuyết:
Doanh thu hoà vốn là doanzh thu cần thiết mà dự án phải đạt được để
hoạt động không lời mà cũng khzông lỗ (hoà vốn).
Công thức:
S
VC
1
FC
PBEPBEP QS

=×=
Trong đó:
BEPS - Doanh thu hoà vzcn lý thuyết, giá trị.
S - Tổng doanh thu trzong năm tính toán, giá trị.
– Công suất hay mức độ hozạt động hoà vốn lý thuyết:

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công suất hay mức hoạt đzộng hoà vốn là công suất hay mức hoạt động
cần thiết mà dự án phải đạt được để hoạt động khônxzg lời mà cũng không
lỗ (hoà vốn).
Công thức:
Trong đó:
BEPP - Công suất hay mức hoạt động hoà vốn lý thuyết, tính bằng %
của công suất thiết kế (10zz%).
ý nghĩa:
- Công suất hay mức hoạt động hozcà vốn cho biết dự án cần phải hoạt
động tới mức sản lượng bao nhiêzcu để đánh giá là hoà vốn.
- Công suất hay mức hoạt đzcng hoà vốn cho biết dự án cần phải hoạt
động tới mức doanh thuzxbao nhiêu để đánh giá là hoà vốn.
- Từ điều trên cho thấy, nếu côzxcg suất hay mức hoạt động hoà vốn
của dự án thấp; nghĩa là, dự án chzxcỉ cần hoạt động với mức cố gắng nhỏ
cũng đã đạt được kết quả hoà vốn. Để đzxcnh lượng, khái niệm độ an toàn
công suất được sử dụng dưới đây.
Độ an toàn côngz suất:
Độ an toàn công su ất là hiệu số giữa mức một trăm phần trăm công
suất thiết kế và mức hoạt độnv xzg hoà vốn của dự án.
Công thức:
Ý nghĩa:
Từ công thức cho thấy công suất hay mức hoạt động hoà vốn càng thấp
thì độ an toàn công suất càng cao, đzcrủi ro hoạt động càng ít và hiệu quả tài
chính của dự án càzcg lớn.
Giá hoà vốn: là giá bán thzcấp nhất một đơn vị sản phẩm để dự án hoạt
động không lời mà cũng khzcông lỗ (hoà vốn).
S
BEP
Q

BEP
BEP
SQ
P ==
PP
BEP100%S
−=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Công thức:
Trong đó:
BEPPr - Giá bán hoà vzcn 1 đơn vị sản phẩm của dự án, giá trị.
SPr - Độ an toàn về gv iá của dự án, %; được tính theo công thức
sau đây:
Ưu điểm của phân tích hoà vốn:
- Cho biết doanh ngzchiệp cần sản xuất và tiêu thụ bao nhiêu sản phẩm
hoặc sau bao nhiêu thờxi gian thì bù đắp đưzợc những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra hoặc đạt được lợi nhuận theo dự kiến. Từ đó có thể đề ra các
biện phấp để tránh rủi ro và tăng lvvợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trên cơ sở phân tích hxoà vốn có thể lựa chọn các phương án sản
xuất khác nhau hoặc đưa ra ccác quyết định có tính chiến lược lâu dài cho
doanh nghiệp như có nên tiếzc tục sản xuất hay nhận những đơn đặt hàng
với giá bán thấp hơn savu khi doanh nghiệp đã đạt được điểm hoà vốn ...
Nhược điểm cua phan tích hoà vốn:
- Hầu hết các chicv zx phí trong doanh nghiệp đều rất phức tạp và
không thể phân chia một cách hoxn toàn rành mạch thành chi phí cố định và
chi phí biến đổi. Bởi vậy việc phâxn tích hoà vốn sẽ gặp rất nhiêu khó khăn.
- Mô hình phân tích hcoà vốn cơ bản đánh giá theo đường thẳng (tức P
và V không đổi), nhưvng giá bán và chi phí biến đổi của mỗi đơn vị hàng
bán có thể thay đổi theo mức sản xuất.
 Phương pháxcp phân tích độ nhạy:

Phân tích độ nhzxy là phương pháp phân tích rủi ro dài hạn, nhằm xác
định sự thay đổi khả năng sinh lvời của dự án đầu tư khi dự tính có sự biến
động giá trị đầu vào vxvà đầu ra của dự án trong điều kiện bất định.
– Đầu vào và đầu rxc của dự án.
Các thành phầncxthuộc đầu vào
( )
pSpr100%rBEP ×−=
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Các khoản mục thxcuộc biến phí trong đó đặc biệt chú ý:
* Nguyên vậxct liệu;
* Bán thành ph ẩm;
* Giá thuê nhâ cn công;
* Hao phí dịch vụ h ạ tầng, điện, nước...
+ Các khoản mụcc th uộc định phí.
+ Chú thích: Các kho ản mục thuộc biến phí và định phí được phân tích
trong Bảng chi phí giá thczsnh hàng năm của dự án.
Các thành phần thuộc đầ u ra
+ Giá tiêu thụ một đơn vị s ản phẩm (p);
+ Sản lượng tiêu th ụ (Q).
– Tham số biến đ cổi
+ Giá trị của đầu vào và đầcu ra biến đổi, phụ thuộc vào sự thay đổi của
hai tham số dưới đây:
* Giá c ả
* Số lượng
+ Hai thâm sv ố trên thay đổi đồng thời hoặc không đồng thời; có nghĩa
là hai biến số cùng thaxv y đổi hoặc chỉ có 1 trong 2 biến số thay đổi.
– Sự thay đổi về kh ả năng sinh lời
+ Được đo lường bởi sự th ay đổi giá trị của các chỉ tiêu NPV, IRR
hoặc các chỉ tiêu sinh lời khác.
+ Biên độ dao động z a các chỉ tiêu trên được phân tích tương ứng với

sự biến thiên giá trị đầu vào và đầu ra ở 3 trạng thái:
* Trạng thái bình thườxvng: như đã dự tính ban đầu;
* Trạng thái bi quavxn: Tăng ở đầu vào hoặc giảm ở đầu vào;
* Trạng thái lạc quaxvn: Giảm ở đầu vào hoặc tăng ở đầu ra;
+ Trong phân tích rủi ro, trạng thái bi quan cần được quan tâm.
– Nguyên tắc phân tí ch:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Bản chất của phân tí ch độ nhạy là nhằm xác định bổ sung các chỉ
tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án đxvu tư phụ thuộc vào sự biến đổi
của một hoặc một số các thành phần thuxvộc đầu vào và đầu ra trong điều
kiện bất định xảy ra ở tươvg lai.
+ Kỹ thuật phân tích cá c chỉ tiêu đo lường khả năng sinh lời (NPV,IRR và
các chỉ tiêu khác) là tương tự như các phương pháp đã trình bày ở các nội dung
trên; nhưng với sự thay đổ i về giá trị của chi phí hàng năm hoặc lợi ích hàng
năm
– Phạm vi á p dụng
Phân tích độ nhxfạy được áp dụng để đánh giá độ rủi ro dài hạn của dự
án đầu tư khi dự tínbbh có sự biến động lớn một số thành phần đầu vào quan
trọng như: Nguyên vật liệu, bán thành phẩm, gixá thuê nhân công ... Việc
phân tích độ nhạy đượb thực hiện thuận lợi với việc ứng dụng chương trình
phần mềm EXCx L trên máy tính.
Ưu điểm cua phân tích độ nhạy:
Phân tích độ nhạy là một quy trìũh rất hữu ích để nhận diện các biến số
mà những thay đổi của chúng c ó thể gây tác động lớn đến NPV của một dự
án. Nó cho phép người ra quy1EBFt địn h tívnh toán được những hậu quả
của sự ước tính sai lầm và ảnh hưởc ng của chúng đối với NPV. Bởi vậy qua
trình này nhấm mạnh sự cần th iết phải cải tiến phương pháp đánh giá và
tiến hành những hoạt động nhzv m giảm tính không chắc chắn liên quan đến
những biến số chủ yếu.
Nhược điểm của phân tích độ nhạy:

- Các giá trị của biếv xcn số được đưa ra dựa trên những phán đoán
mang tính chủ quan rất cao. Mặ c du người ta có thể biện luận rằng mức độ
kỳ vọng được nhận xét là xvt tốt, song rõ ràng là cần phải đánh giá các biến
số dưới trạng thái hai cực cộvng thêm phần ước lượng chủ quan để phân
tích.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sự phân tích khảo sxt độ nhạy của NPV với nhiều biến số khác nhau,
mỗi biến số tại một thời đizxdvm, bỏ qua mối quan hệ bên trong giữa các
biến số khi chúng cùvzng tác động vào một đối tượng. Chẳng hạn, sự cạnh
tranh có thể gây ra s ự giảm sút số lượng đơn vị hàng bán cũng như làm
giảm giá bán. Bởi vậy, kh phân tích cần phải điều chỉnh tuỳ theo những dự
báo bi quan và lạc rõ viễn cản mà trong đó mức kết hợp của tất cả các biến
số liên quan được dự báo.
- Những kết quả về p hân tích độ nhạy không đem lại cho người ra
quyết định một giải pháp rõ ràng đối với vấn đề lựa chọn dự án.
1.3 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH VÀ CÁC DỰ ÁN VAY
VỐN CỦA NHTM .
1.3.1Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự
án vay vốn.
Nhân tố chủ qu an.
 Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định.
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất
lượng thẩm định tài chính d bxcự án nói riêng và chất lượng thẩm định dự án
nói chung. Kết quả thẩcm định tài chính dự án là kết quả của quá trình đánh
giá dự án về mặt tài chính theo n chận định chủ quan của con người vì con
người là chủ thể trực tiếb p tổ chức và thực hiện hoạt động đánh giá theo
phương phá p và kỹ thuật của mình.Các nhcân tố khác sẽ không có ý nghĩa
nếu như cán bộ thẩm định kh công có đủ trình độ và phương pháp làm việc
khoa học và nghiêm t úc, những sai lầm trong quá trình thẩm định tài chính
dự án dù vô tình hay cố ,ý đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh

hưởng đến tài sản và gây cho ngân,hàng nhiều khó khăn trong việc thu hồi
nợ, nguy cơ mất,vb vốn và suy giảm lợi nhuận kinh doanh .
Trong xu thế phát triển nhcvbư hiện nay, dự án đầu tư không chỉ giới
hạn trong phạm vi của c bcvc doanh nghiệp trong nước mà nó có sự liên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
doanh liên kết với các đối tác, nước ngovn ài thì vấn đề nâng cao trình độ
của cán độ thẩm định m,clà cấp bách và phải được ưu tiên.
 Thông tin thu thập phuc vụ cho quá trình thẩm định
Trong thời đại bùng nổ thôũcg tin như hiện nay, việc thu thập những
thông tin về khách hàncxg phục vụ cho quá trình thẩm định không phải là
vấn đề khó khăn mà làm sao để các nguồn thôxng tin thu thập được phải
đảm bảo đầy đủ, chính xác và kịp thời. Việc lấ y tài liệu, thông tin ở đâu với
số lượng bao nhiêu phải đư ợc cân nhvxắc tính toán thận trọng trước khi tiến
hành phân tích, đánh giá dự án. ,Thông tin mà ngâvn hàng có thể thu thập từ
rất nhiều nguồn khác nhau:
Từ khách hàng xicvjn vay vốn: Ngân hàng căn cứ cbào hồ sơ dự án do
chủ đầu tư gửi đến, phỏng vấcxn trực tiếp người xin vay vốn, điều tra nơi
hoạt động kinh doanh của người xin vay vốn, các báo cáo tài chính. Trong
đó nguồn thông tin từ hồ sxvơ dự án là nguồn thông tin cơ bản nhất.
Từ trung tâm tín dụng của NH NN như sổ sách của các ngân hàng mà
khách hàng vay vốn đã từn g có ,quan hệ để thấy được năng lực vay nợ, uy
tín của khách hàng.
Từ các nguồn thông tin bên ng oài về tín dụng…
Thông tin chính là ngv b n nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác
nghiệp của cán bộ thẩm đ nh. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính
kịp thời của thông tin có tá c đông rất lớn đến chất lượng thẩm định. Nếu
thông tin không chính bác thì mọi quá trình thẩm định từ đầu cho đến cuối
đều không có ý nghĩa ccbxo dù chúng ta sử dụng các phương pháp hiện đại
như thế nào, thông tin chb ch xác là điều kiện đc đưa ra những đánh giá
đúng. Thông tin thiếu, không đầy đủ dcbẫn đến chất lượng thẩm định không

tốt hoặc không t ẩm định đư ợc, nhất là những thông t không cân xứng có
thể dẫn tới lựa chcvn đối nghịch, gây rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc thu
thập thông tin từ nhiều nguồn có liên quan đxến dự án là rất cần thiết, tuy
nhiên khái niệm đầy đủ chỉ mang nghĩa tương đối. Vấn đề là các nguồn

×