Tải bản đầy đủ (.ppt) (68 trang)

Bài giảng Quản trị chuỗi cung ứng Chương 2: Hoạt động điều hành chuỗi cung ứng (Lập kế hoạch và nguồn cung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.11 KB, 68 trang )

CHƯƠNG 2:
HOẠT ĐỘNG ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG: 
LẬP KẾ HOẠCH VÀ NGUỒN CUNG CẤP

LOGO


1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng:

Khi nhận thức về những hoạt động của
chuỗi cung ứng nâng cao, chúng ta có thể sử
dụng được mô hình Nghiên cứu hoạt động
cung ứng -SCOR (Supply Chain Operations
Research). Mô hình này được Hội đồng cung
ứng (Supply chain Council Inc., 1150 Freeport
Road, Pittsburgh, PA 1538,) phát triển.
LOGO


1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng:

Theo mô hình này, có 4 yếu tố được xác
định như sau:
 +Lập kế hoạch.
+ Tìm nguồn cung ứng.
+ Sản xuất.
+ Phân phối .
LOGO


LOGO




1. Mô

hình hoạt động của chuỗi cung ứng:

Lập kế hoạch:
 

Họat động nay bao gồm lập kế họach và tổ
chức các hoạt động cho ba yếu tố liên quan kia.
Ba yếu tố trong lập kế hoạch gồm: dự báo nhu
cầu, giá sản phẩm và quản lý tồn kho.
LOGO


1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng:
 Tìm nguồn cung ứng:
Hai hoạt động chính cần quan tâm là hoạt động
cung ứng và hoạt động tín dụng và khoản phải thu.
Hoạt động cung ứng bao gồm những hành động để
mua nguyên vật liệu hay các dịch vụ cần thiết. Hoạt động tín
dụng và khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt.
Cả hai hoạt động này đều có tác động rất lớn đến hiệu quả
của chuỗi cung ứng.

LOGO


1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng:

 Sản xuất:
Đây là các hoạt động nhằm xây dựng và phát
triển sản phẩm/dịch vụ mà chuỗi cung ứng cung cấp.
Những hoạt động cần thiết là thiết kế sản phẩm, quản lý
sản xuất và quản lý nhà máy.
Mô hình SCOR không những hướng dẫn cụ thể
cách thiết kế sản phẩm và triển khai quá trình mà còn
hướng dẫn cách tích hợp trong quá trình sản xuất. LOGO


1. Mô hình hoạt động của chuỗi cung ứng:
 Phân phối:
Là hoạt động tổng hợp bao gồm nhận đơn
đặt hàng từ khách hàng; phân phối các sản phẩm/dịch vụ
cho khách hàng đã đặt hàng.
Hai hoạt động chính trong yếu tố phân phối
sản phẩm/dịch vụ: thực thi các đơn hàng từ khách
hàng và giao sản phẩm cho khách hàng.
LOGO


 

2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
Các quyết định quản lý cung ứng đều dựa vào dự
báo.
Dự báo trong quản lý chuỗi cung ứng nhằm:
- Xác định số lượng sản phẩm yêu cầu.
- Cần sản xuất bao nhiêu sản phẩm.
- Khi nào cần sản phẩm này.

LOGO


 

2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
Dự báo nhu cầu trở thành yếu tố căn bản nhất cho các công ty để
định ra kế hoạch hành động riêng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Có 4
biến chính để tiến hành dự báo:
 Nhu cầu: Nhu cầu tổng quan thị trường cho sản phẩm.
 Cung ứng: Tổng số sản phẩm có sẵn.
 Đặc tính sản phẩm: Đặc điểm sản phẩm ảnh hưởng đến nhu cầu.
 Môi trường cạnh tranh: Những hành động của nhà cung cấp trên thị thị trường
 

LOGO


2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
 Nhu cầu: Nhu cầu liên quan đến tổng nhu cầu của thị trường của nhóm
sản phẩm/dịch vụ:
- Thị trường đang tăng trưởng hay suy thoái và theo tỉ lệ năm hay quý.
- Thị trường đang ở mức bảo hòa hay nhu cầu ổn định có thể suy đoán
được trong thời gian nào đó của năm?
- Hay sản phẩm có nhu cầu theo mùa?
- Thị trường đang giai đoạn phát triển- những sản phẩm/dịch vụ vừa mới
giới thiệu đến khách hàng nên không có nhiều dữ liệu quá khứ về nhu
cầu khách hàng nên rất khó khăn khi dự báo.

LOGO



 
2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
 Cung ứng:
Cung ứng được xác định thông qua số lượng nhà
sản xuất và thời gian sản xuất ra sản phẩm đó.
Khi có nhiều nhà sản xuất sản phẩm hay thời gian
sản xuất ngắn thì khả năng dự báo của biến này càng lớn.
Khi có ít nhà cung cấp hay thời gian sản xuất dài thì
khả năng tìem ẩn về sự không chắc chắn lớn.

LOGO


 

2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
 Đặc tính sản phẩm:
Đặc tính sản phẩm bao gồm những đặc điểm
của một sản phẩm ảnh hưởng đến nhu cầu của khách
hàng.
Dự báo sản phẩm bảo hòa có thể bao quát trong
khoản thời gian dài hơn là dự báo những sản phẩm
phát triển nhanh chóng.
LOGO


 


2. Dự

báo nhu cầu trong lập kế hoạch:

 Môi trường cạnh tranh:
Môi trường cạnh tranh liên quan đến những hoạt động của công ty và của
đối thủ cạnh tranh của công ty đó.
Thị phần của công ty?
Thị phần của đối thủ cạnh tranh?
Những cuộc chiến tranh về giá và những hoạt động khuyến mãi ảnh
hưởng đến thị phần như thế nào?
Dự báo phải đồng thời giải thích những hành động khuyến mãi và cuộc
chiến tranh về giá mà đối thủ cạnh tranh sẽ phát động.

LOGO


 

2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
2.1. Các phương pháp dự báo:
Có 4 phương pháp cơ bản được sử dụng để tiến hành dự báo:
1. Định tính: Phỏng theo quan điểm của một cá nhân.
2. Nhân quả: Giả sử rằng nhu cầu liên quan mạnh đến các yếu tố thị
trường.
3. Chuỗi thời gian: Dựa vào các mô hình dữ liệu ở quá khứ.
4. Mô phỏng: Kết hợp hai phương pháp giữa nhân quả và phương pháp
chuỗi thời gian.

LOGO



 

2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
 Phương pháp định tính:
Phương pháp định tính dựa vào trực giác, khả năng
quan sát hay ý kiến chủ quan về thị trường. Phương pháp này
sử dụng thích hợp khi có ít dữ liệu quá khứ để tiến hành dự báo.
 Phương pháp nhân quả:
Phương pháp nhân quả được sử dụng với giả thiết là
nhu cầu có liên quan mạnh đến yếu tố môi trường cạnh tranh
hay các yếu tố của thị trường.

LOGO


 

2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:

Ví dụ:
Như nhu cầu vay vốn có liên quan mạnh
đến tỉ lệ lãi suất.
Vì thế nếu kỳ vọng lãi suất sẽ giảm vào thời
gian tới, chúng ta có thể dự báo được nhu cầu vay
vốn có mối liên hệ với lãi suất thông qua phương
pháp nhân quả này.
LOGO



 
2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
 Phương pháp chuỗi thời gian:
Phương pháp chuỗi thời gian là một phương pháp sử dụng rất
phổ biến trong dự báo.
Phương pháp này sử dụng giả thiết dữ liệu ở quá khứ là cơ sở
để dự báo nhu cầu trong tương lai.
Đây là một phương pháp tốt khi dữ liệu ở quá khứ đáng tin
cậy.

LOGO


 

2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
Phương pháp mô phỏng
Là sự kết hợp của hai phương pháp nhân quả và chuỗi thời gian để
mô phỏng hành vi của người tiêu dùng dưới các điều kiện và hoàn cảnh
khác nhau.
Hầu hết các công ty đều sử dụng nhiều phương pháp để dự báo. Sau đó
liên kết các kết quả của từng phương pháp khác nhau để đưa ra một dự
báo chính xác từ đó công ty có thể lập một kế hoạch hành động cụ thể.

LOGO


 


2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
Khi sử dụng 4 phương pháp trên để dự báo và đánh giá kết quả,
một điều rất quan trọng cần lưu ý là:
+ Dự báo trong ngắn hạn bao giờ cũng cho kết quả chính xác hơn
trong dài hạn.
+ Dự báo tổng hợp bao giờ cũng cho kết quả chính xác hơn là dự
báo cho những sản phẩm đơn lẻ hay những phân khúc thị
trường nhỏ.
+ Dự báo luôn có mức độ sai số dù lớn hay nhỏ và không có một
phương pháp dự báo nào là hoàn hảo.

LOGO


 

2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
2.2. Kế hoạch tổng hợp:
Khi nhu cầu dự báo được thực hiện, bước tiếp theo là lập ra một kế
hoạch để đáp ứng nhu cầu mong đợi. Đó là kế hoạch tổng hợp.
Mục đích của lập kế hoạch này là nhằm làm thỏa mãn nhu cầu đem lại
lợi nhuận cực đại cho công ty. Kế hoạch này được thực hiện ở mức độ
tổng thể, không phải tại mức tồn kho trên đơn vị riêng lẻ.
Kế hoạch này sẽ thiết lập mức độ tối ưu của sản xuất và tồn kho để
có thể cung cấp cho thị trường từ 3 – 18 tháng tiếp theo.

LOGO


 


2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
Kế hoạch tổng hợp trở thành khung công việc
trong những quyết định ngắn hạn và được thực hiện ở các
lĩnh vực như sản xuất, tồn kho và phân phối.
Những quyết định sản xuất bao gồm việc thiết
lập các tham số như tỉ lệ sản xuất, tổng khả năng sản xuất
cần sử dụng, quy mô lực lượng lao động, thời gian gia
công và hợp đồng gia công ngoài.

LOGO


 
2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
Có 3 phương pháp cơ bản để thực hiện kế
hoạch tổng hợp:
- Tổng công suất.
- Mức độ sẵn sàng của công suất.
- Tổng khối lượng tồn kho cần thực hiện tồn trữ.

LOGO


 
2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
 Sử dụng công suất sản xuất để đáp ứng nhu cầu:
Trong cách tiếp cận này, công suất phải phù hợp
với mức nhu cầu. Ở đây mục tiêu là sử dụng hết 100%
công suất sản xuất.

Điều này thực hiện được bằng cách gia tăng
hay cắt giảm công suất vận hành của máy móc thiết bị,
thuê hay cắt giảm nhân công khi cần thiết.

LOGO


 
2. Dự báo nhu cầu trong lập kế hoạch:
 Sử dụng tổng công suất sản xuất để đáp ứng nhu cầu:
Dùng phương pháp này khi công suất sẵn có chưa được sử
dụng hết. Nếu như máy móc thiết bị hiện có chưa sử dụng hết
công suất 24 giờ/ngày hay 7 ngày/tuần thì đây là cơ hội để
chúng ta sử dụng.
Sự thay đổi của nhu cầu thông qua việc tăng hay giảm bớt
công suất sản xuất, qui mô của lực lượng lao động có thể được
duy trì tính ổn định của kế hoạch sử dụng số giờ làm thêm và
sự linh hoạt của lịch trình sản xuất.

LOGO


×