Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN các HOẠT ĐỘNG điều HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG tại TH TRUE MILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.68 MB, 40 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

TIỂU LUẬN CUỐI KỲ
Môn: QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG
Đề tài:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG
ỨNG TẠI TH TRUE MILK

HÀ NỘI – 2022


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 6
PHẦN 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG..................................1

1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng......................................................................................1
1.2. Vai trị, mục tiêu, u cầu của cơng tác quản trị chuỗi cung ứng........................2
1.2.1. Vai trò................................................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu.............................................................................................................. 3
1.2.3. Yêu cầu...............................................................................................................4
1.3. Các hoạt động trong chuỗi cung ứng.....................................................................6
1.3.1. Hoạt động thu mua.............................................................................................6
1.3.2. Sản xuất..............................................................................................................7
1.3.3. Phân phối khách hàng......................................................................................10
1.3.4. Logistics............................................................................................................ 10


PHẦN 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
CÔNG TY TH TRUE MILK.............................................................................................12
2.1. Giới thiệu về TH True Milk..................................................................................12
2.2. Thực trạng điều hành chuỗi cung ứng của công ty TH True Milk....................12
2.2.1. Giới thiệu về chuỗi cung ứng của TH True Milk...............................................12
2.2.2. Quy trình phân phối..........................................................................................13
2.2.3. Cấu trúc kênh phân phối của TH True Milk.....................................................21
2.3. Đánh giá hoạt động điều hành chuỗi cung ứng của TH True Milk....................23
2.3.1. Ưu điểm............................................................................................................23
2.3.2. Điểm hạn chế....................................................................................................24
PHẦN 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI
CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY TH TRUE MILK.............................................................26
3.1. Giải pháp quản trị chuỗi cung ứng......................................................................26
3.2. Giải pháp về sản xuất sản phẩm...........................................................................26
3.3. Giải pháp về phân phối.........................................................................................27
3.4. Giải pháp cho Logistics.........................................................................................28
3.4.1. Giải pháp về nguồn nhân lực:..........................................................................28
3.4.2. Giải pháp về hoạt động tồn kho........................................................................29
3.4.3. Giải pháp cho nhà thầu bốc xếp, vận tải..........................................................30
KẾT LUẬN......................................................................................................................... 31


DANH MỤC MINH H
Hình 2.1 Trang trại chăn ni bị sữa tập trung tại Nghĩa Đàn – Nghệ An...........................14
Hình 2.2 Mơ hình thiết kế chuồng trại tại TH True Milk......................................................15
Hình 2.3 Doanh nghiệp cung cấp bao bì cho TH True Milk.................................................16
Hình 2.4 Dây chuyền sản xuất sữa tại nhà máy TH True Milk..........................................18Y
Sơ đồ 1.1 Minh họa chuỗi cung ứng.......................................................................................1
Sơ đồ 2.1 Chuỗi cung ứng của công ty TH True Milk với quy trình khép kín......................13
Sơ đồ 2.2 Cấu trúc kênh phân phối của TH True Milk.........................................................21



LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, với nền kinh tế thế giới đang phát triển, đời sống con người ngày càng được
nâng cao thì dinh dưỡng là yếu tố hết sức quan trọng khơng thể thiếu ở mỗi gia đình. Trong
đó, sữa là thực phẩm bổ sung chất dinh dưỡng rất tốt cho sức khỏe mỗi con người. Chính vì
vậy mà nhu cầu tiêu dùng sữa ở Việt Nam hiện nay ngày càng tăng cao.
Quy luật có cầu thì phải có cung, do đó số lượng các nhà cung ứng trên thị trường Việt Nam
ngày một gia tăng với chất lượng và mẫu mã rất đa dạng. Sự xuất hiện của nhiều doanh
nghiệp lớn trong nước và các công ty đa quốc gia với xu hướng cạnh tranh và phát triển
không ngừng để tạo ra sản phẩm tốt nhất của thị trường sữa Việt Nam. Để cạnh tranh thành
công trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay, đòi hỏi doanh nghiệp phải
tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp như khách hàng của họ bằng việc xây
riêng cho mình một chuỗi cung ứng hồn chỉnh. Cơng ty cổ phần sữa TH True Milk là một
ví dụ điển hình cho thành cơng đó, tạo thêm một điểm sáng cho ngành sữa tại Việt Nam,
quy trình sản xuất sữa đạt tươi chuẩn quốc tế được nhiều người tiêu dùng tin tưởng và đón
nhận. Song song với sự thành cơng đó thì cũng tiềm ẩn rất nhiều điều thiếu xót, chưa được
hồn thiện, nhất là để cạnh tranh thành công trong thị trường kinh doanh đầy biến động này,
để đưa một ly sữa đến tay người tiêu dùng không đơn giản là một vài thao tác mà đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có những phương pháp vận hành tốt cũng như xây dựng cho riêng
mình một chuỗi cung ứng hồn chỉnh. Chính vì thế nó tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nếu khơng có
một sự quản lý chặt chẽ dẫn đến một q trình có thể bị phá hỏng vì một thành viên trong
kênh.
Vì vậy nhóm chúng tơi quyết định thực hiện đề tài nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp
hoàn thiện các hoạt động điều hành chuỗi cung ứng tại TH True Milk” để đánh giá và
đưa ra giải pháp cho chuỗi cung ứng của TH True Milk ngày càng hoàn thiện hơn và mở
rộng được kênh phân phối rộng khắp toàn cầu.
Bố cục bài luận gồm 3 chương
Phần 1: Cơ sở lý luận chung về chuỗi cung ứng,
Phần 2: Thực trạng hoạt động điều hành chuỗi cung ứng của TH True Milk,

Phần 3: giải pháp hoàn thiện các hoạt động điều hành chuỗi cung ứng của tập đoàn TH True
Milk.


PHẦN 1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG

1.1. Khái niệm chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng (Supply Chain) là một hệ thống những tổ chức, hoạt động, thông tin,
con người và các nguồn lực liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến vận chuyển hàng hóa hay
dịch vụ từ nhà sản xuất, nhà cung cấp đến tay người tiêu dùng. Chuỗi cung ứng không chỉ
bao gồm nhà sản xuất, nhà cung cấp mà còn liên quan đến nhà vận chuyển, nhà kho, nhà
bán lẻ và khách hàng.
Chuỗi cung ứng của một cơng ty là bao gồm những phịng ban trong cơng ty (phịng
marketing, phịng kinh doanh, phịng hậu cần, phòng dịch vụ khách hàng…). Các phòng ban
này sẽ được liên kết chặt chẽ với nhau, để cùng đi đến mục đích là đáp ứng những nhu cầu
của khách hàng.
Chuỗi cung ứng là sự liên kết giữa các công ty chịu trách nhiệm mang sản phẩm hoặc dịch
vụ ra thị trường. (Những nguyên tắc cơ bản của quản trị Logictis, 1998)
Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những giai đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc
thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng. (Chopra, Sunil, Peter Meindl, 2003).
Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn sản xuất và phân phối nhằm thực hiện các
chức năng thu mua nguyên liệu, chuyển đổi nguyên liệu thành bán thành phẩm và thành
phẩm và phân phối chúng cho khách hàng.
Dưới đây là hình ảnh minh họa chuỗi cung ứng

(Nguồn: Slide QTCCU giảng viên Nguyễn Thị Thùy Trang)
Sơ đồ 1.1 Minh họa chuỗi cung ứng


1




Chuỗi cung ứng không chỉ gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn nhà vận chuyển,



kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng.
Bên trong mỗi DN, chuỗi cung ứng bao gồm nhưng không bị hạn chế bởi các bộ phận



chức năng liên quan đến việc tiếp nhận và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Hoạt động chuỗi cung ứng liên quan đến chuyển đổi các tài nguyên thiên nhiên,

nguyên liệu và các thành phần thành một sản phẩm hồn chỉnh để giao cho người tiêu
dùng.
1.2. Vai trị, mục tiêu, yêu cầu của công tác quản trị chuỗi cung ứng
1.2.1. Vai trị
Chuỗi cung ứng có tốt hay khơng ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nên, việc quản trị chuỗi cung ứng càng quan trọng. Nếu
mà quản trị chuỗi cung ứng tốt thì sẽ giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh, có chỗ đứng
trên thị trường. Đồng thời, chúng sẽ tạo điều kiện để có thể mở rộng chiến lược và phát triển
doanh nghiệp tốt hơn. Hoạt động quản trị tốt sẽ bảo đảm được đầu vào, đầu ra của hàng hóa.
Ở đầu vào, cung ứng đúng, đủ lượng hàng hóa và giảm lượng hàng tồn kho đồng thời giảm
được các rủi ro cho doanh nghiệp.

Logistic



Cắt giảm chi phí: Tạo ra một mạng lưới với chi phí hiệu quả các trung tâm phân phối,



hệ thống quản trị lưu kho và những lựa chọn vận chuyển xuôi/ngược cắt giảm chi phí.
Gia tăng chất lượng: Giúp cải thiện chất lượng (các quy trình và sản phẩm) thơng qua



việc tối đa hóa ở phạm vi tồn cầu các trung tâm phân phối, xử lý nguyên vật liệu và
vận chuyển Gia tăng chất lượng.
Tăng sự thỏa mãn của người tiêu dùng: Lập kế hoạch một cách hiệu quả về việc lưu



kho, vận chuyển xuôi/ngược giúp làm tăng sự thỏa mãn của người tiêu dùng với toàn
bộ chuỗi cung ứng.
Lợi thế cạnh tranh: Quản trị lưu kho và vận chuyển giúp MNCs tận dụng được tính



kinh tế theo quy mơ.
Mua sắm



Cắt giảm chi phí: Thiết lập chiến lược mua sắm tồn cầu bằng việc liên kết các nhà




cung ứng thông qua mạng lưới nhà cung ứng toàn cầu.
Gia tăng chất lượng: Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, outsourcing, tuyển chọn kỹ



lưỡng nhà cung ứng toàn cầu nhằm nâng cao chất lượng của toàn chuỗi.
Tăng sự thỏa mãn của người tiêu dùng: Thiết lập các hệ thống xử lý đơn đặt hàng và
giao hàng mà có thể làm thỏa mãn tối đa nhu cần của khách hàng toàn cầu và các kênh
phân phối toàn cầu.
2




Lợi thế cạnh tranh: Các hoạt động mua sắm cho phép duy trì lợi thế về chi phí cho



cơng ty dựa vào việc thích ứng với các điều kiện địa phương.
Sản xuất



Cắt giảm chi phí: Cắt giảm chi phí thơng qua việc tiến hành tổng phân tích chi phí của



tồn chuỗi: liên quan tới các lựa chọn toàn cầu, ưu tiên cạnh tranh và các tiêu chuẩn

chất lượng dựa trên quy trình.
Gia tăng chất lượng: Các ưu tiên cạnh tranh tập trung vào chất lượng, định vị sản xuất



nhằm đặt được các yêu cầu về chất lượng hàng hóa và sử dụng các tiêu chuẩn chất
lượng để nâng cao chất lượng tổng thể của toàn chuỗi.
Tăng sự thỏa mãn của người tiêu dùng: Việc kết hợp giữa tổng phân tích chi phí và áp



dụng bộ tiêu chuẩn chất lượng dựa vào quy trình sẽ giúp tạo ra nhiều giá trị hơn và
thỏa mãn người tiêu dùng hơn.
Lợi thế cạnh tranh: Tổ chức hoạt động cho phép công ty linh hoạt trong việc thiết lập



lợi thế cạnh tranh, linh hoạt trong việc lựa chọn địa điểm nơi nào cần quan tâm tới tốc
độ, nơi nào cần chất lượng, nơi nào cần chi phí.
Phân phối



Cắt giảm chi phí: Lựa chọn phương thức thâm nhập thị trường một cách chiến lược,



online và sử dụng các công cụ Marketing mix.
Gia tăng chất lượng: Tối đa hóa các cơng cụ marketing mix nhằm thỏa mãn các nhu




cầu của người tiêu dùng, tối đa hóa giá trị gia tăng cho khách hàng.
Tăng sự thỏa mãn của người tiêu dùng: Cơng ty có thể nắm bắt nhu cầu của người tiêu



dùng thông qua các công cụ Marketing mix và các quy trình nhằm tạo ra giá trị gia
tăng cho sản phẩm tới người tiêu dùng.
Lợi thế cạnh tranh: Giúp doanh nghiệp cắt giảm được các chi phí liên quan tới thiết kế,

sản xuất bằng việc sử dụng nhân tài và các cơng cụ marketing.
Nhìn chung, quản trị chuỗi cung ứng sẽ đem tới những lợi ích cụ thể như:

Giảm tải chi phí chuỗi cung ứng SCM tới 25- 50%


Giảm tải lượng hàng tồn kho tới 25 – 60%



Cải thiện được vòng cung ứng đơn hàng tốt hơn 30 – 50%



Tăng độ chính xác trong dự báo sản xuất cao hơn đến 25 – 80%



Tăng lợi nhuận sau thuế hơn 21%.


1.2.2. Mục tiêu
Định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng ở trên dẫn đến một vài điểm then chốt. Trước
hết, mục tiêu quản trị chuỗi cung ứng hướng tới việc cân nhắc đến tất cả các thành tố của
chuỗi cung ứng; những tác động của nó đến chi phí và vai trị trong việc sản xuất sản phẩm
phù hợp với nhu cầu khách hàng; từ nhà cung ứng và các cơ sở sản xuất thông qua các nhà
3


kho và trung tâm phân phối đến nhà bán lẻ và các cửa hàng. Thực ra, trong các phân tích
chuỗi cung ứng, thực sự cần thiết phải xét đến người cung cấp của các nhà cung ứng và
khách hàng của khách hàng bởi vì họ có tác động đến kết quả và hiệu quả của chuỗi cung
ứng.
Thứ hai, mục tiêu của quản trị chuỗi cung ứng là tính hữu hiệu và hiệu quả trên tồn
hệ thống; tổng chi phí của toàn hệ thống từ khâu vận chuyển, phân phối đến tồn kho nguyên
vật liệu, tồn kho trong sản xuất và thành phẩm, cần phải được tối thiểu hóa. Nói cách khác,
mục tiêu của mọi chuỗi cung ứng là tối đa hóa giá trị tạo ra cho tồn hệ thống. Giá trị tạo ra
của chuỗi cung cấp là sự khác biệt giữa giá trị của sản phẩm cuối cùng đối với khách hàng
và nỗ lực mà chuỗi cung cấp dùng vào việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đối với đa số
các chuỗi cung ứng thương mại, giá trị liên quan mật thiết đến lợi ích của chuỗi cung ứng,
sự khác biệt giữa doanh thu mà khách hàng phải trả cho công ty đối với việc sử dụng sản
phẩm và tổng chi phí của cả chuỗi cung ứng.
Một khi chúng ta đã thống nhất về cách thức đánh giá sự thành cơng của chuỗi cung cấp
dưới góc độ lợi nhuận của tồn chuỗi, bước kế tiếp là tìm hiểu xem nguồn gốc của doanh
thu và chi phí. Đối với bất kỳ chuỗi cung ứng nào, chỉ có một nguồn doanh thu: khách hàng.
Tại hệ thống siêu thị bán lẻ G7, khách hàng mua chất tẩy rửa đơn thuần chỉ là một nguồn
của dòng ngân quỹ dương của chuỗi cung ứng. Tất cả các dòng ngân quỹ khác chỉ là những
thay đổi ngân quỹ đơn giản xảy ra trong chuỗi ở những giai đoạn khác nhau và với những
chủ sở hữu khác nhau. Khi G7 trả tiền cho nhà cung cấp của nó, nó lấy một phần từ nguồn
của khách hàng và chuyển cho nhà cung cấp. Tất cả dịng thơng tin, sản phẩm và tài chính

tạo ra chi phí của chuỗi cung ứng. Vì vậy quản lý một cách hiệu quả các dòng này là yếu tố
then chốt làm nên sự thành công của chuỗi. Quản trị chuỗi cung ứng liên quan đến việc
quản lý các dòng dịch chuyển giữa và trong suốt các giai đoạn của chuỗi nhằm tối đa hóa lợi
nhuận của tồn chuỗi.
Cuối cùng, bởi vì quản trị chuỗi cung ứng tập trung vào việc tích hợp một cách hiệu
quả nhà cung cấp, người sản xuất, nhà kho và các cửa hàng, nó bao gồm những hoạt động
của công ty ở nhiều cấp độ, từ cấp độ chiến lược đến chiến thuật và tác nghiệp.

Cấp độ chiến lược xử lý với các quyết định có tác động dài hạn đến tổ chức. Những



quyết định này bao gồm số lượng, vị trí và cơng suất của nhà kho, cácnhà máy sản
xuất, hoặc dòng dịch chuyển nguyên vật liệu trong mạng lưới.
Cấp độ chiến thuật điển hình bao gồm những quyết định được cập nhật ở bất cứ nơi



nào ở thời điểm của quý hoặc năm. Điều này bao gồm các quyết định thu mua và sản
xuất, các chính sách tồn kho và các chiến lược vận tải kể cả tần suất viếng thăm khách
hàng.
Cấp độ tác nghiệp liên quan đến các quyết định hàng ngày chẳng hạn như lên thời gian
biểu, lộ trình của xe vận tải…
4


1.2.3. Yêu cầu

Phân đoạn thị trường giữa theo nhu cầu của khách hàng
Việc phân khúc khách hàng theo nhu cầu là cần thiết do khơng phải mọi khách hàng

đều có sở thích, cá tính, nhu cầu và khả năng chi trả như nhau. Việc phân khúc khách hàng
theo nhu cầu đòi hỏi, yêu cầu doanh nghiệp nghiên cứu nhu cầu khách hàng, phân tích khả
năng sinh lời của từng phân khúc, tính tốn chi phí, lợi ích và phát triển các dịch vụ chuyên
biệt theo từng phân khúc và áp dụng quản lý chuỗi cung ứng nhằm phục vụ cho từng phân
khúc hiệu quả.

Khác biệt hóa hoạt động logistic của chuỗi cung ứng
Trong nguyên tắc này, việc tùy chỉnh một cách hiệu quả mạng lưới logistics sẽ giúp
đáp ứng các yêu cầu về dịch vụ cũng như mục tiêu lợi nhuận. Doanh nghiệp cần hồn thiện
quy trình xử lý hồn chỉnh đơn hàng từ lúc nhận yêu cầu khách hàng tới khi thu tiền.

Xây dựng hệ thống nghiên cứu thị trường để có thể kịp thời phát hiện ra sự thay đổi
trong nhu cầu của khách hàng và phục vụ cho việc lên kế hoạch của chuỗi cung ứng
một cách hợp lý và hiệu quả nhất
Để việc quản lý đạt được hiệu quả đòi hỏi các bên tham gia phải quan sát, cập nhật các
thơng tin, phân tích, đưa ra dự báo về nhu cầu của thị trường, khách hàng nhằm đưa ra các
điều chỉnh giúp giảm thiểu rủi ro tiềm tàng, giảm lượng tồn kho, hạn chế tình trạng thiếu
hàng và cung cấp hàng hóa đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách kịp thời. Việc chia sẻ
thông tin giữa nhà sản xuất, phân phối và cung cấp là rất quan trọng trong việc đưa ra các
quyết định điều chỉnh.

Tìm kiếm nguồn cung chiến lược
Để giảm tổng chi phí nguyên liệu và dịch vụ. Việc tìm kiếm nhà cung cấp và quản lý
nguồn cung hiệu quả giúp doanh nghiệp giảm thiểu được các chi phí nguyên vật liệu, thành
phẩm cũng như dịch vụ từ đó tăng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, giảm giá bán ra của
thành phẩm, tăng lợi nhuận. Vì vậy, các doanh nghiệp cần cân nhắc cách tiếp cận của mình
với nhà cung cấp.

Xây dựng 1 chiến lược áp dụng khoa học hiện đại vào chuỗi cung ứng
Việc ứng dụng công nghệ trong quản lý chuỗi cung ứng là rất cần thiết giúp nhà quản

lý có được cái nhìn tồn cảnh về chuỗi cung ứng, dịng lưu chuyển hàng hóa, thơng tin sản
phẩm...từ đó đưa ra các điều chỉnh, quyết định phù hợp.
Một giải pháp phần mềm khá hữu hiệu trong công tác quản lý chuỗi cung ứng đó là phần
mềm quản lý chuỗi cung ứng. Phần mềm cung cấp các tính năng như lên kế hoạch vật tư,
nguyên liệu, quản lý các hợp đồng mua/th vật tư, thanh tốn cơng nợ, quản lý bảng giá,
báo giá nhà cung cấp, quản lý nhà cung cấp cũng như nhiều công tác khác trong hoạt động
quản trị chuỗi cung ứng. Bên cạnh đó, khi ứng dụng phần mềm, bạn sẽ không phải lo lắng
5


về việc làm thế nào để quản lý chuỗi cung ứng khi có sự tham gia của quá nhiều đối tượng
hay vấn đề về sự rời rạc của nhiều dự án. Với phần mềm, thông tin sẽ luôn được truyền đi
nhanh chóng, xuyên suốt.

Áp dụng các biện pháp để đo lường hiệu suất chuỗi cung ứng một cách linh hoạt hiệu
quả
Để trả lời câu hỏi “Làm thế nào?” phần lớn các cơng ty đều nhìn ngược lại mình và áp
dụng các hệ thống đánh giá hướng vào chức năng. Nhưng một nhà quản lý chuỗi cung ứng
hồn hảo thì có một cái nhìn rộng hơn, áp dụng những cách đánh giá, đo lường mà liên quan
nhiều liên kết trong chuỗi cung ứng và kết hợp cả hệ thống thước đo dịch vụ và tài chính.
Bất cứ hoạt động nào của chuỗi cung ứng khi được thực hiện hay được đổi mới để thực hiện
thì đều cần bước đo lường bởi vì chúng ta muốn phân tích các số liệu, chúng ta phải đo
lường, chúng ta muốn đánh giá xem rằng hoạt động, thành viên trong chuỗi của mình có
đang tốt hay không, chúng ta cũng cần phải đo lường, để tìm ra vấn đề cũng như kịp thời
đưa ra giải pháp.
1.3. Các hoạt động trong chuỗi cung ứng
Mục tiêu của quản lý chuỗi cung ứng là “tăng thông lượng đầu vào và giảm đồng thời
hàng tồn kho và chi phí vận hành”. Theo định nghĩa này, thơng lượng chính là tốc độ mà hệ
thống tạo ra doanh thu từ việc bán cho khách hàng – khách hàng cuối cùng. Tùy thuộc vào
thị trường đang được phục vụ, doanh thu hay lượng hàng bán ra có nhiều lý do khác nhau.

Trong một vài thị trường, khách hàng sẽ chi trả cho mức độ phục vụ cao hơn. Ở một số thị
trường, khách hàng đơn giản tìm kiếm các mặt hàng có giá thấp nhất. Nhờ chúng ta biết, 5
lĩnh vực mà các cơng ty có thể quyết định nhằm xác định năng lực của chuỗi cung ứng: sản
xuất, tồn kho, địa điểm, vận tải và thông tin. Các lĩnh vực này là tác nhân thúc đẩy hiệu quả
chuỗi cung ứng của công ty.
Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả trước hết địi hỏi có sự hiểu biết về mỗi tác nhân
thúc đẩy và cách thức hoạt động của nó. Mỗi tác nhân thúc đẩy có khả năng ảnh hưởng trực
tiếp đến chuỗi cung ứng và tạo ra năng lực nào đó. Bước tiếp theo là mở rộng sự đánh giá
kết quả đạt được do nhiều sự kết hợp khác nhau của các trục điều khiển này.
1.3.1. Hoạt động thu mua
Thu mua: là sự phát triển, mở rộng chức năng mua hàng. So với mua hàng người ta
chú trọng nhiều hơn đến các vấn đề mang tính chiến lược.
Vai trị của hoạt động thu mua trong doanh nghiệp: Là khâu mở đầu cho lưu chuyển hàng
hóa, nhằm tạo tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất và bán hàng, mua hàng góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường do góp phần cắt giảm chi
phí hợp lý. Đảm bảo cho hoạt động sản xuất – kinh doanh diễn ra nhịp nhàng, liên tục và là
trung tâm tương tác trong nội bộ của doanh nghiệp

Quá trình thu mua
6




Xác định nhu cầu:
Bao gồm dự báo nhu cầu, dự báo nhu cầu của thị trường và nhu cầu của doanh nghiệp



để sản xuất hàng hóa đáp ứng với nhu cầu thị trường.

Lập kế hoạch lưu kho: xác định nhu cầu lưu kho



Lập kế hoạch nguyên vật liệu: Mô tả sản phẩm và lập danh sách nguyên vật liệu, bán



linh kiện, linh kiện cần thiết để sản xuất sản phẩm.
Tìm kiếm và lựa chọn nhà cung ứng:



Giai đoạn khảo sát: Thu thập thông tin về các nhà cung cấp bao gồm: Xem lại hồ sơ



lưu trữ về các nhà cung cấp (nếu có), thu thập các thơng tin trên mạng internet, báo,
tạp chí, các trung tâm thơng tin, thơng tin có được qua các cuộc điều tra. Phỏng vấn
các nhà cung cấp, người sử dụng vật tư… và xin ý kiến các chuyên gia.
Giai đoạn lựa chọn: trên cơ sở những thông tin thu thập được, tiến hành như sau: Xử



lý, phân tích, đánh giá ưu, nhược điểm của từng nhà cung cấp, so sánh với tiêu chuẩn
đặt ra, trên cơ sở đó lập danh sách những nhà cung cấp đạt yêu cầu, đến thăm các nhà
cung cấp, thẩm định lại những thông tin thu thập được và cuối cùng là chọn nhà cung
cấp chính thức.
Thương lượng hợp đồng: bao gồm giai đoạn đàm phán, ký kết hợp đồng (chuẩn bị =>




tiếp xúc => đàm phán => rút kinh nghiệm) và giai đoạn thử nghiệm (sau khi hợp đồng
cung ứng được ký kết, cần tổ chức tốt khâu thực hiện hợp đồng. Trong q trình này
ln theo dõi, đánh giá lại nhà cung cấp đã chọn). Nếu đạt yêu cầu thì đặt quan hệ dài
lâu, cịn nếu thực sự khơng đạt yêu cầu thì chọn nhà cung cấp khác.
Thực hiện hợp đồng: Công việc tương ứng để thực hiện hợp đồng: nhận hàng, kiểm tra



các ghi chú của nhà cung cấp so với đơn hàng, giám sát dỡ hàng từ phương tiện vận
tải, kiểm tra hàng hóa được giao, ký vào các chứng từ cần thiết, ghi mã số hàng hóa và
cho nhập kho, hiệu chính lại sổ sách cho phù hợp, kiểm tra hóa đơn và thanh tốn, tiến
hành đánh giá lại tồn bộ q trình cung ứng hàng hóa, rút kinh nghiệm. Sau khi tiếp
nhận vật tư cần: nhập kho, bảo quản (tùy theo tính chất của từng loại vật tư), cấp vật tư
cho các bộ phận có nhu cầu.
Đánh giá kết quả mua hàng.

1.3.2. Sản xuất
Sản xuất là q trình chuyển hóa những yếu tố đầu vào thành những yếu tố đầu ra dưới
dạng hàng hóa hoặc dịch vụ.
Quản trị sản xuất là quá trình hoạch định, tổ chức triển khai và kiểm tra HTSX nhằm thực
hiện những mục tiêu sản xuất đã đề ra.
Nội dung cơ bản của quản trị sản xuất:

Dự báo nhu cầu sản xuất
7


Để đáp ứng nhu cầu thị trường, mọi hoạt động thiết kế, hoạch định và tổ chức điều

hành đều phải căn cứ vào kết quả dự báo nhu cầu sản xuất. Nhằm trả lời câu hỏi cần sản
xuất SP gì? Số lượng bao nhiêu? Vào thời gian nào? Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật cần
có của SP là gì? Và là cơ sở để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch các
nguồn lực sản xuất cần có.

Thiết kế sản phẩm và quy trình cơng nghệ
Thiết kế sản phẩm nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị
trường và phù hợp với khả năng sản xuất của doanh nghiệp. Thiết kế quy trình cơng nghệ là
việc xác định những yếu tố đầu vào cần thiết như máy móc, thiết bị, trình tự các bước công
việc và những yêu cầu kỹ thuật để có khả năng tạo ra những đặc điểm sản phẩm đã thiết kế.
Mỗi loại sản phẩm đòi hỏi phương pháp và quy trình cơng nghệ sản xuất tương ứng. Vậy
quy trình thiết kế sản phẩm: Ý tưởng về sản phẩm => Thiết kế chi tiết của sản phẩm => Sản
xuất thử => Cải tiến, đa dạng hóa => Sản xuất đa dạng hóa.

Hoạch định năng lực sản xuất của doanh nghiệp
Năng lực sản xuất là khả năng tạo ra lượng sản phẩm tính trong một đơn vị thời gian,
được đo bằng công suất sản xuất. Những quyết định về cơng suất vừa mang tính chiến lược
dài hạn vừa mang tính tác nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng duy trì hoạt động và
phương hướng phát triển của từng doanh nghiệp.

Định vị doanh nghiệp
Định vị doanh nghiệp là quá trình lựa chọn vùng và địa điểm bố trí doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo thực hiện những mục tiêu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đã lựa
chọn. Một số cách lựa chọn chủ yếu sau:

Mở thêm những doanh nghiệp hoặc bộ phận, chi nhánh, phân xưởng mới, trong khi


vẫn duy trì năng lực sản xuất hiện có.
Mở thêm chi nhánh, phân xưởng mới trên các địa điểm mới, đồng thời tăng quy mơ




sản xuất của doanh nghiệp.
Đóng cửa doanh nghiệp ở một vùng và chuyển sang vùng mới.



Quy trình tổ chức định vị doanh nghiệp:

Bước 1: Xác định mục tiêu, tiêu chuẩn sẽ sử dụng để đánh giá các phương án định vị
doanh nghiệp.
Bước 2: Xác định và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến định vị doanh nghiệp.
Bước 3: Đánh giá và lựa chọn các phương án trên cơ sở những tiêu chuẩn, mục tiêu đã
lựa chọn.

Bố trí mặt bằng sản xuất

8


Bố trí sản xuất trong doanh nghiệp là việc tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không
gian các phương tiện vật chất được sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ
đáp ứng nhu cầu thị trường.
Kết quả của bố trí sản xuất là hình thành các nơi làm việc, các phân xưởng, các bộ
phận phục vụ sản xuất hoặc dịch vụ và dây chuyền sản xuất. Các hình thức bố trí mặt bằng
sản xuất như sau:

Bố trí theo sản phẩm: Sắp theo một dịng liên tục những việc cần thực hiện để hoàn




thành một cơng việc cụ thể. Thích hợp với trường hợp sản xuất một hay một số ít loại
sản phẩm với số lượng lớn trong một thời gian tương đối ngắn: lắp ráp ơtơ, tủ lạnh,
máy giặt, nước đóng chai...Dịng di chuyển của sản phẩm có thể là theo một đường
thẳng, đường gấp khúc hoặc có dạng chữ U, chữ L, W, M hay xương cá.
Bố trí theo q trình: Là nhóm những cơng việc tương tự nhau thành những bộ phận



có cùng quá trình hoặc chức năng thực hiện. Quá trình chế tạo di chuyển từ bộ phận
này sang bộ phận khác theo trình tự các cơng đoạn phải thực hiện trên đó. Phù hợp với
hình thức sản xuất gián đoạn, chủng loại và mẫu mã đa dạng, thể tích của mỗi sản
phẩm tương đối nhỏ, đơn hàng thường xuyên thay đổi, cần sử dụng một máy cho hai
hay nhiều công đoạn.
Bố trí theo vị trí cố định: Sản phẩm được đặt cố định tại một địa điểm và người ta sẽ



mang máy móc thiết bị, cơng nhân và ngun vật liệu đến để thực hiện các cơng việc
tại chỗ. Hình thức này phù hợp với các sản phẩm dễ vỡ, cồng kềnh hoặc nặng nề: sản
xuất máy bay, chế tạo tàu thủy, các những cơng trình xây dựng, xây lắp...
Bố trí hỗn hợp: Tế bào sản xuất: máy móc thiết bị được nhóm vào một tế bào mà ở đó



có thể chế biến các sản phẩm, chi tiết có cùng những địi hỏi về mặt chế biến. Bố trí
theo nhóm công nghệ bao gồm việc xác định các chi tiết bộ phận giống nhau và nhóm
chúng thành các bộ phận cùng họ. Hệ thống sản xuất linh hoạt là hệ thống sản xuất
khối lượng vừa và nhỏ có thể điều chỉnh nhanh để thay đổi mặt hàng dựa trên cơ sở tự

động hố với sự điều khiển bằng chương trình máy tính.
Lập kế hoạch các nguồn lực

Lập kế hoạch các nguồn lực bao gồm việc xác định kế hoạch tổng hợp về nhu cầu sản
xuất, trên cơ sở đó lập kế hoạch về nguồn lực sản xuất nói chung và kế hoạch về bố trí lao
động, sử dụng máy móc thiết bị, kế hoạch chi tiết về mua sắm nguyên vật liệu... nhằm đảm
bảo sản xuất diễn ra liên tục với chi phí thấp nhất.

Điều độ sản xuất
Điều độ sản xuất là: phân bổ nguồn lực theo thời gian để thực hiện các công việc sản
xuất. Nội dung của điều độ sản xuất:

9




Xây dựng lịch trình sản xuất: xác định số lượng và khối lượng cơng việc, tổng thời



gian phải hồn thành, thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng công việc, thứ tự thực
hiện các cơng việc
Dự tính số lượng máy móc thiết bị, nguyên liệu và lao động cần thiết



Điều phối, phân giao công việc và thời gian phải hồn thành




Sắp xếp thứ tự các cơng việc trên các máy và nơi làm việc



Theo dõi, phát hiện những biến động ngồi dự kiến.



Kiểm sốt hệ thống sản xuất

Kiểm sốt hệ thống sản xuất bao gồm kiểm tra kiểm soát chất lượng và quản trị hàng
tồn kho. Trong đó, quản trị hàng tồn kho cần đảm bảo tính hiệu quả và tính đáp ứng, quản trị
chất lượng chính là nâng cao chất lượng của công tác quản lý các yếu tố, bộ phận tồn bộ
q trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp.
1.3.3. Phân phối khách hàng
Kênh phân phối là một tổ chức hệ thống các quan hệ với các doanh nghiệp và cá nhân
bên ngoài để quản lý các hoạt động phân phối tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện các mục
tiêu trên thị trường.
Hoạt động của các kênh phân phối như sau: Kênh phân phối được hoạt động thông qua
các dòng vận động, các dòng chảy này kết nối các thành viên kênh với nhau. Các thành viên
kênh tham gia vào dòng chảy với mức độ khác nhau. Và chìa khóa để làm các dịng chảy
trong kênh thơng suốt là chia sẻ thông tin và thiết lập cơ chế vận hành của các dịng chảy
hợp lý. Có 9 dịng chảy trong kênh phân phối: Dòng chuyển quyền sở hữu, dòng đàm phán,
dòng vận động vật chất của sản phẩm, dịng thanh tốn, dịng thơng tin, dịng xúc tiến, dịng
đặt hàng, dịng chia sẻ rủi ro, dịng tài chính, dịng thu hồi.
Cấu trúc kênh là: một nhóm các thành viên của kênh mà tập hợp công việc phân phối
được phân chia cho họ. Yếu tố cơ bản phản ánh cấu trúc kênh: Chiều dài của kênh, chiều
rộng của kênh và các loại trung gian ở mỗi cấp độ kênh.
Cấu trúc kênh bổ trợ: là một nhóm các tổ chức, cá nhân trợ giúp cho các thành viên

của kênh trong việc thực hiện các công việc phân phối bằng việc cung cấp các dịch vụ phân
phối chun mơn hóa của họ.
Điểm cần lưu ý trong cấu trúc kênh phân phối là: Điều chỉnh hoạt động tổ chức của các
dòng chảy trong kênh - cần tập trung phân công các công việc phân phối cho các tổ chức bổ
trợ và chính thức một cách khoa học để đáp ứng yêu cầu phân phối tổng thể và có thể dễ
dàng chun mơn hóa.
1.3.4. Logistics

10


Logistics là q trình tối ưu hố về vị trí và thời gian, vận chuyển và dự trữ nguồn tài
nguyên từ điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng,
thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định,
thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những
thơng tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
Quản trị logistic bao gồm: Quản trị hoạt động kho bãi, quản trị hoạt động vận chuyển, hoạt
động đóng gói và xếp dỡ hàng.
Liên quan tới việc quản trị toàn cầu các hoạt động xử lý đơn đặt hàng, lưu kho, vận
chuyển, xử lý nguyên vật liệu, nhập kho, và đóng gói hàng hóa. Tất cả đều phải được thực
hiện một cách đồng nhất và liên kết chặt chẽ thông qua một mạng lưới các trang thiết bị và
cơ sở hạ tầng toàn cầu.
Nhà quản trị chuỗi cung ứng cần là người có tầm nhìn và khả năng hoạch định chiến
lược. Đồng thời có kiến thức tổng quan về SCM, vai trị, chức năng, nhiệm vụ cũng như
cách thức hoạt động của các bộ phận chính trong ngành Supply Chain: Purchasing,
Operations, Distribution, Inventory, Transportation…

11



PHẦN 2.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG CỦA
CÔNG TY TH TRUE MILK
2.1. Giới thiệu về TH True Milk

Công ty cổ phần sữa TH – Tên giao dịch: TH Joint Stock Company.


Tên viết tắt: TH True Milk.



Người sáng lập: Bà Thái Hương - chủ tịch ngân hàng Bắc Á Bank.



Trang web: />


Điện thoại – Fax: 0388609018.

Công ty cổ phần sữa TH được thành lập ngày 24/02/2009, là công ty đầu tiên của tập
đoàn TH với dự án đầu tư vào trang trại bị sữa cơng nghiệp với cơng nghệ chế biến sữa
hiện đại, quy mô lớn nhất Đông Nam Á. Công ty luôn hướng đến mục tiêu cho ra đời những
sản phẩm “sữa tươi sạch” đúng nghĩa nhất.
TH là viết tắt của hai từ: “True Happiness” có nghĩa là: “Hạnh phúc đích thực”. Với
tinh thần gần gũi với thiên nhiên, Tập đồn TH ln nỗ lực hết mình để gửi đến người tiêu
dùng những dòng sản phẩm “thật”, có nguồn gốc từ thiên nhiên – sạch, an tồn, tươi ngon
và bổ dưỡng. Đây vừa là sứ mệnh vừa là lời cam kết bình dị vì những giá trị thật luôn mang

lại hạnh phúc thực sự cho con người. TH True Milk ra đời mang trong mình 3 thành tố:
Nghiêm túc – Kiêu Hãnh – Chân chính. Với tiêu chí giữ vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên
trong từng sản phẩm, Tập đồn TH đã trang bị cơng nghệ hiện đại, quy trình sản xuất khép
kín đồng bộ từ ni trồng đến phân phối sản phẩm tận tay người tiêu dùng. Bên cạnh đó,
Tập đồn TH cũng đã ứng dụng hệ thống quản lý cao cấp cùng và trang bị nguồn nhân lực
hàng đầu thế giới. Tất cả đều nhằm mục địch phục vụ người tiêu dùng những sản phẩm
sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng nhất.
Danh mục sản phẩm của Tập đoàn TH hiện nay bao gồm các sản phẩm sữa tươi tiệt
trùng TH True Milk. Sữa tươi tiệt trùng nguyên chất được làm từ 100% sữa bò tươi, sữa tươi
tiệt trùng có đường, ít đường và sữa tươi tiệt trùng hương dâu, hương socola. Ngồi các
dịng sản phẩm sữa tươi, TH cịn có các dịng dản phẩm khác như: TH true veg, Th true
yogurt, TH true icecream, TH true Cheese, TH true butter. Bên cạnh sữa sạch, TH True Milk
còn gửi tới hàng loạt các loại sản phẩm sạch như rau sạch, sữa tăng trưởng cho trẻ em, sữa
cho người bị bệnh tim mạch, tiểu đường...
2.2. Thực trạng điều hành chuỗi cung ứng của công ty TH True Milk
2.2.1. Giới thiệu về chuỗi cung ứng của TH True Milk
Sơ đồ chuỗi cung ứng của công ty TH True Milk với quy trình khép kín:

12


Sơ đồ 2.2 Chuỗi cung ứng của công ty TH True Milk với quy trình khép kín

2.2.2. Quy trình phân phối
Các nhà phân phối của TH True Milk gồm có:

Cơng ty cổ phần sữa TH


Công ty cổ phần vận tải TH: Các xe vận chuyển sản phẩm từ nhà máy sản xuất đến hệ




thống siêu thị bán lẻ, các nhà đại lý, cừa hàng tạp hóa
Cơng ty cổ phần TNT Thịnh Phát: là nhà cung cấp sữa tiệt trùng TH True Milk khu

vực quận Đống Đa – Hà Nội bên cạnh các TH True Mart với tất cả các dòng sản phẩm
của TH.
Ngoài các nhà phân phối lớn, tập đoàn đặc biệt xây dựng hệ thống bán lẻ riêng là TH True
Mart và phân phối cho các nhà bán lẻ khác.
13




Hệ thống TH True Mart

Đây chính là hệ thống bán lẻ riêng của TH True Milk. Hệ thống này quảng bá cho
người tiêu dùng của mình về phong cách riêng của TH True Milk. Ngồi ra, TH True Mart
cịn là kênh giới thiệu bao bì và bán hàng trực tiếp, trao tận tay các sản phẩm đến người tiêu
dùng. Chuỗi hệ thống TH True Milk lần đầu tiên được khai trương ở Hồ Chí Minh sau đó
mở rộng ra Hà Nội và Nghệ An. Đến thời điểm hiện tại, hệ thống TH True Mart đã có mặt
trên hầu khắp các tỉnh thành phố trên cả nước.

Kênh đặt hàng trực tuyến (giao hàng tận nhà)
Các khách hàng của TH True Milk có thể đặt hàng trực tiếp bằng các cách như: Truy
cập website www.thtruemart.vn để đặt giao hàng tới tận nhà một cách nhanh chóng nhất.
Gọi điện thoại đặt hàng qua hotline: 1800545440. Sử dụng mã QR code có trên hộp sữa đã
sử dụng và gửi email về hòm thư


Siêu thị, cửa hàng tiện lợi, tiệm tạp hóa
Sữa là loại đồ uống phổ biến, chính vì vậy khi phân phối sản phẩm phải luôn đảm bảo
khi khách hàng cần mua sẽ có thể tìm được một cách dễ dàng và nhanh chóng nhất. Vì điều
đó, TH True Milk đã phân phối cho cả các nhà bán lẻ lớn như Co.op Mart, Big C,
Vinmart,... và tại các đại lý, cửa hàng tạo hóa to, nhỏ trên khắp cả nước.
Thực trạng điều hành chuỗi cung ứng của công ty TH True Milk

Hoạt động thu mua


Trang trại TH True Milk

Trang tại TH được xây dựng ở vùng đất Nghĩa Đàn – Nghệ An, trang trại chăn ni bị
sữa tập trung, ứng dụng cơng nghệ cao của tập đồn TH trải dài diện tích rộng lớn đến
37.000ha đất đỏ Bazan màu mỡ, với nguồn nước thiên nhiên từ hồ sông Sào rộng lớn. Đây
được xem là trang trại chăn nuôi kiểu mẫu, ứng dụng tất cả các công nghệ hiện đại, tiên tiến
nhất hiện nay trong lĩnh vực chăn ni bị sữa và trồng trọt nơng sản.

Hình 2.1 Trang trại chăn ni bị sữa tập trung tại Nghĩa Đàn – Nghệ An

14


Thiết kế chuồng trại: để đảm bảo tiêu chuẩn xây dựng tốt nhất và tạo điều kiện thoải
mái nhất cho bị, TH đã thiết kế theo mơ hình hiện đại, chuồng trại được làm bằng kết cấu
mạ kẽm, chuổng mở có mái che, có hệ thống làm mát tránh sốc nhiệt cho bò. Bò được tắm
mát và làm kho bằng hệ thống quạt mát trước khi vắt sữa.

Hình 2.2 Mơ hình thiết kế chuồng trại tại TH True Milk


Hệ thống quản lý đàn: TH áp dụng hệ thống phần mềm quản lí đàn AfiFarm của SAE
Afikim (Israel). Bị được đeo thẻ chip (Afitag) ở chân đề giám sát chặt chẽ về sức khỏe, sự
thoải mái và sản lượng sữa. Tất cả thơng tin của bị đều được phân tích và quản lý chặt chẽ
để dựa vào căn cứ đó đưa ra quuyết định quản lý tồn bộ chu trình chăn nuôi tại trang trại.
Hệ thống vắt sữa: Trung tâm vắt sữa được vận hành và được quản lý vi tính hóa của
Afimilk. Hệ thống này cho phép kiểm tra chất lượng sữa tự động, phân loại sữa không đảm
bảo chất lượng và ngay lập tức nguồn sữa không đảm bảo bị loại thải. Ngồi ra, TH cịn sửa
dụng thêm máy đo sữa Affiliate – máy đo sản lượng, thành phần của sữa chính xác và hiệu
quả được Ủy ban Quốc tế về lưu trữ dữ liệu động vật ICAR thông qua và phần mềm Ideal –
hệ thống nhận dạng dựa trên việc lắp thẻ nhận dạng cho mỗi con bò.

Bò sữa và nguồn nguyên liệu
Giống bò trong trang trại TH hồn tồn được nhập từ Mỹ, Úc, New Zealand,
Canada,... có phả hệ rõ ràng, đảm bảo cho ra loại sữa tốt nhất. Khơng những thế, các “cơ”
bị tại đây được gắn chip theo dõi sức khỏe và độ tăng trưởng. Đây là giống bị HF cao sản
và nhỡ quy trình ni dưỡng, chăm sóc và chết độ dinh dưỡng tốt được áp dụng tại trang tại
khép kín, sản lượng mỗi con bị có thể đạt tới 30 – 40 lít sữa/ ngày.
15


Bò ở trang trại TH được uống nước tinh khiết mà người cũng có thể uống được. Nguồn
nước này được lất trực tiếp từ hồ sơng Sào phía trước măt, qua hệ thống xử lý nước lọc của
Amiad, tối tân một cơng nghệ lọc nước hiện đại đảm bảo có được nước sạch, tiêu chuẩn và
tinh khiết nhất.
Để cung cấp nguồn thức ăn cho đàn bò, TH còn mua cả một cánh đồng nguyên liệu hơn
2000 ha với các loại ngô, cao lương, hướng dương, cỏ Mombasa (Mỹ)... Cánh đồng này
được áp dụng nhiều khoa học kỹ thuật tiên tiến như máy làm đất, gieo hạt và thu hoạch cỡ
lớn có năng suất làm việc bằng 800 người thợ thủ công. TH cũng đầu tư cỗ máy tưới nước
tự động dài từ 250m đến 500m. Bên cạnh cỗ máy tưới nước tự động, TH còn trang bị loại
máy cắt cỏ có thể cắt thành những đoạn dài ngắn tùy ý, máy có thể cắt được 1 tấn cỏ chỉ

trong vịng vài phút.
Như vậy, tồn bộ cơng nghệ ni trồng thức ăn cho bị đều được chính tập đồn TH triển
khai để đảm bảo nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho bò sữa tại TH.

Bao bì sản phẩm
Trước đây, TH True Milk sử dụng bao bì của Tetra Pak của Thụy Điển - là nhà cung
cấp bao bì UHT số 1 thế giới. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng, để đảm bảo
nguồn cung cấp bao bì cho nhà máy sản xuất sữa nhằm đáp ứng nhu cầu cho người tiêu
dùng. TH True Milk đã sử dụng thêm bao bì Combibloc (Đức). Đức cũng là một trong
những nhà cung cấp cơng nghệ và bao bì hàng đầu. Vì vậy, hiện nay trên thị trường các sản
phẩm của TH True Milk xuất hiện 2 hình thức khác nhau đến từ 2 loại bao bì Tetra Pak và
Combibloc.

Hình 2.3 Doanh nghiệp cung cấp bao bì cho TH True Milk

Cả hai loại bao bì này đều có chất lượng, độ an tồn theo tiêu chuẩn quốc tế đến từ 2 thương
hiệu sản xuất bao bì có cơng nghệ hiện đại và tiên tiến bậc nhất thế giới. Việc xuất hiện bao
bì 6 lớp đến từ 2 loại bao bì Tetra Pak và Combibloc giúp ngăn cản ánh sáng và vi khuẩn có
hại xâm nhập, tránh làm cho sản phẩm biến chất, giữ tối đa chất dinh dưỡng và hương vị tự
16


nhiên cho sản phẩm. Nhờ vậy, mới có thể bảo quản các sản phẩm sữa được lâu hơn 6 tháng
trong nhiệt độ thường mà khơng sử dụng chất bảo quản.
Vì đều là sản phẩm đến từ thương hiệu TH True Milk nên nội dung, cách thiết kế trên 2 vỏ
hộp đều được thống nhất về hình ảnh, nội dung, thơng tin sản phẩm, giá cả, chất lượng, thể
tích là hồn tồn như nhau, ln ln tn thủ theo tiêu chuẩn của TH True Milk đã công bố
với người tiêu dùng và các cơ quan quản lý được phép lưu hành.

Đường.

TH True Milk đã đầu thầu và dành chiến thắng 20 nhà thầu quốc tế để sở hữu Tate &
Lyle - Cơng ty TNHH mía đường Nghệ An. Cơng ty này chuyên kinh doanh sản phẩm
đường trắng RS (Refined Sugar) và đường tinh luyện RE (Refined sugar Extra) với chất
lượng tốt nhất ln dẫn đầu trên tồn quốc. Chính vì vậy, bà Thái Hương đã đấu thầu để
mua lại công ty Tate & Lyle với mục đích hồn tồn chỉ để phục vụ sản xuất sữa của TH
True Milk.

Quy trình sản xuất
TH True Milk đã chính thức vận hành nhà máy sản xuất hiện đại tài Nghĩa Đàn, Nghệ
An bắt đầu từ tháng 11/2012 với công suất 600 tấn sữa/ngày và 500 triệu lít/năm, có quy mơ
lớn nhất Đơng Nam Á. Nhà máy sữa sạch nằm trong sự án chăn nuôi bị sữa và chế biến tập
trung quy mơ cơng nghiệp lớn. Dự án đầu tư này với tổng số vốn lên đến 1,2 tỷ USD.
Ngoài ra, TH là nhà sản suất sữa sạch duy nhất có quy trình khéo kín từ “đồng cỏ xanh tới
ly sữa sạch” ở Việt Nam. Tất cả điều này đã góp phần đưa thương hiệu TH True Milk lên
một tầm cao mới, khác biệt rõ rệt so với các đối thủ cạnh tranh.
Trước khi tiến hành vắt sữa, bò sẽ được nghe nhạc phát ra từ hệ thống loa và đứng hóng mát
trước quạt. Sẽ chọn những con bị khỏe, đã thơng qua cuộc kiểm tra sức khỏe nghiêm ngặt
để vào vắt sữa. Công nhân nhà máy gắn trực tiếp các vòi thu sữa vào và ấn nút cho hệ thống
tự động vắt. Sữa được cắt trực tiếp từ bò sẽ theo ống dẫn đưa thẳng về kho nên tránh được
nhiều loại vi khuẩn xâm nhập.
Hệ thống vắt tự động với công suất 120 con/lần, 3 lần/ngày. Thời gian cho 1 lần vắt mất
khoảng từ 5 đến 7 phút. Chất lượng sữa được theo dõi từ tồn bộ hệ thống máy vi tính. Nếu
việc tiết sữa của mỗi con bị có biến động thì ngay lập tức hệ thống sẽ báo về các chuyên gia
chăm sóc sức khỏe và tiến hành theo dõi, chữa trị. Tồn bộ quy trình đều được khéo kín và
đảm bảo an toàn vệ sinh tuyệt đối.
Sau khi vắt sữa xong, sữa bò tươi sạch từ trang trại được chuyển theo hệ thống ống lạnh tới
bồn tổng tại trang trại rồi chuyển lên xe bồn lạnh tới nhà máy, độ lạnh ln được duy trì 2°C
- 4°C. Sữa bị sẽ được chuyển đến nhà máy để tiến hành đóng hộp.

17



(Nguồn: TH True Milk)
Hình 2.4 Dây chuyền sản xuất sữa tại nhà máy TH True Milk



Logistics

Tập đoàn TH đã thành lập Công ty Cổ phần Logistics Supply Chain với tên viết tắt là
cơng ty CP Logistics SC. Vai trị của cơng ty là chun phụ trách tồn bộ chuỗi cung ứng
nguyên vật liệu đầu vào cũng như đầu ra cho nhà máy sữa, nhà máy đường,... với mục đích
tối đa hóa hoạt động của tập đồn. Nhiệm vụ chính của công ty là đảm bảo hệ thống kho
vận của TH trên tồn quốc hoạt động thơng suốt, kịp thời, phối hợp nhịp nhàng với các bộ
phận liên quan như: nhà máy – Marketing – Sales... góp phần xây dựng và phát triển thương
hiệu sữa TH True Milk ngày càng lớn mạng và chiếm lĩnh thị trường, được khách hàng tin
dùng.

Về vận chuyển
Cơng ty CP Logistics SC có 4 kho phân phối các sản phẩm mang thương hiệu TH True
Milk tập trung ở các thành phố lớn như: Kho TP. Hồ Chí Minh (kho này phụ trách phân
phối hàng cho thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành khu vực phía Nam), Kho Đà Nẵng
(thuê bên thứ ba làm dịch vụ phụ trách phân phối hàng cho các tỉnh miền Trung), Kho miền
bắc Hà Nội (do công ty Logistics SC tự vận hành, phân phối cho Hà Nội và các tỉnh phía
Bắc).
Kho trung tâm hay cịn gọi là kho tổng được đặt sát tại nhà máy sản xuất tại Nghệ An với
chức năng lưu trữ bảo quản và phân phối trực tiếp cho khu vực bắc miền trung và 3 kho
phân phối lớn trên.

Đóng gói sản phẩm

Các sản phẩm của TH True Milk đều được sản xuất trong một chu trình khép kín.
Chính vì vậy, sau khi sữa được vận chuyển từ trang trại đến nhà máy sản xuất sữa, qua quá
18


trình sản xuất thì TH cũng chịu trách nhiệm trong việc đóng gói hồn thành một thành phẩm
để đưa đến tay người tiêu dùng.

Quản trị kho trung tâm


Mơ hình kho trung tâm

Đưa vào sử dụng năm 2015, trước đây công ty phải thuê dịch vụ bên ngoài nhưng với
doanh nghiệp sản xuất quy mơ lớn, xét về dài hạn thì cần thiết phải có kho cho riêng doanh
nghiệp của mình. Vì thế TH đã quyết định xây dựng kho trung tâm sát nhà mát sản xuất sữa
TH True Milk tại Nghĩa Đàn - Nghệ An với diện tích 10.000 m2, cơng suất kho 17650 vị trí
pallet tương đương 1.584.000 thùng=1500 tấn. Bởi nơi đây đất đai rộng lớn với mức thuế
thuê đất 70 năm thấp, được miễn thuế 5 năm đầu nên chi phí mặt bằng đất đai làm kho rất
thấp, TH True Milk chỉ phải khấi hao chi phí xây dựng và đầu tư trang thiết bị trong kho,
xây kho và tự vận hành giảm được chi phí Logistics nhiều hơn so với thuê ngoài.
Kho được thiết kế 10 xửa xuất, nhập hàng: 5 cửa xuất, 5 cửa nhập tuy nhiên sẽ linh hoạt khi
nhu cầu cao.
Kho trung tâm bao gồm kho sữa thành phầm thường và kho lạnh: kho thường chiếm 80%
(8000 m2) diện tích sử dụng, kho lạnh chiếm 20% diện tích (2000 m2).
Kho đạt tiêu chuẩn nhà kho chuyên nghiệp hàng A với sàn siêu phẳng được phủ lớp chống
bụi, tải trọng 5 tấn/ m2, hàng hóa được xếp lên pallet, pallet hàng hóa được lưu trữ và bảo
quản trong kho trên hệ thống giá kệ 5 tầng (hệ thống giá kệ được thiết kế theo tiêu chuẩn,
đảm bảo an toàn về tài trọng, an toàn hàng hóa, được kiểm định về tiêu chuẩn an tồn).


Cơng nghệ kho hàng
Với quy mô sản xuất lớn nên TH đã đầu tư hơn 1 triệu USD mua phần mềm quản lý
SAP. SAP là phần mềm rất nổi tiếng hiện nay trên thế giới, phần mềm này có nhiều module
để quản trị doanh nghiệp: quản trị tài chính – kế toán; quản lý nhân sự; quản lý bán hàng;
quản lý kho hàng. SAP có thể đáp ứng được việc quản lý xuất – nhập- tồn, quản lý bán
hàng, quản lý hạn sử dụng sản phẩm, quản lý tồn kho trên hệ thống. Cho phép chạy báo cáo
về hàng xuất bán và hannj sử dụng trên online, điều này rất thuận tiện cho nhà quản trị cập
nhật thống tin nhanh chóng để đưa ra những quyết sách, chỉ đạo kịp thời trong hoạch định
chiến lược.

Nhân sự trong kho
Nhân sự được bố trí làm việc tại kho là 122 người trong đó 52 người là nhân viên của
công ty, 70 người thuê dịch vụ, chia 3 ca làm việc 24/24 ttheo khung giờ hoạt động của nhà
máy sữa TH.
Có 1 quản lý kho với độ tuổi lớn hơn 40 tuổi, yêu cầu có trình độ bậc Đại học trở lên. Kho
trung tâm sẽ cần 3 giám sát kho, độ tuổi từ 30 đến 40 tuổi, yêu cầu trình độ bậc Đại học trở
lên.
19


Nhân viên thủ kho (yêu cầu trình độ Trung cấp/cao đẳng): chịu trách nhiệm quản lý kho
hàng do mình phụ trách, triển khai xuất nhập hàng theo đơn, kiểm đếm số lượng hàng (theo
thùng hoặc pallet).
Nhân viên bốc xếp bao gồm 40 người (thuê dịch vụ - nhà thầu bốc xếp) bốc hàng lên/xuống
xe tại cửa khi 30 người của đội an ninh (thuê dịch vụ ngoài) chịu trách nhiệm đảm bảo an
tinh kho hàng tại cac cửa xuất nhập và bên ngoài kho.
Qua đây ta thấy đội ngũ lao động trong khi khá trẻ nên rất năng động, nhiệt tình. Nếu biết
cách khai thác sẽ đem lại hiệu suất làm việc cao.

Lưu trữ hàng hóa trong kho

Sữa thành phẩm sản xuất xong được chuyển vào băng chuyền từ nhà máy sang kho lưu
trữ. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của bộ phận kế hoạch, nhân viên xử lý dữ liệu, nhận dữ
liệu qua mail hoặc trên phần mềm SAP sẽ in ra khối lượng hàng cần tiếp nhận gửi cho bộ
phận quản lý, giám sát, thủ kho để bố trí vị trí cất trữ, bảo quản hàng. Trên phần mềm SAP
quản lý kho sẽ biết các địa chỉ cong trống sẽ bổ sung hàng vào và tiến hành nhập mã, địa chỉ
lô hàng trên phần mềm dữ liệu để quản lý hàng tồn của doanh nghiệp.
Hàng hóa trong kho cần được kiểm tra trước khi nhập, xuất và hàng ngày trong quá
trình lưu kho. Nội dung kiểm tra bao gồm: Quy cách xếp lớp – xếp trên giá kệ, dán nhãn
pallet, vệ sinh vỏ thùng, cảm quan nguyên vẹn khơng phù xì, ẩm mốc, nhiệt độ - độ ẩm. Khi
thấy một trong các dấu hiệu sau: Thủng vỏ, vỏ thùng phông bất thường, vỏ bị ẩm ướt, chảy
sữa,... phải lập tức báo cho ban quản lý để lập biên bản sự việc đồng thời di dời ra khu vực
chờ xử lý. Tất cả các sự vụ phát sinh cần được ghi chú, báo cáo lại và đề ra các biện pháp
khắc phục kịp thời.

Phân phối sản phẩm


Hoạt động phân phối của Th True Milk được thực hiện qua 9 dòng chảy:
Dòng chuyển quyền sở hữu: Thể hiện ở các cấp kênh của TH qua việc chuyển quyền



sở hữu sản phẩm. Ở kênh cấp không TH True Milk chuyển quyền sở hữu sản phẩm
trực tiếp qua người tiêu dùng, ở kênh cấp một là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm
sang các nhà bán lẻ rồi mới sang người tiêu dùng. Còn chuyển quyền sở hữu sản phẩm
từ tập đoàn TH True Milk sang các đại lý rồi sang các nhà bán lẻ ở kênh cấp một sau
đó mới đến tay người tiêu dùng. Đó là dịng chuyển quyền sở hữu của kênh cấp hai.
Do vậy, trong một kênh phân phối có thể có nhiều lần chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
Dịng vận động vật chất của sản phẩm: Ở kênh trực tiếp thì TH vận chuyển hàng hóa
từ A đến Z, từ kho đến các cửa hàng TH True Mart, rồi từ các cửa hàng tiếp nhận đơn

hàng của khách hàng và giao hành, bán hàng trực tiếp tại cửa hàng. Ở kênh cấp một
TH vận chuyển bằng xe của công ty giao hàng đến cho các nhà bán lẻ khi nhận được
đơn hàng từ người ghi đơn. Ở kênh cấp hai thì TH giao đến cho đại lý, sau đó đại lý sẽ
tự chịu trách nhiện trong việc vận chuyển đến các nhà bán lẻ.
20




Dòng đàm phán: Là việc các thành viên trong kênh của TH đàm phán với nhau để



phân chia các công việc phân phối, xác định rõ trách nhiệm bà quyền lợi của từng
thành viên trong q trình phân phối.
Dịng thanh toán: Sau khi nhận được đơn đặt hàng, trước khi xuất kho TH sẽ chịu trách



nhiệm trong việc xuất phiếu thanh tốn hàng hóa rồi đưa cho người giao hàng. Theo
phiếu hàng thì người giao hàng sẽ biết khách hàng phải trả bao nhiêu và lấy những
hàng hóa nào. Nguồn tiền sau khi nhận từ khách hàng sẽ được chuyển về cơng ty.
Dịng thơng tin: Ví dự như q trình trao đổi thông tin giữa các nhà đại lý và các nhà



bán lẻ ở kênh cấp hai. Trao đổi thông tin mua bán đặt hàng, thảo luận giá cả.
Dòng xúc tiến: Là sự phối hợp và trợ giúp hoạt động xúc tiến giữa các thành viên




trong kênh của TH với nhau. Trong một số trường hợp, các trung gian thương mại chia
sẻ chi phí xúc tiến trên khu vực thị trường của họ với TH True Milk.
Dòng đặt hàng: TH của một đội ngũ nhân viên ghi đơn hàng ở các khu vực tỉnh thành



trên toàn quốc. Những người này sẽ đến các cửa hàng mời chào mua sản phẩm. Nhân
viên ghi đơn chịu trách nhiệm tạo đơn đặt hàng, lấy thông tin giao hàng của khách
hàng như số điện thoại, địa chỉ và số lượng khách mua. Từ những đơn đặt hàng này sẽ
là một trong những số liệu để các nhà quản trị dựa vào đó dự báo nhu cầu làm tiền để
để sản xuất.
Dòng chia sẻ rủi ro: Là sự hỗ trợ của TH True Milk trong việc thu hồi hàng hết hạn do



các điểm trung gian thương mại không bán được trước thời gian quá hạn của sản
phẩm.
Dịng tài chính: TH hỗ trợ các thành viên ở trong kênh trả một nửa tiền hàng, hoặc ứng



trước 30-40% tiền hàng. Và với những thành viên mới bước vào kênh thì TH hỗ trợ
việc bán thử sản phẩm của TH trong vịng một tháng nếu khơng bán được thì thu hồi
hàng về.
Dịng thu hồi: Vì sản phẩm sữa tiêu dùng hàng ngày, bao bì có thể sử dụng một lần do

các đặc tính của nó cũng như sự tiện lợi khách hàng, dùng xong sẽ bỏ đi nên hiện tại
các sản phẩm của TH không thể tổ chức thu hồi bao gói.
2.2.3. Cấu trúc kênh phân phối của TH True Milk


21


×