Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

SKKN KINH NGHIỆM CHỈ đạo, HƯỚNG dẫn học SINH NGHIÊN cứu KHOA học HIỆU QUẢ CAO tại TRƯỜNG TRUNG học PHỔ THÔNG NGUYỄN TRƯỜNG tộ HƯNG NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 54 trang )

SÁNG KIẾN KINHNGHIỆM
Đề tài:

KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN HỌC SINH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆU QUẢ CAO
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUN

LĨNH VỰC: QUẢN LÍ


SỞ GD&ĐT NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUYÊN
_____________________________________________________________

SÁNG KIẾN KINHNGHIỆM
Đề tài:

KINH NGHIỆM CHỈ ĐẠO, HƯỚNG DẪN HỌC SINH
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HIỆU QUẢ CAO
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG NGUN

LĨNH VỤC: QUẢN LÍ

Giáo viên:
ĐT:

- NGUYỄN THẾ TÂM
- HỒ TRUNG SƠN
- LÊ THỊ HUỆ


0986776069

Năm học: 2021 - 2022


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ...........................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài .............................................................................................2
3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài .............................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................3
5.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết......................................3
5.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin ...........................3
5.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................................3
5.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm ..............................................................3
5.5. Phương pháp phân tích tổng hợp ..................................................................4
5.6. Phương pháp thực nghiệm khoa học ............................................................4
5.7. Phương pháp hỏi chuyên gia.........................................................................4
5.7. Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm ..............................................4
PHẦN II: NỘI DUNG ..............................................................................................5
1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................5
1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học .....................5
1.2. Những yếu tố cần có của giáo viên, học sinh nghiên cứu khoa học .............6
1.3. Tầm quan trọng của việc chỉ đạo và hướng dẫn học sinh nghiên cứu
khoa học tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên .......................7
2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................8
2.1. Thực trạng của việc chỉ đạo và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
tại các Trường trung học phổ thông hiện nay ......................................................8
2.2. Thực trạng của việc chỉ đạo và hướng dẫn học sinh NCKH hiệu quả

cao tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ....... 11
3. Một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và hướng dẫn h NCKH hiệu quả
cao tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ................................... 14
3.1. Kinh nghiệm khơi dậy đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học cho
học sinh Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên .... 14
3.1.1 Kinh nghiệm khơi dậy đam mê sáng tạo nghiên cứu khoa học cho
học sinh bằng công tác công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh về hoạt động nghiên cứu khoa học ..... 15
3.1.2. Kinh nghiệm khơi dậy đam mê sáng tạo NCKH cho học sinh qua
sự tác động của đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm đối với học sinh
trong việc NCKH ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ...... 17


3.1.3. Kinh nghiệm khơi dậy đam mê sáng tạo NCKH cho học sinh
bằng sự kết hợp NCKH trong dạy học ở trường THPT Nguyễn Trường
Tộ - Hưng Nguyên ......................................................................................... 18
3.1.4. Kinh nghiệm khơi dậy đam mê sáng tạo nghiên cứu khoa học cho
học sinh thông qua việc tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động nghiên
cứu khoa học ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ............. 19
3.2. Kinh nghiệm chỉ đạo hoạt động sáng tạo, NCKH hiệu quả cao của
học sinh ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ......................... 20
3.2.1 Kinh nghiệm chỉ đạo trong việc nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy trong hoạt động nghiên cứu khoa học của nhà trường THPT
Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên .............................................................. 20
3.2.2 Kinh nghiệm chỉ đạo công tác Tuyên truyền, quán triệt các văn
bản chỉ đạo, các quy định về nghiên cứu khoa học của các cấp nhằm
nâng cao nhận thức về công tác giáo dục hoạt động nghiên cứu khoa
học nhà trong Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ............... 20
3.2.3 Kinh nghiệm trong việc chỉ đạo tổ chức tập huấn về công tác
nghiên cứu khoa học kỹ thuật ........................................................................ 21

3.2.4. Thành lập ban chỉ đạo và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
học kỹ thuật và tổ chức Hội thi sáng tạo khoa học cấp trường, trên cơ sở
đó, lựa chọn, trao giải các đề tài có chất lượng và chọn tham gia các hội
thi cấp trên ..................................................................................................... 22
3.2.5. Kinh nghiệm chỉ đạo thành lập tổ chuyên gia tư vấn, hỗ trợ học
sinh nghiên cứu khoa học Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng
Nguyên ........................................................................................................... 25
3.2.6. Kinh nghiệm chỉ đạo làm tốt cơng tác xã hội hóa và cơng tác thi
đua, khen thưởng, biểu dương các tập thể và cá nhân đạt thành tích xuất
sắc trong hoạt động nghiên cứu khoa học Trường THPT Nguyễn
Trường Tộ - Hưng Nguyên ............................................................................ 25
3.3 Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh NCKH hiệu quả cao tại Trường
THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ...................................................... 26
3.3.1. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh hình thành ý tưởng và lựa chọn
ý tưởng nghiên cứu khoa học......................................................................... 26
3.3.2. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh xây dựng đề cương sơ lược và
kế hoạch nghiên cứu khoa học....................................................................... 27
3.3.3. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh Lập kế hoạch làm việc, thu
thập, tìm kiếm và xử thơng tin, số liệu nghiên cứu khoa học ........................ 29
3.3.4 Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh thiết kế bản vẽ nghiên cứu khoa
học .................................................................................................................. 29
3.3.5. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh làm sản phẩm khoa học ................. 30


3.3.6. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh thử nghiệm sản phẩm khoa học
kỹ thuật........................................................................................................... 32
3.3.7. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh nghiệm thu sản phẩm khoa học..... 32
3.3.8. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh viết báo cáo nghiên cứu khoa
học kỹ thuật, làm poster ................................................................................. 32
3.3.8. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh tham vấn tổ tư vấn, hỗ trợ

nghiên cứu khoa học trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên..... 34
3.3.9. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh trưng bày sản phẩm nghiên cứu
khoa học ......................................................................................................... 34
3.3.10. Kinh nghiệm hướng dẫn học sinh thuyết trình và trả lời phản
biện ................................................................................................................. 35
3.4 Kinh nghiệm huy động các nguồn lực hỗ trợ cho hoạt động NCKH
hiệu quả cao ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên .................. 37
4. Kết quả của công tác chỉ đạo và hướng dẫn học sinh NCKH hiệu quả cao
tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên ................. 38
4.1. Tác động đối với môi trường giáo dục ...................................................... 38
4.1. Về kinh tế ................................................................................................... 39
4.2. Về xã hội .................................................................................................... 39
5. Hiệu quả giải pháp ........................................................................................... 39
PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 44
1. Kết luận ............................................................................................................ 44
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 44
PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT .......................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 48


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT

Từ đầy đủ

Từ viết tắt

1


BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

GDCD

Giáo dục công dân

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

KHKT

Khoa học kỹ thuật

6


NCKHKT

Nghiên cứu khoa học kỹ thuật

7

THPT

Trung học phổ thông

8

TNCS

Thanh niên cộng sản


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm học gần đây, việc đổi mới toàn diện giáo dục đòi hỏi hoạt
động dạy học cần phát huy hơn nữa tính tích cực chủ động của học sinh, hạn chế
tối đa việc học sinh tiếp thu kiến thức một các thụ động, muốn vậy cần đa dạng hóa
các hình thức học tập của học sinh, tăng cường các hoạt động trải nghiệm và đặc
biệt là cần khơi dậy tinh thần tự học cũng như niềm đam mê sáng tạo, nghiên cứu
khoa học ở học sinh. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật (NCKHKT) là một hoạt động
trải nghiệm bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao
động sản xuất. Hoạt động NCKH trong các trường trung học là một hoạt động bổ
ích lành mạnh; có tính cạnh tranh cao, giàu trí tuệ; mang đậm tính thực tiễn và dấu
ấn cá nhân; Góp phần giúp học sinh biết cách tự học, tự giải quyết các vấn đề thực
tiễn trong cuộc sống, phát huy tính sáng tạo, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi

dậy niềm đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh và của giáo viên. Quá
trình nghiên cứu KHKT rèn luyện cho học sinh kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, tự
kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm. Qua những nghiên cứu, sáng tạo học sinh
có điều kiện khám phá khoa học, tích lũy kiến thức, biết vận dụng linh hoạt kiến
thức đã học vào việc giải quyết các tình huống thực tiễn từ đó các em càng thêm
say mê với các bài học trên lớp, Từ nghiên cứu KHKT của học sinh giáo viên
hướng dẫn được nâng cao năng lực của bản thân về những kiến thức liên quan đến
các đề tài nghiên cứu khoa học góp phần quan trọng để nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện.
Từ năm 2012 Bộ Giáo dục và Đào tạo (BGD&ĐT) đã ban hành Thông tư,
hướng dẫn hoạt động nghiên cứu KHKT trong các trường trung học. Từ đó đến
nay hoạt động nghiên cứu KHKT đã trở thành hoạt động thường xuyên, liên tục
của học sinh trung học trên cả nước, phát triển cả về quy mô, số lượng, chất lượng
dự án.
Thực tiễn cho thấy, nghiên cứu khoa học của học sinh trong các trường phổ
thơng hiện nay có thể nói là một chủ đề mang tính tiềm năng nhưng cịn nhiều điều
hạn chế. Tính tiềm năng ở chỗ học sinh là một lực lượng còn rất trẻ nhưng cũng
đầy nhiệt huyết, dám nghĩ dám làm, có thời gian và trí sáng tạo không ngừng được
phát triển dưới mái trường THPT. Vấn đề cịn hạn chế ở đây là do trình độ tư duy
còn hạn chế, học sinh chưa nhận thức được những lợi ích nào từ nghiên cứu khoa
học mà học sinh đạt được, khi học sinh còn ngồi trên ghế nhà trường thì thời gian
dành cho việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật là rất ít và đang cịn phụ thuộc vào gia
đình, chất lượng nhiều đề tài chưa cao, chưa bám sát yêu cầu của đời sống. Nguyên
nhân của vấn đề này là do kinh phí hỗ trợ cho học sinh nghiên cứu khoa học còn
thấp, nhiều trường thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất, thiếu cán bộ giáo viên hướng
dẫn, chưa có chính sách động viên và khuyến khích thầy cơ đóng góp tích cực cho
nghiên cứu khoa học. Nguyên nhân chủ yếu là do giáo viên và học sinh chưa hiểu
1



đúng, hiểu đủ nội dung và ý nghĩa mà cuộc thi mang lại.Vì vậy, để đạt hiệu quả
trong hoạt động thì cần thiết cần phải có sự chỉ đạo của Ban chun mơn nhà
trường và có ở một giáo viên hướng dẫn để đưa ra những định hướng đúng đắn khi
hướng dẫn học sinh tham gia cuộc thi NCKH.
Chúng tôi nhận thấy rằng chỉ đạo tốt hoạt động NCKH và cuộc thi KHKT
của học sinh có ý nghĩa quan trọng đối với giáo dục trung học, góp phần đổi mới
hình thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá
kết quả học tập, phát triển năng lực cảu học sinh, nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên.
Từ năm học 2018-2021 đến nay, Trường THPT Nguyễn Trường Tộ Hưng Nguyên đã chỉ đạo và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học và tham
gia các cuộc thi KHKT đạt kết quả cao, mỗi sản phẩm đều có nét độc đáo riêng
sản phẩm của năm sau nhiều hơn năm trước điều đó cho ta thấy được niềm đam
mê nghiên cứu của học sinh và giáo viên hướng dẫn ngày càng đa dạng, phong
phú và phát triển.
Chúng tôi là cán bộ quản lý, giáo viên giảng dạy trực tiếp chỉ đạo và hướng
dẫn học sinh nghiên cứu khoa học và tham gia các cuộc thi KHKT nhiều năm, qua
những việc làm thực tế tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên,
bằng những kinh nghiệm của bản thân, chúng tôi xin được trao đổi với đồng
nghiệp “Kinh nghiệm chỉ đạo, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học hiệu
quả cao tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”.
2. Mục đích của đề tài
Kinh nghiệm chỉ đạo, hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học tại Trường
THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên” để có một cơ sở khoa học trong cơng
tác NCKH của nhà trường phổ thông; Vạch ra được các biện pháp cần thiết để
nâng cao chất lượng sản phẩm KHKT khi tham dự cuộc thi các cấp. Từ đó, Góp
phần đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực học sinh, nâng cao chất
lượng giáo dục đào tạo của nhà trường; Khuyến khích học sinh trung học nghiên
cứu KHKT, vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc
sống; Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học; Giải quyết một
số vấn đề khoa học và thực tiễn. Đồng thời, giúp cho học sinh dễ dàng tiếp cận và

thực hiện việc sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật một cách thiết thực hơn,
tương trợ cho nhau trong hoạt động này một cách hiệu quả hơn. Cùng với đó học
sinh thực sự cảm thấy đam mê và hình thành được thói quen nghiên cứu khoa học
kĩ thuật, thói quen thực hiện các cơng việc một cách khoa học. Từ đó, giúp cho học
sinh mở mang kiến thức, nâng cao nhận thức, hình thành ý thức về việc sử dụng
năng lượng xanh, thực phẩm sạch..., tích cực tìm kiếm các giải pháp kĩ thuật để có
một mơi trường số ngày càng tốt đẹp hơn. Đây chính là góp phần quan trọng cho
cơng tác đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo hướng phát huy năng lực, phẩm
chất người học.
2


3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài
Đây là đề tài lần đầu tiên được áp dụng thực hiện tại Trường THPT Nguyễn
Trường Tộ nói riêng và các trường THPT trên địa bàn Huyện Hưng Nguyên nói
chung. Đề tài đã khơi gợi và trang bị cho học sinh những kiến thức, kỹ năng có
tính hệ thống trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kỹ thuật.
Tên đề tài có thể là khơng mới hoặc đã có những tác giả khai thác nhưng tơi xin
khẳng định những vấn đề chúng tôi nêu ra ở đây hoàn toàn là những kinh nghiệm,
những tâm huyết mà bản thân chúng tôi đã đúc kết lại trong quá trình chỉ đạo và
hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học và đã được kiểm định qua thực tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học
kĩ thuật cho học sinh ở trường THPT.
- Các ý tưởng KHKT của học sinh.
- Các sản phẩm KHKT của học sinh.
- Phạm vi đề tài: “Kinh nghiệm chỉ đạo, hướng dẫn học sinh NCKH hiệu
quả cao tại Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”.
- Thời gian thực hiện: Năm học: 2018-2019; 2019-2020; 2020-2021.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài.
5.2. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Là phương pháp tổng hợp và kết luận về nội dung nghiên cứu qua các số
liệu đã khảo sát và thực nghiệm. Đề xuất ý kiến về những biện pháp để nâng cao
chất lượng sản phẩm KHKT của học sinh trên cơ sở.
- Tham khảo ý kiến của giáo viên: Trao đổi với giáo viên có kinh nghiệm.
- Thăm dị ý kiến của học sinh.
- Thăm dò ý kiến của phụ huynh học sinh.
5.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu
Thống kê và xử lý số liệu kết quả nghiên cứu KHKT của học sinh trước và
sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
5.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Là một hoạt động rất quan trọng trong khi phát triển sản phẩm mới (sản
phẩm/dịch vụ mới hoàn toàn hoặc cải thiện sản phẩm đang có) - có thể được tiến
hành ở một số giai đoạn phát triển sản phẩm mới.
3


5.5. Phương pháp phân tích tổng hợp
Căn cứ vào số liệu đã được khảo sát, kết hợp với luận chứng của đề tài.
Tôi tiến hành lập kế hoạch thực nghiệm phương pháp phân tích để đạt hiệu quả
cao nhất.
5.6. Phương pháp thực nghiệm khoa học
Hướng dẫn học sinh thực hiện sản phẩm hoặc dự án (đề tài), tiến hành thực
nghiệm hoặc phương án kiểm tra để kiểm tra kết quả, tính khả thi của sản phẩm
(dự án, đề tài).
5.7. Phương pháp hỏi chuyên gia
Là phương pháp thu thập ý kiến của chuyên gia trong việc nhận định, đánh
giá một sản phẩm, sự kiện hay một vấn đề thực tiễn. Phương pháp này thu thập các

ý kiến khác nhau của các chuyên gia, kiểm tra lẫn nhau để có một cái nhìn khách
quan hơn về một vấn đề.
Phương pháp này tập hợp được các học giả, các chuyên gia giỏi, các nhà
phân tích chuyên nghiệp, sử dụng được thành quả khoa học và kinh nghiệm thực
tiễn để ra quyết định.
5.7. Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm
Là phương pháp tìm hiểu và nhìn thấy xét lại những kết quả thực tế trong
quá khứ để đúc kết kết luận bổ ích cho thực tiễn và khoa học.

4


PHẦN II: NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
1.1. Các khái niệm về khoa học, kỹ thuật và nghiên cứu khoa học
- Khái niệm khoa học:
Hiện nay, người ta đề cập đến khái niệm khoa học ở ba khía cạnh sau:
+ Khoa học là hệ thống những hiểu biết hoặc tri thức của con người về tự
nhiên - xã hội - tư duy, nó tồn tại dưới dạng các lý thuyết, định lý, quy luật, nguyên
tắc, phạm trù, tiền đề.
+ Khoa học là một hình thái ý thức - xã hội thể hiện tồn tại xã hội trong nội
dung, mục đích và các chuẩn mực giá trị, các nguyên lý thế giới quan trong triết
học và bức tranh chung về thế giới.
+ Khoa học là một dạng hoạt động lao động của con người, nó ra đời trong
q trình chinh phục giới tự nhiên và khoa học giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
của con người. Đó là một hình thức hoạt động đặc thù, là hoạt động nhận thức. Nó
ra đời chỉ ở một giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử.
Từ ba khía cạnh trên, chúng ta có thể định nghĩa, khoa học là hệ thống các
kiến thức về các quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy dựa trên những phương
pháp được xác định để thu nhận kiến thức.

- Khái niệm kỹ thuật:
Kỹ thuật thông thường được hiểu là toàn bộ các thiết bị, phương tiện, máy
móc và cơng cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác, bảo
quản và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của đời
sống xã hội.
- Sáng chế: Là một giải pháp kỹ thuật mới về nguyên lý kỹ thuật, tính sáng
tạo và áp dụng được. Sáng chế có khả năng áp dụng nên có ý nghĩa thương mại,
được cấp bằng sáng chế độc quyền (patent), có thể mua bán bằng sáng chế, cấp
giấy phép sử dụng (licence) và được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp.
- Khoa học kỹ thuật (KHKT):
+ Khoa học là hệ thống các kiến thức về các quy luật của tự nhiên, xã hội và
tư duy dựa trên những phương pháp được xác định để thu nhận kiến thức.
+ Kỹ thuật: thông thường được hiểu là toàn bộ các thiết bị, phương tiện,
máy móc và cơng cụ vật chất nằm trong tư liệu sản xuất để quản lý, khai thác,
bảo quản và chế tạo các sản phẩm dùng cho sản xuất và thỏa mãn các nhu cầu của
đời sống xã hội.
- Nghiên cứu khoa học (NCKH): Là quá trình nhận thức khoa học, là hoạt
động trí tuệ đặc thù bằng những phương pháp nghiên cứu nhất định để tìm ra một
cách chính xác và có mục đích những điều mà con người chưa biết đến hoặc biết
5


chưa đầy đủ, tức là tạo ra sản phẩm mới dưới dạng tri thức mới về nhận thức hoặc
phương pháp.
Theo Luật Khoa học và Công nghệ (Quốc hội, 2013), Nghiên cứu khoa học
là hoạt động khám phá, phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện
tượng tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Nghiên cứu cơ bản là hoạt động nghiên cứu nhằm khám phá bản chất, quy
luật của sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội và tư duy.
Nghiên cứu ứng dụng là hoạt động nghiên cứu vận dụng kết quả nghiên cứu

khoa học nhằm tạo ra công nghệ mới, đổi mới công nghệ phục vụ lợi ích của con
người và xã hội
Nghiên cứu khoa học có mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm câu trả lời cho các
câu hỏi đặt ra, nói cách khác là tìm kiếm kiến thức và sự hiểu biết. Tuy nhiên, nếu
ta có thể chia xẻ, phổ biến thơng tin, kiến thức mà ta có được thơng qua nghiên cứu
sẽ có hiệu quả cao hơn rất nhiều. Nói cách khác, bản chất của nghiên cứu khoa học
là một quá trình vận dụng các ý tưởng, nguyên lý và phương pháp khoa học để tìm
ra các kiến thức mới nhằm mơ tả, giải thích hay dự báo các sự vật, hiện tượng
trong thế giới khách quan. Nghiên cứu có nghĩa là trả lời những câu hỏi mang tính
học thuật hoặc thực tiễn; làm hoàn thiện và phong phú thêm các tri thức khoa học;
đưa ra các câu trả lời để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn.
Với cách nhìn như vậy, nghiên cứu khoa học cịn có vai trị làm thay đổi
cách nhìn nhận vấn đề của người đọc, thuyết phục người đọc tin vào bản chất khoa
học và kết quả thực nghiệm nhằm đưa người đọc đến quyết định và hành động phù
hợp để cải thiện tình hình của các vấn đề đặt ra theo chiều hướng tốt hơn.
1.2. Những yếu tố cần có của giáo viên, học sinh nghiên cứu khoa học
Một là: Có kiến thức chun mơn. Có khả năng vận dụng kiến thức chuyên
môn vào thực tế.
Hai là: Có niềm đam mê với NCKH dành cho học sinh. Người giáo viên
hướng dẫn chính là người thắp lửa cho học sinh. Một giáo viên tâm huyết gặp Hs
say mê nghiên cứu chắc chắn sẽ mang lại thành công.
Ba là: Phối hợp liên môn tức là khả năng sử dụng cả các mơn khác vào
giải quyết.
Bốn là: Có sự hiểu biết về cuộc thi đặc biệt là nội dung thi, kết quả các kỳ
thi năm trước. Từ đó có sự tư vấn tốt nhất cho sản phẩm của học sinh.
Năm là: Nhiệt tình với cơng tác hướng dẫn. Có những tác động tích cực đến
học sinh làm sản phẩm. Khích lệ và động viên các em kịp, nắm bắt được các tâm
tư nguyện vọng, các khó khăn trong q trình làm dự án từ đó có những biện pháp
phù hợp và kịp thời.
6



1.3. Tầm quan trọng của việc chỉ đạo và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
học tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
Thực tế cho thấy, cuộc thi KHKT (được Bộ GD&ĐT phát động từ năm
2012) đã khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng tạo khoa học, công
nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn
cuộc sống. Với những dự án, đề tài nghiên cứu, sáng tạo KHKT mà HS thể hiện ở
các cuộc thi, hội thi sáng tạo KHKT ở các nhà trường phổ thông thời gian qua đã
minh chứng đây là sân chơi trí tuệ, bổ ích cho các em HS hiện nay.
Cùng với ngành giáo dục nói chung, vấn đề khuyến khích học sinh trung học
KHKT; sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết
những vấn đề thực tiễn là một trong những mục tiêu được trường THPT Nguyễn
Trường Tộ - Hưng Nguyên đặt lên hàng đầu nhằm góp phần đổi mới hình thức tổ
chức hoạt động dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết quả học
tập; phát triển năng lực của học sinh; nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường. Khai thác hiệu quả tiềm lực của đội ngũ giáo viên hiện có, đặc biệt là giáo
viên có năng lực và kinh nghiệm nghiên cứu KHKT, giáo viên đã hướng dẫn học
sinh KHKT, giáo viên đã thực hiện đề tài KHKT sư phạm ứng dụng.
Hơn nữa, nghiên cứu khoa học kỹ thuật là hoạt động quan trọng và cần
thiết của công tác đào tạo, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Cùng với quá
trình hội nhập kinh tế thế giới, hội nhập về giáo dục và đào tạo, xây dựng và phát
triển phong trào nghiên cứu khoa học trong học sinh là một yêu cầu bức thiết
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao tính tự chủ sáng tạo và năng động,
một tố chất rất cần thiết nhưng lại rất hạn chế trong trình độ học sinh Việt Nam
hiện nay nói chung và học sinh Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng
Nguyên nói riêng. Cụ thể:
- Đối với học sinh: Việc khuyến khích nghiên cứu khoa học học sinh là một
việc làm cần thiết. Giúp học sinh sáng tạo kỹ thuật, công nghệ và vận dụng kiến
thức đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Hơn nữa, Tăng cường tổ chức

các hoạt động giáo dục trải nghiệm sáng tạo theo định hướng phát triển năng lực và
phẩm chất của học sinh. Triển khai giáo dục về khoa học, cơng nghệ, kĩ thuật và
tốn học (STEM) trong giáo dục phổ thông theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
04/5/2017 về việc tăng cường tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Tạo
cơ hội để học sinh của nhà Trường giới thiệu kết quả nghiên cứu KHKT của mình;
tăng cường trao đổi, giao lưu văn hóa, giáo dục giữa các địa phương và hội nhập
quốc tế.
- Đối với giáo viên: khi tham gia hướng dẫn học sinh NCKH tức là đã đổi
mới hình thức tổ chức hoạt động dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh
giá kết quả học tập; phát triển năng lực của học sinh; nâng cao chất lượng dạy học
trong các cơ sở giáo dục trung học. Đây chính là cơ hội tốt nhất giáo viên tự bồi
dưỡng năng lực bản thân, tránh hiện tượng bồi dưỡng hình thức đang diễn ra ở rất
nhiều cơ sở giáo dục. NCKH đồng thời cũng giúp đỡ học sinh có khả năng phát
7


triển toàn diện cả kiến thức trong sách vở và khả năng áp dụng kiến thức đó vào
thực tế.
Như vậy, hoạt động NC KHKT gắn với các cuộc thi KHKT là tiền đề quan
trọng góp phần tích cực đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển
năng lực học sinh theo đúng tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng của việc chỉ đạo và hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa tại các
Trường trung học phổ thông hiện nay
Nghiên cứu khoa học là một dạng hoạt động đặc biệt, giúp cho con người
tìm kiếm và cải tạo thực tiễn. Đó chính là q trình sáng tạo, khám phá những quy
luật và vận dụng những quy luật đó vào thực tiễn đời sống xã hội. Bởi thế, công tác
nghiên cứu khoa học của học sinh hiện nay được các trường phổ thông đặc biệt chú
trọng, khơng có nghiên cứu khoa học thì chất lượng đào tạo không thể cao.
Đối với học sinh, nghiên cứu khoa học là quá trình trải nghiệm từ lý thuyết

đến thực tiễn, giúp học sinh bước đầu rèn luyện và nâng cao khả năng tư duy, tự
khám phá, tự bồi dưỡng kiến thức khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Học tập là
công việc cả đời, nghiên cứu khoa học sẽ giúp học sinh có kiến thức về phương
pháp học và tự học, hình thành và hồn thiện nhân cách, có tư duy tích cực trong
nhận thức và hành vi. Đối với công tác đào tạo của nhà trường, nghiên cứu khoa
học giúp nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác dạy và học, góp phần nâng
cao chất lượng đào tạo trong nhà trường, biến quá trình đào tạo thành q trình tự
đào tạo, giúp học sinh từng bước hồn thiện kiến thức, tiếp cận các vấn đề khoa
học một cách thuận lợi hơn.
Điều này càng có ý nghĩa đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi mà khoa học
kỹ thuật đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, là năng lực cạnh tranh của mỗi
quốc gia nói chung, của mỗi nhà trường phổ thơng nói riêng. Vì vậy, kết quả
nghiên cứu khoa học trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp hạng của các
trường phổ thông hiện nay.
Tuy nhiên, hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh tại trường phổ
thơng nói chung, cịn nhiều hạn chế như học sinh chưa thấy được tầm quan trọng
của việc nghiên cứu khoa học, cịn gặp nhiều khó khăn trong vấn đề nghiên cứu…
Do đó việc nâng cao hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học của học sinh là một
vấn đề hết sức cấp thiết hiện nay.
* Một số nguyên nhân
Hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh đã được đưa vào trong chương
trình khung năm học của nhà trường, vậy tại sao vẫn có sự trì trệ, vẫn có những rào
cản? Đây là do nhận thức của học sinh chưa hiểu rõ tầm quan trọng của nghiên cứu
khoa học hay vì những nguyên nhân gì khác? Theo nghiên cứu của chúng tơi, có
8


thể kể ra các nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Do nghiên cứu khoa học thực sự là cơng việc khó
Nghiên cứu khoa học là một hoạt động đặc biệt, nó là lao động của các lao

động. Nó đặc biệt ở chỗ, đó là cơng việc tìm kiếm và khám phá những điều chưa
biết, kết quả tìm kiếm ra sao cũng khơng thể dự đốn chi tiết chính xác được. Do
đó nếu lấy kết quả sản phẩm cuối cùng để đánh giá thì khó thỏa đáng. Hơn nữa
việc nghiên cứu khoa học đối với học sinh mới trên cơ sở là ý tưởng chưa có
phương pháp nghiên cứu. Đa số học sinh thiếu kiến thức, kinh nghiệm thực tế chưa
có, do vậy các em khơng biết bắt đầu từ đâu, mục đích nghiên cứu để làm gì và sử
dụng cơng cụ phương pháp nghiên cứu nào có hiệu quả nhất v.v…
Hai là: Một số trường còn thờ ơ hoặc thụ động với hoạt động NCKHKT của
học sinh
Mặc dù hoạt động NCKHKT của học sinh phổ thông đã được Bộ GD&ĐT
triển khai và tổ chức cuộc thi cấp quốc gia sang năm thứ 8, Sở GD&ĐT Nghệ An
đã phát động và tổ chức cuộc thi cấp tỉnh 7 lần, song vẫn còn nhiều trường chưa
xem đây là một hoạt động giáo dục trọng điểm trong năm học. Nhiều trường THPT
vẫn xem trọng vấn đề học văn hóa hơn nội dung khác, khơng coi trọng đam mê
nghiên cứu KHKT của HS. Thậm chí, có những trường THPT không biết (hoặc
không giới thiệu) về những cuộc thi sáng tạo KHKT trong và ngoài nước dành cho
cho HS, khơng khuyến khích HS tham gia. Do đó, những trường này chưa thực sự
“vào cuộc”, có “phát” mà không “động”, không chỉ đạo sâu sát và quyết liệt.
Ba là: Nhiều trường chưa có phương pháp phù hợp, cịn lúng túng, thiếu
kinh nghiệm.
Mặc dù xác định được tầm quan trọng của hoạt động NCKHKT nhưng nếu
nhà trường chưa tìm ra giải pháp phù hợp, chỉ làm theo thói quen và suy nghĩ chủ
quan, thiếu sự trao đổi học tập với các đơn vị khác thì sẽ dẫn đến hiệu quả thấp.
Trong đó, nhiều trường chưa làm tốt cơng tác truyền thông để nâng cao nhận thức
của học sinh, phụ huynh, nhà trường và các tầng lớp xã hội đối với hoạt động
NCKHKT; việc triển khai hoạt động mới chỉ mang tính phát động phong trào,
thiếu sự lơi cuốn đối với học sinh để có thể phát hiện được những học sinh có tố
chất và đam mê sáng tạo.
Bốn là: Một số trường thiếu tự tin vào khả năng của học sinh.
Một số trường mặc định coi hoạt động này nằm ngồi khả năng của học sinh

trường mình nên khơng tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh được trải nghiệm việc
NCKHKT.
Mặc dù chất lượng tuyển sinh các trường thường không tương đương nhau ở
điểm chuẩn đầu vào. Song xét ở nhóm học sinh điểm cao thì các trường trong cùng
vùng miền lại khá đồng đều nhau. Đây thường là nhóm học sinh nịng cốt cho các
9


hoạt động mũi nhọn của nhà trường như thi học sinh giỏi, thi THPT quốc gia,
NCKHKT,...
Trong đó, hoạt động NCKHKT thậm chí hướng tới những học sinh khơng
nhất thiết học giỏi các mơn văn hóa, mà đam mê sáng tạo, tìm tịi nghiên cứu, có
kỹ năng sống đa dạng... Do vậy, nếu cho rằng vì chất lượng đầu vào của học sinh
mà trường không thể thành công trong hoạt động NCKHKT của học sinh là không
thực tế.
Năm là: Do chỉ đạo của nhà trường và giáo viên hướng dẫn
Ban lãnh đạo nhà trường có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức cho học sinh tham
gia thi KHKT tuy nhiên sự chỉ đạo còn mờ nhạt, chưa bám sát cuộc thi, kế hoạch
tổ chức…
Giáo viên hướng dẫn vừa đóng vai trị người hỗ trợ hướng dẫn nghiên cứu
vừa đóng vai trị chỗ dựa về tinh thần, tạo cảm hứng cho học sinh. Nếu khơng có
sự định hướng cũng như hướng dẫn từ phía Thầy; Cơ thì học sinh khó có thể tự
mình xác định nội dung nghiên cứu cũng như hiểu được cách viết một báo cáo
khoa học phải như thế nào. Nhưng thực tế cho thấy hiện nay chính bản thân giáo
viên cũng chưa thật sự quan tâm đến vấn đề này. Một số giáo viên vẫn còn phải
cùng một lúc đảm nhiệm nhiều mơn học nên khơng có nhiều thời gian để tập trung
nghiên cứu khoa học cũng như hướng dẫn học sinh của mình.
Trong đội ngũ GV nhiều người cịn chưa có kinh nghiệm, ngại khó, sợ thêm
việc nên thiếu sự nhiệt tình. Thậm chí nhiều thầy cơ khá bỡ ngỡ, lúng túng trong
công tác NCKH nên “ngại” hướng dẫn, giúp HS tìm tịi vấn đề. Do vậy, HS khơng

có phương hướng hoặc tự mị mẫm đề tài nên đi sai định hướng.
Sáu là: Chưa tổ chức được các hoạt động trải nghiệm sáng tạo để giúp học
sinh tìm đề tài nghiên cứu.
Hàng năm, nhiều trường thường vẫn tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt
động trải nghiệm. Song các địa điểm được lựa chọn thường là khu di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh,... khơng gắn với lao động sản xuất hoặc các vấn đề xã hội.
Do đó, hoạt động này chưa mang ý nghĩa là trải nghiệm sáng tạo, khơng hỗ trợ
được việc tìm ý tưởng cho hoạt động NCKHKT.
Bảy là: Chưa có sự kết nối giữa nhà trường với các nhà khoa học và các cơ
quan NCKH hoặc có nhưng chưa chặt chẽ
Hầu hết các trường phổ thông chưa tranh thủ được nguồn lực từ các trường
đại học, viện nghiên cứu, các cơ sở khoa học công nghệ về người hướng dẫn, các
nhà khoa học chun ngành, cơ sở vật chất, thiết bị, phịng thí nghiệm, kinh phí...
cho hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh. Điều này là dễ hiểu đối với các
trường nằm ở địa bàn xa đô thị, xa các trường đại học hay các cơ quan nghiên cứu
khoa học.
10


Tám là: Do tài chính
Vấn đề tài chính ln là bài toán nan giải đối với việc nghiên cứu khoa học,
thực tế cho thấy có rất nhiều các chi phí như: Chi phí cho việc tìm kiếm (mua dữ
liệu), chi phí cho mua ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ chạy thử, chi phí cho in ấn,
chi phí cho điều tra khảo sát, chi phí thơng tin liên lạc… Cơng tác xã hội hóa để
tạo nguồn kinh phí dành cho KHKT trong trường cịn hạn chế.
Từ đó, cho thấy học sinh trường phổ thông hiện nay chưa thật sự thấy được
tầm quan trọng của hoạt động nghiên cứu khoa học đối với hoạt động học tập do
đó và cơng tác chỉ đạo, hướng dẫn học sinh NCKHKT của nhà Trường chưa có sự
đầu tư cũng như tích cực tham gia vào hoạt động này.
2.2. Thực trạng của việc chỉ đạo và hướng dẫn học sinh NCKH hiệu quả cao tại

Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
Cuộc thi KHKT là một sân chơi bổ ích cho sự sáng tạo và rèn luyện trí tuệ
của các em học sinh. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật là một hoạt động trải nghiệm
bổ ích, thiết thực, gắn liền giữa lý thuyết với thực hành và thực tiễn lao động sản
xuất. Hoạt động này giúp phát huy, khích lệ, định hướng, tiếp lửa, khơi dậy niềm
đam mê nghiên cứu, sáng tạo của các em học sinh. Đặc biệt, hoạt động nghiên cứu
khoa học - kỹ thuật còn rèn luyện cho các em kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, tự
kiểm chứng kết quả bằng thực nghiệm... Mặt khác, qua việc định hướng, hướng
dẫn cho học sinh nghiên cứu, giáo viên được nâng cao năng lực của bản thân về
những kiến thức có liên quan đến các đề tài nghiên cứu khoa học. Góp phần đổi
mới hình thức tổ chức dạy học; đổi mới hình thức và phương pháp đánh giá kết
quả học tập; phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; thúc đẩy giáo viên tự
bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; nâng cao chất lượng dạy học
trong các cơ sở giáo dục trung học.
Trong ba năm liền kề chúng tôi là một trong những giáo viên có may mắn
được lãnh đạo nhà trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên giao nhiệm
vụ chỉ đạo và hướng dẫn một nhóm học sinh NCKH chúng tơi nhận thấy: Khơng
phải cứ học sinh giỏi các mơn văn hóa mới có sản phẩm NCKH. Muốn thành cơng
giáo viên cần phải biết cách truyền lửa, khơi dậy niềm đam mê của học sinh có tố
chất. Tuy nhiên thực tế ở trường tơi và tìm một số trường tơi được biết: Học sinh
bơ vơ khơng có định hướng mặc dù có ý tưởng; giáo viên không hiểu hết về cuộc
thi dẫn đến sự nghi ngờ về kết quả thực hiện sản phẩm, một số dự án bị bỏ rơi
trong quá trình thực hiện.
* Thuận lợi:
Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên có 876 học sinh, 48 cán
bộ, giáo viên và nhân viên. Đội ngũ giáo viên của trường trẻ, năng động, có ý thức
học hỏi và trau dồi chun mơn. Bản thân chúng tôi là những giáo viên đã từng
11



tham gia hướng dẫn năm trước, ban đầu đã có kinh nghiệm để hướng dẫn các em.
- Công tác NCKH luôn được Ban lãnh đạo nhà trường quan tâm và chỉ đạo
sát sao, được coi là một lĩnh vực thúc đẩy sự chuyển biến chất lượng mũi nhọn của
nhà trường; Định kỳ nhà trường có sự rà sốt, phát triển ý tưởng của học sinh (nếu
có), trực tiếp tư vấn cho học sinh thơng qua nhiều hình thức như: Câu lạc bộ theo
sở thích, hoạt động ngoại khóa. Dạy học tích hợp… Đã phát hiện được các học
sinh yêu thích NCKH và có năng lực phù hợp với cuộc thi NCKH. Được hướng
dẫn một nhóm học sinh năng động thích khám phá tri thức, u thích tìm tịi chân
lí khoa học.
Những thuận lợi cơ bản trên là điều kiện quan trọng giúp chúng tôi thực hiện
tốt công tác chỉ đạo và hướng dẫn học sinh NCKHKT đạt kết quả cao.
* Khó khăn:
Từ thực tế giảng dạy tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên,
chúng tôi thấy rằng: việc NCKHKT của học sinh cịn rất nhiều hạn chế và nhìn
chung học sinh học tập cịn rất bị động. Bởi vì do đặc điểm THPT Nguyễn Trường
Tộ - Hưng Nguyên một xã nghèo của huyện Hưng Nguyên.
Nhà trường còn non trẻ mới thành lập 15 năm, học sinh Trường THPT
Nguyễn Trường Tộ có tới 70% học sinh cơng giáo, cho nên tình hình kinh tế - xã
hội nhìn chung cịn gặp nhiều khó khăn. Trong học tập, học sinh chủ yếu chỉ có
sách giáo khoa, cịn tài liệu, sách tham khảo, báo chí, phương tiện học tập nhìn
chung cịn thiếu. Vì vậy, việc cập nhật thơng tin mới cịn hạn chế, kiến thức về mặt
kinh tế - xã hội học sinh hiểu biết rất ít, ngồi ra các tin tức, thơng tin trên truyền
thanh, truyền hình học sinh cũng rất ít khi theo dõi.
Hơn nữa, chúng tôi là những giáo viên trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn học
sinh nghiên cứu KHKT sau khi khảo sát 876 em học sinh lớp 10, 11, 12 ở trường
THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên (Phiếu khảo sát xem Phụ lục) chúng
tôi nhận thấy nổi lên một số vấn đề. Đó là:
Một là: Học sinh chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của hoạt động
nghiên cứu khoa học
Chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học, thái độ tham gia của học sinh

phụ thuộc rất nhiều vào nhận thức về hoạt động nghiên cứu khoa học của học sinh.
Tuy nhiên kết quả khảo sát cho thấy học sinh cho rằng hoạt động nghiên cứu khoa
học rất quan trọng chỉ chiếm 15% (132 em) quan trọng là 22,5% (197 em). Trong
khi đó số học sinh cho rằng hoạt động này ít quan trọng là 30% (263 em), không
quan trọng là 15,8% (139 em), và vẫn còn tới 16,7% (145 em) học sinh vẫn chưa
xác định rõ thế nào là hoạt động nghiên cứu khoa học nên vẫn chưa đánh giá được
tầm quan trọng của nó.
12


BIỂU ĐỒ KHẢO SÁT THÁI ĐỘ HỌC SINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRƯỜNG TỘ - HƯNG
NGUYÊN VỀ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
17% 15%
16%

22%

30%

RẤT QUAN TRỌNG

QUAN TRỌNG

ÍT QUAN TRỌNG

KHƠNG QUAN TRỌNG

CHƯA XÁC ĐỊNH


Hai là: Điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu của hoạt động
NCKHKT
Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hiện nay mới chỉ đạt điều
kiện tối thiểu về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Trong đó, dụng cụ thực
hành, thí nghiệm chỉ phục vụ cho các bài dạy đã định sẵn trong chương trình, hầu
như khơng có các thiết bị máy móc để hỗ trợ cho việc nghiên cứu, chế tạo, thí
nghiệm… những ý tưởng mới. Đó là một trong những rào cản lớn nhất dẫn đến
chất lượng nhiều dự án của những năm trước không cao, hoạt động nghiên cứu
KHKT không thành công như mong đợi.
Ba là: Học sinh gặp khó khăn về ý tưởng sáng tạo và kỹ năng NCKH
Một trong những yếu tố được đánh giá là quan trọng nhất trong NCKHKT
của học sinh là về ý tưởng sáng tạo. Tuy nhiên, học sinh thường gặp khó khăn, bế
tắc về ý tưởng với những lí do sau:
- Học sinh đang là sản phẩm của nền giáo dục đã chú trọng nhưng chưa thật
hiệu quả trong việc phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh, với vai trò trung
tâm hoạt động dạy học.
- Điều kiện cơ sở vật chất hỗ trợ dạy học, nhất là các môn học gắn với thực
nghiệm cịn thiếu thốn. Do đó, học sinh cịn hạn chế trong tư duy về NCKHKT.
Đây là một nhiệm vụ học tập khiến các em thấy bỡ ngỡ và gặp khó khăn,
thiếu hụt trong nhận thức và lúng túng trong cách làm. Nhiều phương pháp NCKH
đòi hỏi kĩ thuật phức tạp, sự tỉ mỉ và cần ứng dụng kiến thức khoa học cơng nghệ
nên rất khó cho HS trong q trình nghiên cứu. Bản thân các em tự mày mị nên
nhiều khi đi sai định hướng cần nghiên cứu ban đầu hoặc trong q trình thực
nghiệm gặp khó khăn nên không đạt được hiệu quả.
13


Bốn là: Thời gian dành cho hoạt động NCKHKT còn hạn chế
Trong biên chế năm học của nhà trường không có khung thời gian quy định
riêng cho việc tổ chức hoạt động NCKHKT của HS. Điều này dẫn đến tính chất

“khơng bắt buộc”, “tùy ý” nên nhiều trường có thể không phát động phong trào
NCKH, không tổ chức xét hoặc thi KHKT cấp trường.
Đối với học sinh, dù tham gia NCKHKT thì các em vẫn phải hồn thành mọi
nhiệm vụ học tập khác trong chương trình. Do đó, hoạt động này học sinh chỉ có
thể làm tranh thủ ngồi giờ học trên lớp, những thời điểm này lại rất khó tập hợp
thành nhóm để hợp tác cũng như gặp gỡ trao đổi với giáo viên.
Năm là: Khó khăn về kinh phí đầu tư cho các dự án
Nguồn kinh phí để đầu tư thực hiện các dự án KHKT còn hạn hẹp và thiếu
tính chủ động
Đối với những dự án ban đầu của học sinh: Chưa được nhà trường duyệt,
chọn để đầu tư nâng cấp và hồn thiện thì nguồn kinh phí thường do học sinh hoặc
tập thể lớp bỏ ra, mà chung quy lại đều là tiền của cha mẹ học sinh, nên rất hạn
chế. Điều này dẫn đến các dự án này thường rất sơ sài, chưa có tính khoa học.
Đối với những dự án được nhà trường lựa chọn đầu tư: Thông thường, các
trường chỉ lựa chọn một vài sản phẩm để đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện để tham dự
cuộc thi KHKT cấp tỉnh. Kinh phí để thực hiện các dự án KHKT được hướng dẫn
sử dụng từ nguồn kinh phí hỗ trợ dạy học, nằm trong ngân sách mà đơn vị được
giao trong năm học và các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân. Như vậy, tài
chính dành cho hoạt động NCKHKT hàng năm không phải là một khoản cố định
cụ thể đã được duyệt trước, mà chỉ được trích ra theo yêu cầu thực tiễn hàng năm
hoặc tùy thuộc vào khả năng vận động tài trợ. Mà kinh phí cần đầu tư cho các dự
án hàng năm có thể rất khác nhau, nguồn vận động được hồn tồn chưa biết trước.
Do đó, khơng thể xây dựng trước kế hoạch tài chính (dự trù kinh phí) cho hoạt
động, làm ảnh hưởng đến sự chủ động trong triển khai hoạt động.
Với mong muốn tìm ra một giải pháp, một hướng đi để thay đổi nhận thức
của học sinh về NCKHKT và có kết quả cao trong công tác NCKHKT chúng tôi đã
mạnh dạn lựa chọn đề tài “Kinh nghiệm chỉ đạo, hướng dẫn học sinh NCKH
hiệu quả cao tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên”.
3. Một số kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo và hướng dẫn h NCKH hiệu quả
cao tại Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên

3.1. Kinh nghiệm khơi dậy đam mê sáng tạo, nghiên cứu khoa học cho học sinh
Trường trung học phổ thông Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
Trong chương trình giảng dạy trong nhà trường phổ thơng với tất cả các mơn
học ln có những u cầu địi hỏi học sinh phải có q trình tự học, tự nghiên cứu
dưới dạng hoạt động cá nhân hoặc hoạt động nhóm ở các cấp độ khác nhau. Cùng
với việc các năm học gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung ương Đoàn TNCS
14


Hồ Chí Minh tổ chức các cuộc thi KHKT; Cuộc thi sáng tạo dành cho thanh thiếu
niên và nhi đồng thì việc tổ chức hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật
trong các nhà trường càng được quan tâm hơn. Để góp phần nâng cao chất lượng
và hiệu quả sản phẩm dự thi KHKT của nhà trường trước hết phải khơi dậy đam
mê sáng tạo NCKH cho học sinh và một trong những kinh nghiệm mà chúng tôi đã
thực hiện ở Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên là:
3.1.1 Kinh nghiệm khơi dậy đam mê sáng tạo nghiên cứu khoa học cho học sinh
bằng công tác công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh,
cha mẹ học sinh về hoạt động nghiên cứu khoa học
Mặc dù những năm gần đây hoạt động sáng, tạo nghiên cứu khoa học kĩ
thuật đã có những bước phát triển mạnh mẽ tuy nhiên, một số cán bộ quản lí, giáo
viên, học sinh và cha mẹ học sinh vẫn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của nghiên
cứu khoa học đối với việc đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực,
phẩm chất học sinh.
Vì vậy, Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên rất coi trọng
cơng tác tun truyền giúp cán bộ quản lí, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh
nắm được quyền, lợi ích thiết thực của hoạt động này với các em trong học tập.
Sau khi có phổ biến, chỉ đạo thực hiện cuộc thi của Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghệ An qua kênh chính thức của nhà trường, được sự tin tưởng và chỉ đạo của
Lãnh đạo trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên chúng tôi đã thực hiện
một số công việc sau để làm tác công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho

giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh về hoạt động sáng tạo, trải nghiệm nghiên cứu
khoa học kĩ thuật bằng nhiều hình thức tuyên truyền như:
Một là: Qua các giờ lên lớp, các buổi ngoại khóa sinh hoạt chun đề của bộ
mơn, giờ sinh hoạt lớp tuyên truyền, cung cấp thêm cho học sinh thơng tin về cuộc
thi. Từ đó vận động thuyết phục để các em có lịng đam mê sáng tạo KHKT và tự
tin sáng tạo. Cũng tuyên truyền cho học sinh thấy ưu điểm của việc tham gia
nghiên cứu khoa học trong quá trình học tập, các chế độ khen thưởng đãi ngộ.
Hai là: Thực hiện công văn phát động cuộc thi KHKT hằng năm của Sở
Giáo dục và Đào tạo, ngay từ khi học sinh tựu trường vào thứ hai đầu tuần và
họp phụ huynh đầu năm, trưởng ban tham mưu với ban giám hiệu lên chương
trình tổ chức tuyên truyền về công tác NCKHKT trong các trường phổ thông
của Bộ GD&ĐT đến cán bộ giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh, để học
sinh, phụ huynh học sinh thấy được tầm quan trọng của việc NCKH, quyền lợi
của học sinh khi tham gia NCKH, quyền lợi của cán bộ giáo viên tham gia
hướng dẫn học sinh NCKH.
Tuyên truyền trong các buổi họp trường, họp cha mẹ học sinh các kì, đặc
biệt là kết hợp cơng tác tuyên truyền hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ
thuật tới học sinh thông qua các hoạt động ngoại khóa gắn nội dung tuyên truyền
với các chủ đề tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sống lành mạnh
15


với việc thúc giục các em học sinh tích cực dành thời gian nghiên cứu các giải
pháp khoa học kĩ thuật, các cách làm hay góp phần cùng cộng đồng nâng cao hiệu
quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, sử dụng năng lượng sạch, giảm thiểu những
yếu tố gây ô nhiễm môi trường...
Cụ thể: Một số nội dung được chúng tôi ban tuyên truyền làm rõ tới cán bộ
giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và xã hội
Một là: Mục đích, ý nghĩa của NCKHKT
Ngày nay mục đích nghiên cứu KHKT của học sinh, sinh viên nói trung và

học sinh THCS nói riêng được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ rõ nghiên
cứu KHKT của học sinh, sinh viên nhằm các mục đích:
- NCKH là chất xúc tác thúc đẩy dạy học các môn khoa học trong nhà trường.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học, phát triển năng lực học sinh,
nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường.
- Khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu KHKT, vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết những vấn đề thực tiễn cuộc sống.
- Tiếp cận và vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học
- Giải quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn.
- Tăng hứng thú học tập và vận dụng kiến thức kỹ năng cho học sinh
Khuyến khích các cơ sở giáo dục, cơ sở nghiên cứu, các tổ chức và cá nhân
hỗ trợ hoạt động nghiên cứu KHKT của học sinh trung học.
Thông qua nghiên cứu khoa học, học sinh hiểu sâu hơn về những kiến thức
đã học trên lớp, đồng thời được bổ sung thêm những kiến thức ngoài sách vở, và
nhiều khi lại nhận ra những bài học tưởng chừng như cằn cỗi trong sách vở hóa ra
lại sinh động ở trong đời sống thực tế. Q trình đi khảo sát, điều tra, phỏng vấn,
bố trí thí nghiệm, lấy mẫu hay q trình phân tích mẫu… học sinh được làm những
công việc của một kỹ sư, cử nhân thực thụ đang làm việc trong một công ty, cơ
quan nào đó. Đây thực sự là một trải nghiệm mới về những điều học sinh quan
tâm, yêu thích xung quanh nhằm khám phá bản thân. Điều đó giúp học sinh phần
nào hiểu được kiến thức là vô tận.
Hai là: Lợi ích đối với học sinh tham gia cuộc thi KHKT
- Tự tin vào bản thân, say mê nghiên cứu khoa học
- Gặp gỡ bạn bè cùng chí hướng
- Trực tiếp thấy và tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học
- Học được cách chấp nhận mạo hiểm
- Biết sử dụng giải quyết khoa học để giải quyết các vấn đề ngoài khoa học
- Học được cách truyền đạt được những ý tưởng khoa học
16



- Cơ hội nghề nghiệp, cơ hội nhận được học bổng,kinh phí học tập
- Trở thành người cơng dân có học thức, năng lực sáng tạo có khả năng đáp
ứng yêu cầu của xã hội.
* Đối với học sinh đạt giải:
- HS đạt giải Nhất, Nhì, Ba tồn quốc cuộc thi được xét tuyển thẳng vào các
trường đại học.
- HS đạt giải khuyến khích tồn cuộc thi được xét tuyển thẳng vào các
trường cao đẳng
- Tất cả HS đạt giải Nhất cấp tỉnh và giải quốc gia đều được cộng điểm
khuyến khích vào điểm thi tốt nghiệp THPT.
Bộ trưởng Phạm Vũ Luận chia sẻ: “Các em đến đây dự thi khơng chỉ là giao
lưu học hỏi mà cịn thể hiện sự quyết tâm. Qua đó cho thấy học sinh của chúng ta
ngày càng chủ động và sáng tạo hơn. Bên cạnh đó, các em đều có sự tự tin cần
thiết. Đây là những dấu hiệu đáng mừng”; “…tôi mong các em giữ mãi được niềm
đam mê khoa học này”.
3.1.2. Kinh nghiệm khơi dậy đam mê sáng tạo NCKH cho học sinh qua sự tác động
của đoàn trường, giáo viên chủ nhiệm đối với học sinh trong việc NCKH ở trường
THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
Bước vào mỗi năm học mới, căn cứ vào nhiệm vụ năm học, ban giám hiệu
Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên xây dựng kế hoạch năm học
trong đó đề rõ việc thúc đẩy hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật đối
với học sinh là một nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường.
Trên cơ sở nhiệm vụ đề ra, từ đó phân công cho các bộ phận phụ trách chuyên
môn, tổ chức Đoàn Thanh niên tổ chức các hoạt động tuyên truyền phát động, thúc
đẩy giáo viên, học sinh tham gia phong trào một cách tích cực và chủ động.
Đồn trường chủ động lập kế hoạch, thời gian biểu cho hoạt động sáng tạo,
trong nhà trường sau khi được cấp trên phân công, giao nhiệm vụ. Đặc biệt quan
tâm tới việc đôn đốc các đối tượng học sinh được lựa chọn tham gia các cuộc thi
liên quan trực tiếp để đạt kết quả tốt nhất có thể.

Phối hợp tích cực với giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn trong việc
tuyên truyền hoạt động này tới các em học sinh. Hoạt động sáng tạo, nghiên cứu
khoa học kĩ thuật trong nhà trường được quan niệm như một hoạt động có tính chất
phong trào, khuyến khích động viên giáo viên và học sinh tham gia.
Bên cạnh đó, giáo viên chủ nhiệm chủ động liên hệ với các giáo viên bộ
môn kịp thời phát hiện hiện những học sinh học tốt, có những tố chất tốt để tham
gia hoạt động sáng tạo, nghiên cứu khoa học kĩ thuật (thường là theo các nhóm) để
lựa chọn và định hướng các em tích cực hơn tham gia vào hoạt động này.
Một cách tương đối độc lập giáo viên bộ môn là các nhà tổ chức hoạt động
17


nghiên cứu khoa học cho học sinh theo những giáo án của riêng mình trong mỗi
bài học, giúp nâng cao nhận thức của học sinh về sự cần thiết cũng như những kĩ
năng, phẩm chất cần có của một người nghiên cứu khoa học.
3.1.3. Kinh nghiệm khơi dậy đam mê sáng tạo NCKH cho học sinh bằng sự kết hợp
NCKH trong dạy học ở trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
Với sự phát triển của khoa học công nghệ hiện đại, học sinh có thể tiếp cận
với nhiều nguồn thơng tin hơn, và mang tính chất đa chiều. Vì vậy, vấn đề đặt ra
cho Nhà trường hiện nay là không chỉ giúp người học mở rộng kiến thức mà cịn
phải tích cực, chủ động, sáng tạo, có kĩ năng giải quyết những vấn đề trong cuộc
sống. Giáo viên không chỉ là người mang đến kiến thức cho học sinh mà cịn cần
dạy cho học sinh cách tìm kiếm, chiếm lĩnh kiến thức để đảm bảo cho việc tự học
suốt đời. Vì vậy, Giáo viên giảng dạy có trách nhiệm khích lệ và giúp đỡ học
sinh, định hướng những vấn đề thời sự, những vấn đề nảy sinh trong thực tế cần
trao đổi nghiên cứu với học sinh trong giờ lên lớp, cần biết cách gắn liền kiến
thức bài học với kiến thức thực tế, tìm hiểu các vấn đề xung quanh gắn liền với
môn học, đưa ra những vướng mắc rồi cùng học sinh bàn luận cách giải quyết. Từ
đó, giúp học sinh hình thành ý tưởng liên quan đến bộ môn giảng dạy. Vấn đề
này phải được làm thường xuyên, liên tục thúc đẩy học sinh suy nghĩ, sáng tạo.

Đối với Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên việc khơi dậy đam mê
NCKH trong dạy học được triển khai rất tốt. Khi thực hiện chúng tôi đã nhận
được rất nhiều ý kiến tích cực từ giáo viên và học sinh.
Bản thân chúng tôi - thầy Hồ Trung Sơn - PHT - giáo viên dạy vật lý và cô
Lê Thị Huệ giáo viên dạy GDCD trong mỗi tiết học để khích lệ học sinh hứng thú
và say mê nghiên cứu KHKT chúng tơi đã tích hợp trong từng bài dạy bằng việc sử
dụng phương pháp dạy học dự án giao nhiệm vụ học sinh, hướng dẫn học sinh
hoàn thành dự án học tập. Thông qua phương pháp dạy học dự án giúp học sinh
xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh,
đánh gia quá trình và kết quả thực hiện.Với phương pháp này, học sinh vừa tích
luỹ kiến thức vừa nâng cao năng lực giải quyết vấn đề, tư duy sáng tạo, năng lực tự
học cho bản thân. Qua đó, xây dựng thái độ đúng đắn, suy nghĩ và hành động, việc
làm đi đôi với nhau. Đối với dự án này học sinh đã có thể tự chọn đề tài và xác
định mục đích cũng như lập kế hoạch thực hiện, xây dựng đề cương, thời gian thực
hiện và công bố sản phẩm khi kết thúc dự án.
Để tạo hứng thú, niềm say mê NCKH Ban chỉ đạo sự kết hợp nghiên cứu
khoa học ngay trong các tiết dạy và để làm được điều đó địi hỏi giáo viên phải
thiết kế các bài học theo định hướng tìm tịi nghiên cứu theo các phương pháp dạy
học tích cực như: phương pháp "Bàn tay nặn bột", "Dạy học dựa trên dự án", "Dạy
học khoa học dựa trên tìm tịi - nghiên cứu", "Dạy học giải quyết vấn đề"..., hình
thành các kỹ năng nghiên cứu cho học sinh.
- Chú trọng tính ứng dụng thực tiễn.
18


Kết hợp với các giáo viên khác xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp kiến
thức liên mơn.
- Tạo tâm thế thoải mái, chấp nhận các suy nghĩ khác biệt và khuyến khích
học sinh nêu vấn đề, đặt câu hỏi nghiên cứu.
- Nhạy bén trong phát hiện và hoàn thiện ý tưởng nghiên cứu từ những câu

hỏi, phát biểu, thắc mắc của học sinh; Là hiện thân của người làm nghiên cứu, nắm
vững được các dự án nghiên cứu trong các cuộc thi hàng năm.

Hình ảnh HS trình bày sản phẩm dự
án trong giờ Vật lý

Hình ảnh học sinh báo cáo dự án
trong giờ Giáo dục công dân

3.1.4. Kinh nghiệm khơi dậy đam mê sáng tạo nghiên cứu khoa học cho học sinh
thông qua việc tổ chức tổng kết, đánh giá hoạt động nghiên cứu khoa học ở trường
THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên
Bên cạnh những giải pháp tích cực thúc đẩy hoạt động sáng tạo, nghiên cứu
khoa học đem lại hiệu quả và chất lượng giáo dục ngày càng cao, nhà trường tổ
chức công tác tổng kết, đánh giá hoạt động từng năm học. Đây được coi là khâu
quan trọng nhằm đánh giá những ưu điểm và chỉ ra những tồn tại hạn chế cần rút
kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt động sáng tạo, nghiên cứu
khoa học kĩ thuật trong nhà trường để những năm sau hoạt động này đạt hiệu quả
cao hơn.
Thực hiện chế độ, chính sách, khích lệ, động viên khen thưởng kịp thời đối
với giáo viên - người hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học kĩ thuật, và học
sinh đạt thành tích cao trong hoạt động này. Giáo viên hướng dẫn học sinh nghiên
cứu khoa học kỹ thuật được tính giảm số tiết dạy trong thời gian hướng dẫn, được
hưởng chế độ ưu tiên khi xét nâng lương trước thời hạn hoặc xét tặng các danh
hiệu khác.
Trường THPT Nguyễn Trường Tộ - Hưng Nguyên hàng năm kết hợp với
Đoàn Trường các em học sinh được tạo mọi điều kiện thuận lợi tham gia nhiều
cuộc thi liên quan tới hành trình nghiên cứu khoa học kĩ thuật ở quy mơ nhỏ trong
19



×