Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

SKKN THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀO DẠY HỌC CHỦ ĐỀ - THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO- SINH 10 NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 60 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TƯƠNG DƯƠNG I
--------------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài
“THIẾT KẾ VÀ VẬN DỤNG CÔNG CỤ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VÀO DẠY
HỌC CHỦ ĐỀ - THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA TẾ BÀO- SINH 10
NHẰM PHÁT TRIỂN PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH TRONG
CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018”
Đồng tác giả: Lê Thị Phương - Kha Thị Dần
Tổ chuyên môn: Tự nhiên
Điện thoại: 0974249850; 0949553806

Nghệ An, tháng 03 năm 2022


MỤC LỤC
Nội dung
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trang
1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2



3. Đối tượng nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu

2

5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.

3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3

1. Cơ sở lý luận

3

1.1. Khái niệm về kiểm tra

3

1.2. Khái niệm về đánh giá

3

1.3.Quan điểm hiện đại về KTĐG theo phát triển phẩm chất năng lực.


4

1.3. Nguyên tắc KTĐG theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực.

4

1.4. Quy trình kiểm tra đánh giá

5

1.5. Hình thức kiểm tra đánh giá

5

1.6. Phương pháp kiểm tra đánh giá

5

1.7. Xây dựng công cụ KTĐG

5

2. Cơ sở thực tiễn

11

2.1. Một số thuận lợi và khó khăn của trường THPT Tương Dương 1

11


2.2. Thực trạng của vấn đề thiết kế và vận dụng công cụ KTĐG vào
dạy học môn sinh học ở trường THPT hiện nay

12

3. Thiết kế và vận dụng công cụ KTĐG vào dạy học chủ đề - Thành
phần hóa học của tế bào - Sinh 10 THPT

14

Bước 1: Xác định yêu cầu cần đạt của chủ đề

14

Bước 2: Phân tích và mơ tả mức độ biểu hiện yêu cầu cần đạt

15

Bước 3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với các
hoạt động và yêu cầu cần đạt của chủ đề

18
2


Bước 4: Công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động học tập và yêu
cầu cần đạt của chủ đề.

19


4.Thực nghiệm

40

4.1. Mục đích thực nghiệm.

40

4.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm

40

4.3. Phương pháp thực nghiệm

40

4.4. Nội dung thực nghiệm

41

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

45

1. Kết luận

45

2. Đánh giá tính hiệu quả của đề tài.


45

3. Đề xuất và kiến nghị
QUY ƯỚC VỀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG ĐỀ TÀI

46

Viết tắt

Viết đầy đủ

THPT

: Trung học phổ thông

GDPT

: Giáo dục phổ thông

PPDH

: Phương pháp dạy học

SKKN

: Sáng kiến kinh nghiệm

GV-HS


: Giáo viên

KTĐG

: Kiểm tra đánh giá

KHTN

: Khoa học tự nhiên

SGK

: Sách giáo khoa

TNSP

: Thực nghiệm sư phạm

ĐC

: Đối chứng

TN

: Thí nghiệm

3



PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài:
Kiểm tra đánh giá là công cụ cần thiết để cung cấp cho giáo viên những
phản hồi về phương pháp giảng dạy và cách tiếp cận của mình đồng thời giúp
thiết kế các bài học mới. GD hiện đại đang chuyển từ tiếp cận nội dung sang
tiếp cận phát triển năng lực; người học khơng chỉ biết cái gì mà quan trọng hơn
là làm được cái gì trên cơ sở hiểu biết ấy. Trong q trình dạy học, mỗi khâu
đều góp phần hoàn thành mục tiêu chung đồng thời hoàn thành những chức
năng riêng biệt. Đổi mới kiểm tra đánh giá của HS góp phần quan trọng vào đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông. Nhà giáo dục G.K. Miler cho rằng:“Thay
đổi chương trình hoặc phương pháp dạy học mà khơng thay đổi hệ thống đánh
giá thì chưa chắc đã thay đổi được chất lượng dạy học. Nhưng thay đổi hệ
thống đánh giá mà khơng thay đổi chương trình giảng dạy thì lại có thể tạo nên
sự thay đổi theo chiều hướng tốt của chất lượng dạy học”.
Xu hướng kiểm tra, đánh giá của các quốc gia trên thế giới đều chú trọng
đánh giá năng lực người học. Tuy nhiên, thực tế dạy học cho thấy, cách dạy và
học của học sinh bị chi phối bởi quan niệm chỉ học những gì có trong đề kiểm
tra và thi. Việc vận dụng các kĩ thuật đánh giá trong dạy học còn bị xem nhẹ
hoặc ít khi được áp dụng trong thực tế dạy học. KTĐG trước đây chủ yếu ở
cuối mỗi bài, mỗi chương hoặc sau mỗi nội dung học nên ít đánh giá được năng
lực người học. Vì vậy, KTĐG phải được thực hiện thường xuyên trong suốt
quá trình học.
Thực tiễn dạy học môn Sinh học hiện nay ở trường THPT cho thấy hoạt
động Kiểm tra đánh giá cần phải được quan tâm đổi mới nhiều hơn nữa, bởi vì
“đến nay chúng ta mới chỉ dừng lại ở đổi mới việc ra đề tự luận, trắc nghiệm,
đánh giá theo PiSa ... cịn việc đổi mới về mục đích, cơng cụ, chủ thể đánh giá”
trong dạy học thì chưa được quan tâm đúng mức. Năm học 2020 - 2021 Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã triển khai cho tập thể đội ngũ sư phạm trong cả nước
thực hiện học tập các chuyên đề (Module 1, 2, 3). Trong đó module 3 chúng tôi
đã vận dụng hiệu quả. Chúng tôi tự nhận thấy đổi mới phương thức kiểm tra

đánh giá môn Sinh học ở trường THPT theo cách dùng công cụ KTĐG như
Bảng kiểm, Rubrics, bài tập, hồ sơ học tập... là hợp lí và chúng tơi tiến hành
thử nghiệm.
Đối với HS, mơn Sinh học là một bộ môn quen thuộc và gần gũi trong
cuộc sống. Trong đó, chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 là kiến
thức đặc biệt quan trọng vì nó có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, có thể tạo
điều kiện thực hiện liên môn ở trường phổ thông. Tuy nhiên, chủ đề này có
khối lượng kiến thức khá mới mẻ với HS khi bắt đầu học chương trình THPT
và nó tạo ra khơng ít khó khăn cho các em khi lần đầu tiếp xúc. Khi học xong
chủ đề này, HS sẽ thấy được các đặc điểm của sự sống ở cấp độ tế bào là do các
4


đặc điểm của các đại phân tử cấu tạo nên tế bào quy định. Sự tương tác của các
đại phân tử bên trong tế bào tạo nên sự sống. Như vậy sự sống khơng có gì là
huyền bí mà đều chịu sự chi phối của các quy luật lý hóa.
Vì lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu là: “Thiết kế và vận dụng
công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học chủ đề - Thành phần hóa học của tế
bào - Sinh 10 nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh trong chương
trình GDPT 2018”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Chúng ta cũng biết rằng, tháng 3 năm 2021, Bộ Giáo dục Và Đào tạo đã
tập huấn trực tuyến Chuyên đề Module 3: “Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả
học tập của học sinh theo hướng phát triển năng lực người học” cho giáo viên
cốt cán, giáo viên đại trà THPT, TTGDTX trong cả nước. Tài liệu tập huấn đã
giới thiệu khá kĩ lí thuyết, Video, câu hỏi, bài tập thực nghiệm. Tuy nhiên, đối
với những giáo viên miền núi như chúng tôi, đây vẫn là những công cụ kiểm tra
khá mới mẻ. Và tôi muốn vận dụng nó vào thực tiễn dạy học mơn Sinh học ở
tất cả các khối lớp khác nhau. Đây là một việc làm thiết thực.
Nghiên cứu để tìm ra một số cách thức (giải pháp) vận dụng công cụ như

Bảng kiểm, Rubrics, bài tập, hồ sơ học tập, sản phẩm học tập, câu hỏi, đề kiểm
tra… vào kiểm tra đánh giá khi dạy chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào –
Sinh 10, góp phần tiếp tục đổi mới kiểm tra đánh giá môn Sinh học ở nhà
trường THPT.
Nghiên cứu có thể làm căn cứ đáng tin cậy cho việc tiến hành sử dụng
công cụ KTĐG trong kiểm tra đánh giá dạy học môn Sinh học những năm sắp
tới ở các nhà trường THPT của nước ta.
Đó là những vấn đề then chốt mà chúng ta cần suy nghĩ và cũng là mục
đích mà đề tài muốn hướng tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Một số kĩ thuật đánh giá dùng trong q trình
DH mơn Sinh học hiện nay.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Kiểm tra đánh giá quá trình học tập của HS chủ
đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh học 10 THPT.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các
tài liệu về PPDH môn Sinh, tài liệu viết về việc kiểm tra, đánh giá trong dạy
học.
- Phương pháp điều tra quan sát: Quan sát thực trạng dạy và học môn
Sinh ở một số trường THPT. Tiến hành dự giờ, trao đổi, tham khảo ý kiến một
số đồng nghiệp dạy giỏi Sinh.
5


- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: thực nghiệm giảng dạy ở một số
lớp để xem xét tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
- Phương pháp thống kê toán học: để xử lý các số liệu thu được từ thực
nghiệm.
5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Năm học 2020-2021, 2021-2022 là hai năm học có nhiều biến động, giáo

viên đựơc tập huấn các module để chuẩn bị cho việc thay sách giáo khoa vào
năm 2022- 2023. Yêu cầu về vai trò, nhiệm vụ của giáo viên ngày càng cao.
Điểm mới của đề tài lần này là cung cấp lí thuyết về các cơng cụ kiểm tra đánh
giá trong dạy học môn Sinh học ở nhà trường THPT. Vận dụng vào thực tiễn:
Kết quả thực nghiệm từ quá trình dạy học mơn Sinh học ở học kì II năm học
2020 - 2021 và học kỳ I năm học 2021-2022 (so sánh với cách dạy cũ môn này
ở các năm học trước đó), chủ yếu thuộc chương trình mơn Sinh 10.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
1.1 Khái niệm về kiểm tra
Kiểm tra là quá trình xem xét, tổ chức thu thập thông tin và gắn với hoạt
động đo lường để đưa ra các kết quả, so sánh, đối chiếu với yêu cầu, mục tiêu
hay chuẩn đã đề ra, với mục đích xác định xem cái gì đã đạt được, cái gì chưa
đạt được, những nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng, chi phối…
Như vậy, trong giáo dục:
- Kiểm tra, đánh giá là một khâu không thể tách rời của quá trình dạy học
- Kiểm tra, đánh giá là công cụ hành nghề quan trọng của GV
- Kiểm tra, định giá là một bộ phận quan trọng của quản lý giáo dục,
quản lý chất lượng dạy và học.
1.2. Khái niệm về đánh giá
- Đánh giá trong giáo dục là một quá trình thu thập, tổng hợp, và diễn
giải thông tin về đối tượng cần đánh giá (ví dụ như kiến thức, kĩ năng, năng lực
của HS; kế hoạch dạy học; chính sách giáo dục), qua đó hiểu biết và đưa ra
được các quyết định cần thiết về đối tượng.
- Đánh giá trong lớp học là quá trình thu thập, tổng hợp, diễn giải thơng
tin liên quan đến hoạt động học tập và trải nghiệm của HS nhằm xác định
những gì HS biết, hiểu và làm được. Từ đó đưa ra quyết định phù hợp tiếp theo
trong quá trình giáo dục HS.
- Đánh giá kết quả học tập là q trình thu thập thơng tin về kết quả học
tập của HS và được diễn giải bằng điểm số/chữ hoặc nhận xét của GV, từ đó

6


biết được mức độ đạt được của HS trong biểu điểm đang được sử dụng hoặc
trong tiêu chí đánh giá trong nhận xét của GV.
1.3. Quan điểm hiện đại về kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực của học sinh
Quan điểm hiện đại về kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển
phẩm chất, năng lực HS chú trọng đến đánh giá quá trình để phát hiện kịp thời
sự tiến bộ của HS và vì sự tiến bộ của học sinh, từ đó điều chỉnh và tự điều
chỉnh kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học trong quá trình dạy học. Quan
điểm này thể hiện rõ, coi mỗi hoạt động đánh giá như là một hoạt động học tập
và đánh giá là vì hoạt động học tập của HS. Ngoài ra, đánh giá kết quả học tập
cũng sẽ được thực hiện tại một thời điểm cuối quá trình giáo dục để xác nhận
những gì HS đạt được so với chuẩn đầu ra.
Đánh giá là học tập: Nhìn nhận đánh giá với tư cách như là một quá trình
học tập.
Đánh giá vì học tập: Diễn ra thường xuyên trong quá trình dạy học nhằm
phát hiện sự tiến bộ của người học từ đó hỗ trợ điều chỉnh quá trình dạy học.
Đánh giá kết quả học tập: Có mục tiêu chủ yếu là đánh giá tổng kết, xếp
loại lên lớp và chứng nhận kết quả.
1.4. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực cho học sinh THPT
Ngoài các nguyên tắc chung của KTĐG là: Đảm bảo tính giá trị; Đảm
bảo độ tin cậy; Đảm bảo tính cơng bằng
KTĐG theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS THPT cần
đảm bảo các ngun tắc sau:
Đảm bảo tính tồn diện và linh hoạt: Việc đánh giá năng lực hiệu quả
nhất khi phản ánh được sự hiểu biết đa chiều, tích hợp, về bản chất của các
hành vi được bộc lộ theo thời gian. Năng lực là một tổ hợp, địi hỏi khơng chỉ

sự hiểu biết mà là những gì có thể làm với những gì họ biết; nó bao gồm khơng
chỉ có kiến thức, khả năng mà còn là giá trị, thái độ và thói quen hành vi ảnh
hưởng đến mọi hoạt động. Do vậy, đánh giá cần phản ánh những hiểu biết bằng
cách sử dụng đa dạng các phương pháp nhằm mục đích mơ tả một bức tranh
hồn chỉnh hơn và chính xác năng lực của người được đánh giá.
Đảm bảo tính phát triển HS: Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình
KTĐG, có thể phát hiện sự tiến bộ của HS, chỉ ra những điều kiện để cá nhân
đạt kết quả tốt hơn về phẩm chất và năng lực; phát huy khả năng tự cải thiện
của HS trong hoạt động dạy học và giáo dục.
Đảm bảo đánh giá trong bối cảnh thực tiễn: Để chứng minh HS có phẩm
chất và năng lực ở mức độ nào đó, phải tạo cơ hội để họ được giải quyết vấn đề
7


trong tình huống, bối cảnh mang tính thực tiễn. Vì vậy, KTĐG theo định hướng
phát triển phẩm chất, năng lực HS chú trọng việc xây dựng những tình huống,
bối cảnh thực tiễn để HS được trải nghiệm và thể hiện mình.
Đảm bảo phù hợp với đặc thù mơn học: Mỗi mơn học có những u cầu
riêng về năng lực đặc thù cần hình thành cho HS, vì vậy, việc KTĐG cũng phải
đảm bảo tính đặc thù của mơn học nhằm định hướng cho GV lựa chọn và sử
dụng các phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với mục tiêu và u cầu cần
đạt của mơn học.
1.5. Quy trình kiểm tra đánh giá
Gồm 7 bước xây dựng quy trình kiểm tra, đánh giá:
Bước 1: Xác định mục đích đánh giá, phân tích mục tiêu học tập sẽ đánh
giá
Bước 2: Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá
Bước 3: Lựa chọn, thiết kế công cụ đánh giá
Bước 4: Thực hiện kiểm tra, đánh giá
Bước 5: Phân tích, xử lí kết quả đánh giá

Bước 6: Giải thích và phản hồi kết quả đánh giá
Bước 7: Sử dụng kết quả đánh giá trong phát triển phẩm chất, năng lực
học sinh
1.6. Hình thức kiểm tra đánh giá
Có 2 hình thức: Đánh giá thường xun và đánh giá định kỳ.
1.7. Phương pháp KTĐG
Để thu thập thông tin về kết quả học tập của người học, GV thường sử
dụng các phương pháp đánh giá phổ biến như: phương pháp kiểm tra viết,
phương pháp quan sát, phương pháp phỏng vấn, phương pháp đánh giá hồ sơ
học tập, phương pháp đánh giá sản phẩm học tập….
1.8. Xây dựng công cụ kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển
phẩm chất năng lực học sinh THPT trong dạy học sinh học
1.8.1. Câu hỏi
a. Khái niệm: “Câu hỏi là dạng cấu trúc ngơn ngữ, diễn đạt một nhu
cầu, một địi hỏi hay một mệnh lệnh cần được giải quyết” (Trần Bá Hồnh ,
1997). Câu hỏi là một trong các cơng cụ khá phổ biến được dùng trong kiểm
tra, đánh giá. Câu hỏi có thể được sử dụng trong kiểm tra vấn đáp, kiểm tra viết
dưới dạng: tự luận, trắc nghiệm, bảng hỏi ngắn, thẻ kiểm tra, bảng KWLH…
Khi thiết kế dạng câu hỏi này thì GV cần dựa vào các yêu cầu cần đạt,
mức độ nhận thức (biết, hiểu, vận dụng) để thiết kế câu hỏi cho phù hợp.
8


b. Các dạng câu hỏi
Câu hỏi tự luận
+ Câu tự luận mở rộng: là loại câu có phạm vi trả lời rộng và khái quát,
HS tự do biểu đạt kiến thức, ý tưởng, quan điểm của mình.
+ Câu tự luận giới hạn: các câu hỏi được diễn đạt chi tiết, phạm vi câu
hỏi được nêu rõ để người trả lời biết được độ dài ước chừng của câu trả lời. Bài
kiểm tra với loại câu này thường có nhiều câu hỏi hơn bài tự luận mở rộng. Nó

đề cập tới những vấn đề cụ thể, nội dung hẹp hơn nên đỡ mơ hồ hơn đối với
người trả lời, do đó, việc chấm điểm dễ hơn và có độ tin cậy cao hơn. GV có
thể sử dụng dạng câu hỏi này đánh giá năng lực nhận thức Sinh học hoặc đánh
giá năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học của HS.
Câu hỏi trắc nghiệm khách quan
+ Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn: Là dạng câu hỏi
bao gồm một câu hỏi và các phương án trả lời. Trong các phương án trả lời, có
một phương án đúng hoặc đúng nhất, các phương án còn lại là phương án sai/
phương án nhiễu. Dạng câu hỏi này có hai phần, phần dẫn và phương án trả lời.
Cụ thể như sau:
+ Loại câu đúng - sai: Thường bao gồm một câu phát biểu để phán đoán
và đi đến quyết định là đúng hay sai.
+ Loại câu điền vào chỗ trống: Loại câu này đòi hỏi trả lời bằng một
hay một cụm từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ.
+ Câu ghép đôi: Loại câu này thường bao gồm hai dãy thông tin gọi là
các câu dẫn và các câu đáp. Hai dãy thông tin này có số câu khơng bằng nhau,
một dãy là danh mục gồm các tên hay thuật ngữ và một dãy là danh mục gồm
các định nghĩa, đặc điểm... Nhiệm vụ của người làm bài là ghép chúng lại một
cách thích hợp.
1.8.2. Bảng kiểm (Thuật ngữ tiếng Anh gọi là “Checklist”) là thuật
ngữ được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục trên thế giới. Đầu tiên, Bảng
kiểm được ứng dụng rất nhiều trong lĩnh vực hàng không để liệt kê và kiểm
nghiệm các yếu tố an toàn của chuyến bay. Trong các lĩnh vực khác, nó được
sử dụng như một danh mục nhằm liệt kê và kiểm tra chất lượng một sản phẩm,
một quá trình, một hoạt động. Kathleen Duden Rowlands viết: “Mọi người sử
dụng Checklist… không thể không đề cập đến một loạt các ứng dụng thậm chí
cịn kì lạ hơn…”. Bảng kiểm (Checklist) được sử dụng trong lĩnh vực giáo dục
đã được đề cập đến với nhiều hình thức khác nhau như: Bảng kiểm sử dụng để
kiểm tra kĩ năng tóm tắt văn bản văn học của học sinh; Bảng kiểm giúp học
sinh tự đánh giá học sinh và đánh giá chính mình… Bảng kiểm được sử dụng

trong dạy học Đọc Văn nhằm phát huy tính tích cực tự giác học tập của các em.
9


Việc đổi mới giáo dục phổ thông là đổi mới đồng bộ các phương diện
giáo dục từ mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện đến cách thức đánh
giá, nhằm thay đổi lối dạy học một chiều sang dạy học tương tác, giúp học sinh
phát triển năng lực cá nhân, phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo;
bồi dưỡng phương pháp tự học, năng lực hợp tác, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn, có tinh thần nhân văn và niềm vui, hứng thú học tập.
1.8.3. Rubrics:
Tiếng La tinh gọi là Rubrica, có nghĩa là “vùng đất đỏ” (Dùng để hướng
dẫn các dịch vụ nhà thờ). Thuật ngữ này sử dụng trong tiếng Anh từ năm 1400.
Về sau, Rubrics được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau với mục đích
thiết kế các tiêu chí nhằm đánh giá một hoạt động nào đó. Trong giáo dục,
Rubrics được vận dụng để xây dựng “phát triển tiêu chuẩn xếp hạng” trong một
kỳ đánh giá của thập niên 1970 ở Mỹ. Hiện nay, Rubrics được dùng ngày càng
phổ biến trong đánh giá của giáo dục: Công bố tiêu chí cần đạt trong suốt cấp
học, khố học, bài học; bài trình bày kiểm tra nói, viết, các sản phảm học tập
của học sinh (Giáo viên đánh giá hoặc học sinh đánh giá lẫn nhau). Nhiều bài
viết về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá trong giáo dục của các quốc gia
tiên tiến đã đề cập đến Rubrics với nội dung giới thiệu khái niệm, hình thức, lợi
ích, cách sử dụng phiếu Rubrics (…)
“Ngày nay, Rubrics trở thành công cụ được dùng phổ biến trong dạy học,
kiểm tra đánh giá của hầu hết các quốc gia như là một sự công bố, thông báo
cho người học biết những mục đích mong đợi mà họ cần hướng đến để đạt
được chất lượng học tập mong muốn”
Ở Việt Nam, Rubrics được sử dụng trong giáo dục còn hạn chế.
1.8.4. Bài tập
a. Khái niệm bài tập

Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (2000): “Bài tập là bài
giao cho HS làm để vận dụng những điều đã học được”.
Bài tập trong đánh giá phát triển NLHS là những tình huống nảy sinh
trong cuộc sống, trong đó chứa đựng những vấn đề mà HS cần phải quan tâm,
cần tìm hiểu, cần phải giải quyết và có ý nghĩa giáo dục.
b. Một số dạng bài tập
+ Bài tập viết một đoạn văn
Ví dụ: GV có thể đánh giá năng lực tìm hiểu thế giới sống của HS trong
dạy HS học, thông qua bài tập sau:
Hãy tìm hiểu thơng tin về biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sinh vật, viết
một đoạn 300 từ những hiểu biết của em về vấn đề đó.
10


+ Bài tập khai thác kênh hình/kênhchữ:
Yêu cầu HS xem hình ảnh, video, sơ đồ, biểu đồ; đọc thơng tin để tóm
tắt, trả lời câu hỏi, viết tóm tắt, giải thích,...
+ Bài tập thực tiễn
Theo tác giả Lê Thanh Oai (2016), “Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất
phát từ các tình huống thực tiễn, được giao cho HS thực hiện để vận dụng
những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố, hoàn thiện,
nâng cao kiến thức đã học, đồng thời phát triển năng lực người học”.
+ Bài tập tình huống
Theo Boehrer (1995) “Tình huống là một câu chuyện có cốt chuyện và
nhân vật, liên hệ đến một hồn cảnh cụ thể, từ góc độ cá nhân hay nhóm, và
thường là hành động chưa hồn chỉnh. Đó là một câu chuyện cụ thể và chi tiết,
chuyển nét sống động và phức tạp của đời thực vào lớp học”. Tình huống được
đưa vào giảng dạy dưới dạng những bài tập nghiên cứu tình huống (bài tập tình
huống).
+ Bài tập dự án

Bài tập dự án là nhiệm vụ một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp
khơng chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thơng qua đó tạo ra
các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, cơng bố được mà HS phải tự lực thực
hiện dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV.
c. Những vấn đề chung về bài tập
+ Cách sử dụng bài tập trong dạy học
Bài tập được sử dụng trong đánh giá thường xuyên, trong kiểm tra viết
thơng qua thảo luận nhóm, làm việc cá nhân hoặc tồn lớp.
GV khơng chỉ quan tâm đến nội dung câu trả lời mà cịn quan tâm đến
q trình HS tìm kiếm, thu thập thơng tin, dữ liệu, phân tích, phát hiện và giải
quyết vấn đề. Thơng qua bài tập tình huống, HS sẽ được đánh giá dựa vào các
hoạt động, kết quả trả lời các câu hỏi của chính các em.
+ Yêu cầu xây dựng bài tập
Khi xây dựng bài tập GV phải tuân thủ một số yêu cầu sau:
Cần liên hệ với kinh nghiệm hiện tại cũng như cuộc sống, nghề nghiệp
trong tương lai của HS.
Cần vừa sức và có thể giải quyết trong những điều kiện cụ thể
Cần có thể có nhiều cách giải quyết khác nhau
Có tính giáo dục, có tính khái qt hóa, có tính thời sự
Cần có những tình tiết, bao hàm các trích dẫn.
11


1.8.5 . Đề kiểm tra
a. Khái niệm đề kiểm tra:
Đề kiểm tra là công cụ đánh giá quen thuộc, được sử dụng trong phương
pháp kiểm tra viết. Đề thi gồm các câu hỏi tự luận hoặc các câu hỏi trắc nghiệm
hoặc kết hợp cả câu hỏi tự luận và câu hỏi trắc nghiệm.
b. Quy trình xây dựng đề kiểm tra trong dạy học mơn Sinh học
Quy trình xây dựng đề kiểm tra trong dạy học môn Sinh học như sau:


1.8.6. Sản phẩm học tập
Sản phẩm học tập là kết quả của hoạt động học tập của HS, là bằng
chứng của sự vận dụng kiến thức, kĩ năng mà HS đã có. Thơng qua sản phẩm
học tập, GV đánh giá sự tiến bộ của HS, đánh giá quá trình tạo ra sản phẩm và
đánh giá mức độ đạt được các năng lực của HS.
Sản phẩm học tập của HS rất đa dạng, là kết quả của thực hiện các nhiệm
vụ học tập như thí nghiệm/chế tạo, làm dự án học tập, nghiên cứu đề tài khoa
học - kĩ thuật, bài luận....HS phải trình bày sản phẩm của mình, GV sẽ nhận xét
và đánh giá. Một số sản phẩm hoạt động học tập cơ bản của HS: như dự án học
tập, sản phẩm nghiên cứu khoa học, sản phẩm thực hành thí nghiệm/chế tạo.
1.8.7. Hồ sơ học tập
a. Khái niệm Hồ sơ học tập
Hồ sơ học tập là tập tài liệu về các sản phẩm được lựa chọn một cách có
chủ đích của người học trong q trình học tập mơn học, được sắp xếp có hệ
thống và theo một trình tự nhất định.
Hồ sơ học tập không phải tất cả các sản phẩm đã thực hiện của người
học.
12


Các yếu tố đưa vào trong hồ sơ học tập cần được lựa chọn cẩn thận và có
cân nhắc để phục vụ cho mục đích cụ thể.
b. Mục đích sử dụng
Hồ sơ học tập có thể được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau, nhưng
hai mục đích chính của hồ sơ học tập là:
Trưng bày/giới thiệu thành tích của người học. Chứng minh sự tiến bộ
của người học về một chủ đề/lĩnh vực nào đó theo thời gian
c. Thiết kế các dạng hồ sơ học tập/ thiết kế và quản lý hồ sơ
Các sản phẩm đưa vào hồ sơ học tập được lấy từ các hoạt động học tập

hàng ngày của HS như bài tập về nhà, các báo cáo, băng ghi âm, hình vẽ, tranh
vẽ… do GV giao cho, hoặc từ các bài kiểm tra thường xuyên và định kì.
1.8.8. Thang đánh giá
a. Khái niệm Thang đánh giá (rating scales)
Thang đánh giá là công cụ đo lường mức độ mà HS đạt được ở mỗi đặc
điểm, hành vi về khía cạnh/lĩnh vực cụ thể nào đó.
Có 3 hình thức biểu hiện cơ bản của thang đánh giá là thang dạng số,
thang dạng đồ thị và thang dạng mô tả.
b. Các loại thang đánh giá
Dạng 1. Thang đánh giá dạng số: là hình thức đơn giản nhất của thang
đánh giá trong đó mỗi con số tương ứng với một mức độ thực hiện hay mức độ
đạt được của sản phẩm. Khi sử dụng, người đánh giá đánh dấu hoặc khoanh
tròn vào một con số chỉ mức độ biểu hiện mà HS đạt được. Thông thường, mỗi
con số chỉ mức độ được mô tả ngắn gọn bằng lời.
Dạng 2. Thang dạng đồ thị: Mô tả các mức độ biểu hiện của đặc điểm,
hành vi theo một trục đường thẳng. Một hệ thống các mức độ được xác định ở
những điểm nhất định trên đoạn thẳng và người đánh giá sẽ đánh dấu (X) vào
điểm bất kì thể hiện mức độ trên đoạn thẳng đó. Với mỗi điểm cũng có những
lời mô tả mức độ một cách ngắn gọn.
Dạng 3. Thang mơ tả: là hình thức phổ biến nhất, được sử dụng nhiều
nhất của thang đánh giá, trong đó mỗi đặc điểm, hành vi được mô tả một cách
chi tiết, rõ ràng, cụ thể ở mỗi mức độ khác nhau. Hình thức này yêu cầu người
đánh giá chọn một trong số những mô tả phù hợp nhất với hành vi, sản phẩm
của HS.
Người ta còn thường kết hợp cả thang đánh giá số và thang đánh giá mô
tả để việc đánh giá được thuận lợi hơn.
Để có thể đánh giá được nhiều kĩ năng, có thể sử dụng phiếu đánh giá
gồm nhiều thang đo khác nhau.
13



1.9. Nội dung chủ đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10
- Các nguyên tố hóa học và nước
- Cacbohiddrat và lipit
- Protein
- Axitnucleic.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Một số thuận lợi và khó khăn của trường THPT Tương Dương 1
nơi chúng tôi đang công tác.
2.1.1. Về phía giáo viên:
* Thuận lợi:
Trường THPT Tương Dương 1 đóng trên địa bàn của một huyện miền
núi có đội ngũ giáo viên đa số cịn trẻ nên nhiệt tình trong công tác giáo dục và
giảng dạy học sinh. Năm học 2020-2021, nhà trường tạo điều kiện lắp thêm ti
vi có kết nối mạng intenet cho tất cả các khối lớp, Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghệ An đã cấp cho 2 phòng thực hành Lý và Sinh với đầy đủ dụng cụ thực
hành thí nghiệm tạo điều kiện cho giáo viên đổi mới phương pháp dạy học.
Sở Giáo dục bắt nhận kịp thời những chuyển biến mới nhất từ Bộ. Đội
ngũ giáo viên của tỉnh nhà được tham gia học tập bồi dưỡng các Module đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo chương trình đổi mới Sách
giáo khoa 2018. Giáo viên có điều kiện vận dụng phương pháp được tập huấn
theo chương trình Etep vào giảng dạy.
*Khó khăn:
Sách giáo khoa chưa được đổi mới, nhiều bài biên soạn còn chưa thực sự
phù hợp; dung lượng quá dài, vì thế, giáo viên chỉ lo “chạy” cho hết bài. Còn
“một bộ phận giáo viên lớn tuổi nên hạn chế về sức khỏe và sử dụng công nghệ
thông tin. Hầu như các trường còn bận quá nhiều việc nên “ít có thời gian tập
huấn về phương pháp giảng dạy”.
2.1.2. Về phía học sinh:
* Thuận lợi: Học sinh cấp ba mang tâm lí lứa tuổi mới lớn nên rất tích

cực ủng hộ cái mới; đặc biệt là việc đổi mới phương pháp dạy học. Các em rất
yêu mến, ngưỡng mộ những thầy cô luôn đổi mới phương pháp. Đa số học sinh
tích cực tham gia hoạt động, nhất là học sinh đầu cấp (Lớp 10A trong năm học
vừa qua).
Có một bộ phận phụ huynh rất nhiệt tình ủng hộ Ban giám hiệu nhà
trường và khích lệ thầy cơ, tạo điều kiện giúp con học tập tốt.
* Khó khăn:
14


Trường THPT Tương Dương 1 đa số học sinh con em thuộc hộ nghèo,
dân tộc, vùng cao, chất lượng đầu vào còn thấp. Ý thức học tập của một bộ
phận học sinh chưa cao. Còn một bộ phận phụ huynh do công việc mưu sinh
nên chưa thực sự quan tâm đến việc học của con em mình. Đặc biệt, trong
khoảng mươi năm trở lại đây, từ khi có Cơng ty may trên địa bàn và các tỉnh
lân cận. Một bộ phận người dân quan niệm chỉ cho các cháu học hết cấp ba rồi
vào làm Công nhân may nên cũng không tha thiết ủng hộ việc học tập chọn
nghề nghiệp, các em lười học hơn. Môn sinh học đối với các lớp chọn ban Xã
hội chỉ là môn học phụ; học sinh thường có tâm lí coi nhẹ mơn Sinh. Kiến thức
và kỹ năng thực hành của đối tượng học sinh các lớp này thường hạn chế.
Chương trình Sách giáo khoa nội dung còn nặng về kiến thức, thời lượng để
cung ứng cho học sinh không đủ…
2.2. Thực trạng của vấn đề thiết kế và vận dụng công cụ KTĐG vào
dạy học môn Sinh học ở trường THPT hiện nay
2.2.1. Mục đích, đối tượng, thời gian, địa điểm và nội dung điều tra
- Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng tổ chức HĐ kiểm tra đánh giá môn Sinh học và việc
vận dụng các công cụ đánh giá trong dạy học tại trường THPT hiện nay.
- Thời gian, địa điểm điều tra
Tiến hành điều tra thực trạng vào tháng 3/2021 tại trường THPT Tương

Dương 1 và Tương Dương 2, huyện Tương Dương, tỉnh Nghệ An
- Đối tượng điều tra
Bao gồm 13 GV môn Sinh - Công nghệ 10 và 81 HS khối 10 trường
THPT Tương Dương 1.
- Nội dung điều tra:
Phát phiếu điều tra cho GV môn Sinh - Công nghệ đồng thời phỏng vấn
một số GV (phụ lục 1) và HS (phụ lục 2) về vấn đề sử dụng các cơng cụ đánh
giá trên lớp học trong q trình dạy học môn Sinh - Công nghệ ở 2 trường
THPT Tương Dương 1 và Tương Dương 2 với các nội dung sau:
- Thực tiễn việc tổ chức đánh giá học tập trong q trình dạy học mơn
Sinh - Cơng nghệ 10.
- Các hình thức và phương pháp đánh giá trong q trình dạy học mơn
Sinh hiện nay.
- Nhận thức của GV về việc vận dụng các kỹ thuật đánh giá trên lớp học
vào đánh giá q trình dạy học mơn Sinh.
2.2.2. Kết quả điều tra thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học sinh trong quá trình dạy học môn Sinh - Công nghệ ở trường trung
15


học phổ thông
2.2.2.1. Kết quả điều tra về GV trong q trình dạy học mơn Sinh - Cơng
nghệ
Bảng 1.1. Thực trạng việc hoạt động đánh giá của giáo viên trong dạy
học môn Sinh
Hoạt động đánh giá của GV trong quá trình
TT
dạy học mơn Sinh – Cơng nghệ 10
1.


GV hiểu về các cơng cụ và kĩ thuật ĐG

Tốt

Mức độ
Trung
Yếu
bình

0

05

08

2.

GV biết vận dụng các kĩ thuật ĐG trong quá
trình dạy học Sinh – Công nghệ 10

0

04

09

3.

GV thường xuyên ĐG HS trong quá trình dạy học


03

09

01

4.

GV thường xuyên ĐG kết quả học tập của HS
qua các bài kiểm tra sau giờ học

03

10

0

5.

GV luôn chú trọng ĐG năng lực HS

0 03

10

6.

Kết quả học tập của HS được ghi chép lưu trữ.

0 07


06

7.

GV tạo cơ hội cho HS tự đánh giá

1 04

08

0

13

8.

GV thường xuyên ĐG qua sản phẩm và thực
hiện các dự án

0

Với số liệu thu được ở trên, đa số GV chưa ứng dụng được các phương
pháp và kĩ thuật đánh giá trong quá trình dạy học sinh học sau khi đã tập huấn
module 3 đồng thời cũng chưa có nhiều hiểu biết về kĩ thuật đánh giá trong lớp
học. Do vậy, GV không thể vận dụng tốt các kĩ thuật đánh giá trong quá trình
giảng dạy. Việc kiểm tra đánh giá chủ yếu được thực hiện trước khi học một nội
dung mới hoặc sau cả một chương. Việc đánh giá kết quả học tập của HS theo
hình thức quan sát; sản phẩm và dự án là gần như chưa sử dụng. GV cũng hiếm
khi cho HS tự đánh giá lẫn nhau hoặc tự đánh giá bản thân mình sau các hoạt động

học. Như vậy, trong q trình học mơn sinh - cơng nghệ, đánh giá quá trình chưa
được chú trọng và quan tâm nhiều ở trường THPT. Hầu hết vẫn là tổ chức đánh
giá theo hình thức tổng kết để xếp loại học lực cho HS.
2.2.2.2. Kết quả điều tra về HS trong q trình dạy học mơn Sinh - Cơng
nghệ
Kết quả được tổng kết trong bảng 1.2 như sau:
Bảng 1.2. Kết quả điều tra của học sinh trong đánh giá môn Sinh - Công
nghệ.
16


Mức độ
TT

Nội dung điều tra

Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Không
bao giờ

1

GV kiểm tra vấn đáp trước khi vào học
bài mới


81

0

0

0

13

68

2

GV phát phiếu kiểm tra ngắn trong q
trình học tập trên lớp, có thu lại để chấm và
công bố điểm

3

GV yêu cầu về nhà làm các đề kiểm tra
sau đó tự ĐG hoặc nộp lại cho GV đánh giá

12

26

43

0


05

76

4

GV yêu cầu thực hiện các bài KT thông
qua viết các báo cáo hoặc thực hiện dự án học
tập

5

GV tổ chức kiểm tra 15 phút; 1 tiết theo
yêu cầu của nhà trường

81

0

0

Qua bảng số liệu chúng ta thấy, chủ yếu GV vẫn sử dụng các hình thức
đánh giá truyền thống như: KT vấn đáp; KT 15 phút; KT 45 phút theo yêu cầu
của nhà trường. Việc áp dụng các phương pháp chỉ tập trung chủ yếu vào các
bài kiểm tra định kì, các câu hỏi phát vấn ngắn. Tất cả các kĩ thuật đánh giá trên
lớp học rất ít được sử dụng trong quá trình dạy học. Theo kết quả điều tra, chỉ
có một số GV có ra đề kiểm tra phát cho HS sau giờ học, yêu cầu làm bài và tổ
chức chấm tuy nhiên không quản lí q trình làm bài của HS ngồi giờ lên lớp.
Do vậy kết quả đánh giá được GV chưa đảm bảo tính chính xác về học lực và

năng lực của HS.
Qua kết quả thi Tốt nghiệp THPT Quốc gia khối 12 của các năm, chúng
tôi nhận thấy kết quả học tập mơn Sinh cịn rất thấp. Khơng có học sinh đạt
điểm 10, điểm 8,9 mỗi năm chỉ có 1 đến 2 em, còn lại điểm dưới 8, đặc biệt
điểm dưới 5 vẫn còn chiếm tỷ lệ cao.
3. Thiết kế và vận dụng công cụ kiểm tra đánh giá vào dạy học chủ
đề - Thành phần hóa học của tế bào - Sinh 10 THPT
Bước 1: Xác định yêu cầu cần đạt của chủ đề
Tên chủ đề “Thành phần hóa học của tế bào” là chủ đề thuộc mạch nội
dung Sinh học tế bào, Sinh học 10.
Thời gian thực hiện 4 tiết.
Yêu cầu cần đạt của chủ đề được xác định trong Chương trình là:
17


Nội dung
Các nguyên
tố hoá học
trong tế bào

Yêu cầu cần đạt
- Liệt kê được một số ngun tố hố học chính có
trong tế bào (C, H, O, N, S, P, K).
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng, đại
lượng trong tế bào.
- Nêu được vai trò quan trọng của nguyên tố carbon
trong tế bào (cấu trúc nguyên tử C có thể liên kết với chính nó
và nhiều nhóm chức khác nhau).

Nước trong

- Trình bày được đặc điểm cấu tạo phân tử nước quy
tế bào
định tính chất vật lí, hố học và sinh học của nước, từ đó quy
định vai trò sinh học của nước trong tế bào.
- Nêu được khái niệm phân tử sinh học.
- Trình bày được thành phần cấu tạo (các nguyên tố hoá
học và đơn phân) và vai trò của các phân tử sinh học trong tế
bào: cacbohiđrat, lipit, prơtêin, axit nuclêic.
- Phân tích được mối quan hệ giữa cấu tạo và vai trò
Các phân tử
của các phân tử sinh học.
sinh học
trong tế bào
- Nêu được một số nguồn thực phẩm cung cấp các phân
tử sinh học cho cơ thể.
- Vận dụng được kiến thức về thành phần hố học của
tế bào vào giải thích các hiện tượng và ứng dụng trong thực
tiễn (ví dụ: ăn uống hợp lí; giải thích vì sao thịt lợn, thịt bị
cùng là prơtêin nhưng có nhiều đặc điểm khác nhau; giải thích
vai trị của ADN trong xác định huyết thống, truy tìm tội
phạm,...).
- Thực hành xác định (định tính) được một số thành phần hố
học có trong tế bào (tinh bột, lipit,...).
Bước 2. Phân tích và mơ tả mức độ biểu hiện của yêu cầu cần đạt
Yêu cầu cần đạt

- Liệt kê được một số
nguyên tố hoá học

Mức độ biểu hiện


- Mức 1: Kể tên được tối đa 3 nguyên tố

NL
tương
đương
NLnhận
thức
18


chính có trong tế bào
(C, H, O, N, S, P).

- Mức 2: Kể tên được 4 nguyên tố trở lên
- Mức 3: Kể tên được những nguyên tố đa
lượng, vi lượng quan trọng.
- Mức 1: Nêu được vai trò của nguyên tố
đa lượng hoặc vi lượng

- Nêu được vai trò
của các nguyên tố vi
- Mức 2: Nêu chưa đầy đủ vai trị của 2
lượng, đa lượng trong nhóm ngun tố
tế bào.
- Mức 3: Nêu được đầy đủ vai trò của 2
nhóm ngun tố, lấy được ví dụ
- Nêu được vai trò
quan trọng của nguyên
tố carbon trong tế bào

(cấu trúc nguyên tử C
có thể liên kết với
chính nó và nhiều
nhóm chức khác nhau).
- Trình bày được đặc
điểm cấu tạo phân tử
nước quy định tính
chất vật lí, hố học và
sinh học của nước, từ
đó quy định vai trị
sinh học của nước
trong tế bào.
- Nêu được khái niệm
phân tử sinh học.

sinh học

- Mức 1: Nêu được C có vai trị quan trọng
nhất.
- Mức 2: Nêu được cấu trúc nguyên tử C.

NLnhận
thức
sinh học

NL nhận
thức sinh
học

- Mức 3: Trình bày được ngun tử C có

thể liên kết với chính nó và nhiều nhóm
chức khác nhau
- Mức 1: Viết được CTHH của phân tử
nước, nêu được nước có tính phân cực.
- Mức 2: Trình bày được đặc điểm cấu tạo
phân tử nước quy định tính chất vật lí, hố
học và sinh học của nước, từ đó quy định
vai trò sinh học của nước trong tế bào.

NL nhận
thức sinh
học

- Mức 3: Phân tích được đặc điểm cấu tạo
phân tử nước quy định tính chất vật lí, hố
học và sinh học của nước.
- Mức 1: Nêu được khái niệm phân tử sinh
học (chưa đầy đủ)
- Mức 2: Nêu được khái niệm phân tử sinh
học

NL
nhận
thức
sinh học

- Mức 3: Nêu chính xác khái niệm phân tử
sinh học, lấy được ví dụ cụ thể.
- Trình bày được thành
phần cấu tạo (các

nguyên tố hố học và
đơn phân) và vai trị
của các phân tử sinh

- Mức 1: Nêu được nguyên tố được (không NL nhận
được) cấu tạo theo nguyên tắc đa phân.
thức sinh
học
- Mức 2: Trình bày được cấu tạo của 4
phân tử sinh học và vai trị của chúng.
- Mức 3: Trình bày được sự phù hợp giữa
19


học trong tế bào:
cacbohiđrat, lipit,
prôtêin, axit nuclêic.

cấu tạo và chức năng của các phân tử sinh
học.

- Phân tích được mối
quan hệ giữa cấu tạo
và vai trò của các phân
tử sinh học.

- Mức 1: Nêu được sơ lược mối quan hệ
giữa cấu tạo và chức năng của các phân tử
sinh học.


NL nhận
thức sinh
học

- Mức 2: Trình bày được mối quan hệ giữa
cấu tạo và vai trò của các phân tử sinh học.
- Mức 3: Phân tích được mối quan hệ giữa
cấu tạo và vai trò của các phân tử sinh học.

- Nêu được một số
nguồn thực phẩm cung
cấp các phân tử sinh
học cho cơ thể.

- Mức 1: Kể tên được 2 loại thực phẩm
chứa prôtêin, tinh bột, lipit
- Mức 2: Kể tên được các loại thực phẩm
chứa các phân tử sinh học

NL nhận
thức sinh
học

- Mức 3: Nêu được các thực phẩm chức
các phân tử sinh học và giải thích cách
thức sử dụng hợp lí các thực phẩm đó
- Vận dụng được kiến
thức về thành phần hố
học của tế bào vào giải
thích các hiện tượng và

ứng dụng trong thực
tiễn (ví dụ: ăn uống
hợp lí; giải thích vì sao
thịt lợn, thịt bị cùng là
prơtêin nhưng có nhiều
đặc điểm khác nhau;
giải thích vai trị của
ADN trong xác định
huyết thống, truy tìm
tội phạm,...).

- Mức 1: Kể tên một số ứng dụng kiến thức Vận
về thành phần hóa học của tế bào trong đời dụng
sống.
kiến
thức,kĩ
- Mức 2: Giải thích sơ lược một số ứng
dụng kiến thức về thành phần hóa học của năng đã
học
tế bào trong đời sống.

- Thực hành xác định
(định tính) được một số
thành phần hố học có
trong tế bào (tinh bột,
lipit,...).

- Mức 1: Thực hiện được các bước thực
hành theo sự hướng dẫn chi tiết của GV


- Mức 3: Giải thích được một số ứng dụng
kiến thức về thành phần hóa học của tế bào
trong đời sống.

- Mức 2: Tự thực hiện được các bước thực
hành qua hướng dẫn của giáo viên

Tìm hiểu
thế giới
sống

- Mức 3: Tự thực hiện được các bước thực
hành qua tự nghiên cứu tài liệu.
20


Bước 3: Xác định phương pháp và công cụ đánh giá phù hợp với các
hoạt động và yêu cầu cần đạt của chủ đề
Hoạt động
dạy học
1. Hoạt
động khởi
động

Mục tiêu hoạt động

Kết nối vào bài

Sản phẩm/
Minh chứng

Bảng KWL

Công cụ
đánh giá
Bảng KWL

Phương
pháp
đánh
giá
Vấn
đáp/
Viết

2. Hoạt
Thực hiện được các yêu
động hình cầu cần đạt của mục tiêu
thành kiến giáo dục
thức mới
Hoạt động
1:Tìm hiểu
về các
ngun tố
hóa học cấu
tạo nên tế
bào.

- Liệt kê được một số
- Sơ đồ tư duy - Rubrics
ngun tố hố học chính Các nguyên tố

có trong tế bào
hóa học cấu
trúc nên tế
- Nêu được vai trò của
các nguyên tố vi lượng, bào

Hoạt động
2: Tìm hiểu
về nước và
vai trị của
nước đối
với tế bào.

Trình bày được đặc
điểm cấu tạo phân tử
nước quy định tính chất
vật lí, hố học và sinh
học của nước, từ đó quy
định vai trò sinh học của
nước trong tế bào.

- Tranh ảnh
- Câu hỏi
(mơ hình) của - Bảng kiểm
các nhóm
chuẩn bị trước
ở nhà về
Nước và vai
trị của nước.


- Đánh
giá qua
sản
phẩm.

Hoạt động
3: Tìm hiểu
về phân tử
sinh học

- Nêu được khái niệm
phân tử sinh học.

- Sản phẩm
hoạt động của - Câu hỏi,
các nhóm
bài tập

- Đánh
giá qua
sản
phẩm.

đa lượng trong tế bào.

- Đánh
giá qua
sản
phẩm
- Vấn

đáp

- Nêu được vai trò quan
trọng của nguyên tố
carbon trong tế bào

- Trình bày được thành
phần cấu tạo (các
ngun tố hố học và
đơn phân) và vai trò của
các phân tử sinh học
trong tế bào.

- Bảng kiểm
- Thang đo

- Vấn
đáp

- Vấn
đáp

21


- Nêu được một số
nguồn thực phẩm cung
cấp các phân tử sinh học
cho cơ thể.
- Vận dụng được kiến

thức về thành phần hố
học của tế bào vào giải
thích các hiện tượng và
ứng dụng trong thực
tiễn .
Hoạt động
4: Thực
hành xác
định (định
tính) được
một số
thành phần
hố học có
trong tế bào
(tinh bột,
lipit,...).

Thực hành xác định
(định tính) được một số
thành phần hố học có
trong tế bào (tinh bột,
lipit,…).

- Sản phẩm
- Bảng kiểm
hoạt động của - Rubrics
các nhóm.

Hoạt động
củng cố,

luyện tập

Tổ chức cho học sinh
củng cố và đánh giá
xem HS đã đạt được
mục tiêu bài học chưa?

Trả lời các
câu hỏi vấn
đáp/ trắc
nghiệm, tự
luận

- Bộ câu hỏi, Quan
bài tập
sát, viết

Tổ chức cho học sinh
vận dụng kiến thức, kĩ
năng , … của bài học để
giải quyết vấn đề thực
tiễn

Vận dụng, kết
nối kiến thức,
kĩ năng đã
học để để
giải quyết vấn
đề thực tiễn


Bài tập thực Quan
tiễn/ bài tập sát, viết
thực nghiệm.

Hoạt động
vậng dụng

- Đánh
giá qua
sản
phẩm.
- Vấn
đáp

- Bảng kiểm
- Thanh đo

-Thang đo

Bước 4: Công cụ đánh giá phù hợp với các hoạt động học tập và yêu
cầu cần đạt của chủ đề
A. Công cụ đánh giá cho hoạt động khởi động

22


Những điều đã biết về TP
cấu tạo tế bào (K)

Những điều muốn biết

về thành phần cấu tạo
tế bào (W)

- Các thành phần cấu tạo nên
tế bào ..

Những điều đã học được
về thành phần cấu tạo tế
bào (L)

............

- Nước và vai trị của nước ..
B. Cơng cụ đánh giá cho hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Tìm hiểu về các ngun tố hóa học.
Hoạt động 1.1: Tìm hiểu về các nguyên tố hóa học
Mục tiêu
- Liệt kê được một số ngun tố hố học chính có trong tế bào (C, H, O,
N, S, P).
- Nêu được vai trò của các nguyên tố vi lượng, đa lượng trong tế bào.
- Nêu được vai trò quan trọng của nguyên tố carbon trong tế bào (cấu
trúc nguyên tử C có thể liên kết với chính nó và nhiều nhóm chức khác nhau).
Cơng cụ
Rubrics đánh về kĩ năng làm việc nhóm và sản phẩm của nhóm
Nội dung

Mức 1

1. Tham gia Các thành viên
thảo

luận nhóm nhận nhiệm
nhóm
vụ, trong nhóm ít
có sự thảo luận, có
sản phẩm nhóm

- Nội dung khá đầy
đủ nội dung
2. Sản
phẩm

- Thuyết trình đầy
đủ nội dung trình
bày (chưa giải thích
được vai trị của
Cacbon)

Mức 2

Mức 3

Các thành viên
nhóm nhận nhiệm
vụ, nhóm trường
phân cơng, các
thành viên thực
hiện, có sản phẩm
nhóm

Các thành viên nhóm

sẵn sàng nhận nhiệm
vụ, phân chia nhiệm
vụ, mọi thành viên
đều nỗ lực hồn
thành nhiệm vụ, có
sản phẩm nhóm

- Nội dung đầy đủ

- Nội dung đầy đủ,
chính xác, logic.

- Sản phẩm khoa
học, dễ hiểu
- Thuyết trình đầy
đủ nội dung trình
bày (nêu được
cacbon có vai trò
quan trọng nhất)

- Sản phẩm khoa học,
dễ hiểu
- Thuyết trình đầy đủ
nội dung trình bày
(giải thích được vai
trị của nguyên tử
cacbon).
23



Hoạt động 1.2. Vận dụng kiến thức về các nguyên tố hóa học vào thực
tiễn cuộc sống.
+ Mục tiêu: Giải thích được một số hiện tượng thực tiễn
+ Cơng cụ đánh giá: Câu hỏi tự luận
Câu 1. Các nguyên tố hóa học.
Chọn phương án “Đúng”, “Sai” về các phát biểu “Ảnh hưởng của
nguyên tố Kali đến cơ thể người” dưới đây?
Phát biểu

Đúng
hoặc sai

Kali là cation chủ chốt trong dịch nội bào

Đúng/ sai

Lượng Kali cần bổ sung ở người trưởng thành là 4 6mg/người/ngày.

Đúng/ sai

Kali tham gia vào quá trình điều hịa sự co bóp ở cơ vân và cơ tim.

Đúng/ sai

Thừa Kali có thể khiến tim đập nhanh và hiện tượng ngưng tim

Đúng/ sai

Rối loạn nhịp tim, chướng bụng và bí tiểu có thể là hiện tượng do
cơ thể thiếu Kali.


Đúng/ sai

Bảng chấm điểm cho câu hỏi ở năng lực vận dung kiến thức kỹ năng.
Nội dung
đánh giá

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Mức 1

(Giỏi)

(Khá)

(TB)

(Yếu)

Trả lời đúng câu Trả lời đúng Trả lời được
hỏi
4/5 mệnh đề. khoảng 50%
các mệnh đề
Trả lời câu 1 Đúng, 2 Sai, 3
đúng.
Đúng, 4 Đúng, 5

hỏi
Đúng.

Trả lời được
rất ít ý đúng:
Chỉ từ 1-2
mệnh đề hoặc
không trả lời
được mệnh đề
nào.

Hoạt động 2: Tìm hiểu về nước và vai trị của nước đối với tế bào.
Mục tiêu: Trình bày được đặc điểm cấu tạo phân tử nước quy định tính
chất vật lí, hố học và sinh học của nước, từ đó xác định được vai trò sinh học
của nước trong tế bào.Cơng cụ:
Câu hỏi. Nước là một hợp chất hóa học của oxy và hidro, có cơng thức
hóa học là H2O. Với các tính chất lý hóa đặc biệt, nước là một chất rất quan
trọng trong nhiều ngành khoa học và trong đời sống, 70% diện tích bề mặt
24


của Trái Đất được nước che phủ nhưng chỉ 0,3% tổng lượng nước trên Trái Đất
nằm trong các nguồn có thể khai thác dùng làm nước uống.

1.1. Các nhận định sau đây đúng hay sai? Đánh dấu vào ô đúng hoặc sai
Nhận định

Đúng

Sai


Phân tử nước được cấu tạo từ 2 nguyên tử oxi liên kết với 1
nguyên tử hidro
Nước là mơi trường xảy ra các phản ứng sinh hóa
Nhờ tính phân cực mà phân tử nước này có thể hút phân tử nước
khác và các phân tử có cực khác
1.2. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác trong vũ
trụ, các nhà khoa học trước hết lại tìm xem ở đó có nước hay khơng?
Bảng kiểm đánh giá sản phẩm của nhóm
Nội dung

Tiêu chí



Khơng

Sản phẩm của nhóm đầy đủ nội dung (cấu
Trình bày sản trúc, vai trò của nước)
phẩm trong
Sản phầm sáng tạo (sử dụng các vật liệu thân
buổi Triển
thiện mt)
lãm tranh và
Thuyết trình đầy đủ, rõ ràng; trả lời được các
Nước và vai
trò của nước câu hỏi của các nhóm khác
Các thành viên cùng hỗ trợ nhau trong trình
bày sản phẩm
Hoạt động 3: Tìm hiểu về phân tử sinh học


25


×